Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.48 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b><small>HOÁ SINH LÂM SÀNG</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b><small>LỚP: CK I – K28</small></b>
<b><small>CHUYÊN NGÀNH: Dược lý – Dược lâm sàng</small></b>
<b><small>NHÓM 1: 07 học viên</small></b>
<b><small>Nguyễn Bá TuấnHoàng Kim LươngLương Thị ThuVũ Thị Khánh HuyềnLương Văn TúNông Văn Sơn</small></b>
<b><small>Lương Văn Nhàn</small></b>
<small> </small><b><small>Bệnh nhân nam 16 tuổi, cao 1,65m, nặng 50kg . Tiền sử ĐTĐ typ 1, điều trị ngoại trú tiêm 40 UI Insulin/ ngày. Khoảng 1 tuần nay bệnh nhân mệt mỏi, ăn uống kém, tự tiêm giảm liều Insulin. 5 ngày nay, bệnh nhân đau đầu nhiều, buồn nôn, đau bụng, khát nước nhiều, tiều nhiều, người mệt lả, lú lẫn, gia đình đưa bệnh nhân đến khám và điều trị.</small></b>
<b><small> Tại phòng khám, bệnh nhân có các biểu hiện lú lẫn, da khơ, niêm mạc hồng, mơi đỏ, khơng phù, khơng xuất huyết. Khó thở nhẹ, thở chậm sâu. Nhịp tim nhanh đều, tần số 90 ck/phút, HA 105/70 mmHg. Phổi có ít ran ẩm, ran nổ 2 đáy phổi. Bụng chướng hơi, gan lách khơng to. Khơng có liệt thần kinh khu trú.</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b><small>Bệnh nhân được chẩn đoán: </small></b>
<small>Đái tháo đường typ 1/nhiễm toan ceton niệu.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>- Insulin là một hormone gây hạ đường huyết do tế bào beta<sub>2</sub> tiểu đảo </b>
<b>Langerhans của tuyến tụy nội bài tiết ra</b>
<b>- Cấu trúc của insulin gồm 2 chuỗi polypeptide: </b>
<b>chuỗi A có 21 amino acid và chuỗi B có 30 amino </b>
<b>acid. 2 chuỗi nối với nhau bằng cầu nối disulfide ( -S-S- )</b>
<b>Insulin kích thích chuyển hóa </b>
<b>Glucose thơng quan GLUT<sub>4</sub> để vận chuyển glucose vào tế bào, oxi hóa glucose và tổng hợp glycogen.</b>
<b>Insulin thức đẩy tổng hợp protein, thu nạp acid amin và tác động lên sự biểu hiện gen, có hoạt tính gián phân thơng qua q trình tăng tổng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>-Các tiểu đảo Langerhans của tuyến tuỵ sản xuất </b>
<b>hormon điều hịa sự </b>
<b>chuyển hóa của đường và </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b><small>- Chất chủ vận thụ thể GLP-1 bắt chước tác dụng của GLP-1, một peptit được tạo ra trong ruột non giúp tăng cường phụ thuộc vào glucose insulin bài tiết và làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày. </small></b>
<b><small>- Các thuốc đồng vận GLP-1 có thể làm giảm cảm giác thèm ăn và giảm cân và kích thích tế bào beta. Ví dụ: Exenatide (một loại hormone gia tăng), lixisenatide, liraglutide, dulaglutide, albiglutide và </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b><small>2. Thuốc chủ vận incretin kép (peptide insulinotropic phụ thuộc </small></b>
<b><small>glucose (GIP)/thuốc chủ vận thụ thể peptide-1 giống glucagon (GLP-1))</small></b>
<b><small>2. Thuốc chủ vận incretin kép (peptide insulinotropic phụ thuộc </small></b>
<b><small>glucose (GIP)/thuốc chủ vận thụ thể peptide-1 giống glucagon (GLP-1))</small></b>
<b><small>-Tirzepatide là thuốc chủ vận thụ thể GIP/GLP1 đầu tiên có để điều trị bệnh tiểu đường type 2. </small></b>
<b><small>-Nó là một peptide có tác dụng như một </small></b>
<b><small>thuốc chủ vận thụ thể đối với các thụ thể GIP và GLP1. GIP và GLP-1 là các incretin được tạo ra trong ruột non. </small></b>
<b><small>-Tirzepatide làm tăng bài tiết insulin phụ thuộc vào glucose, giảm bài tiết glucagon và làm chậm q trình làm rỗng dạ dày. Nó cũng làm giảm sự thèm ăn và giảm cân.</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>3. Chất tương tự Amylin</b>
<b>3. Chất tương tự Amylin</b>
<b>tụy tiết ra, giúp làm giảm nồng độ glucose sau ăn. </b>
<b>trình làm trống dạ dày, điều khiển sự no. </b>
<b>- Được sử dụng đường tiêm, dạng kết hợp với insulin. Bệnh nhân đái tháo đường type 1 dùng liều từ 30-60 mcg trước bữa ăn, với bệnh nhân đái tháo đường type 2 thì liều 120 mcg.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">