Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP ĐIỆN – ĐIỆN TỬ Ô TÔ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Mục lục </b>

<small>1. Sơ đồ mạch và nguyên lý hoạt động của hệ thống đèn báo trên đồng hồ Taplo ... 1 </small>

<small>2. Hệ thống gạt mưa, rửa kính ... 4 </small>

<small>2.1 Hệ thống gạt mưa, rửa kính trước ... 4 </small>

<small>2.1.1 Cấu tạo hệ thống gạt mưa ... 4 </small>

<small>2.1.2 Cách xác định các chân của công tắt gạt mưa rửa kính ... 6 </small>

<small>2.1.3 Nguyên lý hoạt động ... 7 </small>

<small>2.1.4 Sơ đồ lắp mạch ... 10 </small>

<small>2.2 Hệ thống gạt mưa, rửa kính sau ... 12 </small>

<small>2.2.1 Sơ đồ, cấu tạo ... 12 </small>

<small>2.2.2 Nguyên lý hoạt động ... 12 </small>

<small>2.2.3 Sơ đồ lắp mạch thực tế... 13 </small>

<small>3. Mạch báo nhiên liệu ... 14 </small>

<small>3.1 Tổng quan về mạch báo nhiên liệu ... 14 </small>

<small>3.2 Lắp mạch thực tế ... 15 </small>

<small>4. Khảo sát mơ hình hệ thống gạt mưa rửa kính trên Chevrolet Cruze. ... 18 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>1. Sơ đồ mạch và nguyên lý hoạt động của hệ thống đèn báo trên đồng hồ Taplo </small></b>

<i><small>Hình 1.1 Chân của các đèn báo </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

* Nguyên lý hoạt động:

- Dòng điện đi từ nguồn cấp dương đến các đèn báo.

- Các đèn báo được bật/tắt nhờ vào sự điều khiển của ECU thông qua công tắt ON/OFF. Khi có tín hiệu từ cảm biến gửi về, ECU cho phép các công tắt chuyển trạng thái OFF sang ON, cung cấp điện đến các đèn báo.

<i><small>Hình 1.2 Đèn báo lõi bình </small></i>

<i><small>Hình 1.3 Đèn signal trái và phải </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><small>Hình 1.4 Đèn cảnh báo cửa xe mở </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b><small>2. Hệ thống gạt mưa, rửa kính </small></b>

<b>2.1 Hệ thống gạt mưa, rửa kính trước 2.1.1 Cấu tạo hệ thống gạt mưa </b>

Hệ thống gạt nước và rửa kính là một hệ thống đảm bảo cho người lái nhìn được rõ bằng cách gạt nước mưa trên kính trước. Hệ thống có thể làm sạch bụi bẩn trên kính chắn gió phía trước nhờ thiết bị rửa kính. Vì vậy, đây là thiết bị cần thiết cho sự an toàn của xe khi chạy. Gần đây một số kiểu xe có thể thay đổi tốc độ gạt nước theo tốc độ xe và tự động gạt nước khi trời mưa.

Hệ thống gạt mưa rửa kính gồm có các bộ phận:  Bộ cơng tắt gạt mưa

Để thuận tiện cho người lái xe điều khiển thì bộ cơng tắt gạt mưa rửa kính được bố trí ở dưới vơ lăng người lái. Cơng tắc gạt nước có các vị trí OFF

(dừng), INT (gạt ngắt quản), LO (tốc độ thấp) và HI (tốc độ cao). Ở giữa cịn có cơng tắt (INT TIME) dùng để điều chỉnh thời gian nghỉ của gặt mưa khi ở chế độ INT. Ngoài ra, ở một số xe cịn tích hợp cả cơng tắt gạt mưa sau ở vị trí ngồi cùng của bộ công tắt.

<i><small>Bộ công tắt gạt mưa </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

 Motor gạt mưa

Motor gạt mưa là một động cơ điện 1 chiều (DC) có 2 tốc độ quay: nhanh và chậm. Nó được sử dụng để điều khiển chuyển động của thanh gạt mưa trên kính chắn gió. Cơng tắc dạng cam được gắn trên trục motor gạt mưa. Nó có các rãnh được thiết kế đặc biệt để điều khiển hành trình của thanh gạt mưa. Khi motor quay, cơng tắc dạng cam sẽ

điều khiển thanh gạt mưa di chuyển qua lại trên kính chắn gió.

<i><small>Motor gạt mưa </small></i>

 Motor phun nước

Motor phun nước có cấu tạo đơn giản chỉ có hai dây. Nó có chức năng phun nước khi kính chắn gió bị bám bụi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><small>Motor phun nước </small></i>

<b>2.1.2 Cách xác định các chân của cơng tắt gạt mưa rửa kính </b>

<i><small>Sơ đồ nối dây của công tắt gạt mưa rửa kính </small></i>

Chúng ta xác định các dây của cơng tắt gạt mưa dựa vào sơ đồ bên trên. Dùng đồng hồ VOM bật chế độ đo thông mạch để xác định các chân +B, +2,

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+1, +S, W, EW trên bộ công tắt gạt mưa. Bật cơng tắt qua chế độ High sẽ có chân +B và chân +2 thông với nhau, bật qua chế độ Low sẽ có hai chân +B và chân +1 thơng với nhau. Ta có chân +B là chân chung và xác định được chân +1 và +2. Bật công tắt qua chế độ INT chân +1 sẽ thông với chân +S, chúng ta xác định được chân +S. Khi bật chế độ phun nước thì sẽ có hai dây thơng với nhau đó chính là dây W và chân EW.

<b>2.1.3 Nguyên lý hoạt động </b>

Khi công tắc gạt mưa được bật về vị trí Low, dịng điện đi vào chổi than tốc độ thập của motor gạt nước như hình trên và gạt mưa hoạt động ở chế độ thấp.

<i><small>Sơ đồ mạch khi ở chế độ LOW </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

 <b>Bật công tắt ở chế độ HIGH </b>

Khi cơng tắc gạt mưa được đưa về vị trí High, dòng điện đi vào chổi than của motor gạt mưa High như được chỉ ra trên hình vẽ và gạt mưa hoạt động ở độ độ cao.

<i><small>Sơ đồ mạch khi ở chế độ HIGH </small></i>

 <b>Bật công tắt ở chế độ INT </b>

Khi INT được bật thì Tran1 được kích hoạt làm cho cuộn dây thơng với mass, tiếp điểm relay chuyển từ A sang B làm cho dòng điện đi qua chân (+1) của motor làm cho motor quay tốc độ thấp.

Tuy nhiên lúc này do công tắc điều chỉnh biến trở tăng lên làm cho khơng có dịng điện đi qua Tran1 làm cho Tran1 đóng lại nhanh chóng. Lúc này cuộn dây

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

khơng cịn nối mass nên relay đưa tiếp điểm về A. Lúc này đỉa cam đang quay thì P1 và P2 lại thơng với nhau do khơng nằm đúng vị trí dừng nên có dịng điện qua motor ở chế độ thấp làm motor tiếp tục chạy cho đến khi có vị trí dừng. Motor dừng một khoảng thời gian nhỏ thì cơng tắc điều chỉnh biến trở lại làm cho Tran1 kích hoạt. Qúa trình này diễn ra liên tục khiến moto quay ở chế độ gián đoạn.

<i><small>Sơ đồ mạch khi ở chế độ INT </small></i>

Nếu công tắt gạt mưa được đưa về vị trí OFF trong khi motor gạt mưa đang hoạt động, thì dịng điện sẽ đi vào chỗi than tốc độ thấp của motor gạt mưa như hình và gạt mưa sẽ hoạt động ở tốc độ thấp. Khi gạt mưa tới vị trí dừng , tiếp điểm của cơng tắc dạng cam sẽ chuyển từ P3 sang P2 và lúc đó motor sẽ dừng lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><small>Sơ đồ mạch ở chế độ OFF</small></i>

<b>2.1.4 Sơ đồ lắp mạch </b>

<i><small>Sơ đồ đấu dây công tắt gạt mưa </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><small>Sơ đồ đấu mạch trong thực tế </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>2.2 Hệ thống gạt mưa, rửa kính sau 2.2.1 Sơ đồ, cấu tạo </b>

1. Ắc qui; 2. Khóa điện; 3. Mơ tơ gạt mưa sau;

4. Mô tơ bơm nước sau; 5. Cụm công tắc điều khiển gạt mưa sau

<b>2.2.2 Nguyên lý hoạt động </b>

Khi cơng tắc gạt nước và rửa kính sau được bật đến vị trí ON, dịng điện chạy trong gạt nước sau nhờ sau: (+) ắc qui ->cầu chì -> (B) -> (-1) ->(+1R) của công tắc gạt mưa sau -> âm ắc qui làm cho mô tơ gạt mưa hoạt động.

Khi công tắc gạt nước và rửa kính sau bật đến vị trí WASH, dịng điện điều khiển bơm nước rửa kính nhƣ sau: (+) ắc qui ->cầu chì -> mơ tơ bơm nước 4 -> cực WR của công tắc gạt mưa sau -> âm ắc qui làm cho mô tơ 4 làm việc

Khi cơng tắc gạt nước và rửa kính sau bật đến vị trí ON+WASH thì đồng thời có cải hai dịng điện điều khiển mơ tơ và bơm nước rửa kính làm việc

Khi cơng tắc gạt nước và rửa kính sau được bật xuống vị trí OFF, nhờ tiếp điểm trong mô tơ mô tơ vẫn tiếp tục quay đến vị trí thấp nhất rồi dừng lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>2.2.3 Sơ đồ lắp mạch thực tế </b>

<i><small>Sơ đồ lắp mạch thực tế </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b><small>3. Mạch báo nhiên liệu </small></b>

<b>3.1 Tổng quan về mạch báo nhiên liệu </b>

<i><small>Sơ đồ nguyên lý mạch báo nhiên liệu </small></i>

Trong đó:

4. Đồng hồ 5. Cảm biến mức nhiên liệu 6. Phao nhiên liệu

<i>Nguyên lý hoạt động: </i>

Khi mức xăng trong thùng bị thay đổi, phao nhiên liệu sẽ dịch chuyển theo mức nhiên liệu trong thùng tại các vịt trí tương ứng, khi di chuyển phao nhiên liệu sẽ làm cho giá trị điện trở trên cảm biến báo mức nhiên liệu bị thay đổi. Do điện trở bị thay đổi nên cường độ dòng điện đi qua đồng hồ hiển thị cũng bị thay đổi theo làm cho kim báo nhiên liệu trên đồng hồ dịch chuyển từ vị trí E (hết) đến vị trí F (đầy). Khi tắt khóa điện thì khơng cịn dịng điện trong mạch kim báo nhiên liệu sẽ hồi về vị trí E.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>3.2 Lắp mạch thực tế </b>

<i><small> Các chân phía sau mặt đồng hồ taplo của đồng hồ báo nhiên liệu </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>Xác định chân: </i>

- Đầu tiên ta đo điện trở của các cặp dây, đo được cặp dây có điện trở cao nhất sẽ là cặp chân E và F vì để đi từ E đến F phải đi qua 2 cuộn dây.

- Sau khi đã xác định được chân giữa và cặp chân E, F, ta tiến hành cấp điện cho chân giữa và 1 trong 2 chân, nếu kim lệch về phía nào thì dây đó sẽ là chân tương ứng (ví dụ kim lệch về F thì chân đó là chân F).

<i>Lắp mạch thực tế (ta thấy tín hiệu từ cảm biến mức nhiên liệu bằng biến trở) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><small>Ảnh lắp mạch thực tế </small></i>

Thực tế đồng hồ của nhóm chỉ chạy một chiều, sau khi tham khảo mạch điện nhóm kết luận rằng do biến trở có dãy điện trở lớn hơn dãy điện trở của cảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

biến mức nhiên liệu ngay cả khi đặt biến trở ở thấp nhất nên lực từ của cuộn dây F luôn vượt trội so với cuộn E.

<b><small>4. Khảo sát mơ hình hệ thống gạt mưa rửa kính trên Chevrolet Cruze. </small></b>

<i><small> Tổng quan mơ hình hệ thống điện thân xe trên Chevrolet Cruze </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><small>Motor gạt mưa </small></i>

<i><small> Công tắc gạt mưa </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><small>Sơ đồ mạch điện hệ thống gạc mưa trước </small></i>

* Nguyên lý hoạt động:

-Ở vị trí OFF: Hệ thống khơng hoạt động. -Ở vị trí HIGH:

Chân 1, 2 của Window Wiper / Washer Switch lần lượt nối với chân X3/10, X3/20 của hộp BCM, hộp BCM dùng chân X5/24 để điều khiển từ Windshield Wiper Speed Control Relay và dùng X4/16 điều khiển từ

Windshield Wiper Relay làm Windshield Wiper Motor hoạt động ở tốc độ cao. -Ở vị trí LOW:

Chân 3, 2 của Window Wiper / Washer Switch lần lượt nối với chân X3/13, X3/20 của hộp BCM, hộp BCM dùng chân X5/24 để điều khiển từ Windshield Wiper Speed Control Relay và dùng X4/16 điều khiển từ

Windshield Wiper Relay làm Windshield Wiper Motor hoạt động ở tốc độ thấp. -Ở vị trí AUTO:

- Khi tín hiệu từ chân 3 của cảm biến mưa truyền vào chân X6/16 của hộp BCM làm Windshield Wiper Motor hoạt động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Khi nhấn công tắc WASHER:

Chân 7 của Window Wiper / Washer Switch nối chân X3/25 của hộp BCM, hộp BCM dùng chân X4/14 điều khiển cuộn cảm của Windshield Washer Pump Relay làm Windshield Washer Pump hoạt động.

</div>

×