Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

đề tài điều chỉnh với tỷ giá hối đoái linh hoạt 1 2 3 và sự ổn định của các thị trường ngoại hối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.93 KB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIKHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ</b>

<b>------BÀI THẢO LUẬN</b>

<b>HỌC PHẦN KINH TẾ QUỐC TẾĐề tài: </b>

<b>“ĐIỀU CHỈNH VỚI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LINH HOẠT ( 1,2,3)VÀ SỰ ỔN ĐỊNH CỦA CÁC THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI (1).” </b>

<b>Giảng viên : Nguyễn Thùy DươngNhóm thực hiện : Nhóm 4</b>

<b>Lớp học phần : 232_FECO1812_01</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> </b>

<b> BẢNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN</b>

1 Nguyễn Thị Diệu + 3.2 + Powerpoint

2 Phùng Tấn Dũng + <small> </small>3.1.1 + Word 3 Lê Tùng Dương + 3.1.2 +3.1.3

4 Nguyễn Thị Thùy

Dương <sup>+ Thuyết Trình</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b> </b>

<b> MỤC LỤCCHƯƠNG 3: CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH GIÁ CẢ VỚI HỆ THỐNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH VÀ LINH HOẠT ...</b>

<b> 3.1 Điều chỉnh với tỷ giá hối đoái linh hoạt...3</b>

3.1.1. Điều chỉnh cán cân thanh toán với sự thay đổi tỷ giá hối đoái...3

3.1.2 Đường nhu cầu ngoại hối...4

3.1.2 Đường cung ứng ngoại hối...7

<b>3.2 Sự ổn định của thị trường ngoại hối ...8</b>

<small> 3.2.1 Khái niệm thị trường ngoại hối... ...8</small>

3.2.2 Thị trường ngoại hối ổn định và không ổn định...<small>...8</small>

<b> Kết luận...10</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG 3: CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH GIÁ CẢ VỚI HỆ THỐNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH VÀ LINH HOẠT</b>

<b>3.1. Điều chỉnh với tỷ giá hối đoái linh hoạt</b>

<b>3.1.1. Điều chỉnh cán cân thanh toán với sự thay đổi tỷ giá hối đối</b>

Phân tích phương pháp điều chỉnh thâm hụt cán cân thanh toán của 1 quốc gia thông qua giảm giá hay phá giá đồng tiền trong nước. Phá giá tiền tệ ngụ ý cơ quan quản lý tiền tệ chủ định tăng tỷ giá hối đối từ một mức nào đó sang một mức khác.

<b>Hệ thống giả thiết</b>

- Chỉ có 2 quốc gia US và UK

- US sử dụng đồng $, UK sử dụng đồng £

- Khơng có dịch chuyển dịng chảy vốn quốc tế. Khi đó các đường nhu cầu và cung ứng của US chỉ phản ánh lượng hàng hóa và dịch vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Phân tích đồ thị</b>

<b>Hình 3.1. Điều chỉnh với tỷ giá hối đoái thay đổi</b>

- Tại mức tỷ giá hối đoái R=$2/£, lượng cầu đồng bảng của US là £12 triệu/năm, trong khi lượng cung ứng của đồng bảng chỉ £8 triệu/ năm. Vì vậy, US thâm hụt £4 triệu trong cán cân thanh toán (Đoạn AB)

- Nếu đường nhu cầu và cung ứng của US về đồng bảng là đường D£ và S£

+ 20% phá giá đồng đơ la, từ R=$2/£ tới R=$2.4 /£, có thể loại trừ thâm hụt của US. Lượng cầu đồng bảng giảm từ 12 triệu cịn 10 triệu, khi đó, lượng nhu cầu và lượng cung ứng đồng bảng bằng nhau ở mức £10 triệu/năm (Điểm E). Việc phá giá này có thể khiến cán cân thanh tốn của US cân bằng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Nếu đường nhu cầu và cung ứng của US về đồng bảng là đường D£* và S£* + 20% phá giá đồng đơ la có thể giảm thâm hụt của US xuống cịn £3 (Đoạn CF)

+ 100% phá giá đồng đơ la, từ R=$2/£1 tới R=$4 /£1, có thể triệt tiêu hoàn toàn thâm hụt (Điểm E* trên đồ thị )

<i>* Trong một số trường hợp, mức thâm hụt của quốc gia có thể thậm chí tăng lên chứkhơng phải giảm đi hay bị triệt tiêu.</i>

<b>3.1.2. Đường nhu cầu ngoại hối</b>

<b>Đường cầu xuất khẩu của US theo đồng bảng</b>

<b>Hình 3.2. Đường cầu xuất khẩu của US theo đồng bảng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DM là đường nhu cầu nhập khẩu của US từ UK theo đồng bảng tại R=$2/£, SM là đường cung ứng của UK về hàng nhập khẩu của US.

Giá cả đồng bảng cân bằng của nhập khẩu US là PM= £1, lượng nhập khẩu của US là 12 triệu/ năm

=>Lượng đồng bảng US đòi hỏi là £12 triệu. Điểm này phù hợp với điểm B trên đường D£ của US

<b>Hình 3.3. Điều chỉnh cán cân thanh tốn với tỷ giá hối đối thay đổi</b>

Khi đồng đơ la giảm giá 20% tới R=$2.4 /£, US vẫn có nhu cầu 12 triệu đơn vị nhập khẩu. SM vẫn không đổi nhưng DM chuyển dịch 20% xuống DM', giá đồng bảng nhập

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

khẩu của US giảm xuống từ PM= £1 tới PM= £0.8 hoặc với 20% phá giá đồng đôla, để giá đồng đôla nhập khẩu không đổi (điểm H trên đường DM’).

Tuy nhiên, tại mức giá thấp hơn PM= £1, UK sẽ cung ứng lượng nhập khẩu ít hơn cho US. Trong khi đó, US sẽ có nhu cầu lượng nhập khẩu ít hơn tại mức giá đồng bảng cao hơn PM= £0.8 tới tận khi sự thay đổi giá cả đạt được tại điểm cân bằng mới E’.

Khi đó PM= £0.9, QM= 11 triệu đơn vị, vì vậy lượng nhu cầu đồng bảng giảm xuống còn £9.9 triệu (Điểm E’), tương ứng với điểm E trong hình 3.3.

<b>Đường cung xuất khẩu của US theo đồng bảng</b>

<b>Hình 3.4. Đường cung xuất khẩu của US theo đồng bảng</b>

DX là đường nhu cầu xuất khẩu của US theo đồng bảng tại R=$2/£ SX là đường cung ứng của US về hàng xuất khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Hình 3.3. Điều chỉnh cán cân thanh toán với tỷ giá hối đoái thay đổi</b>

PX= £2 và QX= 4 triệu => Lượng cung ứng đồng bảng của US là £8 triệu (Điểm A’), tương ứng với điểm A trong hình 3.3.

Phá giá đồng đơ la 20%, SX chuyển dịch xuống dưới SX'. Khi đó PX= £1.8 và QX= 5.5 triệu, vì vậy đường cung ứng đồng bảng của US tăng lên £9.9 triệu (Điểm E’) ứng với điểm E trong hình 3.3.

Chỉ có trong trường hợp đặc biệt khi DM không co dãn hồn tồn (thẳng đứng), lượng đồng US địi hỏi không thay đổi sau khi phá giá đồng đô la. Vì vậy, khơng nói trong trường hợp này thì phá giá đồng đôla luôn khiến giảm lượng nhu cầu đồng bảng của US, vì vậy D£ ln có độ dốc âm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Với đường SM cho trước, đường DM càng dốc, khu cầu đồng bảng của US giảm ít hơn. Trong trường hợp đó, phá giá 20% đồng đô la được thể hiện bởi sự dịch chuyển từ điểm B tới điểm E dọc theo đường D£ trong hình 3.3.

<b>3.1.3. Đường cung ứng ngoại hối.</b>

<b>Hình 3.5. Đường cung cầu ngoại hối của US theo đồng bảng</b>

Đường cung ứng ngoại hối được thiết lập từ thị trường xuất khẩu.

Trong đồ thị bên phải, DX là nhu cầu của U.K cho xuất khẩu của U.S theo đồng bảng, và SX là cung ứng xuất khẩu của U.S cho U.K tại R = $2/£.

Với DX và SX, giá cả đồng bảng xuất khẩu của U.S là PX=£2, và lượng xuất khẩu của U.S là QX = 4 triệu đơn vị, vì vậy lượng đồng bảng U.S thu được hay cung ứng là 8 triệu (điểm A’ trong đồ thị).

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Khi đồng đô la giảm giá hay phá giá 20% tới R = $2.4/£, DX vẫn không thay đổi, nhưng SX chuyển dịch xuống dưới 20% tới SX'. Nguyên nhân là giờ đây U.S có thể xuất khẩu 4 triệu đơn vị ( tương tự như điểm A’ trên đường SX ) tại mức giá PX=£1.6, hoặc 20% thấp hơn so với trước khi phá giá đồng đơ la, vì mỗi đồng bảng giờ đây trị giá tăng 20% theo đồng đô la ( điểm K trên đường SX' ).

Tuy nhiên tại mức giá đồng bảng thấp hơn PX=£2, U.K sẽ đòi hỏi lượng xuất khẩu của U.S lớn hơn (ví dụ U.K sẽ chuyển dịch theo đường DX xuống phía dưới), trong khi đó U.S sẽ cung ứng lượng xuất khẩu lớn hơn tại mức giá lớn hơn PX=£1.6 ( ví dụ U.S sẽ chuyển dịch theo đường SX' lên phía trên), tận tới điểm cân bằng mới E’ với giá trị xuất khẩu là 10 triệu.

Với R=$2.4/£ và đường cung xuất khẩu là SX' cân bằng xuất khẩu tại E’ với giá trị xuất khẩu là 10 triệu.

Thiết lập được 2 điểm A’ và E’ tạo thành đường cung ngoại hối S’

Nếu phá giá đồng đô la giảm giá cả đồng bảng, nhưng tăng lượng xuất khẩu của U.S thì lượng cung ứng đồng bảng cho U.S khi đó phụ thuộc vào độ co giãn giá cả của DX giữa điểm A’ và E’. Trong trường hợp này phần trăm tăng trong QX vượt quá phần trăm giảm trong PX → DX là co giãn theo giá cả, lượng đồng bảng cung ứng cho U.S tăng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nếu DX kém co giãn hơn (dốc hơn), 20% phá giá đồng đô la có thể khiến chuyển dịch từ điểm A tới điểm C theo đường S£* trong hình dưới, khơng phải từ điểm A đến điểm E trên đường S£ → Đường cung ứng đồng bảng U.S (S£) kém co giãn.

<b>3.2. Sự ổn định của các thị trường ngoại hối 3.2.1. Khái niệm thị trường ngoại hối</b>

Thị trường ngoại hối (The foreign exchange market): Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi ngoại tệ thông qua quan hệ cung cầu. Việc trao đổi bao gồm việc mua một đồng tiền này và đồng thời bán ra một đồng tiền khác.

Thị trường ngoại hối không bắt buộc phải là nơi hiện hữu cụ thể. Thị trường xuất hiện khi có nhu cầu về các loại tiền.

Trong thực tế, thị trường có thể hiểu là theo nghĩa hẹp là thị trường mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng.

<b>3.2.2. Thị trường ngoại hối ổn định và không ổn định</b>

Thị trường ngoại hối ổn định (hình 3.6 a và b) khi đường cung ứng ngoại hối có độ dốc dương, hoặc khi nó có độ dốc âm thì kém co giãn hơn (dốc hơn) đường nhu cầu ngoại hối.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Thị trường ngoại hối khơng ổn định (hình 3.6 c) nếu đường cung ứng có độ dốc âm và co giãn hơn (thoải hơn) đường nhu cầu ngoại hối.

<b>Hình 3.6. Các thị trường ngoại hối ổn định và không ổn định</b>

<b>Hình 3.6 a)</b>

Với đường cầu D£ và đường cung S£ cắt nhau tại điểm E, tỷ giá hối đoái cân bằng là R= $2.4/£1, tại đó lượng cầu và cung đồng bảng cân bằng tại mức £10 triệu/1 năm.

Nếu tỷ giá hối đối giảm xuống cịn R= $2/£1, sẽ có hiện tượng thiếu cung đồng bảng (thâm hụt trong cán cân thanh toán của U.S) là £4 triệu (đoạn AB), điều này có thể tự động đẩy tỷ giá hối đoái trở lại mức cân bằng R= $2.4/£1. Ngược lại, nếu tỷ giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

trong cán cân thanh toán của US) là £3 triệu (đoạn NR), điều này có thể tự động đẩy tỷ giá hối đoái giảm xuống tới mức cân bằng R= $2.4/£1

Như vậy, thị trường ngoại hối minh họa trong đồ thị bên trái hình 3.6 là thị trường ngoại hối ổn định.

<b>Hình 3.6 b)</b>

Đường cầu D£ khơng thay đổi so với đồ thị bên trái, nhưng đường cung S£ có độ dốc âm và dốc hơn (kém co giãn hơn) đường cầu D£, tuy nhiên tỷ giá hối đoái cân bằng là R= $2.4/£1 (điểm E).

Tại tỷ giá hối đoái thấp hơn mức cân bằng là R= $2/£1, nhu cầu đồng bảng vượt quá cung ứng (thâm hụt trong cán cân thanh toán của U.S) là £1.5 triệu (đoạn UB), điều này có thể tự động đẩy tỷ giá hối đoái trở lại mức cân bằng R= $2.4/£1. Tại tỷ giá hối đoái cao hơn mức cân bằng là R= $2.8/£1, có sự dư thừa cung ứng đồng bảng (thặng dư trong cán cân thanh toán của U.S) là £1 triệu (đoạn NT), dư thừa đồng bảng tự động đẩy tỷ giá hối đoái trở lại mức cân bằng R= $2.4/£1.

Trong trường hợp này, thị trường ngoại hối cũng là thị trường ổn định.

<b>Hình 3.6 c)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Đường cung S£ có độ dốc âm và thoải hơn (co giãn hơn) đường cầu D£, tỷ giá hối đoái cân bằng là R= $2.4/£1 (điểm E).

Tuy nhiên, tại mỗi mức tỷ giá hối đoái thấp hơn mức cân bằng cung ứng vượt quá nhu cầu đồng bảng khiến cho tỷ giá hối đoái giảm và tách xa hơn điểm cân bằng. Tại tỷ giá hối đoái thấp hơn mức cân bằng là R= $2/£1, thừa cung đồng bảng là £1.5 triệu (đoạn U’B’) khiến cho tỷ giá hối đoái giảm và tách xa hơn tỷ giá cân bằng R=$2.4/£1. Ngược lại, tại tỷ giá hối đoái cao hơn mức cân bằng là R= $2.8/£1, thiếu cung đồng bảng là £1 triệu (đoạn N’T’), khiến tỷ giá hối đoái tăng lên và tách xa hơn tỷ giá cân bằng.

Như vậy, thị trường ngoại hối trong đồ thị bên phải là thị trường ngoại hối không ổn định.

<b>Kết luận:</b>

Khi thị trường ngoại hối không ổn định, hệ thống tỷ giá hối đoái linh hoạt làm tăng nhiều hơn là giảm cân bằng thanh tốn. Khi đó, đồng tiền của quốc gia có thâm hụt cần được tăng giá chứ không phải phá giá để triệt để thâm hụt, điều tất yếu, phá giá có thể cần thiết để điều chỉnh thặng dư. Các chính sách này là trái ngược giữa các mục tiêu trong trường hợp thị trường ngoại hối ổn định. Việc xác định thị trường ngoại hối là ổn định

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

hay không ổn định rất quan trọng. Chỉ sau khi thị trường ngoại hối được xác định là ổn định, độ co giãn của D£ và S£ (và khả năng điều chỉnh mất cân bằng cán cân thanh toán với sự phá giá đồng tiền tại quốc gia có thâm hụt) mới trở nên quan trọng.

</div>

×