Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 26 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>1. Lý do chọn đề tài</b>
Bước vào thế kỷ XXI - thế kỷ của nền khoa học kĩ thuật và sự bùng nổ mạnh mẽ của cơng nghệ thơng tin vì vậy Đảng và Nhà nước ta xem: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Do đó, hàng năm chính phủ dành một khoản kinh phí không nhỏ đầu tư cho giáo dục để xây dựng và tu sửa trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học, sách giáo khoa,…. Giờ đây, chúng ta thấy đâu đâu cũng đều có những ngơi trường khang trang từ thành thị đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng có đơng đồng bào dân tộc. Mỗi con em chúng ta, ai cũng được cắp sách đến trường, không cịn cảnh học sinh phải đi học xa,… Ngồi ra, Nhà Nước ta cịn thực hiện chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh diện chính sách; đặc biệt là con em người dân tộc thiểu số và gia đình nghèo nhằm tạo điều kiện cho mọi người ai cũng được học hành. Theo kết quả thống kê gần đây nhất tỉ lệ người biết đọc biết viết ở nước ta cao so với một số nước trong khu vực. Thành tựu đó là do sự nỗ lực của tồn Đảng, tồn dân và Ngành Giáo dục. Thế nhưng, ngoài mặt đạt được, Ngành Giáo dục cịn gặp khơng ít khó khăn. Và điều đáng quan tâm nhất là vấn đề học sinh bỏ học giữa chừng làm cản trở công tác phổ cập, học sinh bỏ học ở các trường Tiểu học và Trung học cơ sở vẫn đang diễn ra khá cao. Tuỳ từng trường, từng đặc điểm từng vùng mà tỉ lệ học sinh bỏ học có số lượng khơng giống nhau. Việc ngăn ngừa, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học là một nhiệm vụ đang được quan tâm tìm hướng giải quyết của các cấp chính quyền địa phương và các trường Tiểu học và Trung học cơ sở.
Vì vậy việc duy trì sĩ số đảm bảo chuyên cần ở trường Tiểu học đóng một vai trị rất quan trọng trong việc học tập của học sinh. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ, mang lại kết quả tốt. Nhưng hiện nay, tình hình HS bỏ học ở huyện Quỳnh Nhai nói chung và các trường trong xã Chiềng Khay nói riêng vẫn ở mức độ cao.
Để duy trì, nâng cao hiệu quả cơng tác phổ cập giáo dục Tiểu học và đạt chỉ tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, nâng cao chất lượng giáo dục, đòi hỏi một trong những điều kiện khơng thể thiếu được đó là: “Duy trì sĩ số cho học sinh nói chung và học sinh dân tộc nói riêng”. Đây là vấn đề mà các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương quan tâm, chỉ đạo bằng các Nghị quyết của Đảng bộ các cấp và chi bộ nhà trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">bỏ học của nhà trường trong những năm qua có tỉ lệ giảm dần. Trong những năm gần đây tuy đã có sự tiến bộ đáng mừng song vẫn cịn tình trạng học sinh bỏ học ở mức độ cao, chất lượng học sinh vẫn cịn thấp để đi tìm biện pháp khắc phục tình hình trên.
Đó cũng là những trăn trở của nhiều giáo viên, cán bộ quản lí trong mỗi năm học. Vì Những lí do trên tơi chọn đề tài "<i><b>Biện pháp khắc phục tình trạng họcsinh bỏ học tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La".</b></i>
<b>Tìm ra các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến học sinh bỏ học. </b>
Đề xuất những biện pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc ở Trường Tiểu học Chiềng Khay.
<b>2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên đề tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
2.2. Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học cao ở Trường Tiểu học Chiềng Khay.
2.3. Đề xuất biện pháp nhằm duy trì sĩ số học sinh giai đoạn 2013 - 2015. 2.4. Các phiếu điều tra số liệu học sinh.
<b>3. Phương pháp nghiên cứu</b>
<b>3.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết</b>
Đọc các tài liệu có liên quan đến cơng tác duy trì sĩ số, Các văn kiện, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương của Bộ chính trị, Đảng bộ huyện Quỳnh Nhai,
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">viên chức từ năm học 2009 – 2010 đến năm học 2013-2014 của Trường Tiểu học Chiềng Khay.
<b>3.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn</b>
Tơi đã dùng phương pháp phỏng vấn Phụ huynh, học sinh. Điều tra hồn cảnh gia đình học sinh, chế độ chính sách đối với học sinh dân tộc.
<b> 3.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ</b>
Bảng thống kê số liệu học sinh bỏ học của những năm học trước.
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi tạo những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học cao hơn. Nhà trường Tiểu học có vị trí, chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho trẻ em, là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát triển đúng đắn, lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng học tập, rèn luyện của học sinh. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường tiểu học là đem đến cho trẻ em hạnh phúc được học tập, là làm cho trẻ em được hưởng thụ một nền giáo dục tốt đẹp ở trường tiểu học.
Việc duy trì sĩ số trong các trường học, là một chủ trương lớn của ngành giáo dục nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng các cấp, đây là giải pháp có tính chiến lược nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng những tài năng của đất nước.
Vì chỉ trên cơ sở của sự phát triển phong phú, hài hoà có tính tồn diện của nhân cách thì tài năng con người mới có điều kiện nảy nở và phát triển một cách cơ bản và bền vững. Ở những trường tiểu học việc duy trì tốt sĩ số học sinh, học sinh được giáo dục toàn diện, được học đủ các môn học theo quy định, được thực hiện các hoạt động khác; đặc biệt các em được học các thầy cơ giáo có tâm huyết, có tay nghề và tinh thần trách nhiệm cao, các em có đầy đủ các điều kiện và phương tiện học tập, các em được phát triển trong môi trường giáo dục đầy đủ, lành mạnh. Trong điều kiện đó, mỗi học sinh sẽ được phát triển theo khả năng của mình để đạt chất lượng cao, để trở thành học sinh giỏi và là tiền đề cơ bản để trẻ em tiếp tục
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">bào dân tộc lại đông, kinh tế còn nghèo, tri thức còn rất hạn chế, các em thì chưa xác định được việc học là quan trọng, dẫn đến bỏ học nhiều, với bản thân là một cán bộ quản lí đứng đầu đơn vị tơi ln trăn trở về vấn đề này.
Chính vì vậy nên tôi đã suy nghĩ làm thế nào để hạn chế việc bỏ học của các em và tôi đã quyết tâm tìm mọi biện pháp để duy trì sĩ số HS ở Trường Tiểu học Chiềng Khay.
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUN NHÂN CỦA CƠNG TÁCDUY TRÌ SĨ SỐ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC CHIỀNG KHAY</b>
<b>1. Thực trạng công tác duy trì sĩ số ở Trường Tiểu học Chiềng Khay</b>
Trường Tiểu học Chiềng Khay là trường vùng sâu, vùng xa, có 1 điểm trường chính và 9 điểm trường lẻ, các điểm trường cách xa nhau, địa bàn dân cư rộng, nên việc xây dựng nề nếp, quản lý học sinh cịn gặp nhiều khó khăn. Học sinh dân tộc chiếm 99 %, đa số các em chưa xác định được việc học là quan trọng. Điều kiện kinh tế gia đình học sinh cịn thiếu thốn. Phần đa phụ huynh học sinh lại không biết chữ nên không biết kèm con em khi ở nhà. Có một số học sinh lại chưa qua lớp mẫu giáo, nên các em nói tiếng Việt chưa được thành thạo. Vì vậy các em rất khó tiếp thu bài.
Từ những khó khăn trên dẫn đến nhiều năm liền tại Trường Tiểu học Chiềng Khay <small>số lượng học sinh bỏ học rất nhiều, cụ thể :</small>
<i>(Bảng 1: Bảng số liệu thống kê học sinh bỏ học toàn trường 5 năm gần đây)</i>
<b>2. Nguyên nhân học sinh ở Trường Tiểu học Chiềng Khay bỏ học là: </b>
<i><b>- Nguyên nhân thứ nhất từ phía gia đình và học sinh: </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">lặn để đến lớp như bao bạn khác. Những học sinh này thường mặc cảm, tự ti về hồn cảnh, tự cho thân phận của mình khơng bằng bạn bè, tự tách biệt khỏi tập thể, các em ln cảm thấy lịng tự trọng bị tổn thương và chán nản dẫn đến bỏ học.
+ Phần đa học sinh dân tộc, bố mẹ các em không biết chữ, nên khi đi học về khơng có ai kèm, dẫn đến học yếu, các em phải ở lại lớp nhiều năm liền cảm thấy xấu hổ thế là bỏ học.
+ Có một số em lại chưa qua lớp mẫu giáo, chưa làm quen với Tiếng Việt, các em phát âm rất khó, tiếp thu bài cũng chậm đâm ra chán nản, và khơng thích đi học.
+ Trẻ em mồ cơi bố hoặc mẹ, thường hay nhút nhát, ít hịa đồng, thường hay sợ hãi đám đông, cảm thấy thua kém bạn bè, dẫn đến tự ti, mặc cảm và bỏ học.
+ Trẻ em thuộc gia đình có mức kinh tế trung bình, khơng đơng con, nhưng bố mẹ ít quan tâm đến con cái, lo kiếm sống, suốt ngày để các em lêu lổng, không quản lý giờ giấc. Số trẻ này rất tự do, bừa bãi, hay quậy phá, học ít chơi nhiều, hay trốn học, thường nói dối cha mẹ, thầy cô, hay cãi lại người lớn, không biết nghe lời, ít có lịng tự trọng và thích là bỏ học.
<i><b>- Nguyên nhân thứ hai từ phía nhà trường và giáo viên: </b></i>
+ Về công tác tổ chức và quản lí: Trường có 9 điểm lẻ cách xa trung tâm từ 10->14 km, Ban giám hiệu chỉ có 2 người rất khó kết hợp với giáo viên để quản lý học sinh.
+ Về đội ngũ giáo viên của trường có: 41 người.
Trình độ đào tạo giáo viên trong trường: có 41/41 người đạt chuẩn trở lên, Chia theo tỉ lệ 1,2 còn thiếu 4 giáo viên, giáo viên đạt “Giáo viên dạy giỏi” các cấp cịn ít, điểm trường lẻ cách xa trung tâm.
+ Cơ sở vật chất - thiết bị trường học:
Số phòng học của nhà trường có 14 phịng học hai tầng; 16 phòng học cấp 4, và 2 phòng tạm, một số phịng được xây dựng đã lâu. Chưa có phịng chức năng, và nơi làm việc riêng cho các bộ phận như : Ban giám hiệu, y tế, công tác đội,… Thiết bị chưa đủ chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng giảng dạy trên lớp.
+ Về công tác xã hội hố giáo dục:
Những năm trước đây cơng tác xã hội hoá chưa thực hiện tốt, một phần do dân trí địa phương thấp, cộng đồng chưa có sự quan tâm đúng mức. Do đó nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương, Hội đồng Giáo dục xã ...nhưng chưa hiệu quả.
<b>+ Về hiệu quả chất lượng giáo dục:</b>
Nhà trường đã thực hiện tốt chương trình, kế hoạch dạy học, nhưng do cơ sở vật chất thiếu thốn, phương pháp giảng dạy tích cực chưa được áp dụng sâu rộng. Vì vậy chất lượng giáo dục chưa cao. Hầu như khơng có học sinh giỏi cấp tỉnh và học sinh giỏi cấp huyện cũng rất hiếm hoi.
<b>CHƯƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH ỞTRƯỜNG TIỂU HỌC CHIỀNG KHAY</b>
Từ những nguyên nhân nêu trên, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để duy trì sĩ số học sinh như sau:
<b>1. Các biện pháp</b>
<b>1.1. Nắm hoàn cảnh và đặc điểm gia đình từng học sinh</b>
Sau ngày tập trung học sinh, tơi đã có danh sách trích ngang ghi rõ họ tên, nghề nghiệp cha mẹ; Hoàn cảnh sinh sống của gia đình: Nắm xem bao nhiêu em có hồn cảnh đủ ăn bao nhiêu em ?, hộ khó khăn bao nhiêu em ?, có sổ hộ nghèo là bao nhiêu em ?. Công việc thường ngày của học sinh ở nhà và là gì ? đứa con thứ mấy ?. Ngồi ra, tơi cịn trao đổi với giáo viên chủ nhiệm của lớp năm trước để nắm rõ hơn về hồn cảnh gia đình của từng học sinh. Sau đó tơi tập hợp thành một quyển sổ theo dõi, phân loại đối tượng học sinh, đặc biệt học sinh có hồn cảnh khó khăn có nguy cơ bỏ học.
Việc làm này giúp tôi nắm rõ hơn hồn cảnh từng em để có biện pháp chỉ đạo giáo viên thích hợp. Sau đó tơi theo dõi sĩ số học sinh hằng ngày qua giáo viên, đặc biệt là những em hay vắng học rồi tìm hiểu hoàn cảnh của những học sinh hay nghỉ học và những học sinh có nguy cơ bỏ học. Một trong những yếu tố quan trọng là tìm hiểu mơi trường và hồn cảnh sống của các em, bởi vì đó chính là cái nơi ni dưỡng và hình thành nhân cách của các em ngay từ thuở ban đầu. Để các em hình thành cho mình một hướng đi tốt nhất.
<b>Các bước tiến hành như sau:</b>
- Tìm hiểu qua phiếu thông tin (điều tra sơ yếu lý lịch): Phiếu thơng tin này ngồi những thơng tin cơ bản: Họ tên bố, mẹ; địa chỉ; thêm cả hoàn cảnh sống; gia đình em đó có mấy người; em ấy là con thứ mấy; sở thích của em, thường chơi với bạn như thế nào.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">đến tại gia đình các em, tiếp xúc với bố mẹ các em để biết cụ thể hoàn cảnh của những học sinh này và trao đổi tình hình học tập của những học sinh đó.
- Tìm hiểu tính cách các em qua bạn bè trong lớp.
- Tìm hiểu qua ban quản lí của các bản (thông qua trưởng bản).
- Tôi theo dõi, thấy những học sinh nào nghỉ học từ 2 buổi trở lên, yêu cầu giáo viên chủ nhiệm đến ngay gia đình để tìm hiểu hồn cảnh của các em, rồi kết hợp với trưởng bản đến nhà vận động các em đi học lại. Lập danh sách những học sinh có nguy cơ bỏ học báo ngay với trưởng bản. Để các trưởng bản nắm và vận động bố mẹ nhắc nhở các em đi học.
Đồng thời hướng dẫn giáo viên đưa ra biện pháp giáo dục trực tiếp, gần gũi, an ủi động viên và khích lệ kịp thời những kết quả đạt được, dù những ưu điểm nhỏ nhất. Cụ thể:
Hướng dẫn giáo viên theo hình thức phân cơng học sinh khá, giỏi kèm cặp. Những học sinh được phân công giúp bạn điều chỉnh giờ học cho phù hợp, giảng bài cho bạn, học cùng bạn và trong lớp nhắc nhở động viên và kiểm tra vở ghi chép của các bạn. Điển hình năm học 2013-2014 có 2 em học sinh lớp 4A5 và 5A2 học sinh này thuộc 2 bản Phiêng Bay và bản Khâu Pùm hồn cảnh mồ cơi bố, mẹ tái hôn lấy chồng nơi xa ở với ông bà, em rất nhút nhát tự ti hay mặc cảm, xa lánh bạn bè, học khá, nhưng khơng thích phát biểu xây dựng bài. Tôi đã hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm quan tâm gần gũi em nhiều hơn, giúp em lấy lại thăng bằng, giao cho em, nhiệm vụ làm tổ trưởng, dần dần em đó đã phát huy được vai trị của mình, trở thành những cán bộ lớp năng nổ, có trách nhiệm, khi các em có tiến bộ, tơi đã tham mưu với chi hội khuyến học trường động viên em kịp thời, bằng cách: thưởng cho các em những cuốn vở, cái bút, cuốn báo nhi đồng,...
Cũng có 20 em thường xuyên vi phạm về nề nếp học tập, hay đi học muộn, ăn mặc không theo nội quy của nhà trường, nhuộm tóc vàng, giờ học khơng ghi chép bài, hay nói chuyện trong lớp, quay ngang, quay ngửa, khuấy động trong lớp, người lớn nói khơng nghe lời, hay cãi lại, ln nghĩ ra mọi trị tinh nghịch, hễ la mắng là em nghỉ học. Qua tìm hiểu biết được các em này hay được bố mẹ nuông chiều. Tôi đã phải thực hiện nhiều biện pháp: giáo giáo viên chủ động gặp gỡ bố mẹ của em bàn bạc góp ý với họ về biện pháp giáo dục, không chiều theo sở thích của các em và nghiêm khắc với những sai phạm.
<b>1.2. Nắm chất lượng học tập và hạnh kiểm năm trước</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">theo kiến thức cơ bản của năm trước, đồng thời tơi cịn xem lại học bạ của các em năm trước để nắm sức học của từng em. Việc làm này đã giúp giáo viên lựa chọn biện pháp kèm cặp, uốn nắn phù hợp không để cho các em chán nản, bỏ học vì học yếu.
<b>1.3. Liên lạc với Chi hội phụ huynh học sinh của lớp</b>
Ở lần họp Phụ huynh học sinh đầu năm, giữa kỳ Phụ huynh lớp đã bầu ra Chi hội phụ huynh học sinh của lớp. Chi hội đã giúp tôi tạo điều kiện cho những em nghèo có đủ quần áo đồng phục, đồ dùng học tập…; giáo viên chủ nhiệm cùng trưởng bản tìm đến nhà gia đình những học sinh vắng khơng phép, vận động các em trở lại lớp. Đây là cánh tay đắc lực, hỗ trợ cho tơi trong cơng tác quả lí.
<b>1.4. Giúp đỡ học sinh có hồn cảnh khó khăn</b>
Nắm được một số em có hồn cảnh nghèo đặc biệt (mồ cơi cha hoặc mẹ), tơi rà sốt lại xem em nào còn thiếu quần áo, đồ dùng học tập,… tơi đăng kí cho các em được mượn sách giáo khoa, đồ dùng học tập do nhà trường hỗ trợ. Có 150 em con nhà nghèo khơng có đủ đồ dùng học tập để đi học. Tôi chỉ đạo thư viện cho các em mượn đồ dùng học tập, sách giáo khoa ngay vào đầu năm học. Ngoài ra tơi cịn kêu gọi anh em giáo viên trong trường, vận các em có điều kiện trong trường dành tặng bạn một số quần áo cũ và tranh thủ sự hỗ trợ từ một số phụ huynh có khả năng để trang bị thêm những dụng cụ còn lại cho những em này để các em được yên tâm đến trường, khơng phải mặc cảm vì nhà nghèo. Qua đây tơi cũng thấy tình cảm giữa bạn nhà nghèo và bạn khá giả gần gũi nhau hơn.
<b>1.5. Thành lập Đôi bạn học tập</b>
- Qua nắm được sức học của từng các em, tôi hướng đẫn giáo viên lưu ý nhiều đến những em thuộc diện Trung bình, Yếu (được lên lớp). Tơi hướng dẫn lập kế hoạch theo hình thức phân công một em Giỏi hoặc Khá kèm một em Trung bình hoặc Yếu và sắp xếp cho 2 em ngồi cùng một bàn. Tôi hướng dẫn các thao tác cho giáo viên em Giỏi, Khá cách kèm bạn học. Nhắc nhở bạn học bài, xem lại bài; trao đổi kinh nghiệm học tập; cách học bài dễ thuộc; cách vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập; hướng dẫn bạn làm bài tập hoặc củng cố kiến thức mà bạn chưa hiểu,… Yêu cầu các giáo viên chữa bài tập vào thời gian 15 phút đầu giờ,…
- Bản thân tôi đầu giờ cũng vào một lớp sớm để kiểm tra tập vở, bài làm ở nhà của những học sinh Trung bình, Yếu; xem cách thực hiện của đơi bạn học tập như thế nào để có những chỉ đạo và điều chỉnh cho phù hợp hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Những em Trung bình, Yếu thường hay nhút nhát, rụt rè đã trở nên mạnh dạn, tự tin hơn. Từ đó các em càng ham thích đến lớp để hòa nhập với bạn bè, việc học của các em ngày càng tiến bộ hơn.
<b>1.6. Phổ biến nội quy. Gặp gỡ những gia đình học sinh tự ý bỏ học</b>
- Ở tuần học đầu tiên, tôi hướng dẫn cho giáo viên các cho các em sinh hoạt với học sinh trong lớp rất kĩ về nội quy nhà trường, trong đó có phần quy định:
<i><b>Học sinh phải đi học đều và đúng giờ, nghỉ học phải có lí do và được cha ( mẹ)xin phép. Tổ chức họp phụ huynh học sinh đầu năm, tôi cũng thông báo cho phụ</b></i>
huynh biết về quy định này và nhờ phụ huynh hàng ngày theo dõi, nhắc nhở.
- Đối với những trường hợp học sinh tự ý bỏ học (vì cha mẹ đi làm khơng có ở nhà), hết giờ dạy, tôi yêu cầu lập tức đến ngay nhà những em này gặp phụ huynh tìm hiểu nguyên nhân và trao đổi cách khắc phục.
- Chính nhờ thế mà những học sinh ở các lớp tơi khơng phép thì đến hơm sau đi học lại bình thường, nên năm 2012 – 2013 khơng có hiện tượng học sinh bỏ học giữa chừng.
<b>1.7. Tổ chức tốt tiết sinh hoạt lớp</b>
- Trong tiết sinh hoạt cuối tuần, yêu cầu giáo viên thực hiện các bước sau: nghe các tổ trưởng báo cáo, rồi tuyên dương những tổ đạt duy trì sĩ số suốt cả tuần để làm gương cho lớp và khen những em có tiến bộ về mặt học tập để các em thấy nhiệm vụ học tập của mình và mỗi ngày đến trường thật sự là một ngày vui.
- Đối với những mặt học sinh cịn hạn chế, tơi yêu cầu giáo viên nhắc nhở nhẹ nhàng kèm theo hướng dẫn, uốn nắn cho các em để tuần sau các em thực hiện tốt hơn.
- Ngồi ra tơi cịn nêu gương các anh, chị học sinh những năm trước dù đầu năm còn yếu kém nhưng nhờ sự kiên trì, cố gắng đến cuối năm cũng đã đạt loại Khá, Giỏi để củng cố lòng tin nơi các em.
<b>1.8. Biện pháp tinh thần</b>
- Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm mỗi ngày bước vào lớp tôi đều quan sát cả lớp, thấy các em có mặt đầy đủ là lịng thấy rất vui. Nhất là những hôm thời tiết khắc nghiệt như: mưa, gió, lạnh giá,…Những hơm ấy, tơi u cầu giáo viên cho lớp hoan nghênh bằng một tràng pháo tay để động viên khích lệ tinh thần các em. Trong giờ dạy, tôi yêu cầu giáo viên đầu tư soạn giảng phân hóa theo đối tượng học sinh sao cho phù hợp với trình độ mọi học sinh trong lớp - nhất là những em Trung bình, Yếu nhằm kích thích học sinh hứng thú học tập, tiếp thu bài nhanh hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">các em trong giờ dạy hoạt động ngoại khố hay trị chơi của mơn Thể dục, tổ chức đố vui qua hình thức Giải ơ chữ trong các tiết Ơn tập hết chương…
<b>2. Kết quả đạt được</b>
Sau một năm áp dụng cách làm trên. Năm 2012 – 2013, ở trường tôi công tác<small> kết quả như sau:</small>
<small>Năm học</small>
<small>HS đầu nămHS cuối năm</small>
<small>Chuyển trườngTỉ lệGhi chú</small>
<i>(Bảng 2: Số liệu học sinh toàn trường cuối năm học 2012 – 2013)</i>
Từ cách làm trên, tôi đã bày tỏ sáng kiến cho tất cả giáo viên trong trường, được các các đồng chí giáo viên áp dụng vào công tác chủ nhiệm và nhận thấy việc duy trì sĩ số của tồn trường g đạt kết quả cao, cụ thể là:
Năm học <sup>Đầu năm</sup> <sup>Cuối năm</sup> <sup>Chuyển</sup><sub>trường</sub> Tỉ lệ <sup>C.</sup><sub>đi</sub> <sub>học</sub><sup>Bỏ</sup> <sup>Ghi</sup><sub>chú</sub>
<i>(Bảng 3: Số liệu học sinh tồn trường cuối 2 năm học liên tiếp)</i>
Nhìn lại kết quả trên, bản thân tơi rất vui vì mình đã thực hiện đạt cam kết Duy trì sĩ số với trên và đã hoàn thành được nhiệm vụ của một cán bộ quản lý công tác tại trường tiểu học thuộc vùng đặc biệt khó khăn.
+ Đối với học sinh: Đã tạo niềm tin nơi các em, em nào cũng ham thích học tập, gắn bó với trường lớp hơn.
+ Đối với trường, ngành: Góp phần cùng cấp trên làm phong phú thêm kinh nghiệm công tác, phổ biến cho các trường áp dụng thì thiết nghĩ sẽ giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong tồn huyện hiện nay.
<b>3. Nguyên nhân thành công và tồn tại</b>
<i><b>* Nguyên nhân thành công: </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">cầu sau:
+ Ngồi việc nâng cao cơng tác quản lí, phải đảm bảo đến việc duy trì sĩ số lớp.
+ Quan tâm đến học sinh, nhất là nắm rõ hoàn cảnh những em khó khăn để kịp thời hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần để các em yên tâm học tập.
+ Tạo mối quan hệ tương hỗ giữa Gia đình - Nhà trường – Xã hội để có biện pháp giáo dục tốt hơn.
+ Tạo tình cảm gắn bó giữa các thành viên trong lớp và tình thân ái giữa thầy và trò để học sinh thêm yêu trường lớp hơn.
<i><b>* Những tồn tại:</b></i>
Trong quá trình thực hiện, chúng ta phải lưu ý những vấn đề sau:
+ Không phải phụ huynh nào cũng quan niệm giống nhau, có gia đình nghèo tiền nhưng khơng chịu nghèo chữ; cũng có gia đình nhìn chuyện học chữ của con em họ theo hướng chưa tích cực nên đơi khi họ có thái độ bất cần khi giáo viên đến vận động. Lúc ấy người giáo viên phải thật sự kiên nhẫn.
+ Địa bàn dân cư cịn một số khó khăn, đường trơn, có gia đình sống ở trong rẫy lầy, dốc cao hiểm trở…nên còn gặp vất vả trong vận động học sinh.
+ Mỗi học sinh có hồn cảnh, tâm lý khác nhau nên phải tùy theo hoàn cảnh của từng em mà áp dụng từng biện pháp thích hợp.
<b>4. Những bài học kinh nghiệm</b>
Qua những việc đã làm, bản thân tơi đã rút ra cho mình bài học kinh nghiệm quý báu mà người quản lý cần phải có và phải thực hiện:
+ Phải thật sự yêu nghề, yêu trẻ; gần gũi, yêu thương trẻ; hiểu biết tâm tư nguyện vọng của trẻ; xem trẻ như người thân trong gia đình.
+ Phải nhạy bén trong mọi tình huống và xử lí tình huống đúng lúc, kịp
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">viên, khích lệ.
+ Thường xun trao đổi mọi thơng tin của học sinh với ban đại cha mẹ học sinh và các trưởng bản trên địa bàn.
Người giáo viên chủ nhiệm phải thấy việc thực hiện duy trì sĩ số học sinh là trách nhiệm của một nhà giáo. Đây là vấn đề để thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị công nhân viên chức hàng năm mà nhà trường đã đề ra để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm về cơng tác duy trì sĩ số là đề tài khơng mới, tuy nhiên có những kinh nghiệm đã đi vào lối mòn hoặc thụ động đã được lập đi lập lại, cho nên bản thân dù thực hiện đề tài cũ nhưng mong muốn có những nét mới, có những hiệu quả thiết thực hơn trong tình hình hiện nay. Cơng tác duy trì sĩ số là một nhiệm vụ thường xuyên, dù đứng ở vị trí nào ta phải quan tâm thực hiện nghiêm túc vấn đề này, phải vận dụng sáng tạo, linh hoạt, năng động trong thực tế; Kết hợp nhiều giải pháp để thực hiện tốt cơng tác này.
Ngồi ra, để cơng tác duy trì sĩ số học sinh đạt hiệu quả, người giáo viên chủ nhiệm cần phải có tâm đối với mọi học sinh, phải hiểu hoàn cảnh từng học sinh để có biện pháp giúp đỡ, tạo điều kiện cho các em ham thích học tập, u mến thầy cơ, thích bạn bè. Việc chống lưu ban, bỏ học là nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, góp phần nâng cao dân trí là nền tảng ban đầu để đào tạo con người mới phát triển về mọi mặt, tham gia vào việc thực hiện xây dựng nước nhà ngày càng giàu mạnh.
Để thực hiện tốt cơng tác duy trì sĩ số ở trường Tiểu học, bên cạnh sự cố gắng của bản thân cịn phải có sự hỗ trợ và kết hợp của nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội.
<b>2. Một số đề xuất, kiến nghị</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">tiến tới mục tiêu phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi ở cấp độ cao hơn. Cần có sự quan tâm hỗ trợ đúng mức của tồn xã hội. Tơi xin có một số đề xuất như sau:
<b>- Đối với nhà trường</b>
+ Có hình thức khen thưởng kịp thời đối với lớp, đối với giáo viên chủ nhiệm khơng có học sinh bỏ học.
<b>- Đối với ngành</b>
+ Sắp xếp bố trí đủ số lượng giáo viên đứng lớp ngay từ đầu mỗi năm học. + Hỗ trợ kinh phí để nhà trường mở lớp 2 buổi/ ngày.
+ Tiếp tục tập huấn nâng cao trình độ chuyên mơn, như vậy chất lượng, trình độ tay nghề của giáo viên mới nâng lên cả về chất và về lượng.
<b>- Đối với chính quyền các cấp</b>
+ Đề nghị tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho các đơn vị trường học, gắn kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
+ Luôn tạo mọi điều kiện giúp đỡ về vật chất cho những em học sinh nghèo và những em có hồn cảnh khó khăn để các em được đến trường như các bạn khác và tham gia vận động học sinh bỏ học đi học lại cùng với giáo viên chủ nhiệm.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã đúc kết được trong quá trình cơng tác. Xin nêu ra để cùng q thầy cơ và đồng nghiệp trao đổi nhằm giúp tơi hồn thiện hơn trong những lần nghiên cứu sắp tới.
<i> Chiềng Khay, ngày 15 tháng 03 năm 2015</i>
<b> NGƯỜI VIẾT</b>
<b> Lù Văn Tại</b>
</div>