NHỮNG LỖI HỌC SINH LỚP 10
TRƯỜNG THPT HÀ NỘI-AMSTERDAM THƯỜNG GẶP
KHI LÀM BÀI TẬP THỜI THÌ ĐỘNG TỪ TIẾNG ANH
VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
Nguyễn Thị Hòa - 09 E1
Nguyễn Huy Hoàng - 09 E1
Khoa Sư phạm tiếng Anh
GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Hà
PHẦN 1: GIỚI
HIỆU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới hiện nay tiếng Anh ngày càng được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực. Do đó, bắt đầu từ cuộc cải cách chương trình giáo dục từ
2002, Tiếng Anh đã trở thành bộ môn bắt buộccho
hầu
hết các học sinh trung
học phổ thông (theo thuvienphapluat.vn). Tiếng Anh được giảng dạy 3 tiết
một tuần ở các lớp không chuyên, và ở lớp chuyên là khoảng 4 – 6 tiết.
Do ngữ pháp tiếng Anh rất được chú trọng đối với học sinh cấp III, chúng tôi
thực hiện đề tài “Những lỗi học sinh lớp 10 trường THPT Hà nội- Amsterdam
thường gặp khi làm bài tập thời thì động từ tiếng Anh và cách khắc phục” nhằm
giúp học sinh nắm rõ hơn các quy tắc chia động từ, một mảng quan trọng của
ngữ pháp.
Đối tượng của nghiên cứu là học sinh lớp 10 chuyên Anh của trường Hà
Nội - Amsterdam, một trường chuyên hàng đầu của cả nước.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Khi tiến hành nghiên cứu này, mục đích của chúng tôi là để trả lời hai câu
hỏi:
1. Những lỗi động từ tiếng Anh phổ biến mà học sinh lớp 10 thường mắc
khi làm bài tập thời thì động từ là gì?
2. Có thể có những đề nghị nào giúp học sinh tránh những lỗi đó trong
tương lai?
Về đối tượng của nghiên cứu, chúng tôi chọn học sinh lớp 10 trường THPT
Hanoi- Amsterdam
3. Cấu trúc của nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 5 phần: Phần 1: Giới thiệu - Phần 2: Cơ sở
lý luận - Phần 3: Phương pháp nghiên cứu - Phần 4: Kết quả và bàn luận -
Phần 5: Kết luận
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Định nghĩa những khái niệm chính
1.1. Động từ
Động từ là những từ dùng để chỉ hành động hay trạng thái. Xét về quy
tắc sử dụng, động từ được chia theo các dạng khác nhau (bằng cách thêm –s,
-ed, -ing hay dùng dạng quá khứ phân từ) và cách kết hợp của chúng với
những từ khác. Khi thay đổi dạng, động từ thể hiện những trạng thái và hoàn
cảnh khác nhau.
1.2. Hai khái niệm chỉ lỗi trong tiếng Anh
Có rất nhiều cách định nghĩa hai khái niệm chỉ lỗi trong tiếng Anh là
mistake và error.
Theo từ điển Oxford phiên bản 8 năm 2010, từ điển online trên trang
Glossary.com, cả hai từ đều chỉ một hành động sai do đánh giá sai, không biết
hoặc không chú ý, và có thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp nhất
định, tuy nhiên error trang trọng hơn và chỉ lỗi trầm trọng hơn.
Mặt khác, xét về cách dùng tổng quát của ngôn ngữ thứ hai, hai khái niệm
có sự phân biệt rõ ràng khi người nói có khả năng nhận ra và sửa lỗi
(mistake) và khi lỗi lặp đi lặp lại và người nói không nhận ra (error).
Nghiên cứu của chúng tôi dựa chủ yếu theo cách phân loại của Kane
(1983) nên error và mistake là
hai
từ
có thể thay thế cho nhau, mặc dù
error có pham vi lớn hơn mistake, cả hai từ đều chỉ những lỗi học
sinh
mắc
phải trong khi làm bài tập chia động từ.
2. Lý thuyết những cách phân loại lỗi khác nhau
2.1. Lỗi phân loại theo nguyên nhân ngôn ngữ
Theo Aitken (1992), lỗi có thể được phân loại theo các nguyên nhân liên
quan đến ngôn ngữ như ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ, sử dụng sai ngữ cảnh
hoặc sự trộn ngôn ngữ (liên quan tới sự không tương ứng
giữa
dịch
nghĩa từ
tiếng mẹ đẻ và tiếng Anh). Cách phân loại này khá hay nhưng trừu tượng,
chưa phải là mối
quan
tâm
lớn nhất đối với học sinh lớp 10 và khó thực hiện
trong giới hạn thời gian và phạm vi của nghiên cứu.
2.2. Lỗi phân loại theo cách dùng
Kane (1983) liệt kê bốn loại lỗi: lỗi hình thức (dạng) và lỗi cách dùng
(thì gốc, dịch chuyển thì, chuỗi thời thì).
a. Lỗi về dạng của động từ: chú trọng quy tắc sử dụng dạng đúng của động
từ và trợ động từ.
b. Lỗi về thì gốc: xét đến thì cơ bản dùng để chia động từ, từ đó làm cơ sở
chia động từ trong toàn bộ ngữ cảnh được đề cập tới. Thông thường,
người ta sử dụng thì hiện tại, quá khứ, và đôi khi thì tương lai hoặc hiện tại
hoàn thành.
c. Lỗi khi dịch chuyển thì: sự thống nhất thời gian trong một câu, dựa trên
nền tảng đã có thì gốc.
d. Lỗi trong chuỗi thời thì: có hai loại mệnh đề cần nhớ:
•
mệnh đề độc lập bị chi phối bởi mệnh đề chính
•
mệnh đề độc lập và mệnh đề chính biểu thị kết quả của một tình huống
giả định, không có thật.
2.3. Cách phân loại được sử dụng trong nghiên cứu:
Chủ yếu dựa vào cách phân loại của Kane (1983) và những phần chúng
tôi tổng hợp
được, nghiên cứu này tìm hiểu sâu hơn về 5 loại lỗi chính:
Loại lỗi
Lỗi chi tiết
1. Dạng động từ
1.1. Cách dùng đuôi –y
1.2. Cách dùng đuôi –e
1.3. Dạng chủ động và bị động
1.4. To- V hay V-ing
1.5. -ed or –ing ( Tối giản mệnh đề quan hệ)
2. Thì gốc
3. Sự dịch chuyển thì
4. Chuỗi thời thì
5. Hai loại lỗi khác
5.1. Sự hòa hợp chủ ngữ- động từ
5.2. Động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái
1. Lỗi về dạng động từ:
Thêm hậu tố -y: học sinh cần lưu ý phân biệt dạng khác nhau của động từ
“lie” và “lay”. Bỏ hậu tố -e: -e thường được bỏ trước biến tố -ing và –ed, tuy
nhiên đối với động từ kết thúc bằng –ee, –ye, –oe và –ge, chúng không bỏ -e
trước –ing mà bỏ -e trước –ed.
Dạng chủ động và dạng bị động: những lỗi về dạng (dạng đúng của
động từ bất quy tắc, nghĩa và chức năng của dạng bị động (thiếu “being” trong
thì tiếp diễn)
-ed hay V-ing: (một trường hợp cụ thể hơn liên quan đến dạng bị động) lỗi
mắc phải khi không hiểu nghĩa ngữ cảnh, lỗi khi đưa ra dạng đúng của quá
khứ phân từ (melded), lỗi không sử dụng dạng rút gọn mệnh đề quan hệ.
To-V hay V-ing: lỗi không sử dụng đúng dạng to-V đề cập tới tương lai,
to-V sau tính từ và sau những động từ như appear, seem, want…
2. Lỗi về thì gốc (như phần 2)
3. Lỗi khi dịch chuyển thì (như phần 2)
4. Lỗi trong chuỗi thời thì (như phần 2)
5. Hai loại khác
Sự hòa hợp chủ ngữ- động từ: nhầm lẫn khi dùng những chủ ngữ chỉ đi
với động từ số ít hoặc số nhiều và những chủ ngữ có thể đi với cả động từ số ít
và số nhiều.
Động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái: lỗi không phân biệt
cách dùng một số động từ như be, depend, feel, have, measure, see, smell,
taste, think, weigh có nghĩa trạng thái và hoạt động khác nhau.
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp
Nghiên cứu áp dụng phương pháp không thực nghiệm để miêu tả những
lỗi động từ chính học sinh mắc.
2. Đối tượng tham gia
50 học sinh lớp 10 (30 em của lớp Anh 1) đang học chương trình tiếng
Anh nâng cao đến từ trường THPT Hanoi-Amsterdam.
3. Phương pháp thu thập dữ liệu
Sử dụng phiếu điều tra là phương pháp thu thập dữ liệu sử dụng chính
trong nghiên cứu. Bên cạnh đó, quy trình thu thập dữ liệu được chia thành 3
bước:
Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra
Bước 2: Phát và thu phiếu từ học sinh
Bước 3: Chấm điểm, tổng hợp và phân tích kết quả.
Chúng tôi tiến hành phiếu điều tra đặc biệt này dưới hình thức một bài
kiểm tra.
Phiếu điều tra này có hai đặc điểm: dùng để phát hiện những lỗi phổ biến
khi làm bài tập chia động từ và học sinh không được thông báo trước về mục
đích của bài kiểm tra để đảm bảo tính khách quan và chính xác.
Ba phần của phiếu điều tra:
Bài tập 1: 24 câu chia động từ trong ngoặc.
Bài tập 2: Chia động từ trong hai đoạn văn (20 động từ) nhằm phát hiện lỗi
về thì gốc và một số dạng động từ.
Bài tập 3: Phát hiện lỗi sử dụng động từ trong 20 dòng.
4. Phân tích dữ liệu
Để phát hiện ra những lỗi học sinh mắc trong khi làm bài tập chia động từ,
chúng tôi sử dụng phương pháp định lượng, dựa vào điểm số và phần trăm
mỗi loại lỗi học sinh mắc. Để dễ dàng thống kê hơn, các phiếu điều tra được
đánh số, sau đó mỗi phiếu điều tra được chấm trên thang 80 điểm. Mỗi loại
lỗi sẽ có một số câu nhất định trong phiếu điều tra, chúng tôi sẽ đếm số câu
sai trong 50 phiếu điều tra, lấy số trung bình các lỗi sai so với tổng số lỗi dự
kiến để có được phần trăm số lỗi học sinh mắc phải.
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Kết quả thu được
Nhìn chung, các em học sinh cho rằng đề tương đối khó, nhiều câu đánh
lừa và gây rối trí. Điểm số của các em dao động từ 30 đến 59 trên 80. 60%
học sinh có điểm 40-49, 14% dưới 40 điểm và khoảng ¼ số học sinh có điểm
cao nhất 50-60.
Bảng dưới đây thể hiện cách phân loại lỗi, mã hóa lỗi và câu tương ứng
trong phiếu điều tra, lượng lỗi dự kiến của từng loại so với tổng số lỗi chúng
tôi điều tra và kết quả thực tế những lỗi học sinh mắc:
Loại lỗi Lỗi chi tiết Mã Câu
t
r
ong
phiếu điều
tra
Số
câ
u
Phần
trăm
lỗi
dự
kiến
Kết
quả
(%)
1. Dạng
động
từ
1.1. Cách dùng
đuôi –y
E1.1 I.6 1 10% 2.2%
1.2. Cách dùng
đuôi –e
E1.2 I.5 (2) 2 10% 3.1%
1.3. Dạng chủ
động và bị
động
E1.3 I.1, I. 4 (2), II
part 2 (6, 8, 9,
10), III.1, III.2, III.
19
10 10% 3.86%
1.4. To- V hay V-
ing
E1. 4 I.22, III.7, III.13 3 10% 6%
1.5. -ed or –ing
(Tối giản mệnh
đề quan hệ)
E1.5 II part 2 (2,3,7) 3 10% 4.87%
2. Thì
gốc
E2 I.18 (4), I.15 (2),
II part 1 (first 5
sentences)
10 10% 4.26%
3. Sự E3 II part 2 10 10% 4.88%
4. Chuỗi
thời thì
E4 I.2, I.7, I.8, I.10, III.16, III.17,
III.18, III.20
8 10% 4.55%
5. Hai
loại lỗi
khác
5.1. Sự hòa hợp
chủ ngữ-động
từ
E5.1 I.23, I.24 (2) 3 10% 4.33%
5.2. Động từ chỉ
hoạt động và
động từ chỉ
trạng thái
E5.2 I.3, I.14 2 10% 7.8%
Tổng cộng 100% 45.85%
Nhìn chung, học sinh mắc 45.85% tổng số lỗi đề ra, học sinh mắc ít lỗi
nhất trong sử dụng đuôi –y và
nhiều
lỗi
nhất với động từ chỉ hoạt động và động
từ chỉ trạng thái.
2. Bàn luận
2.1. Gợi ý cho học sinh
Để tránh được lỗi, học sinh cần có là nắm chắc ngữ pháp, ghi chú lại
những cách dùng đặc biệt và cố gắng đơn giản hóa những câu hỏi phức tạp.
Thứ nhất, đối với lỗi dạng từ, học sinh cần lưu ý những cách dùng đặc
biệt khi thêm đuôi. Thứ hai, khi dùng dạng bị động, chú ý phân biệt các hình
thức quá khứ phân từ dễ gây nhầm lẫn, xác định kĩ chủ ngữ và nghĩa của câu,
từ đó đặc biệt lưu ý khi cần thêm being đối với thì tiếp diễn và dạng rút gọn
mệnh đề quan hệ sử dụng
V
–ed
hoặc V-ing. Thứ ba, để sử dụng to-V và V-
ing đúng lúc, học sinh cần học thuộc các trường hợp cơ bản, lưu ý cách sử
dụng to-V để chỉ tương lai. Đối với thì gốc, sự dịch chuyển thì và chuỗi
thời thì, bên cạnh nắm vững quy tắc sử dụng thì động từ, học sinh nên lưu ý
những từ hoặc câu gợi ý trong bài tập. Khi làm những câu liên quan đến sự
hòa hợp chủ ngữ động từ, học sinh cần nhớ những trường hợp đặc biệt về số
của động từ và
cẩn
thận
với những câu đánh lừa trong bài. Cuối cùng, khi gặp
động từ chỉ trạng thái hay hành động, lưu ý các cấu trúc như “are being” và
thức mệnh lênh để chia động từ.
2.2. Gợi ý cho giáo viên
Trong phần này chúng tôi muốn đưa một số gợi ý được tham khảo từ
những giáo viên có kinh nghiệm với hi vọng có thể giúp quá trình chữa lỗi
cho học sinh của các thầy cô hiệu quả hơn. Có ba điểm được đề cập. Thứ
nhất, giáo viên nên nghiên cứu kĩ lý thuyết và bài tập động từ cũng như tham
khảo từ những nguồn tin cậy như IELTS, TOEFL. Thứ hai, tùy vào điều kiện
của lớp học, thầy cô sẽ quyết định khi nào đưa ra những thủ thuật và gợi ý để
học sinh tiếp thu tốt nhất. Cuối cùng thầy cô nên phát hiện , lưu lại kết quả và
tự đánh giá học sinh qua các bài kiểm tra tương tự.
PHẦN 5: KẾT LUẬN
Qua phiếu điều tra, chúng tôi đã xác định được cụ thể mỗi lỗi động từ
và những hướng khác nhau học
sinh
chia động từ, từ đó đưa ra những cách
khắc phục tương ứng. Tuy nhiên chúng tôi tự thấy nghiên cứu này vẫn có
hạn chế. Đầu tiên, phạm vi nghiên cứu còn hẹp nên kết quả có thể không
tương ứng với số đông mà chỉ phù hợp với phần nhỏ học sinh lớp 10 học
tiếng Anh ở Hà Nội. Thứ hai, nghiên cứu này mới chỉ là bước cơ bản giúp
học
sinh
sử dụng đúng động từ, trong tương lai chúng tôi có thể nghiên cứu sâu
hơn. Thứ ba, nên có nhiều phương pháp và thiết kế được sử dụng thay vì
chỉ dùng phương pháp không thực nghiệm và thu thập dữ liệu
nghiên
cứu
chỉ
bằng phương pháp định lượng. Cuối cùng kết quả nghiên cứu có thể tốt hơn
nếu chúng tôi tiến hành thêm những nghiên cứu về lỗi trong cách thành lập
từ, cụm động từ,…để thấy được mối liên hệ giữa các loại lỗi.
Tài liệu tham khảo
Aitken, R. (1992). Teaching tenses. Hong Kong: Thomas Nelsons and Sons
Ltd. Babbie, E. R. (1973). Survey Research Methods. Belmont, CA:
Wadsworth Pub. Co.
Ban tổ chức kì thi Olympic 30-4, lần thứ XVI-2010. Tuyển tập đề thi Olympic
30-4, lần thứ XVI-2010 Tiếng Anh. Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm.
DifferentBetweenNet. Difference Between Error and Mistake.
From
Fraenkel, J.R. and Wallen, N.E. (1996). How to design and evaluate
research in education. Third edition. New York, McGraw-Hill.
Gass, S. M. & Selinker, L. (2001). Second Language Acquisition, An
Introductory Course. Hillsdale, NJ: Lawrence Erlbaum Associates
Kane, T. S. (1983). The Oxford Guide to Writing. New York: Oxford
University Press. L.G. Alexander (1990).Longman English Grammar
Practice. England: Longman Group.
Lương Quỳnh Trang (2006). Các lỗi thường gặp trong bài viết đoạn của sinh
viên năm thứ hai khoa ngôn ngữ và văn hóa Anh- Mỹ. Hà Nội.
Nguyễn Văn Thọ, Huỳnh Kim Tuấn (2005). Bài tập luyện Tiếng Anh trung
học phổ thông: Ngữ Pháp. Nhà xuất bản Giáo Dục
Oxford Advanced Learner Dictionary (2010). The. From
/>Oxford University Press (2010). Oxford advanced learner’s dictionary 8
th
edition.
Pixel Research Website (2011). Quantitative research. Retrieved March 01,
2011 from />Quirk, R. & Greenbaum, S. (1972). A University Grammar of English.
London: Longman.
Rozakis, L. (2003). English Grammar for the utterly confused. New York: The
McGraw Hill Companies, Inc. Chapter 3. 34-35)
Simmons, R. L. (2011). Using “Lay” and “Lie” Correctly.
F
ro
m
/>Slater, S., Millen, D., & Tyrie, P. (2008). IELTS on Track: Test Practice
Academic. Nhà xuất bản tổng hợp
Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Survey methods. (2011). Retrieved from the World Wide Web
/>The English Language – Facts and Figures. Retrieved from
/>Thư viện pháp luật (2002). Thông tư 14/2002/TT-BGDĐT hướng dẫn Uỷ ban
Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Chỉ thị
14/2001/CT-TTg về việc đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông do
Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. Retrieved
April 01, 2002
from
tu/Thong-tu-14-2002-TT-
BGDDT-huong-dan-Uy-ban-Nhan-dan-tinh-thanh-pho-truc- thuoc-Trung-
uong-thuc-hien-Chi-thi-14-2001-CT-TTg-vb49221t23.aspx
Tứ Anh, Mai Vi Phương (2010). Tiếng Anh 10 Nâng cao. Hà Nội: Nhà xuất
bản Giáo Dục.
Vince, M. (2009). Advanced Language Practice. Spain: Macmilan.