Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

thực trạng kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần ngọc mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.78 KB, 100 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC HUẾ </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>

<b>KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC HUẾ </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>

<b>KHÓA LUẬN CUỐI KHĨA</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tơi xin cam đoạn rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Huế, tháng 12 năm 2023 Sinh viên

<i>Võ Trâm Anh </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

ii

<i><b>LỜI CẢM ƠN</b></i>

<i><b>Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng tồn thể q thầy cơ giáo Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Đặc biệt là đến q thầy, cơ giáo Khoa Kế tốn – Tài chính đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kỹ năng và giúp em có được nền tảng và chuyên mơn để có thể hồn thành bài báo cáo này.</b></i>

<i><b>Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và phịng Kế tốn Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em tìm hiểu thực tế về phân hành em đã nghiên cứu trong thời gian thực tập tại công ty.</b></i>

<i><b>Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền là người hướng dẫn trực tiếp, đã quan tâm, giúp đỡ và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.</b></i>

<i><b>Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu sót và hạn chế, em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của q thầy, cơ giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.</b></i>

<i><b>Em xin chân thành cảm ơn !</b></i>

<i><b>Huế, tháng 12 năm 2023 Sinh viên</b></i>

<i><b>Võ Trâm Anh</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TÓM LƯỢC KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA </b>

<b>Họ và tên sinh viên: VÕ TRÂM ANH </b>

Niên khóa: 2020-2024

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN </b>

<b>Tên đề tài: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CƠNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NGỌC MẠNH </b>

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơng tác Kế tốn cơng nợ và phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh từ đó đưa ra nhận xét ưu, nhược điểm và một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn Kế tốn cơng nợ và tình hình cơng nợ tại cơng ty.

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng kế tốn cơng nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán, lương, thuế GTGT phải nộp nhà nước và khả năng thanh tốn của cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

Để tìm hiểu và phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh, tôi đã sử dụng phương pháp quan sát thực tiễn, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê và so sánh, phương pháp phân tích cho bài báo cáo của mình.

3. Các kết quả nghiên cứu và kết luận

- Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề kế tốn cơng nợ và phân tích tình hình, khả năng thanh tốn trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Thứ hai: Tìm hiểu và phân tích thực trạng phương pháp hạch tốn kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán, phải trả người lao động và thuế GTGT phải nộp nhà nước tại Công ty Cổ phần Ngọc Mạnh.

- Thứ ba: từ những phân tích trên để tiền hành so sánh, đánh giá nhằm tìm ra ưu điểm, nhược điểm về kế tốn cơng nợ và khả năng thanh tốn của Cơng ty. Trên cơ sở đó đề ra được các định hướng và giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn cơng nợ và các khả năng năng thanh toán tại Công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỤC LỤC </b>

LỜI CAM ĐOAN ... i

<i>LỜI CẢM ƠN ... ii </i>

TÓM LƯỢC KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA ... iii

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ... iv

MỤC LỤC ... v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ... viii

DANH MỤC BIỂU MẪU ... ix

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ... 3

5. Cấu trúc của khóa luận ... 3

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CƠNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TỐN TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ... 4

1.1. Một số vấn đề lý luận về kế tốn cơng nợ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 4

1.1.1. Một số khái niệm chung về kế tốn cơng nợ ... 4

1.1.1.1. Khái niệm về kế tốn cơng nợ ... 4

1.1.1.2. Khái niệm về khoản phải thu ... 4

1.1.1.3. Khái niệm về các khoản phải trả ... 4

1.1.2. Khái niệm, vai trị và nhiệm vụ của kế tốn cơng nợ ... 4

1.1.2.1. Khái niệm kế tốn cơng nợ ... 4

1.1.2.2. Vai trị kế tốn cơng nợ ... 5

1.1.2.3. Nhiệm vụ kế tốn cơng nợ ... 5

1.2. Nội dung cơng tác kế tốn cơng nợ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 6

1.2.1. Kế toán khoản phải thu khách hàng ... 6

1.2.2. Khoản phải trả cho người bán ... 10

1.2.3. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước ... 14

1.2.4. Phải trả người lao động ... 18

1.3. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn trong doanh nghiệp ... 19

1.3.1. Khái niệm phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn ... 19

1.3.1.1. Khái niệm phân tích tình hình cơng nợ ... 19

1.3.1.2. Khái niệm khả năng thanh toán ... 20

1.3.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh toán ... 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.3.2.1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình cơng nợ ... 20

1.3.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích khả năng thanh tốn ... 21

1.3.3. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình cơng nợ ... 21

1.3.3.1. Tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả ... 22

1.3.3.2. Hệ số vòng quay các khoản phải thu ... 22

1.3.3.3. Kỳ thu tiền bình qn ... 23

1.3.3.4. Số vịng quay các khoản phải trả ... 23

1.3.3.5 Thời gian quay vòng các khoản phải trả ... 24

1.3.3.6. Hệ số nợ ... 24

1.3.4. Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ... 24

1.3.4.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn ... 24

1.3.4.2. Hệ số thanh toán nhanh ... 25

1.3.4.3. Khả năng thanh toán nhất thời ... 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CƠNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TỐN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN NGỌC MẠNH ... 26

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Ngọc Mạnh ... 26

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty ... 26

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ... 27

2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty ... 27

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty... 28

2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý ... 28

2.1.4.2. Chức năng của từng bộ phận ... 29

2.1.5. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty ... 30

2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán ... 30

2.1.5.2. Nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán ... 31

2.1.5.3. Chế độ và chính sách kế tốn cơng ty đang áp dụng ... 31

2.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh giai đoạn 2020 - 2022 ... 34

2.1.7. . Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 38

2.2. Thực trạng kế tốn cơng nợ tại Công ty Cổ phần Ngọc Mạnh ... 42

2.2.1. Thực trạng cơng tác kế tốn phải thu khách hàng ... 42

2.2.1.1. Chứng từ sử dụng ... 42

2.2.1.2. Tài khoản sử dụng ... 42

2.2.1.3. Sổ sách kế tốn sử dụng ... 43

2.2.1.4. Trình tự hạch tốn ... 43

Trường hợp kế toán ghi tăng nợ phải thu khách hàng ... 43

2.2.2. Thực trạng công tác kế toán phải trả người bán ... 53

2.2.2.1. Chứng từ sử dụng ... 53

2.2.2.2. Tài khoản sử dụng ... 53

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2.3.1. Phân tích tình hình cơng nợ của Cơng ty giai đoạn 2020-2022 ... 67

2.3.2. Phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty giai đoạn 2020-2022 ... 74

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN CƠNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NGỌC MẠNH ... 80

3.1. Đánh giá chung về công tác kế tốn cơng nợ và khả năng thanh tốn tại Cơng ty

3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn cơng nợ và khả năng thanh tốn tại Cơng ty cổ phần Ngọc Mạnh ... 82

3.2.1. Đối với công tác kế tốn cơng nợ tại Cơng ty ... 82

3.2.2. Đối với việc quản lý công nợ ... 82

3.2.3. Đối với khả năng thanh tốn cơng nợ ... 83

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 84

1. Kết luận ... 84

2. Kiến nghị ... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 86

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2.1: Danh mục sản phẩm kinh doanh tại công ty Cổ phần Ngọc Mạnh ... 28 Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Cổ phần Ngọc Mạnh ... 34 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Ngọc Mạnh ... 39 Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình cơng nợ của Công ty Cổ phần Ngọc Mạnh giai đoạn 2020-2022 ... 68 Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn của Cơng ty giai đoạn 2020- 2022 ... 75

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BIỂU MẪU </b>

Biểu mẫu 2.1: Hóa đơn GTGT số 416 ... 46

Biểu mẫu 2.2: Sổ chi tiết TK 131 – Phải thu khách hàng ... 47

Biểu mẫu 2.3: Sổ cái TK 131 – Phải thu của khách hàng ... 48

Biểu mẫu 2.4: Phiếu thu nợ ... 51

Biểu mẫu 2.5: Sổ chi tiết TK 1111 – Tiền mặt ... 52

Biểu mẫu 2.6: Hóa đơn GTGT số 1271 ... 55

Biểu mẫu 2.7: Sổ chi tiết TK 331 – Phải trả cho người bán ... 56

Biểu mẫu 2.8: Sổ cái TK 331 – Phải trả cho người bán ... 57

Biều mẫu 2.9: Bảng chấm công ... 60

Biểu mẫu 2.10: Bảng thanh toán lương ... 61

Biểu mẫu 2.11: Phiếu chi lương ... 62

Biểu mẫu 2.12: Sổ cái TK 334 ... 63

Biểu mẫu 2.13: Sổ chi tiết TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra ... 65

Biểu mẫu 2.14: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra ... 66

Biểu mẫu 2.15: Tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) ... 67

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ </b>

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán phải thu khách hàng ... 9

Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán phải trả cho người bán ... 13

Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ kế toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước ... 17

Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế toán phải trả người lao động ... 19

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Ngọc Mạnh ... 28

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh ... 30

Sơ đồ 2.3: Hệ thống kế tốn trên máy của Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh ... 33

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả ... 69

Biểu đồ 2.2: Số vòng quay các khoản phải thu ... 70

Biểu đồ 2.3: Kỳ thu tiền bình quân ... 71

Biểu đồ 2.4: Số vòng luận chuyển các khoản phải trả ... 72

Biểu đồ 2.5: Thời gian quay vòng của các khoản phải trả ... 73

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

Hình 2.1: Phần mềm kế tốn Việt Nam tại cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh ... 32 Hình 2.2: Hạch tốn vào phân hệ “ Chứng từ doanh thu” trên phần mềm kế tốn Việt Nam tại Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh ... 45 Hình 2.3: Hạch tốn vào phân hệ “Phiếu thu tiền “ trên phần mềm kế tốn Việt Nam tại Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh. ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Đất nước ta ngày càng phát triển và hội nhập hơn với thế giới. Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ có cơ hội hội nhập với nền kinh tế thế giới nhưng những ảnh hưởng mà nền kinh tế thị trường tác động không nhỏ tới sự phát triển của các doanh nghiệp đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên khắc nghiệt hơn, các quy chế quản lý trở nên chặt chẽ hơn… Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Để đạt được mục tiêu đó địi hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Tuy nhiên, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng tồn tại hai quá trình là mua và bán. Khi phát sinh quan hệ mua và bán sẽ phát sinh những khoản phải thu khách hàng và phải trả nhà cung cấp. Khi bán hàng, doanh nghiệp phải chú trọng đến việc thu hồi nợ để đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình và đồng thời phải có những chính sách hợp lý để tạo mối quan hệ bạn hàng. Bên cạnh đó, khi mua hàng doanh nghiệp cũng phải tính tốn đến khả năng thanh tốn của mình để thể hiện năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn cho các cá nhân, tổ chức cho doanh nghiệp vay.

Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn cịn là một trong những chỉ tiêu quan trọng được các nhà đầu tư, chủ nợ, cơ quan nhà nước quan tâm. Bởi vì tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn khơng chỉ phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp mà cịn thể hiện nội lực và sức mạnh về tình hình hoạt động của doanh nghiệp đó.

Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh cũng là một nhà phân phối của công ty Cổ phần Pin Ắc quy Niềm Nam và lấy hàng về thanh tốn sau nên việc tính khả năng thanh tốn là vơ cùng quan trọng. Bên cạnh đó Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh là đơn vị chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng như ắc quy, nước điện tích,... được phân phối rộng rãi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và một số tỉnh lân cận. Công ty phần lớn bán nợ cho khách hàng do đó tình hình cơng nợ của công ty khá phức tạp và nhận được nhiều sự quan tâm của ban lãnh đạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Hiểu được sự quan trọng của việc quản lý kế tốn cơng nợ cũng như phân tích khả năng thanh toán và trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Ngọc Mạnh, tôi đã chọn

<b>đề tài “ Thực trạng kế tốn cơng nợ và phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. </b>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: </b>

Nghiên cứu cơng tác kế tốn cơng nợ và phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh từ đó đưa ra nhận xét ưu điểm, nhược điểm và một số định hướng và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn Kế tốn cơng nợ và tình hình cơng nợ tại Công ty.

<b>Mục tiêu cụ thể: </b>

- Thứ nhất: tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề kế tốn cơng nợ và phân tích tình hình, khả năng thanh tốn trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Thứ hai: tìm hiểu và phân tích về thực trạng và phương pháp hạch toán kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán, phải trả người lao động và thuế GTGT phải nộp nhà nước tại Công ty Cổ phần Ngọc Mạnh.

- Thứ ba: tiến hành đưa ra các định hướng và giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn cơng nợ và khả năng thanh tốn tại Cơng ty

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng kế tốn cơng nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán, lương, thuế GTGT phải nộp nhà nước và khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Ngọc Mạnh.

<b>Phạm vi nghiên cứu: </b>

Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Ngọc Mạnh, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Phạm vi thời gian: nghiên cứu báo cáo tài chính của cơng ty trong giai đoạn 2020- 2022, cùng với thực trạng kế tốn cơng nợ và khả năng thanh tốn tại cơng ty năm 2022.

Phạm vi nội dung: nghiên cứu về thực trạng kế tốn cơng nợ và khả năng thanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

toán tại Công ty Cổ Phần Ngọc Mạnh thông qua một số phân hành cụ thể là: Các khoản phải thu khách hàng, các khoản phải trả người bán, các khoản phải trả người lao động, thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Phương pháp quan sát thực tiễn: :quan sát thực tế cơng tác kế tốn cơng nợ và thanh tốn với người mua, người bán tại Công ty Cổ Phần Ngọc Mạnh để có cái nhìn thực tiễn và tổng quan.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập tài liệu từ các bài báo, các đề tài khóa luận và các tài liệu khác có liên quan. Tiến hành phân tích tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống lý thuyết, từ đó rút ra các kết luận làm cơ sở lý luận cho đề tài.

Phương pháp thống kê, so sánh: xác định mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích qua các kỳ tại Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh, sau dó tiền hành so sánh các chỉ tiêu có liên quan của các kì và rút ra nhận xét.

Phương pháp phân tích: dựa trên số liệu trên báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh để phân tích tình trạng, tính chất cũng như những đánh giá về tình hình hoạt động của cơng ty. Từ đó đi sâu vào tìm hiểu về nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra những biện pháp khắc phục vấn đề.

<b>5. Cấu trúc của khóa luận </b>

Khóa luận gồm có 3 phần: PHẦN I: Đặt vấn đề

PHẦN II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn cơng nợ và phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chương 2: Thực trạng kế tốn cơng nợ và phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn cơng nợ và khả năng thanh tốn tại Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh.

PHẦN III: Kết luận và kiến nghị

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CƠNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TỐN TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA </b>

<b>1.1. Một số vấn đề lý luận về kế tốn cơng nợ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa </b>

<i><b>1.1.1. Một số khái niệm chung về kế toán cơng nợ </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm về kế tốn cơng nợ </i>

Trong quá trình kinh doanh thường xuyên phát sinh các mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người mua, cán bộ công nhân viên,… Các quan hệ thanh toán này là cơ sở phát sinh các khoản phải thu, khoản phải trả. Kế toán khoản phải

<i>thu và nợ phải trả gọi chung là kế tốn cơng nợ. Như vậy “Kế tốn cơng nợ là một phần </i>

<i>hành kế tốn có nhiệm vụ hạch toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả diễn ra liên tục trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” (Nguyễn Tấn Bình, 2021) </i>

1.1.1.2. Khái niệm về khoản phải thu

Theo Ngô Thế Chi, Trương Quỳnh Thủy (2013): Các khoản phải thu trong doanh nghiệp xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một khoản tiền, hàng hóa, dịch vụ,... mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai. Khoản nợ phải thu là một tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tếm cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Các khoản phải thu được kế toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ cơng ty chưa địi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.

1.1.1.3. Khái niệm về các khoản phải trả

<i>Theo điều 28 chuẩn mực kế toán VAS 01 – Chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Nợ </i>

<i>phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện và giao dịch đã qua khi mua hàng hóa chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ thanh toán, vay nợ, các cam kết bảo hành hàng hóa, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác” </i>

<i><b>1.1.2. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của kế tốn cơng nợ </b></i>

<i>1.1.2.1. Khái niệm kế tốn cơng nợ </i>

Kế tốn cơng nợ là người đảm nhận các công việc kế tốn cơng nợ tại doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nghiệp. Công nợ có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính, dịng tiền, khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý cơng nợ là một trong trong những nội dung cơ bản mà nhà quản trị quan tâm.

Quản lý tốt công nợ là yêu cầu cần thiết, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên vị trí kế tốn cơng nợ giữ một vai trị quan trọng và thường có trong bộ máy kế tốn của mỗi doanh nghiệp.

<i>1.1.2.2. Vai trị kế tốn cơng nợ </i>

Kế tốn cơng nợ là vị trí có vai trị vơ cùng quan trọng đối với cơng tác kế tốn của mỗi đơn vị. Hoạt động quản lý công nợ có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của công ty, giúp tránh việc rơi vào tình trạng bị chiếm dụng vốn. Việc tổ chức kế tốn cơng nợ một cách hiệu quả có thể góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của cơng ty, giúp hạn chế những khoản nợ xấu. Hầu hết các doanh nghiệp đều có những khoản nợ, sự chậm trễ giữa khoảng thời gian doanh nghiệp phải trả cho nhà cung cấp so với khoảng thời gian mà doanh nghiệp phải thu về từ khách hàng là một vấn đề rất lớn. Chính vì vậy, kế tốn cơng nợ sẽ đóng vai trò rất lớn trong việc đảm bảo dòng tiền được luân chuyển một cách hiệu quả. Một số vai trị của kế tốn cơng nợ phải kể đến như sau:

- Tham gia đề xuất định hướng, tham mưu cho cấp trên bằng cách theo dõi, phân tích và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp hiện tại.

- Cung cấp cơ sở để các nhà quản lý định hướng hướng đi cho doanh nghiệp. - Đảm bảo ghi chép lại đầy đủ, chính xác và kịp thời các thơng tin nghiệp vụ thanh tốn phát sinh với từng đối tượng, khoản thanh toán. Đồng thời kiểm tra và thanh toán đúng hạn, đảm bảo tránh tình trạng chiếm dụng vốn.

- Kiểm tra định kỳ hoặc cuối kỳ với những trường hợp khách hàng nợ có những hoạt động mua bán thường xuyên hoặc khách hàng có số dư nợ lớn.

- Kế tốn cơng nợ hoạt động hiệu quả sẽ góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp, hạn chế tối đa những khoản nợ xấu.

<i>1.1.2.3. Nhiệm vụ kế tốn cơng nợ </i>

- Theo dõi, ghi chép, phân tích và đánh giá tình hình doanh nghiệp. Từ đó đề xuất những định hướng và tham mưu cho cấp quản lý.

- Tính tốn, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các thơng tin nghiệp vụ thanh toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

phát sinh đối với từng đối tượng, từng khoản thanh toán. Kiểm tra và tiến hành thanh toán đúng hạn, tránh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.

- Kế tốn phải kiểm tra định kỳ hoặc cuối kỳ đối với trường hợp khách nợ có mối quan hệ mua bán thường xuyên, hoặc là khách có dư nợ lớn. Kiểm tra, rà soát những khoản nợ phát sinh, đã thanh tốn và cịn nợ lại.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành các quy định của pháp luật; các quy định, quy chế của doanh nghiệp về tài chính, bán hàng, hạn mức tín dụng, chủ động các biện pháp nhắc nợ, thu nợ.

- Theo dõi, giám sát chế độ thanh tốn cơng nợ, tình hình kỷ luật thanh tốn.

<b>1.2. Nội dung cơng tác kế tốn cơng nợ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa </b>

<i>1.2.1. Kế toán khoản phải thu khách hàng </i>

<b>Khái niệm </b>

Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, tổ chức đơn vị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các khoản dịch vụ

<i>chưa thanh toán cho doanh nghiệp (Ngơ Thế Chi (2008), “Kế tốn tài chính’’, NXB Tài </i> - Phiếu xuất kho

- Giấy báo nợ, giấy báo có - Hóa đơn GTGT

- Biên bản xóa nợ

<b>Tài khoản sử dụng </b>

Để hạch tốn các khoản phải thu khách hàng kế toán sử dụng TK 131 “Phải thu của khách hàng”. Tài khoản này được dùng để phản ánh số tiền phải thu, đã thu, còn phải thu hoặc số tiền khách hàng ứng trước cho doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>TK 131 “Phải thu của khách hàng” </b>

- Số tiền phải thu của khách hàng khi phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính.

- Số tiền khách hàng đã trả nợ.

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. <sup>- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của </sup> khách hàng.

- Đánh giá lại các khoản thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng tiền ghi sổ kế toán)

- Khoản giảm giá hàng bán trừ vào nợ phải thu khách hàng

- Doanh thu của số hàng đã bị người mua trả lại ( có thuế GTGT hoặc khơng có thuế GTGT)

- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết thương mại cho người mua

<b>Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu khách </b>

hàng

<b>Trong trường hợp đặc biệt, tài khồn 131 có số dư bên Có phản ánh số tiền nhận </b>

trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.

<b>Nguyên tắc hạch toán </b>

Theo điều 17, thông tư 133/2016/TT-BTC quy định nguyên tắc kế toán của tài khoản 131 “Phải thu khách hàng” như sau:

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

lượng công tác XDCB đã hồn thành. Khơng phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.

Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm lập báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.

Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.

Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó địi hoặc có khả năng khơng thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng phải thu khó địi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu khơng địi được. Khoản thiệt hại về nợ phải thu khó địi sau khi trừ dự phịng đã trích lập được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Khoản nợ khó địi đã xử lý khi địi được, hạch tốn vào thu nhập khác.

Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, BĐSĐT đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán phải thu khách hàng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>1.2.2. Khoản phải trả cho người bán </b></i>

<b>Khái niệm </b>

Phải trả cho người bán dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh kế đã ký kết.

Phải trả cho người bán là khoản nợ phát sinh thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc mua vật tư, hàng hóa, dich vụ nhưng chưa thanh toán tiền cho người cung cấp. Trong quá trình kinh doanh thì việc nhận hàng trước trả tiền sau là quan hệ gắn liền với mức độ tín nhiệm lẫn nhau giữa các bên có liên quan nên tùy và điều kiện và tình hình cụ thể mà có những ràng buộc về cách thức và thời gian thanh toán.

Kế toán phải trả cho người bán phải tổ chức theo dõi chặt chẽ, chi tiết tình hình nợ và thanh toán nợ để phục vụ tốt cho việc quản lý tình hình cơng nợ trong doanh nghiệp.

- Giấy báo nợ của ngân hàng

- Biên bản kiểm kê hàng hóa nhập kho

<b>Tài khoản sử dụng </b>

Để theo dõi, phản ánh tình hình thanh tốn các khoản nợ phải trả, kế toán sử dụng TK 331- “Phải trả cho người bán”. Tài khoản này được mở chi tiết cho

<i>từng đối tượng. (Theo Điều 40 Thông Tư 133/2016/TT-BTC) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” </b>

- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp.

- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp.

- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.

- Điều chỉnh số chênh lệch giữ giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thơng báo chính thức.

- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa, dịch vụ đã giao theo hợp đồng. - Chiết khấu thanh thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp nhuận cho doanh nghiệp giảm trừ các khoản nợ phải trả cho người bán.

- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp giá ngoại tệ tăng sô với tỷ giá ghi sổ kế tốn).

- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.

- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tình lớn hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thơng báo giá chính thức.

- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có góc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).

<b>Số dư bên có: Số tiền cịn phải trả cho </b>

người bán, người cũng cấp, người nhận thầu xây lắp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã </b>

ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

<b>Nguyên tắc hạch toán </b>

Theo khoản 1 điều 40, thơng tư 133/2016/TT-BTC quy định ngun tắc kế tốn của tài khoản 331 “Phải trả người bán” như sau:

- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.

- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.

- Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người bán thông thường.

- Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thơng báo giá chính thức của người bán.

- Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.

<b>Sơ đồ hạch toán </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b><small>111,112,341 </small></b>

<b>331 – Phải trả cho người bán </b>

<small>Mua vật tư, hàng hóa nhập kho </small>

<b><small> 151,152,153,… </small></b>

<b><small>515 </small></b>

<small>Ứng trước tiền cho người bán Thanh toán </small>

<b><small>611,… </small></b> <small>Giảm giá, hàng mua trả lại, CKTM được hưởng </small>

<small>Trường hợp khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ </small>

<small>Trả tiền ủy thác mua hàng cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu Trả tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan đến hàng nhập khẩu cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu </small>

<small>Chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải trả </small>

<small>người bán bằng ngoại tệ </small>

<small>Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải trả </small>

<small>người bán bằng ngoại tệ </small>

<b><small>413 </small></b>

<b>Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán phải trả cho người bán </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>1.2.3. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước </b></i>

<b>Chứng từ sử dụng </b>

- Thông báo nộp thuế - Biên lai nộp thuê

- Giấy nộp tiền vào kho bạc

- Các tờ khai thuế (GTGT, TNDN, ...)

<b>Tài khoản sử dụng. </b>

Để theo dõi, phản ánh tình hình thanh tốn thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, kế toán sử dụng TK 333- “Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà

<i>nước” ( (Theo khoản 2 Điều 41 Thông Tư 133/2016/TT-BTC) </i>

<b>TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước </b>

- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra và số thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp.

- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

- Số thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.

<b>Số dư bên Có: Số thuế, phí, lệ phí </b>

và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

<b>Trong trường hợp đặc biệt, TK 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm.

<b>Nguyên tắc hạch toán </b>

Theo khoản 1 điều 41, thơng tư 133/2016/TT-BTC quy định ngun tắc kế tốn của tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” như sau:

- Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.

- Doanh nghiệp chủ động tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn...

- Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản thuế gián thu được loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hoặc các báo cáo khác.

- Đối với các khoản thuế được hoàn, được giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm là số thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc:

+ Thuế NK, TTĐB, BVMT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng tồn kho (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);

+ Thuế NK, TTĐB, BVMT đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hồn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả lại);

+ Thuế NK, TTĐB, BVMT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị khơng có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác.

+ Thuế XK, TTĐB, BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hồn, được giảm thì kế tốn ghi nhận vào thu nhập khác.

+ Thuế GTGT đầu vào được hoàn ghi giảm số thuế GTGT được khấu trừ. Số thuế GTGT phải nộp được giảm ghi nhận vào thu nhập khác.

- Nghĩa vụ đối với NSNN trong giao dịch ủy thác xuất - nhập khẩu:

+ Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu (hoặc các giao dịch tương tự), nghĩa vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

đối với NSNN được xác định là của bên giao ủy thác;

+ Bên nhận ủy thác được xác định là bên cung cấp dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết toán với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác).

+TK 333 chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác với vai trò trung gian chỉ phản ánh số thuế phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ trên TK 3388 và phản ánh quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác trên TK 138. Căn cứ để phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của bên giao ủy thác như sau:

• Khi nhận được thơng báo về số thuế phải nộp, bên nhận ủy thác bàn giao lại cho bên giao ủy thác toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế phải nộp làm căn cứ ghi nhận số thuế phải nộp trên TK 333.

• Căn cứ chứng từ nộp tiền vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm số phải nộp NSNN.

• Kế tốn phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và cịn phải nộp.

<b>Sơ đồ hạch tốn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>Thuế gián thu (trường hợp không tách ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu) </small>

<i><b><small>Chú ý: Trường hợp thuế được </small></b></i>

<small>hoàn là Thuế đã nộp ở khâu mua thì khơng khi nhận thu nhập khác </small>

<b>152,153,156,211.. </b>

<small>Thuế NK, thuế TTĐB, thuế BVMT của hàng nhập khẩu phải nộp NSNN </small>

<b>642 </b>

<small>Thuế môn bài, thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp NSNN </small>

<b>154,334,642, </b>

<small>Thuế thu nhập cá nhân phải nộp </small>

<b> 211 </b>

<small>Lệ phí trước bạ tính trên tài sản mua về </small>

<b>333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước </b>

<b>Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ kế toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i><b>1.2.4. Phải trả người lao động </b></i>

Theo khoản 2 điều 42, thơng tư 133/2016/TT-BTC quy định ngun tắc kế tốn của tài khoản 334 – “Phải trả người lao động” như sau:

<b>TK 334 – “Phải trả người lao động”. </b>

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động. – Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.

- Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.

<b>Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, </b>

tiền cơng, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.

<b>Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 (nếu có) </b>

phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động

<b>Sơ đồ hạch toán. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>334 – Phải trả người lao động </b>

<b>Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế tốn phải trả người lao động </b>

<b>1.3. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn trong doanh nghiệp </b>

<i><b><small>1.3.1. </small>Khái niệm phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn</b></i>

<i>1.3.1.1. Khái niệm phân tích tình hình cơng nợ </i>

Phân tích cơng nợ được xem là phân tích mối quan hệ giữa các khoản phải thu và khoản phải trả, nếu các khoản phải thu lớn hớn khoản phải trả có nghĩa là doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn và nếu như ngược lại nghĩa là doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn của người khác. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải phân tích tình hình cơng nợ để biết khoản nào hợp lý, những khoản nào là không hợp lý. Từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra những biện pháp thích hợp đem lại hiệu quả tốt cho việc quản lý công nợ của doanh nghiệp. Đồng thời hồn thiện cơ chế tài chính, cơ chế thu chi, nội bộ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh phát triển.

Phân tích tình hình công nợ tại doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý trong việc đánh giá được tình hình tài chính, sức mạnh tài chính và an ninh tài chính hiên tại của doanh nghiệp cũng như nắm được việc chấp hành và tơn trọng

<i>kỳ hạn thanh tốn (PGS TS N guyễn Văn Công, 2010). </i>

<b><small>138,141, 333,338 </small></b>

<small>Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập </small>

<small>của người lao động </small>

<small>Phải trả tiền lương nghỉ phép của CNSX (nếu DN trích trước) </small>

<small>Tiền thưởng phải trả NLĐ từ Quỹ khen thưởng phúc lợi </small>

<small>BHXH phải trả CNV Thuế GTGT đầu </small>

<small>ra (nếu có) </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>1.3.1.2. Khái niệm khả năng thanh toán </i>

Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là thuật ngữ dùng trong tài chính và thanh toán các khoản tiêu dùng. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được hiểu là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn và dài hạn cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.

Một doanh nghiệp có khả năng thanh tốn cao, chứng tỏ doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt, đảm bảo khả năng chi trả tốt các khoản nợ của doanh nghiệp. Theo đó, năng lực tài chính lớn mạnh cho thấy khả năng thanh toán cao. Được thể hiện là doanh nghiệp ln ln có đủ tài chính để bảo đảm thanh tốn các khoản nợ (ngắn hạn hoặc dài hạn), khoản tiêu dùng. Nếu khả năng thanh tốn thấp, điều đó cho thấy doanh nghiệp gặp vấn đề về tài chính và có nhiều rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán trong tương lai. Về lâu dài, nếu doanh nghiệp khơng thể thanh tốn các khoản nợ, có thể dẫn đến việc phá sản.

<i><b>1.3.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn </b></i>

<i>1.3.2.1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình cơng nợ </i>

Tình hình cơng nợ của doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản mà các nhà quản trị quan tâm, các khoản cơng nợ ít, khơng dây dưa kéo dài sẽ tác động tích cực đến tình hình tài chính, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh phát triển. Các khoản công nợ tồn đọng nhiều sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhau, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và làm cho các hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Tình hình cơng nợ của doanh nghiệp ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn, do vậy doanh nghiệp còn thường xun phân tính tình hình cơng nợ và khả năng thanh toán trong mối quan hệ mật thiết với nhau để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phân tính tình hình cơng nợ phải thu của khách hàng, của các đối tượng khác nhau giúp cho nhà quản trị biết được cơ cấu các khoản nợ: phải thu của các đối tượng nào, các khoản phải thu chưa đến hạn, các khoản phải thu đến hạn, các khoản phải thu quá hạn,…xác định tính hợp lý của các khoản nợ phải thu từ đó có các biện pháp thu hồi nợ phù hợp đồng thời đưa ra các điều khoản trong hợp đồng với khách hàng chính xác hơn. Phân tích tình hình cơng nợ phải trả giúp cho nhà quản trị biết được cơ cấu các khoản phải trả: phải trả cho các đối tượng nào, các khoản phải trả đến hạn, các khoản phải trả

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

chưa đến hạn, các khoản phải trả quá hạn… từ đó đưa ra các biện pháp thanh toán phù hợp cho từng đối tượng. Mặt khác phân tích các khoản phải thu, phải trả cịn nhận diện dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh.

Qua phân tích tình hình cơng nợ phải thu và phải trả người bán giúp cho nhà quản trị có cơ sở đưa ra các điều khoản trong các hợp đồng kinh tế có độ tin cây cao nhằm giảm bớt vốn bị chiếm dụng và chiếm dụng. Đồng thời cũng là cơ sở khoa học nhằm hồn thiện cơ chế tài chính, cơ chế thu, chi nội bộ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.

<i>1.3.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích khả năng thanh toán </i>

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh tốn tất cả các khoản nợ ngắn và dài hạn cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, năng lực tài chính càng lớn, an ninh tài chính càng vững chắc và ngược lại, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng thấp, năng lực tài chính càng nhỏ và an ninh tài chính sẽ kém bền vững. Phân tích khả năng thanh toán là việc đánh giá các nguồn lực của doanh nghiệp có khả năng ứng phó đối với các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp như thế nào.

Thơng qua phân tích khả năng thanh tốn có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, thấy được tiềm năng cũng như nguy cơ trong q trình thanh tốn những khoản nợ của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời.

<i><b>1.3.3. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình cơng nợ </b></i>

Tình hình cơng nợ của doanh nghiệp là một trong những nội dung quan trọng mà các nhà quản trị quan tâm. Thơng qua tình hình cơng nợ, các nhà quản trị sẽ nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp, để từ đó nhằm đưa ra các chính sách, biện pháp cải thiện tình hình doanh nghiệp cũng như giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển. Để phân tích rõ nét tình hình cơng nợ và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp, nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu phản ánh về quy mô và các chỉ tiêu chủ yếu là:

- Tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả - Hệ số vòng quay các khoản phải thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Kỳ thu tiền bình qn

- Hệ số vịng quay các khoản phải trả - Thời gian vòng quay các khoản phải trả - Hệ số nợ

<i>(Nguồn: Hoàng Thị Kim Thoa (2018), Slide mơn Phân tích Báo cáo tài chính, </i>

<i>Trường Đại học Kinh tế Huế) </i>

<i>1.3.3.1. Tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả </i>

Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả là một trong những chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó được thể hiện rõ qua công thức sau:

Tỷ lệ các khoản phải thu so với khoản phải trả = <sup>Tổng các khoản phải thu </sup>

Tổng các khoản phải trả <sup>(Lần) </sup> Chỉ tiêu này phản ánh phần vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng so với phần vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng, được tính trên cơ sở so sánh tổng các khoản phải thu và tổng các khoản phải trả tại thời điểm báo cáo.

Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả lớn hơn 1 nghĩa là tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn hơn so với số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được. Đây là một dấu hiệu không được tốt. Ngược lại, nếu chi tiêu này nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp tương đối ổn định, số vốn của doanh nghiệp chiếm dụng lớn hơn số vốn công ty bị chiếm dụng, đây được xem là dấu hiệu tốt của doanh nghiệp. Trên thực tế tỷ lệ này cao hay thấp còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp. Thực chất số đi chiếm dụng lớn hay nhỏ đều thể hiện tình hình tài chính thiếu lành mạnh, dễ ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

<i>1.3.3.2. Hệ số vòng quay các khoản phải thu </i>

Hệ số vòng quay các khoản phải thu là một chỉ tiêu thể hiện sự hiệu quả của công ty trong việc thu hồi các khoản phải thu và tiền nợ của khách hàng. Tỷ lệ này cho thấy mức độ hiệu quả của công ty trong việc cấp tín dụng cho khách hàng của họ và khả năng thu hồi nợ ngắn hạn, cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó, giúp đánh giá khả năng thu hồi khoản phải thu của một công ty hay hiệu quả của việc cấp tín dụng hiện tại của cơng ty đó. Hệ số này cũng cho thấy số lần khoản phải thu được chuyển thành tiền mặt của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Số vòng quay các khoản phải thu = <sup>Doanh thu thuần </sup>

Các khoản phải thu bình qn <sup>(Vịng) </sup> Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản phải thu sang tiền của doanh nghiệp cao, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền bình quân của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao sẽ làm cho kỳ hạn thanh tốn ngắn và do đó ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ.

<i>1.3.3.3. Kỳ thu tiền bình quân </i>

Kỳ thu tiền bình quân thể hiện số ngày trung bình giữa ngày bán chịu được thực hiện và ngày người mua thanh toán cho lần bán chịu được. Kỳ thu tiền bình quân của một công ty là dấu hiệu cho thấy hiệu quả của các hoạt động quản lý khoản phải thu. Các doanh nghiệp phải có khả năng quản lý kỳ thu tiền bình quân để đảm bảo hoạt động diễn ra bình thường.

Số vịng quay các khoản phải thu <sup>(ngày) </sup>

Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng từ tốc độ thu tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong nguồn vốn, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng lớn nghĩa là tốc độ thu tiền hàng càng chậm, thời gian doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng dài. Vậy nên, qua phân tích được tình hình thu hồi các khoản công nợ của doanh nghiệp để từ đó có các biện pháp thu hồi nợ nhằm góp phần ổn định tình hình tài chính.

<i>1.3.3.4. Số vòng quay các khoản phải trả </i>

Vòng quay các khoản phải trả là chỉ số tài chính phản ánh khả năng chiếm dụng vốn đối với nhà cung cấp hoặc chính sách thanh tốn cơng nợ với nhà cung cấp.

GVHB + Tăng (giảm) HTK Số vòng quay các khoản phải trả =

Số dư bình quân các khoản phải trả <sup>(Vòng) </sup> Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn, uy tín của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. Ngược lai, nếu chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền ngày càng chậm, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhiều ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp. Nếu hệ số thanh toán hiện hành nhỏ

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

đến hạn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt, bởi lẽ nó cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản không hiệu quả.

<i>1.3.3.5 Thời gian quay vòng các khoản phải trả </i>

Thời gian quay vòng các khoản phải trả càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thanh tốn tiền hàng càng nhanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp ngày càng dồi dào. Mặt khác, nếu chỉ tiêu này quá cao đồng nghĩa rằng doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhiều, công nợ sẽ dây dưa kéo dài, ảnh hưởng đến chất lượng tài chính và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

Thời gian quay vòng các khoản phải trả

Thời gian của kỳ phân tích

<i>1.3.3.6. Hệ số nợ </i>

=

Số vòng luân chuyển các khoản phải trả <sup>(Ngày) </sup>

Chỉ tiêu này phản ảnh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ, do đó đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh.

Nợ phải trả Hệ số nợ =

Tổng tài sản <sup>(Lần) </sup>

Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác. Hệ số nợ cho biết trong một đồng kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng được hình thành từ khác khoản nợ.

Hệ số nợ quá nhỏ nghĩa là doanh nghiệp vay ít. Điều này cũng lý giải rằng doanh nghiệp có khả năng tài chính cao. Đồng nghĩa rằng doanh nghiệp chưa biết chưa biết huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại nếu hệ số nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc vào doanh nghiệp càng lớn, khả năng huy động tiếp nhận các khoản nợ vay càng khó khi doanh nghiệp khơng có khả năng thanh toán kịp thời và hiệu quả hoạt động kém. Đối với chủ nợ thì tỷ suất này càng cao thì khả năng họ thu hồi vốn cho vay càng kém. Vậy nên doanh nghiệp thường thích các doanh nghiệp có hệ số nợ thấp.

<i><b>1.3.4. Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán </b></i>

Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh tốn chủ yếu bao gồm: - Hệ số thanh toán ngắn hạn

- Hệ số thanh toán nhanh - Hệ số thanh toán nhất thời

<i>1.3.4.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn </i>

Hệ số thanh tốn ngắn hạn là cơng cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp so với số tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp hiện có.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Hệ số thanh toán ngắn hạn = <sup>Tài sản ngắn hạn </sup>

Nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài cính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn” nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.

<i>1.3.4.2. Hệ số thanh toán nhanh </i>

Các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Tài sản ngắn hạn − Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh =

Khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số thanh toán nhanh” lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu nhỏ hơn 1, doanh nghiệp khơng bảo đảm khả năng thanh tốn nhanh.

<i>1.3.4.3. Khả năng thanh toán nhất thời </i>

Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biết là nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Chỉ tiêu này được thể hiện dưới công thức:

Tiền và tương đương tiền Khả năng thanh toán nhất thời =

Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp dồi dào, tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá kéo dài có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ đọng, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này thấp q chứng tỏ doanh nghiệp khơng có đủ khả năng thanh tốn các khoản cơng nợ, sẽ gây áp lực tài chính trong q trình đi tìm kiếm nguồn thanh tốn.

Kết luận: Trong chương 1, đề tài đã nghiên cứu, phân tích hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn cơng nợ và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp như: khái niệm, phân loại công nợ và các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn,… Đó là cơ sở lý luận quan trọng làm tham chiếu cho việc đánh giá thực trạng kế tốn cơng nợ và phân tích khả năng thanh tốn tại Cơng ty Cổ phần Ngọc Mạnh sẽ được trình bày ở những chương sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CƠNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TỐN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN NGỌC MẠNH 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Ngọc Mạnh </b>

<i><b>2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty </b></i>

<b>a. Giới thiệu chung </b>

 Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Ngọc Mạnh

 Địa chỉ: 104 Tạ Quang Bửu, phường Thuận Thành, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

 Tên viết tắt: NGOC MANH JSC  Người đại diện: Võ Ngọc Mạnh

Công ty cổ phần Ngọc Mạnh đến nay đã trải qua 15 năm hoạt động và phát triển. Công ty cổ phần Ngọc Mạnh được cấp giấy phép hoạt động vào ngày 20/03/2008 do sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế cấp phép, chính thức đi vào hoạt động ngày 01/04/2008.

Lúc mới thành lập, Công ty Cổ phần Ngọc Mạnh gặp nhiều khó khăn về nhân lực, kinh nghiệm còn non trẻ, các mặt hàng chưa được biết đến nhiều trên thị trường nhưng theo thời gian với tinh thần học tập và đúc rút kinh nghiệm, ban giám đốc công ty đã cố gắng đề ra các giải pháp đảm bảo việc phát triển của doanh nghiệp. Công ty luôn chú trọng vào việc bảo đảm cung cấp hàng có uy tín để đẩy nhanh tăng doanh số. Ban giám đốc ln quan tâm trong việc phát triển những dịng khách hàng mới để đảm bảo uy tín. Chính vì thế, cơng ty đã dành được khơng ít lịng tin tưởng của nhiều đối tác. Và với tinh thần quyết tâm cùng sự hoạch định chiến lược đúng đắn của các giám đốc, công ty đang từng ngày phát triển, từng ngày trưởng thành và vững chắc trong sản xuất kinh doanh.

</div>

×