Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 28 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> TP HỒ CHÍ MINH Tháng 04 năm 2024</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">1. L] do chọn đ^ tài... 1
2. Mục tiêu nghiên c_u... 1
3. Đối tượng nghiên c_u... 2
4. Phương pháp nghiên c_u...3
5. Kết cấu đ^ tài... 3
<b>Chương 1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TIN DÂN, DỰA VÀO DÂN 3</b>..
1. Tin dân, dựa vào dân là gì?...
<i>3.1. Đồn kết là một chiến lược, nhân tố cơ bản và là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng cách mạng...</i>
<i>3.2. Dân là chỗ dựa vững chắc, là nguồn sức mạnh địch của khối đại đoànkết dân tộc, quyết định thắng lợi của cách mạng...</i>
4. Giá trị của nguyên tắc “ Tin dân, dựa vào dân”...9
<b>Chương 2. KẾ THỪA, VẬN DỤNG TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI CỦA ĐẤT NƯỚC TA HIỆN NAY...13</b>
1. Kế thừa và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh v^ vai trị của việc tin dân, dựa vào dân trong sự nghiệp cách mạng của Đảng ...13
2. Thực trạng việc phát huy vai trò của việc tin dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng ở Nước ta hiện nay...14
3. Đảng đã đ^ cập đầy đủ, toàn diện, sâu sắc hơn v^ phát huy vai trò của nhân dân, dựa vào dân để xây dựng Đảng...16
Tư tưởng “Tin dân, dựa vào dân” là một trong những n^n tảng quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây là điểm sáng tạo độc đáo của Người, kết tinh từ truy^n thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa của chủ nghĩa Mác-Lênin. Tư tưởng này có ] nghĩa to lớn trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam cũng như công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
<b>1. Lý do chọn đề tài.</b>
Hồ Chí Minh không chỉ là người sáng lập và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam mà còn là một nhà lãnh đạo lớn trong lịch sử dân tộc. Tư tưởng của Người v^ tin dân, dựa vào dân là một phần không thể thiếu trong sự hiểu biết v^ tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh.
Tư tưởng này đã được Hồ Chí Minh áp dụng và phát triển trong q trình lãnh đạo cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc Việt Nam và trong q trình xây dựng chính quy^n và cơ sở kinh tế-xã hội sau chiến tranh. Việc nghiên c_u và hiểu rõ tư tưởng này giúp hiểu sâu hơn v^ cách Người đã đưa ra những quyết định quan trọng trong lịch sử.
Tư tưởng v^ tin dân, dựa vào dân khơng chỉ là một khía cạnh của q kh_ mà cịn có ] nghĩa lớn trong thời đại hiện nay. Việt Nam đang tiến hành sự đổi mới, phát triển kinh tế và xã hội, và tư tưởng này vẫn đang được vận dụng trong các chính sách và quyết định hiện nay. Việc nghiên c_u sâu v^ nó sẽ giúp hiểu rõ hơn v^ cách mà tư tưởng của Hồ Chí Minh có thể áp dụng trong bối cảnh hiện nay.
Tư tưởng này không chỉ là v^ việc đảm bảo quy^n lợi của dân mà cịn là v^ việc khuyến khích sự tham gia của họ trong quá trình ra quyết định và thực hiện chính sách. Đi^u này rất quan trọng trong một xã hội dân chủ và tiến bộ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Tư tưởng v^ tin dân, dựa vào dân khơng chỉ là một khía cạnh chính trị mà cịn là một phần của văn hóa và truy^n thống dân tộc. Nghiên c_u v^ nó cũng giúp thấu hiểu sâu hơn v^ bản sắc văn hóa và lịch sử dân tộc.
Với những l] do trên, đ^ tài "Tư tưởng Hồ Chí Minh v^ tin dân, dựa vào dân" là một đ^ tài hấp dẫn và mang tính chất quan trọng khơng chỉ trong lĩnh vực nghiên c_u lịch sử và chính trị mà cịn trong lĩnh vực phát triển và quản l] xã hội hiện đại.
<b>2. Mục tiêu nghiên clu.</b>
Từ đó có thể kết luận bằng cách đ^ xuất các chiến lược và chính sách cụ thể mà chính phủ và các tổ ch_c có thể triển khai dựa trên tư tưởng của Hồ Chí Minh v^ quan hệ giữa lãnh đạo và dân chúng.
Thông qua việc nghiên c_u và phân tích các khía cạnh khác nhau của tư tưởng của Hồ Chí Minh v^ vấn đ^ "tin dân, dựa vào dân", ta có thể hiểu sâu hơn v^ triết l] và nguyên tắc mà Người đã áp dụng trong việc lãnh đạo và xây dựng quốc gia.
<b>3.Đối tượng nghiên clu.</b>
Tư tưởng Hồ Chí Minh v^ tin dân, dựa vào dân.
Kế thừa, vận dụng trong sự nghiệp đổi mới của nước ta hiện nay
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>4. Phương pháp nghiên clu</b>
Hồ Chí Minh ln coi trọng vai trò của dân tộc trong cuộc đấu tranh cho độc lập, tự do và phát triển. Nghiên c_u v^ cách mà Người định hình tư tưởng của mình v^ chủ nghĩa dân tộc và sự tin tưởng vào s_c mạnh của nhân dân có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc v^ quan điểm của mình.
Người khơng chỉ là một nhà lãnh đạo chính trị mà cịn là một nhà triết học v^ chủ nghĩa dân tộc và dân chủ. Nghiên c_u v^ quan điểm của Người v^ dân chủ và tự do, cũng như v^ cách mà Người khuyến khích sự tham gia của dân chúng trong việc quyết định chính sách và xây dựng quốc gia.
Nghiên c_u v^ cách mà Hồ Chí Minh xây dựng và quản l] quan hệ với các quốc gia khác cũng có thể cung cấp thơng tin v^ cách Người thể hiện tư tưởng của mình v^ việc tin tưởng và dựa vào dân, khơng chỉ trong nước mà cịn trên trường quốc tế.
<b>5. Kết cấu đề tài</b>
Chương 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh v^ tin dân, dựa vào dân.
Chương 2. Kế thừa, vận dụng trong sự nghiệp đổi mới của nước ta hiện nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>1. Tin dân, dưa vào dân là gì?</b>
<small> </small>"Tin dân, dựa vào dân" là một nguyên tắc cơ bản trong chính trị, ] nghĩa là nhà lãnh đạo hoặc chính phủ tin tưởng vào s_c mạnh và khả năng của dân chúng và lấy ] kiến, mong muốn và nhu cầu của họ làm căn c_ cho quyết định và chính sách của mình. Đi^u này đồng nghĩa với việc thúc đẩy sự tham gia dân chúng trong quyết định chính trị, tạo ra cơ hội để họ có thể tham gia vào quy trình ra quyết định, và tơn trọng quy^n tự do ngôn luận và tự do biểu đạt của họ.
Nguyên tắc "tin dân, dựa vào dân" thường đi kèm với các nguyên tắc khác của chính trị dân chủ như trách nhiệm công dân, quy^n lợi của cá nhân và tự do cá nhân. Nó là một trong những yếu tố cơ bản giúp xây dựng và duy trì một xã hội dân chủ và công bằng.
Việc áp dụng nguyên tắc này có thể thể hiện qua các biện pháp như tổ ch_c cuộc bầu cử, lắng nghe ] kiến của cử tri, tổ ch_c các cuộc thăm dò ] kiến, mở cửa cho các phản biện và tranh luận công khai, cũng như tạo đi^u kiện cho việc hoạt động của các tổ ch_c xã hội dân sự và phương tiện truy^n thông độc lập.
<b>2. Tin dân, dựa vào dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh:</b>
- Quan niệm của Hồ Chí Minh v^ tin dân, dựa vào dân được biểu đạt qua mệnh đ^ ngắn gọn: “ Dân là nhân vật trung tâm”.
<b> Câu nói này thể hiện vị trí, vai trò và tâm quan trọng của nhân dân.</b>
Như vậy trong tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh, dân là nhân vật trung tâm; dân là gốc rễ, là n^n tảng của đại đoàn kết; dân là chủ thể của đại đồn kết; là nguồn s_c mạnh vơ tận và vơ địch của đại đồn kết, quyết định
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">thắng lợi của cách mạng; dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng cộng sản, của hệ thống chính trị cách mạng.
Hồ Chí Minh đã khái quát: “Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân” và:<small>(9) </small>
“Gốc có vững cây mới b^n, Xây lầu thắng lợi trên n^n nhân dân” .
Nguyên tắc tin dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quy^n lợi của dân là hạt nhân cơ bản trong tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh. Thơng qua cuộc đời đấu tranh cao đẹp vì dân, vì nước của Người, ngun tắc đó đã thẩm thấu, hoá thân vào thực tiễn cách mạng, liên kết triệu triệu con người vào cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, chủ nghĩa xã hội, tạo nên khối đi đoàn kết vững chắc.
<b>3.Tin dân, dựa vào dân trong tư tưởng Đại đồn kết Hồ Chí Minh</b>
Tin dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quy^n lợi của Nhân dân trong tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh là sự kế thừa và nâng cao tư tưởng chính trị truy^n thống của dân tộc: “Nước lấy dân làm gốc”, “chở thuy^n là dân, lật thuy^n cũng là dân”. Đồng thời đó là sự tiếp thu sâu sắc trong nhận th_c, tình cảm và hành động theo nguyên l] chủ nghĩa Mác - Lê nin: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.
3.1. Đoàn kết là một chiến lược, nhân tố cơ bản và là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng cách mạng
Minh Hồ Chí Minh coi đoàn kết là một chiến lược, nhân tố cơ bản và là nhiệm vụ hàng đầu của đảng cách mạng. Từ khi truy^n bá chủ nghĩa Mác Lênin v^ nước đến cuối đời, mọi suy nghĩ, hành động của Người xoay quanh những vấn đ^ cơ bản liên quan đến Nhân dân: dân tộc độc lập, dân quy^n tự do, dân sinh hạnh phúc, dân trí nâng cao, dân chủ thực hành; quan hệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">của Nhân dân đối với hệ thống chính trị, chế độ chính trị, sự nghiệp chính trị... Chính Nhân dân là cơ sở, động lực, đồng thời cung cấp phương hướng để giải quyết những vấn đ^ mà cách mạng đang đặt ra.
Theo Bác, đi^u đầu tiên khi xây dựng lực lượng đại đoàn kết dân tộc là phải: Tin vào dân, dựa vào dân. Hồ Chí Minh cho rằng dân là gốc rễ, là n^n tảng của khối đại đồn kết. Do đó khi trở thành người lãnh đạo, Bác đặt ni^m tin tuyệt đối vào Nhân dân, ngay cả khi cách mạng đang trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc, Người vẫn một lịng tin tưởng vào Nhân dân. Người tin rằng “có dân sẽ có tất cả”, “có dân việc gì cũng làm được” và Người thường động viên, nhắc nhở “Chúng ta phải ghi tạc vào đầu cái chân l] này: dân rất tốt. Lúc họ đã hiểu thì việc khó khăn mấy họ cũng làm được, hy sinh mấy họ cũng không sợ” .
Với kinh nghiệm hoạt động cách mạng phong phú, Bác nhận thấy rằng dân chúng tai mắt họ nhi^u, việc gì họ cũng nghe, cũng thấy. “Dân chúng đồng lòng, việc gì cũng làm được. Dân chúng khơng ủng hộ, việc gì làm cũng khơng nên”. Bác nói: Trong bầu trời khơng gì qu] bằng Nhân dân, trong thế giới khơng có gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của Nhân dân”. Đặc biệt, Bác luôn nhắc lại câu ca dao của bà con Quảng Bình khi nói đến vai trị của nhân dân: “Dễ mười lần không dân cũng chịu. Khó trăm lần dân liệu cũng xong”.
Đồn kết là một chiến lược vì nó khơng chỉ là một mục tiêu cụ thể mà còn là một cách tiếp cận rộng lớn trong quá trình xây dựng và duy trì s_c mạnh của một tổ ch_c hay một phong trào. Bằng cách đoàn kết các thành viên lại với nhau, tổ ch_c có thể tăng cường s_c mạnh và ảnh hưởng của mình.Đồn kết là một yếu tố cơ bản vì nó là n^n tảng cho sự tồn tại và phát triển của Đảng cách mạng. Nó giúp tạo ra sự ổn định nội bộ và s_c mạnh tập thể cần thiết để tồn tại và hoạt động trong mơi trường chính trị ph_c tạp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Đảng cách mạng xem việc đoàn kết là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của mình, bởi vì sự đồn kết có thể tạo ra s_c mạnh lớn, giúp Đảng đạt được mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể của mình một cách hiệu quả.
<b>Như vậy, trong ngữ cảnh của Đảng cách mạng, đồn kết khơng chỉlà một mục tiêu hay một ngun tắc trừu tượng mà còn là một chiến lượccụ thể, một yếu tố cơ bản và một nhiệm vụ hàng đầu đối với sự tồn tại vàthành công của tổ chlc.</b>
3.2. Dân là chỗ dựa vững chắc, là nguồn sức mạnh địch của khối đại đoàn kết dân tộc, quyết định thắng lợi của cách mạng
Trước khi cách mạng thành công, đi^u Bác luôn trăn trở, băn khoăn là làm thế nào để đưa dân lên địa vị làm chủ chế độ chính trị? Làm thế nào để xây dựng một nhà nước của dân, do dân, vì dân?... Hồ Chí Minh khơng nhìn lên trời để tìm cách th_c từ những đấng siêu nhiên, khơng nhìn vào kinh đô tráng lệ để trông cậy vương quy^n, khơng ỷ vào lực lượng bên ngồi nước để cầu mong c_u viện... mà Người nhìn vào đời sống, mong ước của Nhân dân để tìm phương th_c giải quyết vấn đ^ do chính Nhân dân đặt ra, phương th_c đó chính là tập hợp, đồn kết, phát huy vai trò, s_c mạnh của Nhân dân.
Mặt trận phản đế ra đời ngày 18/11/1930, Hiến pháp năm 1946 ra đời ngay khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa... đã minh ch_ng cho quan điểm phấn đấu vì quy^n lợi của Nhân dân của Bác.
Sau khi đã giành được độc lập rồi thì vấn đ^ quan trọng là hạnh phúc tự do của Nhân dân. Với nhận th_c đó, đi đơi với chỉ đạo kháng chiến, Hồ Chí Minh tập trung vào nhiệm vụ kiến quốc. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân c_ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">cũng khơng làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”.
Có thể thấy, quan điểm tin dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quy^n lợi của Nhân dân khơng chỉ là động lực hình thành mà cịn là đi^u kiện, ngun tắc đảm bảo cho tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh đúng đắn, đi vào thực tiễn, khẳng định trong thực tiễn. Đây được xem là nguyên tắc tối cao trong tư duy và hoạt động thực tiễn của Người. Những thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong hơn 90 năm qua đã ch_ng minh trên thực tế nguyên tắc tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quy^n lợi của Nhân dân là cội nguồn s_c mạnh của Đảng.
Đi^u này ám chỉ rằng dân là n^n tảng vững chắc và ổn định cho sự tồn tại của một quốc gia hoặc một phong trào cách mạng. Dân là những người dân bình thường, là những người lao động, những người nơng dân, cơng nhân, sinh viên, và cả những người lính chiến đấu. Họ tạo nên s_c mạnh vững chắc, không thể phá vỡ của một quốc gia hay một cộng đồng cách mạng.
Thể hiện ] nghĩa của sự đoàn kết của dân tộc. Khi dân tộc đoàn kết lại với nhau, họ trở thành một khối mạnh mẽ, có thể chống lại bất kỳ sự xâm lược hoặc cấu trúc bất công nào. Sự đoàn kết của dân tộc là nguồn s_c mạnh không thể đánh bại của họ. Người dân, thông qua sự đồn kết và s_c mạnh của họ, đóng vai trò quyết định trong việc thắng lợi của một cách mạng. Khơng thể có cách mạng nào thành cơng mà khơng có sự ủng hộ và đóng góp của dân . Dân là những người chịu nhi^u khó khăn nhất và là những người phải đối mặt trực tiếp với hậu quả của cuộc cách mạng, và do đó, vai trị của họ là quyết định.
<b><small> </small></b><small>Hồ Chí Minh nhấn mạnh sự quan trọng của sức mạnh dân chúng và sựđoàn kết của dân tộc trong việc thực hiện cách mạng và đạtđược thành công. Đây là một phần không thể thiếu của triết lývà chiến lược cách mạng của Người</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>4. Giá trị của nguyên tắc “tin dân, dựa vào dân”.</b>
Đại đoàn kết dân tộc là một tư tưởng lớn, một tư tưởng nổi bật, xuyên suốt, nhất quán, nhằm xây dựng, củng cố, tăng cường lực lượng cách mạng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng lồi người. Để thực hiện được mục đích đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng bốn nguyên tắc cơ bản để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, một trong những nguyên tắc rường cột, cơ bản, có tính quyết định thành bại của cách mạng là nguyên tắc “Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quy^n lợi của Nhân dân”.
“Tin dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quy^n lợi của Nhân dân” trong tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh là sự kế thừa và phát triển tư tưởng chính trị truy^n thống của dân tộc: “nước lấy dân làm gốc”, “chở thuy^n là dân, lật thuy^n cũng là dân”. Đồng thời đó là sự tiếp thu sâu sắc trong nhận th_c, tình cảm và hành động theo nguyên l] chủ nghĩa Mác - Lê nin: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.
Khác với những tư tưởng đoàn kết của giai cấp phong kiến, giai cấp tư sản, coi đoàn kết là một sách lược tạm thời, một phương th_c tìm đồng minh chớp nhống hay... một thủ đoạn chính trị..., Hồ Chí Minh coi đoàn kết là một chiến lược, nhân tố cơ bản và là nhiệm vụ hàng đầu của đảng cách mạng. Từ khi truy^n bá chủ nghĩa Mác Lênin v^ nước đến cuối đời, mọi suy nghĩ, hành động của Người xoay quanh những vấn đ^ cơ bản liên quan đến Nhân dân: dân tộc độc lập, dân quy^n tự do, dân sinh hạnh phúc, dân trí nâng cao, dân chủ thực hành; quan hệ của Nhân dân đối với hệ thống chính trị, chế độ chính trị, sự nghiệp chính trị... Chính Nhân dân là cơ sở, động lực, đồng thời cung cấp phương hướng để giải quyết những vấn đ^ mà cách mạng đang đặt ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Theo Người, đi^u đầu tiên khi xây dựng lực lượng đại đoàn kết dân tộc là phải: <b>Tin vào dân, dựa vào dân.</b> Hồ Chí Minh cho rằng dân là gốc rễ, là n^n tảng của khối đại đồn kết. Do đó khi trở thành người lãnh đạo, Người đặt ni^m tin tuyệt đối vào Nhân dân, ngay cả khi cách mạng đang trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc, Người vẫn một lòng tin tưởng vào Nhân dân, Người tin rằng “có dân sẽ có tất cả”, “có dân việc gì cũng làm được” và Người thường động viên, nhắc nhở “Chúng ta phải ghi tạc vào đầu cái chân l] này: dân rất tốt. Lúc họ đã hiểu thì việc khó khăn mấy họ cũng làm được, hy sinh mấy họ cũng khơng sợ”.
Vì tin dân, nên khi cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ ở giai đoạn
<i>cam go, khốc liệt nhất Người đã động viên Nhân dân “Còn non, còn nước,</i>
<i>còn người. Thắng giặc Mỹ ta xây dựng lại hơn mười ngày nay”. Nhân dân ta</i>
đã tin tưởng vào tình cảm đặc biệt mà vị lãnh tụ tối cao dành cho mình và họ
<i>đã tự h_a: “Cịn non cịn nước còn Người, còn dân ta nước Việt còn nhớ</i>
<i>những lời Bác răn”.</i>
Với kinh nghiệm hoạt động cách mạng phong phú, Người nhận thấy rằng dân chúng tai mắt họ nhi^u, việc gì họ cũng nghe, cũng thấy. “Dân chúng đồng lịng, việc gì cũng làm được. Dân chúng khơng ủng hộ, việc gì làm cũng khơng nên”(3). Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Kinh nghiệm trong nước và các nước cho chúng ta biết: có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn mấy làm cũng được. Khơng có, thì việc gì làm cũng khơng xong”. Người nói: Trong bầu trời khơng gì qu] bằng Nhân dân, trong thế giới khơng có gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của Nhân dân”. Đặc biệt, Người luôn nhắc lại câu ca dao từng được lưu truy^n ở Quảng Bình trong kháng chiến chống Mỹ khi nói đến
<i>vai trị của Nhân dân: “Dễ mười lần khơng dân cũng chịu. Khó trăm lần dân</i>
<i>liệu cũng xong”.</i>
Th_ hai, để đạt mục tiêu của đại đoàn kết thì nắm vững nguyên
<b>tắc: Phấn đấu vì quyền lợi của Nhân dân. Trước khi cách mạng thành công,</b>
</div>