Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động chủ quan của ý thức liên hệ đời sống và học tập của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC KHÁCH QUANVÀ PHÁT HUY TÍNH NĂNG ĐỘNG CHỦ QUAN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>M5c l5c</b>

<b>I. Lý luận chung về nguyên tắc khách quan:... 3 </b>

1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan:... 3

a. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:... 3

b. Ý nghĩa phương pháp luận:... 7

c. Phát huy tính năng động chủ quan:... 8

2. Nội dung nguyên tắc khách quan... 10

a. Trong hoạt động nhận thức... 10

b. Trong hoạt động thực tiễn... 10

<b>-II.Vận d5ng nguyên tắc khách quan trong nghiên cứu, học tập của sinh viên... 11 </b>

1. Vận dụng nguyên tắc tôn trọng khách quan... 11

<b>Tài liệu tham khảo:... 14 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>-I.Lý luận chung về nguyên tắc khách quan:</b>

1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan:

a. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức :

- Mối quan hệ vật chất và ý thức là “Vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt là triết học hiện đại”. Tùy theo lập trường thế giới quan khác nhau, khi giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức mà hình thành hai đường lối cơ bản trong triết học là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Dưới đây ta cùng tìm hiểu quan điểm của chủ nghĩa duy vật biên chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.

- Trong tác phẩm <i>Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán</i>, Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”

- Như vậy định nghĩa về vật chất của Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau:  Thứ nhất vật chất là thực tại khách quan tồn tại hiện thực bên ngồi ý

thức và khơng lệ thuộc vào ý thức

 Thứ hai vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì đem lại cho con người cảm giác .

 Thứ ba vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. - Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là q trình phản ánh tích cực sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.

o Ý thức là “hình ảnh” của sự vật trong óc người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

o Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. o Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

⇨ Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức : Có thể nói vật chất và ý thức như hai mặt của một vấn đề về chúng có mối quan hệ hai chiều tác động biện chứng chặt chẽ, trong đó vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.

 <b>Thứ nhất vật chất có vai trò quyết định đối với ý thức </b>

<i> Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức </i>

Vật chất là cội nguồn sản sinh ra ý thức vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người, mà con người là kết quả của một q trình tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của thế giới vật chất. Con người do giới tự nhiên, vật chất sinh ra cho nên ý thức - một thuộc tính của bộ phận con người - cũng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra. Các thành tựu của khoa học tự nhiên hiện đại đã chứng minh được rằng giới tự nhiên có trước, con người, vật chất là cái có trước cịn ý thức là cái có sau. Vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức là nguồn gốc sinh ra ý thức. Bộ óc con người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là cơ quan phản ánh ảnh để hình thành ý thức. Sự tác động của thế giới khách quan vào não người tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Lao động trong hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất của cải vật chất và ngôn ngữ cùng nguồn gốc tự nhiên quyết định sự hình thành, tồn tại và phát triển của ý thức.

<i> Vật chất quyết định nội dung của ý thức</i>

Ý thức dù dưới bất kỳ hình thức nào suy cho cùng đều là phản ánh hiện thực khách quan. Thế giới hiện thực vận động, phát triển theo những quy luật khách quan của nó được phản ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức. Thế giới khách quan mà trước hết chủ yếu là hoạt động thực tiễn có tính xã hội -lịch sử của lồi người là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức phản ánh. Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực quyết định tính phong phú của nội dung ý thức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i> Vật chất quyết định bản chất của ý thức</i>

Thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người, là cơ sở để hình thành phát triển ý thức. Trong đó ý thức của con người vừa phản ánh vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.

<i> Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức </i>

Mọi sự tồn tại phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình hình thành, phát triển của giới tự nhiên, của vật chất. Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo. Con người - một sinh vật có tính xã hội ngày càng phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần thì dĩ nhiên ý thức - một hình thức phản ánh của óc người cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh của nó. Đời sống xã hội ngày càng văn minh và khoa học ngày càng phát triển đã chứng minh điều đó. Trong đời sống xã hội, sự phát triển của kinh tế sẽ đến cùng quy định sự phát triển của văn hóa, đời sống vật chất thay đổi thì đời sống tinh thần cũng thay đổi theo.

 <b>Thứ hai, ý thức độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.</b>

<i>ɤ Ý thức có tính độc lập tương đối</i>

Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, là do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động phát triển riêng, không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất. Ý thức một khi ra đời thì có tính độc lập tương đối tác động trở lại thế giới vật chất. Ý thức có thể thay đổi nhanh hơn, chậm hơn hay song hành so với hiện thực nhưng nhìn chung thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.

<i>ɤ Ý thức tác động với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn củacon người</i>

Nhờ có hoạt động thực tiễn ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện hồn cảnh vật chất, thậm chí cịn tạo ra “thiên nhiên thứ hai” phục vụ cho cuộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

sống của con người. Còn tự bản thân ý thức thì khơng thể nào biến đổi được hiện thực con người. Dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ đó con người đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định. Đặc biệt là ý thức tiến bộ cách mạng một khi thâm nhập vào quần chúng nhân dân - lực lượng vật chất, xã hội thì có vai trị rất to lớn.

<i>ɤ Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người</i>

Nó quyết định ảnh làm cho hoạt động con người đúng hay sai, thành cơng hay thất bại. Ý thức có mối quan hệ cùng chiều với sự phát triển, khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đốn một cách chính xác cho hiện thực, có thể hình thành nên những lý luận, định hướng đúng đắn và những lý luận này được đưa vào quần chúng sẽ góp phần động viên, cổ vũ, khai thác tiềm năng sáng tạo, từ đó sức mạnh vật chất được nhân lên gấp bội. Ngược lại ý thức có thể tác động tiêu cực khi nó phản ánh sai, là xuyên tạc hiện thực khách quan, ý thức lạc hậu, phản khoa học...

<i>ɤ Xã hội ngày càng phát triển thì vai trị của ý thức ngày càng to lớn</i>

Nhất là trong thời đại ngày nay - thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Trong bối cảnh tồn cầu hóa và vai trò của tri thức khoa học, của tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.

<b>Kết luận : Sự tác động của ý thức trở lại vật chất cũng chỉ với mức độ</b>

nhất định, nó không thể sinh ra hay phá vỡ các quy luật vận động của vật chất. Ý thức không thể vượt quá những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa trên những điều kiện khách quan, năng lực chủ quan của chủ thể để hoạt động. Nếu bỏ qua điều này thì con người sẽ rơi vào chủ nghĩa chủ quan, duy tâm và không tránh khỏi thất bại trong hoạt động thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

b. Ý nghĩa phương pháp luận :

Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan điểm biện chứng duy vật, ta rút ra nguyên tắc phương pháp luận là “Tơn trọng tính khách quan, kết hợp phát huy tính năng động chủ quan trong lĩnh vực nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn” Mọi chủ trương, đường lối kế hoạch, mục tiêu đều phải<i>.</i>

xem xét, xuất phát từ thực tế khách quan, đi từ những điều kiện, tiền đề, vật chất hiện có, tơn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Bởi không làm như vậy chúng ta sẽ phải gánh chịu những hậu quả tai hại khôn lường. Khi nhận thức sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, không ca ngợi cũng như phê phán một cách thái quá đối tượng, không bịa đặt đặt gán cho đối tượng cái mà nó khơng có. Nhận thức cải tạo sự vật hiện tượng. Nhìn chung phải xuất phát từ chính bản thân sự vật hiện tượng đó với những thuộc tính, mối liên hệ vốn có của nó; cần phải tránh chủ nghĩa chủ quan, chủ nghĩa thực dụng…

Tuy nhiên cũng không được xem nhẹ tính năng động và sáng tạo của ý thức. Cần cổ vũ, phát huy vai trò nhân tố con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo. Bởi q trình đạt tới khách quan địi hỏi chủ thể phải khơng ngừng sử dụng ý thức tìm ra những biện pháp để thâm nhập vào bản chất của sự vật, biến từ cái “vật tự nó” (tức thực tại khách quan) thành cái phục vụ cho nhu cầu của con người. Cần coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, coi trọng giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đồng thời với giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học, củng cố, bồi dưỡng nhiệt tình ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nói chung, nhất là trong điều kiện nền văn minh trí tuệ, kinh tế, tri thức và tồn cầu hóa hiện nay; coi trọng việc giữ gìn rèn luyện nhân phẩm, đạo đức cho cán bộ Đảng viên, bảo đảm sự thống nhất, nhiệt tình, cách mạng và ý chí khoa học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Để thực hiện ngun tắc tơn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động và chủ quan, chúng ta phải nhận thức và giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài hịa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể xã hội và có động cơ trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình.

c. Phát huy tính năng động chủ quan:

Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn. Bởi vậy con người cần phải phát huy tính năng động chủ quan của mình.

Phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai trò tích cực năng động, sáng tạo của ý thức. Phát huy vai trị tích cực của nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực năng động sáng tạo ấy. Muốn ý thức có thể tác động lại trở lại đời sống vật chất cần những hành động thực tiễn nhất định. Và với vai trò là sinh viên chúng ta muốn phát huy được tính năng động chủ quan trong việc học tập của bản thân, có thể thực hiện qua một số hành động cụ thể sau:

- Ra sức học tập, tích cực nghiên cứu khoa học để làm giàu thêm kho tàng tri thức của bản thân ở cả các môn chuyên ngành lẫn đại cương. Vì đây là tiền đề, cơ sở để sinh viên tiếp xúc với kiến thức chuyên ngành hiệu quả hơn.

- Tích cực tham gia các cuộc thi học thuật để mở rộng hiểu biết, giao lưu và học hỏi với bạn bè trong nước và quốc tế.

- Vận dụng những kiến thức học tập ở trường lớp trong thực tiễn, hành động. Sinh viên phải biết truyền bá nó vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin của quần chúng; phổ biến tri thức khoa học cho mọi người cùng biết.

- Tham gia các chương trình tình nguyện để lan tỏa sự tốt đẹp, tử tế trong cộng đồng và phát triển bản thân ngày một hoàn thiện hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Tổ chức học nhóm để giúp đỡ nhau trong học tập, bù đắp những thiếu sót và phát huy thế mạnh của bản thân.

- Sinh viên còn phải biết kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc, tinh hoa của nhân loại. Tiếp thu giá trị văn hóa tiến bộ nhưng vẫn lưu giữ được giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống, tốt đẹp của dân tộc như có lịng u nước nồng nàn, uống nước nhớ nguồn, hiếu thảo, lễ phép, kính trên nhường dưới, đồn kết, siêng năng, tháo vát… Sinh viên cần nhận thức đúng vai trị, trách nhiệm của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội, từ đó rút ra cho mình phương pháp phù hợp để nâng cao trình độ, phát triển bản thân, vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống và học tập.

Sinh viên cần phát triển khả năng chủ động, linh hoạt trong mọi trường hợp, tu dưỡng đạo đức, rèn luyện sự tự tin để phát huy tích cực hơn tính năng động chủ quan.

Không chỉ sinh viên mà mọi người cần phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức và vai trò nhân tố con người để tác động, cải tạo thế giới khách quan, đồng thời phải khắc phục bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại, ngồi chờ trong quá trình đổi mới hiện đại.

<b>Kết luận:</b>

Mỗi sinh viên cần có phương pháp học tập, nghiên cứu cho riêng bản thân mình. Để quá trình học tập được kết quả cao thì điều tất yếu là những phương pháp này phải khoa học và phù hợp với hoàn cảnh của mỗi người. Cách thức để đúc kết ra được những phương pháp ấy ngoài việc áp dụng hiểu biết khoa học thì cịn phải áp dụng những kiến thức về triết học. Đó chính là ngun tắc tơn trọng tính khách quan và phát huy tính năng động chủ quan của C.Mác và Ăngghen. Nguyên tắc trên có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau đối với từng cá nhân, cộng đồng lịch sử, trong đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

có cả lĩnh vực học tập. Nếu chẳng may phá vỡ những nguyên tắc mang tính chất nền tảng ấy, sinh viên sẽ lạc khỏi những định hướng ban đầu trong quá trình đi tìm phương pháp khoa học cho chính mình, q trình học tập cũng vì thế mà khơng đạt kết quả cao, khả năng làm ảnh hưởng đến những thế hệ sinh viên mai sau.

2. Nội dung nguyên tắc khách quan

Vật chất là nguồn gốc khách quan sản sinh ra ý thức, ý thức chỉ là sản phẩm, là phản ánh thế giới khách quan, vì vậy trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, biết tạo điều kiện và phương tiện vật chất, tổ chức lực lượng thực hiện biến khả năng thành hiện thực, cụ thể:

<i>a. Trong hoạt động nhận thức </i>

- Chống thái độ duy ý chí, nóng vội, bất chấp quy luật khách quan, khơng đếm xỉa đến điều kiện vật chất khách quan, tùy tiện, phiến diện; lấy ý muốn nguyện vọng cảm tính làm xuất phát điểm cho chủ trương. chính sách, hậu quả là đường lối không hiện thực và hoang tưởng và tất yếu sẽ đi đến thất bại trong hoạt động thực tiễn.

- Cần khái quát, tổng kết hoạt động thực tiễn để thường xuyên nâng cao năng lực nhận thức, năng lực chỉ đạo thực tiễn, chống tư tưởng thụ động, ngồi chờ, ỷ lại vào hoàn cảnh và điều kiện vật chất.

- Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, của nhân tố con người để cải tạo thế giới khách quan và tạo ra động lực hoạt động cho con người bằng cách quan tâm tới đời sống kinh tế, lợi ích thiết thực của quần chúng, phát huy dân chủ rộng rãi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>b. Trong hoạt động thực tiễn</i>

- Phải xuất phát từ điều kiện vật chất khách quan đã và đang có làm cơ sở cho mọi hoạt động của mình. Khơng được lấy ý kiến chủ quan làm quan điểm xuất phát.

- Khi đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp thực hiện người lãnh đạo phải nắm chắc tình hình thực tế khách quan, có như vậy thì mới nêu ra mục đích chủ trương và sẽ đi đến thắng lợi trong hoạt động thực tiễn.

- Phát phát huy vai trò năng động sáng tạo của nhân tố chủ quan.

<b>II.Vận d5ng nguyên tắc khách quan trong nghiên cứu, học tập của sinh viên </b>

1. Vận dụng nguyên tắc tôn trọng khách quan

Tơn trọng khách quan là tơn trọng tính khách quan của vật chất, các quy luật tự nhiên và xã hội. Điều này đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn sinh viên phải xuất phát từ thực tế khách quan lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình.

V.I.Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh rằng “khơng được lấy chủ quan của mình làm chính sách, khơng lấy tình cảm của mình làm điểm xuất phát cho các chiến lược và sách lược cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, nếu lấy lợi ích trí lắp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay thế cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí”.

Hiểu được nội dung của nguyên tắc tôn trọng khách quan sinh viên phải biết vận dụng vào trong quá trình học tập của bản thân để đạt kết quả cao trong học tập. Trước tiên trong nhận thức sinh viên phải phản ánh trung thực nội dung của bản chất sự vật hiện tượng không được lấy ý kiến chủ quan, định kiến của mình áp đặt cho sự vật hiện tượng.

</div>

×