Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

nội dung mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức và ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng này trong công cuộc đổi mới ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>

<b>BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN</b>

ĐỀ TÀI:

<b>NỘI DUNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG NÀY TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY</b>

<b>LỚP DT19--- NHÓM 10 --- HK213NGÀY NỘP …15/7/2022…</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: ThS. ĐỒN VĂN RE</b>

<b>Thành phố Hồ Chí Minh – 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

<b>BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL</b>

<i><b>Mơn: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN (MSMH: SP1031) </b></i>

<i>Nhóm/Lớp: 10/DT19 HK ..213..Năm học ...2022...Đề tài: </i>

<b>NỘI DUNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG NÀY TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>Họ và tên nhóm trưởng: Đinh bảo Nam..., Số ĐT: ...0392541793...</i>

<b>Nhận xét của GV: ...</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>I. MỞ ĐẦU...2</b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài...2</b>

<b>2. Đối tượng nghiên cứu...3</b>

<b>3. Phạm vi nghiên cứu...3</b>

<b>4. Mục tiêu nghiên cứu...3</b>

<b>5. Phương pháp nghiên cứu...3</b>

<b>6. Kết cấu của đề tài...4</b>

<b>II. NỘI DUNG...5</b>

<b>Chương 1. Khái quát quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vật chất, ý thứcvà mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức...</b>

<b>1.1. Quan niệm về vật chất của chủ nghĩa Mác-Lênin...5</b>

<b>1.2. Quan niệm về ý thức của chủ nghĩa Mác-Lênin...6</b>

<b>1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức...7</b>

<b>Tóm tắt chương 1... 9</b>

<b>Chương 2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất vàý thức trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam...</b>

2.1. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra khi nghiên cứu mối quan hệ biện chứng <b>giữa vật chất và ý thức...10</b>

2.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý <b>thức trong hoàn cảnh của nước ta hiện nay...11</b>

<b>III. KẾT LUẬN...12</b>

<b>IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO...13</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>I. MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Do vật chất là phạm trù của chủ nghĩa duy vật triết học. Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học ra đời rất sớm. Ngay từ lúc mới xuất hiện, xung quanh phạm trù này đã diễn ra cuộc đấu tranh không khoan nhượng giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.

Vật chất là phạm trù triết học : là một phạm trù chung nhất rộng nhất thuộc lĩnh vực triết học thuần thúy về mặt tư duy nên không thể đồng nhất với vật thể được Vật chất là thực tại khách quan : thực tại khách quan là tất cả những gì tồn tại ngồi ý thức không phụ thuộc vào ý thức con người (ví dụ như sấm sét đá đất)

VD: Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong khoa học tự nhiên đã xuất hiện nhiềuphát minh mới mang lại cho con người những hiểu biết sâu sắc hơn về cấu trúc vậtchất. Đặc biệt với các phát minh: năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X; năm 1896,Beccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ; năm 1897, Tơmxơn phát hiện ra điện tử vàchứng minh được điện tử là một trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử; năm1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là khối lượngtĩnh mà là khối lượng thay đổi theo tốc độ vận động của điện tử. Tác phẩm Chủ nghĩaduy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán của V.I. Lênin đã ra đời đáp ứng yêu cầulịch sử nói trên. Trong tác phẩm này, V.I. Lênin đã khẳng định rằng không phải vậtchất “tiêu tan” hay “biến mất” mà chính là những giới hạn nhận thức của con người vềvật chất đã thay đổi. Trên cơ sở đó, V.I. Lênin đã đưa ra định nghĩa khoa học về phạmtrù vật chất với tư cách là một phạm trù triết học: “Vật chất là một phạm trù triết họcdùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảmgiác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.Khẳng định này của V.I. Lênin có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phê phán thế giớiquan duy tâm vật lý học, giải phóng khoa học tự nhiên khỏi cuộc khủng hoảng thế giớiquan, khuyến khích các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu thế giới vật chất, khám phá ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

những thuộc tính mới, kết cấu mới của vật chất, không ngừng làm phong phú tri thức của con người về thế giới.

- Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội - đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất và các quan hệ vật chất xã hội. Nó cịn tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo ra nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trước hết là các vấn đề về sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất vật chất, về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, về mối quan hệ giữa quy luật khách quan của lịch sử và hoạt động có ý thức của con người...

Vì vậy nhóm em đã quyết định làm về chủ đề để giúp hiểu rõ, đưa ra một cái nhìn khách quan hơn về mối quan hệ biển chứng và công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.

<b>2. Đối tượng nghiên cứu</b>

<i>Thứ nhất, khái quát quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vật chất, ý thức và mối</i>

quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.

<i>Thứ hai, ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức</i>

trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.

<b>3. Phạm vi nghiên cứu</b>

Vấn đề nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.

Không gian : Việt Nam Thời gian : 2022

<b>4. Mục tiêu nghiên cứu</b>

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

<i>Thứ nhất, làm rõ quát quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vật chất, ý thức và mối</i>

quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.

<i>Thứ hai, làm rõ ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và</i>

ý thức trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>5. Phương pháp nghiên cứu</b>

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;…

<b>6. Kết cấu của đề tài</b>

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương: Chương 1: Khái quát quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vật chất, ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.

Chương 2: Ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.

<b>II. NỘI DUNG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT QUAN NIỆM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀVẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤTVÀ Ý THỨC</b>

1.1.Quan niệm về vật chất của chủ nghĩa Mác-Lênin 1.1.1. Quan niệm về vật chất của C.Mác

C. Mác đã vận dụng đúng đắng quan diểm duy vật biện chứng về cật chất trong phân tích những vấn đề chính trị - xã hội, đặc biệt là trong phân tích quá trình sản xuất vật chất của xã hội và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng về vật chất để phân tích tồn tại xã hội và mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại và ý thức xã hội. C.Mác và Ph. Ăngghen đã khẳng định quan điêm duy vật biện chứng của mình trong nghiên cứu lịch sử như sau: Những tiền đề xuất phát của tôi,

<i> “ Đó là những cá nhân hiện thực, là hoạt động của họ và những điều kiện sinhhoạt vật chất của họ, những điều kiện mà họ thấy có sẵn cũng như những điều kiện dohoạt động của chính họ tạo ra…”</i>

<i><small>1</small></i>

Như vậy, vật chất trong xã hội chính là tồn tại của chính bản than con người cùng với những điều kiện sinh hoạt vật chất của con người, hoạt động vật chất và những quan hệ vật chất giữa người với người.

1.1.2. Quan niệm về vật chất của Ph.Ăngghen

Theo Ph. Ăngghen, để có một quan điểm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân bịệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là một phạm trù của triết học với bản than các sự vật, hiện tượng cụ thể của thế giới vật chất,

<i> “ Vật chất, với tư cách là vật chất, là một sáng tạo thuần túy của tư duy và là một sựtrừu tượng, Chúng ta bỏ qua những sự khác nhau về vật chất của những sự vật, khichúng ta gộp chúng, với tư cách là những vật tồn tại hữu hình, vào khái niệm vật chất.Do đó, khác với những vật chất nhất định và đang tồn tại, vật chất, với tính cách làvật chất, khơng có sự tồn tại cảm tính” </i>

<i><small>2</small></i>

Như vậy, vật chất với tính cách là vật chất, một sáng tạo thuần túy của tư duy, và là một trừu tượng thuần túy, khơng có sự tồn tại cảm tính.

Ph. Ăngghen cũng chỉ ra rằng, bản than phạm trù vật chất không phải là sự sáng tạo tùy tiện của tư duy con người, mà trái lại, là kết quả của con đường trừu tượng hóa của tư duy con người về các sự vật, hiện tượng có thể cảm biết được bằng các giác quan. Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng chúng vẫn

<small>1 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn t p, Sđd, t.3, tr 28.ậ</small>

<small>2 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn t p, Sđd, t.20, tr 737.ậ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

có một đặc tính chung, thơng nhất dó là tính vật chất – tính tồn tại độc lập không lệ thuộc vào ý thức. Để bao quá được tất cả các sự vật, hiện tượng cụ thể, thì tư duy cần phải nắm lấy đặc tính chung này và đưa nó vào trong phạm trù vật chất.

Đặc biệt, Ph. Ăngghen khẳng định, xét về thực chất nội hàm của phạm trù vật chất chẳng qa chỉ là sự tóm tắt, tập hợp theo những thuộc tính chung của tính phong phú, mn vẻ nhưng có thể cảm biết được bằng cảm giác quan của các sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất

1.1.3. Quan niệm về vật chất của V.I.Lênin

Nhà triết học Mác-Lê-nin đã đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà đến nay các nhà khoa học hiện đại coi là định nghĩa kinh điển như sau:

<i>“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lạicho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phảnánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”</i>

<i><small>3</small></i>

Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao gồm các nội dung sau:

<b> Thứ nhất, vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại kháchquan cái có thật, hiện thực bên ngồi, khơng phụ thuộc vào ý thức.</b>

Với tư cách là một phạm trù triết học thì vật chất là một sự trừu tượng hóa, Bởi tính trừ tưởng này bắt nguồn từ cơ sở hiện thực, chỉ các đặc tính kais quát nhất, bao quát nhất mọi tồn tại của vật chất, đó là tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. Đây cũng chính là đặc điểm để phân biệt cái nào là vật chất, cái nào không phải vật chất, đặc biệt là sự đối lập tuyệt đối giữa vật chất và ý thức theo quan niệm của V.I.Lênin. Vật chất gồm hai khía cạnh tồn tại gắn bó với nhau, đó là tính trừu tượng và tính hiện thực cụ thể. Nếu tuyệt đối hóa tính trừu tượng sẽ khơng thấy vật chất đâu cả mà sẽ rơi vào quan điểm duy tâm. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa tính hiện thực cụ thể sẽ đồng nhất vật chất với khối lượng – quan điểm về vật chất trước Mác. Do vậy, chủ nghĩa duy vật Mác luôn luôn cho rằng vật chất là cái hiện thực khách quan.

<b> Thứ hai, thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác.</b>

V.I.Lênin đã khẳng định về mối quan hệ giữa vật chất và cảm giác rằng, vật chất là cái có trước, là nguồn gốc của cảm giác; cịn cảm giác là cái có sau, phụ thuộc vào vật chất

<b> Thứ ba, thực tại khách quan được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại,phản ánh.</b>

V.I.Lênin đã chứng minh rằng, chỉ có duy nhất một thế giới, đó là thế giới vậtchất. Trong thế giới đó, tồn tại song song hai hiện tượng, đó là hiện tượng vật chất và

<small>3 V.I. Lênin: Toàn t p, Sđd, t18, tr 171.ậ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào các hiện tượng tinh thần, nhưng khơng phải là tồn tại vơ hình mà được biểu hiện qua các sự vật, hiện tượng cụ thể, và bằng giác quan của mình, con người có thể nhận biết được. Như vậy, vật chất khơng những biểu hiện qua tính tồn tại khách quan mà cịn được biểu hiện qua tính có thể nhận thức được của con người. Trong thế giới vật chất ấy, khơng có gì là khơng biết, chỉ là chưa nhận thức được mà thơi. Chúng ta cùng xét ví dụ sau: Kim loại đơng nóng chảy ở 1084.62 độ C. Đây là một ví dụ về vật chất và quy luật này là vật chất. Bởi vì, đây là một hiện tượng có thật, hiện thực bên ngồi mà con người có thể nhìn thấy (được đem lại cho con người trong cảm giác), truyền cho nhau thông tin về hiện tượng này (được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh) và dù có con người hay khơng thì quy luật này vẫn đúng, vẫn tồn tại (vật chất tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác). Như vậy, định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học một cách toàn điện, đúng đắn nhất. Ngoài ra, nó cịn có ý nghĩa phương pháp luận đối với chúng ta trong nhận thức và thực tiễn, đó chính là nguyên tắc khách quan – xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật khách quan.

1.2.<b>Quan niệm về ý thức của chủ nghĩa Mác-Lênin</b>

1.2.1. Khái niệm về ý thức

Định nghĩa “ý thức” được hai nhà triết học đưa ra quan điểm như sau:

<i> V.I.Lênin cho rằng: “Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”. C.Mác cho rằng: “Ý thức là cái vật chất được “di chuyển” vào bộ óc con ngườivà được cải biến đi ở trong đó”.</i>

Từ hai quan điểm trên, ta có thể định nghĩa ý thức như sau:

Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản của triết học, thể hiện đời sống tinh thần của con người (tri thức, tình cảm, cảm giác,...); là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người.

Để tìm hiểu rõ hơn về phạm trù ý thức, ta cùng đi tìm hiểu bản chất và nguồn gốc

Dựa trên những thành tựu của khoa học tự nhiên, nhất là sinh lý học thần kinh,chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định rằng: ý thức chỉ là thuộc tính của vật chấtnhưng không phải mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của một dạng vật chất sống cótổ chức cao nhất là bộ não con người. Bộ não là khí quan vật chất của ý thức còn ýthức là chức năng bộ não người khi hoạt động bình thường. Mối quan hệ giữa bộ não

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

người hoạt động bình thường và ý thức là không thể tách rời. Ý thức sẽ không diễn ra khi tách rời hoạt động của bộ não người.

Giới tự nhiên: Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Sự phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động; đồng thời luôn mang nội dung thông tin của vật tác động. Đó là những đặc trưng cơ bản để làm sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Như vậy, sự xuất hiện của con người và hình thành bộ não của con người có năng lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.

1.2.3.2.Nguồn gốc xã hội

C.Mác và Ph.Ăngghen đã nhiều lần chỉ rõ rằng, ý thức khơng những có nguồn gốc tự nhiên mà cịn có nguồn gốc xã hội và là một hiện tượng mang bản chất xã hội. Ý thức không phải được hình thành qua quá trình con người tiếp nhận thụ động mà chủ yếu từ hoạt động thực tiễn. Hoạt động lao động sáng tạo của con người tác động vào đối tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ thành những hiện tượng, kết cấu, thuộc tính,... nhất định và các hiện tượng này tác động vào bộ não con người. Nhờ sự tác động vào thế giới mà con người khám phá ra nhiều điều mới mẻ của thế giới và làm phong phú, sâu sắc hơn nhận thức của mình về thế giới.

Nhu cầu lao động đã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm. Từ đó, ngơn ngữ dần được hình thành và hồn thiện trong bộ não con người. Khơng có ngơn

ngữ - hệ thống tín hiệu, thì ý thức khơng thể hình thành và phát triển được. Như vậy, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan bởi bộ não của con người nhưng khơng phải cứ có thế giới khách quan và bộ não là có ý thức mà phải đặt chúng trong mối quan hệ với thực tiễn xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, một hiện tượng xã hội đặc trưng của loài người.

1.3.<b>Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức</b>

<i> Mối quan hệ vật chất và ý thức là “ Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt làcủa triết học hiện đại”</i>

<small>4</small>

. . Tùy theo lập trường thế giới quan khác nhau, khi giải quyết vấn đề này đã hình thành những đường lối khác nhau. Nhưng các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã khái quát đúng đắn về mặt triết học hai lĩnh vực lớn nhất của thế giới là vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa chúng.

Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, cịn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.

1.3.1. Vật chất quyết định ý thức

<small>4 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn t p.ậ</small>

</div>

×