Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần An Bình - Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.83 MB, 64 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRUONG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DAN VIEN NGAN HANG - TAI CHINH

Tên đề tài:

NANG CAO HIỆU QUA HUY ĐỘNG TIEN GUI TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MAI CO PHAN AN BÌNH - CHI NHÁNH HÀ NỘI

<small>Sinh viên thực hiện : Lê Nguyệt ThuMã sinh viên : 11164942</small>

<small>Lớp : Thị trường chứng khoán 58</small>

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thành Trung

<small>Hà Nội, 2020</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>MỤC LỤC</small>

DANH MỤC BẢNG... - - 5c St 1 t2 SE EEEEE151E1121111111115111511E 1111111. cree 1 DANH MỤC SO ĐÔ VÀ BIEU DO...ccccscssscssssescsescsesecersucessesucsesusersucarsearsvencaene 2 DANH MỤC VIET TẮTT... - 2c kề ềSE‡EEEEEEEEEESEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEETEErkrrkrree 2

CHƯƠNG 1: TONG QUAN HUY DONG VON TIEN GUI CUA NGÂN HÀNG

<small>/;10/9)ic ..À... 4</small>

1.1 Khái niệm tiền gửi và vai trò của hoạt động huy động tiền gửi đối với ngân <small>i00; 010077. ...Ư... 4</small>

<small>LLL Khai ..:...:... 4</small>

1.1.2 Vai trị của hoạt động huy động vốn tiền gửi ...---- 5-5 s52 5 1.1.3 Các loại hình tiền gửi...-- 2-2 <SE+SE+EEeEEEEEEEEEEE2E1211211221 2121 EErxe 5 1.2 Hiệu quả huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại...--- 7

<small>1.2.1 Khái niệm...----¿- 2© ¿++E+SE2EEEEE1EE12112711211712111121111. 211112111. 7</small>

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi tại ngân hàng thương

<small>TAL ooo t::›`Ẽ°++44:4444... 8</small>

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qua huy động tiền gửi của NHTM... 14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIÊN GỬI TẠI NGÂN HÀNG

TMCP AN BÌNH -CHI NHÁNH HÀ NỘII...-- - c s +Sx+EeE£EeEreererxexee 19

2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP An Bình — Chi nhánh Hà Nội ... 19 <small>2.1.1 Lich án g1 “...<....ỊỎ 19</small>

2.1.2 Co cau tơ chức của NHTM An Bình — Chi nhánh Hà Nội... 20 2.1.3 Các dịch vụ tiêu biểu của ngân hàng TMCP An Bình — Chi nhánh Hà Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP An Bình — Chinhánh Hà Nội giai đoạn 20177-2010... .- G S- 1. 2119119 1191111 11 TH gu ng rry 24</small>

2.2 Thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP An Bình — Chi

<small>0000580 (0) ... 31</small>

2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của tiền gửi...--- 2 2 sex 31 2.2.2 Chi phí huy động tiền gửi...---- 2-5 ©£+x+EE£EE++EEtrxeerxerxrerkerreee 33

<small>2.2.3 Thu nhập lãi / chi phí trả lãi... . --- - 5-5-5522 *+*£+t£+vEseEeerereereerreesee 35</small>

2.2.4. Khả năng đáp ứng nhu cầu cấp tín ụng...-- -- «+ sssesseeeeske 37 2.3 Đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP An Bình — Chi

<small>ni 0080s 80 00177 ... 38</small>

2.3.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân ...-- 2-2 2s x£x+zEczxzrecrxee 38 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...--- 2-2 2£ +E£+E££E£+E£+E2EE+EE+EE+EEerxrrxers 40 CHUONG 3: GIẢI PHAP NÂNG CAO HIỆU QUA HUY ĐỘNG TIEN GUI TẠI NHTMCP AN BÌNH - CHI NHÁNH HÀ NỘII...-2- - 2 s+s+cE+EeEzEzrezesrez 46

3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP An

<small>Binh — chi nhanh Ha NOi on... ... 46</small>

<small>3.1.1 Định hướng chung ...- --- --- c5 + 2311911231 911911 911911 ng nếp 46</small>

3.1.2 Định hướng trong việc phát triển huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP

<small>An Bình — Chi nhánh Hà NỘI ...-- -- --- 55 E22 1S TH HH HH re 46</small>

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP An

<small>Binh — Chi nhanh Ha 80001107... ... 48</small>

3.2.1 Da dang hóa các hình thức huy động vốn tiền gửi va phát triển các hoạt

<small>Ong Cich VU 01 “-4a( ... ... 48</small>

3.3.2 Nắm bắt tâm lý khách hàng và những đặc điểm của từng đối tượng khách

<small>3.2.3 Đào tạo và nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ nhânVIÊN... S11 TH TH TH TH TT TT ng TH TT TH TH TH TT HH 50</small>

3.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng tiền gửi huy động ...--- 5-5-5: 51

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.2.5 Tăng cường các hoạt động marketing, tiếp thị và quảng cáo trong công

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC BANG

STT TÊN BANG TRANG

21 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 - 2019 | 54

<small>của Ngân hàng TMCP An Bình - chi nhánh Hà Nội</small>

2.2 Hoạt động huy động vốn tiền gửi của ABBank — Chi nhánh HàNội | 26

2.7 Bang tổng hợp chi phí huy động tiền gửi tai ABBank - Chi nhánh 34

<small>Hà Nội giai đoạn 2017 — 2019</small>

2.8 Bảng tổng hợp lãi suất bình quân huy động và cho vay tại ABBank — | 35

<small>Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017 — 2019</small>

<small>2.9 Bảng chỉ tiêu thu nhập 14i/chi phí trả lãi tại ABBank — Chi nhánh Ha | 36</small>

<small>Nội giai đoạn 2017 — 2019</small>

2.10 Hệ số sử dụng tiền gửi tại ABBank — Chi nhánh Hà Nội giai đoạn | 37

<small>2017 — 2019</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC SƠ DO VÀ BIEU DO

Sơ đồ 2.1 Mơ hình tổ chức NHTMCP An Bình - chi nhánh HàNội | 20

Biểu đồ 2.1 Huy động vốn tiền gửi của ABBank — Chi nhánh Hà Nội | 27

<small>giai đoạn 2017 -2019</small>

Biéu đồ 2.2 Hoạt động tín dụng tại ABBank — Chi nhánh Hà Nội giai | 29

<small>đoạn 2017 - 2019</small>

DANH MỤC VIET TAT

STT KÍ HIỆU NGUYÊN NGHĨA

1 ABBank Ngân hang Thương mại Cé phan An Bình 2 TMCP Thương mại cô phan

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

LOI MỞ DAU

1. Tính cấp thiết của dé tài

Trong lĩnh vực ngân hàng, vốn thực sự là điều kiện kiên quyết đóng vai trò vào sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đối với các NHTM, vốn được hình thành từ những nguồn khác nhau như là: vốn tự có, vốn từ hoạt động huy động, vốn đi vay và các nguồn vốn khác. Và vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất và đóng vai trị quan trọng nhất trong tong nguồn vốn kinh doanh của NHTM.

Hiện nay, việc huy động tiền gửi tại các NHTM có rất nhiều hạn chế và khó khăn như chi phí cao, quy mơ tiền gửi khơng 6n định, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Do

đó, huy động và sử dụng tiền gửi trở thành vấn đề cực kì cần quan tâm đối với tất cả các

<small>ngân hàng trong thời gian qua.</small>

Cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các NHTM trong nước cùng với làn sóng hội nhập

<small>của các NHTM đang tạo nên sự cạnh tranh cực kì lớn trên thị trường. Trước thách thức</small>

<small>lớn đó, Ngân hàng TMCP An Bình — Chi nhánh Hà Nội ln ln quan tâm, sát sao tới</small>

hoạt động huy động tiền gửi và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động huy động tiền gửi tại đây vẫn chưa tạo được những lợi thế cạnh tranh, những điểm

mạnh lớn trên thị trường, hiệu quả huy động tiền gửi chưa đạt được kết quả cao so với <small>một sô ngân hàng khác trên cùng địa bàn.</small>

Xu hướng hội nhập hiện nay làm các NHTM phải chịu nhiều giới hạn về huy động dẫn đến cần tái cấu trúc nguồn vốn đảm bảo sự hài hòa trong cơ cấu vốn, chi phí vốn thấp và rủi ro chấp nhận được, phù hợp với điều kiện kinh doanh cụ thê của ngân hàng. Bên cạnh đó, thì trần lãi suất ngày càng giảm, ngân hàng phải làm sao dé cạnh tranh về

<small>huy động trong giai đoạn mới?</small>

Xuất phát từ tình hình thực tế đó, em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: ”Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương Mại Cơ phan An Bình — Chi nhánh

<small>Hà Nội”</small>

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu</small>

e Tổng hop kiến thức về hoạt động, quy trình huy động tiền gửi của ngân hàng e Các yêu tô đánh giá hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

e Phân tích, đánh giá chi tiết tình trạng hoạt động huy động tiền gửi của Ngân hàng

<small>TMCP An Bình — Chi nhánh Hà Nội.</small>

e Đề ra những giải pháp và kiến nghị cụ thé góp phan nâng cao hiệu quả huy động

tiền gửi tại Ngân hàng TMCP An Bình — Chi nhánh Ha Nội

3. Đối tượng và câu hỏi nghiên cứu

e_ Đối tượng nghiên cứu: những van đề về công tác huy động vốn tiền gửi tại ngân

<small>hàng TMCP An Bình — Chi nhánh Hà Nộie Câu hỏi nghiên cứu:</small>

Hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP An Binh — Chi nhánh Hà Nội những năm gần đây đã đạt được những kết quả gi và còn tồn đọng những hạn chế gi?

Cần đưa ra những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại

<small>ngân hàng TMCP An Bình — Chi nhánh Hà Nội?</small>

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

Trong quá trình nghiên cứucác phương pháp đã được sử dụng bao gồm:

e Phương pháp quan sát: Quan sát thực trạng việc huy động tiền gửi tại ABBank Chi nhánh Hà Nội dựa vào các quan sát thực tế khách hàng, tiếp cận số liệu dé chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong công tác huy động tiền gửi.

e Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Phân tích tư liệu, số liệu để đánh giá thực trạng để từ đó tìm ra ngun nhân. Theo đó đưa ra những giải pháp để khắc

e Phương pháp so sánh: Đối chiếu các chỉ tiêu qua các kì phân tích dé biết đến sự

biến động của chỉ tiêu.

5. Kết cấu đề tài

Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:

Chương I: Tổng quan huy động tiền gửi của Ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần

<small>An Bình — Chỉ nhánh Hà Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phan An Bình — Chỉ nhánh Hà Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

CHƯƠNG 1: TONG QUAN HUY DONG VON TIEN GUI CUA

NGAN HANG THUONG MAI

1.1 Khái niệm tiền gửi va vai trò của hoạt động huy động tiền gửi đối với ngân

<small>hàng thương mại.</small>

<small>1.1.1 Khái niệm</small>

“Ngân hàng là tô chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc

cạnh tranh đề tìm và đành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã phải trả lãi cho tiền

gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dung trước

mắt, và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời đề kinh doanh.” Trích giáo trình Ngân hàng

thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

Tiền gửi ngân hàng là tiền được gửi trong các tài khoản ở ngân hàng (theo nghĩa đơn giản). Trên thực tế, nó chính là số liệu về khoản nợ của một ngân hàng đối với người gửi tiền.

Tiền gửi là tiền mà ngân hàng nhận được từ khách hàng bất luận dưới hình thức nào, dù có phải trả lãi hay không phải trả lãi, với quyền sử dụng tiền đó cho hoạt động kinh doanh của minh và với bổn phận làm nghiệp vụ ngân quỹ cho người ký gửi, nhất là phải trả trong giới hạn số tiền nhận được, tất cả những lệnh trả tiền của người gửi tiền băng séc, lệnh chuyên khoản hay thư tín dụng... hay bat kỳ dưới hình thức nào khác.

Theo Điều 13 Luật các TCTD số 47/2010/QH12: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa

Khách hàng gửi tiền có thể linh hoạt lựa chọn các loại hình tiền gửi phù hợp theo

mục đích gửi tiền và được hưởng lãi suất thõa thuận cũng như các dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng được phép sử dụng khoản tiền gửi này sau khi đã

<small>trích lập dự phịng cho hoạt động kinh doanh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

1.1.2 Vai trò của hoạt động huy động vốn tiền gửi

Đối với KH, việc gửi tiền vào ngân hàng ngồi đảm bảo tính an tồn cho tài sản mà bên cạnh đó cịn được ngân hàng cung cấp những dich vụ thuận tiện trong việc chi trả, thanh tốn một cách nhanh chóng và khơng mất nhiều cơng sức mà cịn thu về một khoản lãi nhất định. KH là các tổ chức tài chính sẽ được đáp ứng các dịch vụ như ngân quỹ, thu chỉ an toàn và thuận tiện. Với KH là các tầng lớp dân cư, việc gửi tiền tại các NHTM sẽ được ngân hàng cung cấp các dịch vụ về séc thuận tiện chỉ trả, ngoài ra là các dịch vụ về

<small>thẻ hiện đại.</small>

Đối với các NHTM, vốn tiền gửi là nền tảng thê hiện sự phát triển, quyết định quy mô hoạt động kinh doanh cũng như năng lực thanh toán. Sau khi huy động tiền gửi, ngân hàng sẽ phải duy trì dự trữ bắt buộc vàngân hàng có thể đem cho vay hoặc đầu tư phần tiền gửi còn lại. Nguồn vốn huy động được của ngân hàng càng dồi dào sẽ đáp ứng nhu cầu cho vay lớn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng huy động tiền gửi và cho vay với mức lãi suất hợp lý còn là những chỉ số quan trọng đề đánh giá sự hiệu quả trong

<small>hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngồi ra, nhìn vào khoản mục này trên bảng cân</small>

đối kế tốn có thê đánh giá được tiềm năng về vốn của ngân hàng, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng trên thị trường.

1.1.3 Các loại hình tiền gửi

1.1.3.1 Tiền gửi khơng kì hạn

Tiền gửi thanh tốn: Là loại tiền gửi được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các khoản chỉ trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây không phải là tiền dé dành nhằm mục tiêu sinh lời mà là một bộ phận tiền đang chờ thanh toán do vậy khách hàng gửi tiền không mat quyền sử dụng số tiền này. KH có thé rút ra dé chi tiêu hoặc chuyền nhượng bat kì lúc nào.

Tiền gửi thanh tốn có lãi suất rất thấp hoặc bằng không được coi như nguồn rẻ đối với ngân hàng. Tuy nhiên nguồn này kém ồn định, áp lực thanh khoản cao, biểu hiện

vòng quay của tiền gửi thanh toán rất cao. Do vậy, nguồn này chủ yếu dé đảm bảo dự trữ

và cho vay ngăn hạn trên thị trường liên ngân hang. Các ngân hàng lớn, đơ thị thường có

tỉ lệ tiền gửi thanh tốn cao hơn ngân hàng nhỏ, nơng thơn.

Ở ngân hàng có 2 loại tài khoản dùng đề thể hiện tiền gửi thanh toán. Thứ nhất là tài

khoản tiền gửi thanh toán ( tài khoản sec hoặc tài khoản giao dịch ) tài khoản này khách

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

hàng chỉ được sử dụng trong phạm vị tiền gửi của mình. Thứ 2 là tài khoản vãng lai, tài

khoản này cho phép KH sử dụng không chỉ tiền gửi của mình mà cịn có thể dùng tiền do

<small>ngân hàng cho vay theo sự thỏa thuận.</small>

Trong việc sử dụng tiền gửi thanh tốn này, KH có thể sử dụng các cơng cụ dé chi trả như sec hay lệnh chuyên tiền.

Tiền gửi khơng kì hạn thuần túy: mục đích của KH khi gửi tiền khơng kì hạn thuần túy là dé đảm bảo an tồn cho tài sản chứ khơng phải với mục đích thanh tốn. Day là loại tiền gửi thể hiện khoản tiền nhàn dỗi của KH, khi cần, KH có thé đến ngân hàng dé rút. Ngân hàng trả lãi cho loại tiền gửi này bang bằng với các loại tiền gửi không ki hạn khác. Loại tiền gửi này cho chỉ phí đầu vào thấp nên chiếm một vị trí khá quan trọng trong cơ cau vốn ở các nước phát triển. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, nền kinh tế và thị trường không 6n định nên ngân hàng phải có kế hoạch nghiên cứu kĩ lưỡng, khai thác nguồn tiền gửi này một cách hợp lý vì KH có thể rút tiền ra bất kì lúc nào, dẫn đến NH dễ gặp rủi ro trong vấn đề thanh khoản.

1.1.3.2. Tiền gửi có kì hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền được các cá nhân, tô chức kinh tế gửi vào ngân

hàng và được thỏa thuận thời gian rút cũng như mức lãi suất theo quy định.

<small>Tiên gửi tiét kiệm: là khoản tiên nhàn roi của KH cá nhân được KH đem vào gửi</small>

<small>tại các NHTM bên cạnh mục đích an tồn cịn là mục dich sinh lợi.</small>

Hop đồng tiền gửi: Đây là khoản tiền gửi có kì hạn được các doanh nghiệp, tô chức kinh tế gửi vào NHTM, NHTM sé làm hợp dong tiền gửi cho khoản tiền này và sẽ trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Ngân hàng có thé sử dụng phần lớn số dư của loại tiền này sau khi đã trích lập các quỹ dự phòng dé cho vay trung — dai hạn bởi vì tính ơn định của loại tiền gửi này. Vì thế, các NH ln chú trọng đây mạnh huy động loại tiền gửi này và luôn giữ tỷ trọng ở mức tương đối cao, ôn định.

Chứng chỉ tiền gửi: Được định nghĩa là một loại giấy tờ có giá được phát hành bởi các tơ chức tín dụng ghi nhận quyền sở hữu của KH đối với một khoản tiền gửi có kì hạn. Đây là một trong những công cụ huy động vốn trung và dài hạn của ngân hàng hướng đến nhóm khách hàng có một số tiền nhàn rỗi không sử dụng trong một thời gian dài và ít rủi ro. Chứng chỉ tiền gửi thường được phát hành theo từng dot và người sở hữu sẽ được

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

hưởng một tỷ lệ lãi suất nhất định cũng như được đảm ảo an toàn cho khoản tiền gửi của

Kỳ phiếu ngân hàng: Kỳ phiếu là một công cụ huy động vốn trung và dài hạn của ngân hàng dé 6n đáp ứng nhu cầu vốn cho các kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Day là hình thức huy động vốn nhanh với lãi suất thường cao hơn 1-1,5% với chương trình lãi

suất tiết kiệm thơng thường và có thê đễ dàng chun nhượng.

1.2 Hiệu quả huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại

<small>1.2.1 Khái niệm</small>

Bat kỳ hoạt động nào của mình, con người đều quan tâm đến hiệu quả. Điều này cónghĩa với một lượng chi phí nhất định , con người đều mong muốn có một kết qua lớnnhất , đáp ứng nhu cầu cao nhất của con người hoặc muốn tạo ra một khối lượng sanpham cho trước. Trong xu hướng kinh tế thị trường ngày nay, ngân hàng đang phải chịu rất nhiều ảnh hưởng từ biến động kinh tế dù nhỏ hay lớn đều ảnh hướng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn tiền gửi nói riêng. Vì thế, để đánh giá chính xác và đúng đắn sự phát triển của ngân hàng cũng như khả năng thích nghi của NHTM ta cần nhìn vào những thành tựu mà ngân hàng đạt được trong việc

huy động vốn tiền gửi.

Hiệu quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại dựa trên mối tương quan so sánh giữa kết quả thu được từ vốn huy động và chi phí bỏ ra dé huy động. Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được (chính là doanh thu của việc sử dụng khoản

vốn huy động tiền gửi) càng cao và lượng chỉ phí bỏ ra càng thấp (bao gồm lãi phải trả và

<small>các chi phí khác).</small>

Theo những khái niệm hiệu quả trên cho thay răng chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chỉ phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chỉ phí thấp nhất là rất khó.

Đề đánh giá hiệu quả của việc huy động vốn tiền gửi ta phải xem xét khi nào ngân

hàng bỏ ra chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt kết quả cao nhất như vậy mới được gọi là hiệu

quả. Bên cạnh đó, hiệu quả của việc huy động vốn tiền gửi cịn có mối liên kết rất mật thiết với việc ngân hàng sử dụng khoản tiền gửi đó để đầu tư và cho vay đem lại lợi

nhuận như thế nào. Nói cách khác là việc ngân hàng huy động lượng tiền gửi hợp lý và

đáp ứng được khả năng sử dụng tiền gửi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại

1.2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn tiền gửi

Quy mô nguồn tiền gửi là chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá hiệu quả nguồn vốn. Quy mô vốn quyết định quy mô sử dụng vốn. Quy mô nguồn tiền gửi được coi là hiệu

<small>quả khi đáp ứng mục tiêu hoạt động của ngân hàng trong từng thời kỳ với mức chi phí</small>

hợp lý. Khối lượng tiền gửi ngân hàng huy động được đáp ứng đủ nhu cầu cho vay và đầu tư, không quá thừa và không quá thiếu so với nhu cầu sử dụng.

Quy mô nguôn tiền gửi lớn không han đã là hiệu quả vì cịn phụ thuộc vào nhiều

yếu tơ như: chi phí huy động; tính ồn định, an toàn của nguồn tiền huy động, khả năng sử

dụng nguồn tiền, khả năng quản lý điều hành của từng ngân hang....

Hiện nay, các ngân hàng ln tìm kiếm nguồn tiền gửi để khai thác và sử dụng tối đa nguồn tiền đó. Khối lượng huy động và sử dụng tiền gửi càng nhiều, các ngân

<small>hàng càng thu được lợi nhuận lớn. Tuy nhiên, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn.</small>

Các ngân hàng cần cân nhắc kỹ về việc sử dụng lượng tiền huy động được dé vừa hạn

<small>chê rủi ro vừa đảm bảo an toàn và hiệu quả cho ngân hàng.</small>

Đề đánh giá quy mô huy động tiền gửi, các NHTM thường sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hồn thành kế hoạch huy động (TLHTKH)

<small>Doanh sơ huy động thực tê</small>

oan số uy động thực ế x 100

<small>Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động = “Doanh số huy động theo kế hoạch *</small>

Nếu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động lớn hơn 100%, lượng tiền gửi huy động

thực tế lớn hơn kế hoạch, ngân hàng sẽ phải cô gắng sử dụng hợp lý số vốn thừa. Bởi chi

phí sẽ tăng khi lượng vốn này khơng sinh lời mà vẫn phải trả lãi và chỉ phí huy động

khác. Ngược lại, nếu không đạt chỉ tiêu để ra (TLHTKH nhỏ hơn 100%), ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác để bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh. Cịn nếu hồn thành kế hoạch (TLHTKH bằng 100%) khơng có nghĩa là tốt nhất mà cịn phụ thuộc vào

<small>nhu câu sử dụng vôn hiện tại.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Ta có chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi:

<small>Nguôn tiên gửi năm i 1</small>

Tốc độ tăng trưởng của nguồn tiền gửi năm i (%) = Nguồn tiễn gửi năm¡ - 1

. Tốc độ tăng trưởng có thê tính cho cả nguồn tiền gửi huy động cũng như đối với từng loại tiền gửi cụ thể. Nó phản ánh sự biến động của từng loại tiền gửi. Việc sử dụng chỉ tiêu này kết hợp với tỷ trọng từng nguồn tiền gửi sẽ giúp ngân hàng đánh giá một cách đầy đủ, chính xác về khả năng huy động tiền gửi của NHTM.

Tốc độ tăng trưởng tiền gửi luôn dương và ồn định thé hiện ngân hàng quản lý việc huy động và sử dụng nguồn tiền gửi hiệu quả, an tồn. Tính ơn định của sự tăng trưởng nguồn tiền gửi huy động thé hiện mức độ tăng trưởng đều đặn xét trong một khoảng thời gian đài, từ 5 năm trở lên. Với sốlượng tiền gửi ôn định và tăng trưởng dương, ngân hàng sẽ chủ động hơn trong kiểm sốt dịng tiền ra vào và lập kế hoạch sử dụng nguôn tiền gửi trong thời gian sắp tới, đảm bảo tính thanh khoản, an tồn trong hoạt động kinh doanh.

1.2.2.2 Cơ cau nguôn tiền gửi

Nguồn tiền gửi có quy mơ và tốc độ tăng trưởng lớn và ôn định chưa đủ dé đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi mà còn phải xem xét tới cơ cau nguồn tiền gửi.Sự phù hợp về kỳ hạn,đối tượng, lãi suất, loại tiền tệ, nhu cầu và khả năng đáp ứng giữa huy động và sử dụng tiền gửi sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Cơ cấu tiền gửi huy động ảnh hưởng lớn đến mục tiêu hoạt động và hoạch định chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Nhìn chung, cơ cấu vốn huy động được coi là hợp lý khi nó đáp ứng tốt kế hoạch sử dụng ngn tiền với chỉ phí thấp nhất.

Ngồi việc xác định cơ cau nguồn tiền gửi hợp lý, các ngân hàng thương mại cần quan tâm đến sự biến động của cơ cấu nguồn tiền gửi. Đây là yếu tố quan trọng trong việc dự báo, lập kế hoạch sử dụng tiền gửi từng thời kỳ. Cơ cấu nguồn tiền gửi thay đổi

theo điều chỉnh của ngân hàng và một phần do chịu tác động của môi trường xung quanh.

Do vậy, các ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu và tiếp cận thị trường giúp đưa ra

kế hoạch huy động và sử dụng nguồn tiền gửi hiệu quả.

Dựa trên tiêu chí phân loại khác nhau thì nguồn tiền gửi cũng được chia thành các

loại khác nhau theo thời gian, theo đối tượng khách hàng và theo loại tiền tệ. Cơ cấu

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nguồn tiền gửi thé hiện ở tỷ trọng từng loại tiền gửi trong tong ngn tiền gửi. Nó được

<small>tính theo công thức sau:</small>

Nguồn tiền gửi ¡

<small>: x100</small>

Ty trọng của nguồn tiền gửi i= T— HÀ ngy tons g š Tơng ngn tiên gửi

<small>Có thé chia nguồn tiên gửi theo các tiêu chí sau:Cơ câu ngn tiên gửi theo thoi gian</small>

e_ Tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng (tiền gửi ngắn hạn). e_ Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng (tiền gửi trung và dài hạn).

e Co cấu nguồn tiền gửi theo thời gian phản ánh kỳ hạn của nguồn tiền gửi. Kỳ hạn của nguồn tiền gửi liên quan tới tính ơn định của nguồn tiền gửi. Khi tiền gửi trung và dai hạn có quy mơ và tỷ trọng lớn có thể nói rằng nguồn tiền gửi ơn định về mặt thời gian. Kỳ han của nguồn tiền gửi liên quan tới tính ơn định và vì vậy liên quan tới ký hạn sử dụng. Dé cho vay và đầu tư dài hạn, ngân hang cần có khả năng duy trì tính ổn

<small>định của nguôn tiên.</small>

Cơ cấu nguồn tiền gửi theo đối tượng khách hang

e_ Tiền gửi dân cư

e_ Tiền gửi của doanh nghiệp va các tô chức xã hội

Cơ cấu nguồn tiền gửi theo đối tượng khách hàng cũng phản ánh tính 6n định của nguồn tiền gửi. Điều này thể hiện ở quy mô và tỷ trọng của tiền gửi doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Vì tiền gửi của doanh nghiệp và các tối chức xã hội có tính chất tương đối ồn định. Do đó, ngân hang có thé sử dụng phan lớn số dư nguồn tiền gửi này dé cho vay trung và dài hạn. Mặt khác, sự thay đổi về quy mô và tỷ trọng của từng nguồn tiền gửi theo đối tượng khách hàng giúp cho ngân hàng xác định được những thế mạnh trong từng nguồn tiền gửi huy động, từ đó có chính sách huy động tiền gửi thích hợp.

Cơ cầu nguồn tiền gửi theo loại tiền

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

e_ Tiền gửi nội tệ

e Tiền gửi ngoại té

Hầu hết các NHTM đề tiến hành huy động tiền gửi cũng như sử dụng khơng chỉ băng nội tệ mà cịn bằng cả ngoại tệ. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động, ngân hàng phải bảo đảm tính phù hợp, về cơ cấu nguồn tiền gửi giữa động nội — ngoại tệ với nhu cầu sử dụng vốn, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp xuất nhập

<small>khâu, nhu câu dau tư, thanh tốn qc tê.</small>

Tóm lại, cơ cấu nguồn tiền gửi ảnh hưởng tới cơ câu cho vay va đầu tư của ngân hàng và quyết định chi phí của ngân hàng. Huy động tiền gửi đạt hiệu quả khi cơ cầu nguôn tiền gửi hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng và tiết kiệm được chi phí cho ngân

1.2.2.3 Chi phí huy động tiền gửi so với tong tiền gửi huy động

Chi phí huy động tiền gửi của ngân hang bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi và chi phí phi trả lãi tiền gửi. Trong tổng số chi phí tiền gửi huy động, chi phí trả lãi tiền gửi là chủ yếu và là chi phí lớn nhất. Ngồi ra cịn có các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh tốn, chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo dé thu hút khách hàng gửi tiền, chi phí quà tặng khuyến mãi...và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy động tiền gửi.

Chi phí trả lãi tiền gửi mà ngân hang trả cho khách hang là chi phí dựa trên lãi suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm theo... Tuy nhiên, lãi suất thực tế

của tiền gửi huy động đối với ngân hàng là cao hơn bởi vì ngồi chỉ phí trả lãi, ngân hàng

cịn phải bỏ ra nhiều loại chỉ phí khác. Vì vậy chỉ tiêu chi phí huy động tiền gửi/ tổng tiền

<small>gửi huy động được chi nhỏ ra làm hai chỉ tiêu khác. Đó là:</small>

e Chi phí trả lãi/tơng tiền gửi huy động cho thấy dé huy động được một đồng tiền gửi, ngân hàng cân phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng.

e _ Chỉ phí phi trả lãi/tơng tiền gửi huy động cho thay một đồng tiền gửi huy động được ngân hàng bỏ ra chỉ phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản...

Tóm lại, chi phí huy động tiền gửi/tổng tiền gửi huy động được dùng dé đánh giá xem một đồng tiền ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chỉ phí.

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động tiền gửi, chi phí cho một đồng tiền huy

động được phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thé bù đắp được chi phí này và có

lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động tiền gửi càng có hiệu quả. Tuy nhiên cũng phải thay rang dé giảm chi phí huy động tiền gửi thì cần phải giảm lãi

suất huy động và tối ưu các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ. Việc đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng, lãi suất không quá cao — đảm bảo lợi ích ngân hàng,

cũng khơng q thấp — thu hút được khách hàng gửi tiền. Đồng thời giảm các chi phí phi trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động tiền của ngân hàng đạt kết quả

<small>cao hơn.</small>

<small>1.2.2.4 Thu nhập trả 14i/ chi phí trả lãi</small>

Để đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi của ngân hàng, tức là đánh giá kha năng

đáp ứng kịp thời nhu cầu về sử dụng tiền của ngân hàng cho hoạt động cho vay hoặc đầu

tư, hay nói cách khác khả năng sinh lời từ 1 đồng tiền gửi huy đông được, ngân hang sử

dụng chỉ tiêu thu nhập lãi / chi phí trả lãi để đánh giá mối quan hệ sinh lời của tiền gửi

cũng như chỉ phí của hoạt động huy động tiền gửi.

<small>Chỉ tiêu này được tính như sau:</small>

Chỉ tiêu này cho biết, một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra dé huy động tiền gửi sé thu lại được bao nhiệu lợi nhuận từ đồng tiền đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng tiền mà mình huy động được trong việc tối ưu hóa chỉ phí và tối đa hóa lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao do chênh lệch thu chỉ lãi trước thu, chỉ khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu chênh lệch thu, chi 14i/chi phí trả lãi cao cũng có thể do chi phí tăng và thu nhập trước thuế giảm, tuy nhiên tốc động tăng của chi phí chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1.2.2.5 Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng

Huy động vốn tiền gửi có đạt hiệu quả hay khơng ta cũng cần xem xét đến khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, điển hình là cho vay của ngân hàng. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động cấp tín dụng được đánh giá qua chỉ tiêu:

<small>D h bìnhư nợ cho vay bình quân x 100</small>

<small>Hệ sô sử dụng tiên gửi trong ki = Nguồn tiên gửi</small>

Hệ số này dùng để đo lường khả năng sử dụng tiền gửi của ngân hàng, cho biết

ngân hàng dùng bao nhiêu % lượng tiền huy động được để cho vay. Thông thường, các ngân hàng luôn cé gắng khai thác sử dụng tối đa lượng tiền gửi huy động được dé cho vay lấy lời và duy trì tỷ lệ này càng tiến đến 1 càng tốt (trong điều kiện vẫn đảm bảo các giới hạn an toàn về tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tủ lệ dự trữ thanh toán)

Qua hệ SỐ SỬ dụng tiền gửi trong kỳ, xác định được nguồn vốn tiền gửi huy động

được là bao nhiêu và cần phải huy động thêm là bao nhiêu dé đáp ứng nhu cầu tín dụng.

<small>D h h</small>

ư nợ € 10 vay ngắn ạn x 100

<small>Hệ sô sử dụng tiên gửi ngăn hạn = Nguồn tiên gửi ngắn hạn</small>

Hệ số sử dụng tiền gửi ngắn hạn cho biết ngân hàng sử dụng bao nhiêu % nguồn tiền gửi ngắn hạn dé cho vay ngắn hạn.

<small>D h t dai hư nợ cho vay rung và dài hạn x100</small>

<small>Hệ sô sử dụng tiên gửi trung và dài hạn= Nguồn tiền gửi trung và dài hạn</small>

<small>Hệ sô sử dụng tiên gửi trung và dài hạn cho biết tiên gửi trung và dài hạn mà ngânhàng uy động được dap ứng được bao nhiêu % cho vay trung và dai han.</small>

Thực tế nhu cầu cho vay trung và dài hạn của các NHTM thường lớn hơn nguồn tiền gửi trung và dài hạn, trong khi đó, nguồn tiền gửi ngắn hạng thường chiếm tỷ trọng lớn hơn nguồn tiền gửi trung và dài hạn. Vì khơng muốn bỏ lỡ cơ hội kinh doanh trên thị trường nên các ngân hàng thường xuyên chuyên hoán kỳ hạn của nguồn tức là dùng nguồn tiền gửi ngắn hạn để cho vay tung và dài hạn khiến cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất (khi lãi suất trên thị trường tăng) và rủi ro thanh khoản. Do đó, việc

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tính tốn hợp lý ty lệ nguồn tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và đài hạn giúp ngân

hàng vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động vừa gia tăng nguồn thu cho ngân hàng.

1.2.3 Các nhân té ảnh hưởng đến hiệu quả huy động tiền gửi của NHTM 1.2.3.1 Nhân tơ chủ quan

e Chính sách lãi suất của ngân hàng

Lãi suất được coi như một công cụ quan trọng được ngân hàng sử dụng trong việc huy động và thay đổi quy mô vốn hay còn được coi là giá cả của các sản phâm dịch vụ tài chính. Ngân hàng khơng những 4n định các mức lãi suất cạnh tranh mà cịn có nhiều chương trình khuyến mai, quà tặng đi kèm.... để duy trì và thu hút thêm tiền gửi. Với mức lãi suất linh hoạt, và các kì hạn gửi tiền phù hợp, ngân hàng sẽ tiếp cận được với nhiều đối tượng khách hàng hơn làm tăng quy mô về vốn tiền gửi.

Tuy nhiên, dé hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lãi, các khoản thu của ngân hang sau khi trừ đi chi phí bỏ ra mang đến lợi nhuận cao thì ngân hàng cần phải chú ý rất

<small>nhiêu đên lãi suat.</small>

<small>e Uy tín của ngân hàng</small>

Trong nên kinh tế hiện nay dé tồn tại và phát triển các NHTM phải có uy tín trên thị

trường. Uy tín thé hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của ngân hàng, ở chất lượng hoạt động, quy mô và mức độ ảnh hưởng rộng rãi của ngân hàng.

Điều này đồng nghĩa với việc các NHTM phải khơng ngừng nâng cao va đảm bao uy tín

của mình trên thường trường, từ đó có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư. Ngoài ra, đa số khách hàng, nhất là KHCN thường sẽ lựa chọn những ngân hàng có é dày lịch sử, nhiều kinh nghiệm và uy

<small>tín trên thị trường. Mặc dù khơng phải ngân hàng nảo ra đời sau thì hoạt động kém hơn,</small>

tuy nhiên những ngân hàng lâu năm ln có lợi thế hơn. KH ho tin rằng, dé một ngân hàng có thê tồn tại và phát triển lâu năm trên thị trường thì ngân hàng có phải thể lực, uy

<small>tín trên thị trường, cũng như kinh nghiệm dày dặn khi thực hiện các nghiệp vụ.</small>

© Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Nghiệp vụ huy động vốn chịu tác động trực tiếp từ hoạt động sử dụng vốn của ngân

hàng. Mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh doanh riêng theo từng thời kỳ, tùy

thuộc vào đặc điểm hoạt động của bản thân ngân hàng vả điều kiện mơi trường kinh doanh. Từ đó ngân hàng có thé đưa ra chiến lược huy động vốn là thu hẹp hay mở rộng

<small>phù hợp với chính sách thu hẹp hay mở rộng tín dụng của ngân hàng thời kỳ đó.</small>

Cơ câu nguồn vốn có thé thay đổi về ty lệ các khoản mục cấu thành, chi phí huy động có thê tăng hay giảm.

Ngân hàng có chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn phù hợp với điều kiện của chính bản thân ngân hàng, các nguồn vốn được khai thác tối đa và hợp lý thì

cơng tác huy động vốn sẽ phát huy hiệu quả.

e Mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ

Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ thể hiện thông qua sự đa dạng về kỳ hạn, về loại hình sản phẩm dịch vụ, về đối tượng gửi tiền. Danh mục sản phẩm dịch vụ càng đa dạng và phong phú, khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của mình và ngân hàng càng tiếp cận được với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.

e_ Cơ sở vật chất của Ngân hàng

Khách hàng gửi tiền hay mua công cụ nợ do ngân hàng phát hành căn cứ trên sự tín nhiệm của họ vào sự đảm bảo của ngân hàng về việc họ sẽ được hoàn trả lại tiền đúng theo thỏa thuận. Do đó, hình ảnh của ngân hàng trước KH trở nên rất quan trọng. Việc ngân hàng thé hiện hình anh đó như thé nào trước KH ảnh hưởng nhiều đến kha năng huy động vốn của họ. Những ngân hàng có uy tín, tạo được hình ảnh tốt đẹp trước công

chúng là những ngân hang dé dang mở rộng huy động vốn hơn. Một yếu tổ rất quan trọng

giúp tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trước cơng chúng là cơ sở vật chất của ngân hàng. Những yếu tố đó là nhà cửa, trang thiết bị hay chính những nhân viên làm việc trong ngân hàng. Sự bề thế của trụ sở, văn phòng, sự hiện đại của các trang thiết bị cùng

<small>với khơng khí làm việc chun nghiệp của cán bộ, nhân viên sẽ tạo cho khách hàng sự tin</small>

tưởng. Day là cơ sở dé ngân hàng có thé duy trì và thu hút khách hàng, khuyến khích khách hàng tham gia các hoạt động huy động vốn của họ.

Cũng về vấn đề cơ sở vật chất, mạng lưới chỉ nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm

ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tiếp cận khách hàng của ngân hàng. Qua đó, nó chi phối việc ngân hàng có thu hút được vốn dồi dao hay khơng. Các ngân hàng tìm mọi cách

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

dé tới gần dan cư nhất. Họ có thé tiếp cận doanh nghiệp tương đối dễ dàng thông qua

những hoạt động không thé thiếu với mỗi doanh nghiệp như: mở tài khoản, thực hiện

thanh toán, đăng ký mã số thuế với cơ quan thuế... Tuy nhiên, trong khi tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng tương đối lớn thì đối tượng dân cư lại rất khó, thậm chí khơng thể tiếp cận

<small>theo phương thức đó. Trong trường hợp người dân có tâm lý e ngại các giao dịch với</small>

ngân hàng thi sự thâm nhập sâu của ngân hàng vào đời sống kinh tế người dân lại càng

<small>không đơn giản.</small>

1.2.3.2 Các nhân tố khách quan

e©_ Mơi trường kinh tế - xã hội

Vì NHTM là một chủ thể trong nền kinh tế nên mọi biến động từ mơi trường xung quanh đều có tác động đến các hoạt động của ngân hàng. Và hoạt động huy động tiền gửi của NHTM cũng chịu những ảnh hưởng từ các biến động của môi trường kinh tế - xã hội.

Tốc độ phát triển của nền kinh tế tác động lên mọi hoạt động của cá nhân, tô chức trong xã hội. Kinh tế tăng trưởng ổn định trong một quãng thời gian dài sẽ tạo điều kiện

cho đời sống của các tầng lớp dân cư tăng lên. Dân cư có mức thu nhập cao, tăng chỉ tiêu,

mua sắm thì khoản tiền tích lũy, tiết kiệm cũng nhiều hơn. Đây chính là cơ sở dé các

NHTM huy động được nhiều tiền gửi hơn. Và ngược lại, lượng vốn huy động của ngân

hàng sẽ bị thu hẹp khi mà đời sống của người dân khó khăn.

Sự phát triển của kinh tế còn ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi của NHTM theo một hướng khác. Nhu cầu của người dân và cả doanh nghiệp về các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp trong một nền kinh tế phát triển là rất lớn. Đó là nhưng nhu cầu phục vụ cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của người dân và phụ vụ sản xuất của doanh

Lam phát cũng là một yếu tổ rất lớn quyết định đến khả năng huy động tiền gửi của NHTM. Đề dịng vốn khơng bị chảy ra khỏi ngân hàng thì các ngân hàng phải đảm bảo được lãi suất thực dương. Trong điều kiện tỷ lệ lạm phát cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm thì người dân sẽ lo sợ sự mắt giá nên không tiếp tục gửi tiền vào ngân hàng mà sẽ chuyền sang các hình thức khác như dự trữ vàng, đơ la Mỹ,... Vì vậy trong điều kiện lam

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

phat cao. Chính phủ và NHNN sẽ thực thi các chính sách vĩ mơ dé điều chỉnh lãi suất cho

<small>phù hợp.</small>

<small>e Tam lý dân cư</small>

Khách hàng doanh nghiệp là đối tượng mang đến cho ngân hàng một lượng tiền gửi khá lớn, việc mở rộng giao dịch và tiếp cận mới đối tượng khách hàng này đối với

NHTM là không q khó khăn và có tính chất ồn định. Van dé là có một lượng tiền nhàn

rỗi rất lớn nằm trong dân cư. Nếu đối tượng khách hàng này được khai thác tốt thì sẽ mang đến một lượng tiền gửi lớn cho ngân hàng với chi phí khơng q cao. Có rất nhiều các ngân hàng đã khơng quan tâm đến đối tượng này vì đối tượng khách hàng này có những đặc điểm tâm lý khá phức tạp như:

Thứ nhất, lo sợ rủi ro khi giao dịch bằng tiền mặt với ngân hàng. Thứ hai, ngại phiền phức trong q trình giao dịch.

Thứ ba, sợ rị ri thơng tin hoặc không muốn để lộ thông tin cá nhân với ngân hàng

<small>trong trường hợp khách hàng là người có thu nhập cao.</small>

Thứ tư, nếu là người có thu nhập thấp hoặc trung bình thì sẽ có tâm lý mặc cảm, e

<small>ngại khi giao dịch.</small>

Cùng với những đặc điểm trên và sự ưa thích dùng tiền mặt của người dân Việt Nam hiện nay là rào cản lớn khiến cho hoạt động huy động tiền gửi từ KHCN trở nên khó khăn. Vì vậy, dé khai thác được đối tượng này một các hiệu qua, NHTM cần phải có các giải pháp nghiên cứu thị trường một cách nghiêm túc, tiếp cận khách hàng và tạo lòng tin đối với khách.

e Sự cạnh tranh từ các đối thủ

Đối thủ của một NHTM trong việc huy động vốnkhông chỉ là những ngân hàng khác, những tơ chức tín dụng có cùng nghiệp vụ nhận tiền gửi hay phát hành giấy tờ có giá. NHTM cịn phải cạnh tranh với các cơng ty bảo hiểm và thị trường chứng khoán dé thu hút vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế.

Tại các nước đang phát triển, sự tăng cường cao đột ngột của thị trường chứng khốn có thé là ngun nhân khiến nhiều khách hàng rút tiền khỏi hệ thống ngân hang dé chuyên sang đầu tư trên thị trường chứng khoán. Điều này khác biệt lớn với những nền kinh tế phát triển. Tại đây, chỉ một bộ phận nhỏ dân cư tham gia đầu tư chứng khoán, gửi

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

tiền ngân hàng vẫn là lựa chon gần như tốt nhất trong công chúng trong điều kiện kinh tế

<small>bình thường.</small>

Khác với thị trường chứng khốn, các cơng ty bảo hiểm cạnh tranh với ngân hàng ngay cả trong điều kiện nền kinh tế phát triển cao. Đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu bảo vệ của con người cũng gia tăng, các loại hình bảo hiểm càng được mở rộng đa dạng, những hợp đồng bảo hiểm, đơi khi có giá trị rất lớn. Cùng với đó là số phí bảo hiểm cao được dân chúng đóng vào cơng ty bảo hiểm. Điểm hạn chế của hình thức gửi tiền ngân hàng so với bảo hiểm là khơng mang tính bảo vệ, trong khi những hợp đồng bảo hiểm nhân thọ vẫn có tính tiết kiệm như gửi tiền ngân hàng. Kết quả là một dịng vốn khơng nhỏ khơng tới được các NHTM nữa mà chuyên sang các công ty bảo hiểm.

Tuy nhiên, một đặc điểm giúp ngân hàng vẫn huy động được vốn là các công ty bảo hiểm cần đầu tư quỹ dự phịng nghiệp vụ để sinh lời. Một loại hình đầu tư mà các công ty bảo hiểm, nhất là bảo hiểm nhân thọ thường xuyên sử dụng với quy mơ lớn là gửi tiền có kỳ hạn tại các ngân hàng. Mặt khác, NHTM có thê làm đại lý bán bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm đồng thời thực hiện thanh tốn hộ các cơng ty này.

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

CHUONG 2: THUC TRẠNG HUY ĐỘNG TIEN GUI TẠI NGÂN

HÀNG TMCP AN BÌNH -CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP An Bình — Chi nhánh Hà Nội

<small>2.1.1 Lich sử hình thành</small>

Căn cứ theo giấy phép hoạt động Ngân hang số 0031/NH — GP của NHNN Việt

<small>Nam, Ngân hàng TMCP An Bình được thành lập vào ngày 15 tháng 4 năm 1993.</small>

<small>Ngân hàng TMCP An Bình — Chi nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh trực</small>

thuộc miền bắc của Ngân hàng thương mại cơ phần An Bình. Chi nhánh được thành lập

vào ngày 23/02/2006, điều này đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình.

Với mục tiêu phát triển tồn diện, ơn định, cùng với yêu cầu mở rộng mạng lưới

<small>hoạt động, tháng 2 năm 2006, chi nhánh ABBank Hà Nội đã được thành lập và ABBank</small>

Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng. Hiện nay, trụ sở ABBank Hà Nội đặt tại tòa

<small>nhà 101 Láng Ha</small>

Tuân thủ và thực hiện những nhiệm vụ, chức năng trong quyết định thành lập, ngân hàng thương mại cé phần An Bình — Chi nhánh Hà Nội - một ngân hang thương mại đa năng đã và đang tiến hành các hoạt động nhằm phục vụ khách hàng trong và ngoài nước.

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

2.1.2 Cơ cấu tổ chức cia NHTM An Bình — Chỉ nhánh Hà Nội

Sơ đồ tơ chức bộ máy NHTMCP An Bình — chi nhánh Ha Nội

Ban tổng giám đốc:Điều hành chỉ huy giám đốc cũng như phó giám đốc, đưa ra các ý kiến chỉ đạo, đồng thời cũng theo dõi và tìm các hướng phát triển cho chi nhánh.

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Giám đốc:Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo phó giám đốc cùng với các phịng

hành chính nhân sự, phịng tín dụng, chịu trách nhiệm trước ban tong giam déc.

Phó giám đốc kế tốn: Có nhiệm vụ phụ trách các phịng ban và các phòng giao

dịch trực thuộc. Phản ánh các hoạt động cho vay và huy động vốn của ngân hàng, theo dõi sự biến động nguồn vốn, hạch toán kinh tế theo pháp lệnh kế toán và thống kê, tư vấn cho giám đốc các biện pháp hiệu quả nâng cao công tác kế tốn và chất lượng dịch vụ

<small>thanh tốn</small>

Phó giám đốc kinh doanh:Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, phụ trách các

<small>phòng khách hàng cá nhân, phòng khách hàng doanh nghiệp, các phịng giao dịch và một</small>

số cơng tác khác. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác lập kế hoạch kiểm soát việc chấp hành và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. Kiểm tra rà soát kết qua thực hiện các kế hoạch đã dé ra của các phòng, ban chức năng trong tồn chi nhánh dé

<small>báo cáo lên ban giám đơc.</small>

<small>Các phịng chức năng</small>

Phịng tín dụng: Nhiệm vụ chủ yếu của phịng là: Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng dé

<small>mở rộng cho vay, đảm nhiệm các nghiệp vụ tín dụng phát sinh, thực hiện các chủ trương,</small>

cơ chế về cơng tác tín dụng; liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai

các hợp đồng này cho toàn hệ thống thực hiện, trực tiếp đi thẩm định các dự án có quy

<small>mơ vừa và lớn, thu thập thơng tin, thực hiện các nghiệp vụ khác như: Bảo lãnh, thanh</small>

<small>toán qc tê...</small>

Phịng hành chính nhân sự:Đảm nhiệm các vẫn đề về nhân sự như: Trả lương, bảo

hiểm xã hội, nghỉ phépcủa cán bộ nhân viên...; Thực hiện các kế hoạch về việc bồi

dưỡng, đào tạo và quản lý nguồn nhân lực của chỉ nhánh; Thực hiện các công tác hành chính văn phịng và chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện lao động cho cán bộ nhân viên.

Phịng kế tốn:Chỉ đạo trực tiếp hai phòng kho quỹ và phòng dich vụ khách hàng dé từ đó báo cáo với giám đốc phụ trách kế tốn.

Phịng kho quỹ :Thơng kê báo cáo nguồn vốn kế hoạch; thực hiện công tác kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ như chi trả lương cho cán bộ nhân viên...; báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban giám đốc.

Phòng dịch vụ khách hàng: Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng sản pham của ngân hang, phân tích, đánh giá và xử lý trực tiếp với khách hàng

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

trong phạm vi thâm quyền được quy định, nếu nằm ngồi thẩm quyền thì phối hợp với

các bộ phận nghiệp vụ khác để giải quyết; Phân tích nhu cầu và mong muốn của KH sau

đó tư vấn và hướng dẫn khách các sản phẩm, dịch vụ phù hợp;...

Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân:Trực tiếp tiếp xúc với KH cá nhân, tư van các sản phẩm, dịch vụ và hoàn tất các thủ tục hồ sơ theo đúng quy định; Theo dõi và giám sát thực hiện các hoạt động sử dụng vốn của KH; Khai thác nguồn vốn tiền gửi bằng tiền Việt Nam đồng và ngoại tệ...; Tổ chức ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi và sử dụng vốn và đánh giá

<small>hoạt động kinh doanh theo từng thời kì;...</small>

Phịng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:Khai thác nguồn vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và xử lý các giao dịch nhận tiền gửi của DN; Nghiên cứu, thiết kế và phát triển các sản phẩm, dịch vụ phục vụ các KH doanh nghiệp; Tư vấn các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu sử dung vốn của DN từ đó hồn thiện hồ sơ và theo dõi khách hàng là DN trong quá trình sử dụng vốn vay từ chi nhánh; Ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong huy động vốn tiền gửi và sử dụng vốn của các tổ chức kinh tế.

Các phòng giao dịch: Xử lí các hoạt động nhận tiền gửi, rút tiền gửi; thanh toán cho hoạt động xuất nhập khâu; Mua bán, thu đôi các loại ngoại tệ: USD, EUR...; Thanh toán phi thương mại: chuyên tiền đến, chuyển tiền di; Cầm có, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.

Với bộ máy có hệ thống, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, NHTMCP An Bình

— chi nhánh Hà Nội luôn đạt được những thành công dang kế. Đến nay đã tạo được thị phần đáng kể trên địa bàn, xây dựng mối quan hệ gắn bó với khách hàng truyền thống, tạo cơ sở vững chắc cho ngân hàng phát huy sức mạnh tông hop, tạo niềm tin với khách

2.1.3 Các dịch vụ tiêu biểu của ngân hàng TMCP An Bình — Chỉ nhánh Hà Nội

Dịch vụ tiền gửi: Chi nhánh Hà Nội thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo quy định của hội

sở chính.Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong phú, lãi suất hấp dẫn.

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Dich vụ cho vay: Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình — Chi nhánh Hà Nội có dịch vụ cho vay với các sản phẩm như sau:Cho vay ngắn hạn, trung và dai hạn đối với các cá nhân và các tô chức kinh tế dé phụ vụ sản xuất, kinh doanh; Cho vay tiêu dùng;

Lam thé tín dụng; Cho vay chiết khấu kì phiếu và các giấy tờ có giá.

<small>Dịch vụ thanh toán trong nước: Mở tài khoản thanh toán trong nước cho cá nhân,</small>

tổ chức chuyền tiền và thanh toán nhanh trong nước; Chuyển tiền điện tử; Thu hộ, chi hộ,

<small>trả lương qua tai khoan,...</small>

Các sản phẩm dịch vụ khác:Dịch vụ ngân hàng điện tử; Mua bán, chuyên đổi ngoại tệ; thanh toán quốc tế; Thực hiện bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá

<small>nhân trong và ngồi nước,...</small>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP An Bình — Chinhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019</small>

(Nguồn: BCTC thường niên Ngân hàng TMCP An Bình - chỉ nhánh Hà Nội)

Từ bảng tóm tắt một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP An Bình - chi nhánh Hà Nội, nhận thấy thu lãi và chi lãi luôn chiếm tỷ trọng

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

lớn trong tơng thu nhập và tong chi phí của chi nhánh trong giai đoạn từ 2017 đến 2019. Thu lãi giảm nhẹ qua từng năm, năm 2018 giảm 2,61% so với năm 2017, đến 2019 tiếp <small>tục giảm 4,43% so với năm 2018. Tuy nhiên, thu từ hoạt động dịch vụ lại có xu hướng</small> tăng. Nhưng nhìn chung, tổng thu nhập của chi nhánh giảm trong giai đoạn 2017-2019.

Nguyên nhân là do lãi suất cho vay giảm khá mạnh trước thềm quyết định kìm hãm tốc độ tăng trưởng tín dụng của chính phủ. Tổng chi trong giai đoạn 2017 — 2019 có xu hướng tăng. Tuy lãi suất huy động có giảm nhưng tổng huy động tiền gửi của chi nhánh van tăng tăng đều nên nên trong giai đoạn nay chi phí trả lãi của ngân hàng vẫn ở mức ơn định và kiểm sốt tốt

Nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn, điều này ảnh hướng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động huy động vốn tiền gửi cũng như cho vay ngày càng khó hơn. Trước thực tế này, ban lãnh đạo chi nhánh đã định hướng tập trung tăng lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ trong thời gian tới bằng các giải pháp như: Tăng thu phí dịch vụ từ khách hàng, tăng doanh số bảo lãnh, tìm kiếm các khách hàng xuất nhập khâu có nhu cầu thanh toán ngoại tệ lớn, phát triển hệ thống ngân hàng điện tử và các tiện ích trong sản phẩm cho khách hàng.

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

1. Tiền gửi Doanh nghiệp 7.255 8.987 |+23,87 9.962 +10,85 2. Tiền gửi dan cư 4.450 4.012 -9,84 4.414 +10,02

3. Tiền gửi khác 401 356 +11,22 445 +25,00

(Nguồn: Bảng cân doi kế toán ABB Hà Nội 2017-2019)

Huy động vốn tiền gửi là một hoạt động cơ bản của NHTMCP An Bình — Chi nhánh Hà Nội. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho chi nhánh, góp phần Vào việc khang định quy mô, uy tin cũng kết quả kinh doanh của ABBank chi nhánh Hà Nội.

Qua 3 năm hoạt động gần đây, tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Hà Nội liên tục tục tăng qua các năm. Cụ thé, năm 2018 tổng nguồn vốn huy động của ABbank chi nhánh Hà Nội đạt 13.355 tỷ đồng, tăng so với năm 2017 là 1.549 tỷ đồng tương ứng 10,32%. Năm 2019, tổng nguồn vốn huy động của ABbank chỉ nhánh Hà Nội đạt 14,821 ty đồng, tăng 1.466 tỷ đồng (tương ứng mức tăng trưởng

<small>10,98%) so với năm 2018.</small>

<small>26</small>

</div>

×