Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

skkn lịch sử thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.25 MB, 152 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:

Nhân loại đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ từng ngày, từng giờ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Cuộc cách mạng này mang tới những thời cơ và cả những thách thức cho con người. Đứng trước bối cảnh đó, các quốc gia đã tiến hành đổi mới đất nước, đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bắt kịp sự chuyển mình của thế giới. Nhận thức được điều này, Việt Nam đã và đang thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI nêu rõ: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế... Chuyển từ dạy học chủ yếu trang bị kiến thức sang hình thành năng lực và phẩm chất học sinh” [26]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng năm 2016 khẳng định vai trò của giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ: “Giáo dục, đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ là đầu tư cho phát triển”, “công tác giáo dục, đào tạo cần gắn kết với tiến bộ khoa học và công nghệ” [27].

Năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức thơng qua Chương trình giáo dục tổng thể cho các cấp từ Tiểu học đến THPT. Đối với môn Lịch sử cấp THPT được thiết kế thành các chủ đề, các chuyên đề học tập. Từ năm học 2019-2020 dịch bệnh COVID-19 xuất hiện và diễn biến phức tạp, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chuyển hình thức tổ chức dạy học từ trực tiếp chuyển sang trực tuyến để ứng phó với đại dịch. Là một trường THPT cơng lập trên địa bàn tỉnh Nam Định, trường THPT Lê Quý Đôn lựa chọn nền tảng Microsoft Teams – sản phẩm của tập đoàn Microsoft 365 để dạy học trực tuyến. Trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 phát triển mạnh mẽ, dù dịch bệnh COVID-19 hay các vấn đề xã hội khác tồn tại hay khơng thì việc dạy học online – dạy học trực tuyến sẽ ngày càng phát huy ưu thế và trở thành xu hướng của giáo dục trong tương

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

lai. Nếu GV sử dụng thành thạo các công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến, việc dạy học môn Lịch sử sẽ trở nên hấp dẫn, sinh động hơn; GV đạt được mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, góp phần thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước với nguồn lao động chất lượng.

Lịch sử Việt Nam hàng ngàn năm dựng nước có cả những bước thăng và trầm. Để có cuộc sống như ngày nay, ơng cha ta đã “nằm xuống” cho Tổ quốc “đứng lên”. Vì thế khi dạy về cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, giải phóng dân tộc sẽ có tác dụng to lớn góp phần giáo dục cho HS về tinh thần yêu nước, đoàn kết, nhân ái,… Tuy nhiên trong thực tế dạy học hiện nay, HS chưa được tìm hiểu hệ thống liền mạch về chủ đề này. Vậy làm thế nào để HS hiểu rõ về sự hi sinh, tấm gương chiến đấu dũng cảm của thế hệ trước cho tương lai của dân tộc?

Quan trọng hơn hết việc dạy học chủ đề nhất là chủ đề về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và giải phóng dân tộc trong Lịch sử Việt Nam hiện nay chưa thành hệ thống do đang trong thời kỳ thay đổi sách giáo khoa của chương trình giáo dục phổ thơng mới. Đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến cách tổ chức dạy học theo chủ đề như: Tác giả Nguyễn Thị Thế Bình và Lê Thị Thu với bài viết “DH theo chủ đề trong môn LS ở trường THPT” đăng trên Tạp chí giáo dục số 388, kì 2-8/2016 đã nêu khái niệm DH theo chủ đề và cho rằng “để tổ chức DH theo chủ đề trong môn LS, cần vận dụng linh hoạt, đa dạng các hình thức và PPDH” [20, tr.52]. Ngồi ra, các tác giả cịn đề xuất cách tiến hành tổ chức DH theo chủ đề trong mơn LS có các bước: “Bước 1. Nêu vấn đề, thu hút sự chú ý của HS vào nội dung trọng tâm của chủ đề; bước 2. Cung cấp nguồn sử liệu, hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung của chủ đề LS; bước 3. Tổ chức, hướng dẫn HS trao đổi, thảo luận, đánh giá về các sự kiện, hiện tượng và cuối cùng là củng cố, kiểm tra hoạt động nhận thức, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS” [20, tr.52-53]. Tác giả cho rằng: DH theo chủ đề có ý nghĩa quan trọng đối với mơn Lịch sử ở trường phổ thông. Việc tổ chức DH chủ đề môn Lịch sử không chỉ giúp HS hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện,

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

hiện tượng LS mà các em còn biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Chúng tơi nhận thấy quy trình và các biện pháp mà các tác giả đề xuất có vai trò định hướng hết sức quan trọng trong việc tổ chức DHLS theo chủ đề và khẳng định việc tổ chức DHLS theo chủ đề là hết sức cần thiết, phù hợp với cách dạy và học LS theo hướng đổi mới hiện nay.

Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã được bảo vệ liên quan đến đề tài: Luận án Tiến sĩ “Tổ chức dạy học các chủ đề môn Lịch sử lớp 10 ở trường Trung học phổ thông (theo CT 2018)” của tác giả Nguyễn Thị Quý (2020), trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận văn thạc sĩ “Vận dụng dạy học chủ đề trong phần lịch sử thế giới 1945- 2000 ở trường trung học phổ thông” của Phạm Văn Long, trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội; “Vận dụng phương pháp dạy học theo chủ đề trong chương trình lịch sử lớp 11 (vận dụng ở trường trung học phổ thông Lương Tài - Bắc Ninh)” của Trương Thị Hoà, trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội;… Dựa vào những luận văn, luận án này, tơi có lí thuyết về dạy học chủ đề, quy trình thiết kế và tổ chức làm cơ sở để tiếp tục triển khai đề tài nghiên cứu của mình.

Hay các cơng trình nghiên cứu về dạy học trực tuyến và Microsoft Teams:

Luận văn thạc sĩ “Quản lý dạy học trực tuyến tại ĐH Ngoại ngữ – Đại học quốc gia Hà Nội” của Nguyễn Tiến Dũng (2013) trình bày khái niệm, đặc điểm, ưu khuyết điểm, vai trò của dạy học trực tuyến …. Đây là gợi ý để chúng tôi tổ chức dạy học và quản lý giờ học trực tuyến hiệu quả hơn.

Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán: Mô-đun 9 – “Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trung học phổ thông ”. Tài liệu này là nguồn tham khảo có giá trị lớn cho chúng tôi khi lựa chọn những công cụ, thiết bị công nghệ hỗ trợ giờ học trực tuyến dạy học theo chủ đề.

Bài viết “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo trực tuyến trong giáo dục đại học trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0” của Lê Văn Tốn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Trương Thị Diễm đăng tháng 5/2020 đã đề cập đến những “khó khăn, thách thức của đạo tạo trực tuyến và đề xuất một số giải pháp cơ bản” để góp phần nâng cao hiệu quả “đào tạo trực tuyến tại các trường Đại học” [66]. Bài viết của hai tác giả đã gợi ý cho chúng tôi những giải pháp để khắc phục những tồn tại của dạy học trực tuyến.

Bài “Vai trò của Internet đối với dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề” của tác giả Trần Thị Ngọc Ánh – Hồ Thị Thúy Hiền (2020) đề cập đến “Vai trò của Internet đối với dạy học định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh” [2]. Bài viết đã gợi mở những PPDH theo định hướng phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề.

Bài viết “Tổ chức dạy học trực tuyến mơn Vật lí theo mơ hình lớp học đảo ngược ở trường THPT” – Lê Lâm Đức, Lê Minh Thanh Châu (2020). Mặc dù khác bộ môn, nhưng bài viết cũng cung cấp cho chúng tôi khái niệm về dạy học trực tuyến, “các yếu tố cần thiết để tổ chức dạy học trực tuyến” [27];

Bài viết “Tổng quan một số mơ hình đào tạo trực tuyến sử dụng trong bồi dưỡng kĩ năng dạy học trực tuyến cho giáo viên” của nhóm tác giả Trần Thị Bích Ngân, Bùi Diệu Quỳnh, Lê Trung thành đăng tháng 12/2020 đã đề cập đến những kỹ năng dạy học trực tuyến cho giáo viên Việt Nam. Bài viết này đã gợi ý cho chúng tơi những mơ hình đào tạo trực tuyến đang có ưu thế hiện nay và những kĩ năng dạy học trực tuyến mà GV cần có.

Bài viết “Sử dụng Microsoft Teams trong dạy học Tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất không chuyên ngữ tại trường Đại học Hoa Lư” của nhóm tác giả Dương Thị Ngọc Anh, Đinh Thị Thùy Linh, Hoàng Thị Tuyết đăng tháng 5/2020 đã đề cập khái quát về Microsoft Teams, tính hiệu quả của phần mềm này trong dạy học tiếng Anh. Mặc dù áp dụng khác môn học, khác đối tượng áp dụng nhưng qua bài viết, chúng tôi cũng được gợi mở thêm về MS Teams và hướng khai thác nền tảng này để tổ chức dạy học trực tuyến.

Tóm lại, nghiên cứu về tổ chức DH chủ đề, dạy học trực tuyến khá nhiều,

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nhưng nghiên cứu về tổ chức dạy học trực tuyến chủ đề môn Lịch sử CT 2018 phần lớp 11 còn khiêm tốn. Trong lĩnh vực thiết kế và tổ chức DH chủ đề Lịch sử lớp 11 cấp THPT trong CT 2018 chưa có cơng trình nghiên cứu nào được đề cập một cách hệ thống và cụ thể.

Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nói trên, tơi lựa chọn vấn đề: Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong Lịch sử Việt Nam” (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945), Chương trình 2018, ở trường THPT trên nền tảng Microsoft Teams làm đề tài cho sáng kiến kinh nghiệm của mình với mong muốn được góp phần nhỏ bé vào quá trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy học bộ mơn Lịch sử, đa dạng các hình thức tổ chức dạy học môn Lịch sử ở trường phổ thông.

II. Mô tả giải pháp kỹ thuật

II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

Trên cơ sở các cơng trình nghiên cứu liên quan tới đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tơi, tơi đã phân tích, tổng hợp và rút ra những điểm mà đề tài sáng kiến kế thừa và tiếp tục nghiên cứu để làm rõ như sau:

* Những vấn đề kế thừa:

- Các khái niệm, vai trị, ý nghĩa, quy trình thiết kế và dạy học chủ đề từ các cơng trình đã nghiên cứu trong và ngoài nước.

- Việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp tổ chức DH chủ đề bằng DH trực tuyến được kế thừa từ các phương pháp, hình thức DH tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.

* Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu:

Một là, trên cơ sở những lí luận về tổ chức DH chủ đề, tổ chức DH chủ đề, DH trực tuyến tác giả tiếp tục làm rõ cách tổ chức, dạy học chủ đề, dạy học trực tuyến bằng nền tảng Microsoft Teams.

Hai là, thiết kế nội dung chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

tranh giải phóng dân tộc trong Lịch sử Việt Nam” (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945), Chương trình 2018.

Ba là, tổ chức DH chủ đề, cụ thể là đề xuất quy trình dạy học trực tuyến chủ đề trên nền tảng Microsoft Teams và những công cụ công nghệ hỗ trợ; sau đó tiến hành thử nghiệm sư phạm các biện pháp đã đề xuất để rút ra kết luận khoa học của đề tài.

II.1.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong Lịch sử Việt Nam” (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945), Chương trình 2018 trên nền tảng Microsoft Teams. Trong đó, tập trung nghiên cứu việc thiết kế và tổ chức dạy học trực tuyến chủ đề này để phát triển năng lực, phẩm chất cho HS.

II.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về mặt lí luận: nghiên cứu về lí luận DH và biện pháp tổ chức DH. - Về mặt nội dung: tập trung vào thiết kế và tổ chức dạy chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong Lịch sử Việt Nam” (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945), Chương trình 2018 trên nền tảng Microsoft Teams.

- Phạm vi khảo sát: khảo sát tại trường THPT Lê Quý Đôn và trường THPT Trực Ninh B - huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định

- Phạm vi thử nghiệm: dạy tại lớp 11D2 với hình thức dạy học nội khóa trực tuyến, tại trường THPT Lê Quý Đôn - Trực Ninh – Nam Định.

II.1.3. Cơ sở lí luận

II.1.3.1. Cơ sở xuất phát của việc tổ chức dạy học lịch sử theo chủ đề ở trường THPT (chương trình 2018).

a. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

Ngày 25 tháng 12 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức cơng bố Chương trình GDPT mới (ban hành kèm theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT) bao gồm chương trình Tổng thể và 27 chương trình mơn học, hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

động giáo dục nhằm thực hiện đổi mới các mơn học nói chung và mơn học Lịch sử nói riêng góp phần thực hiện - Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

* Về mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018 được xác định là “giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng công nghiệp mới.” [13].

* Về yêu cầu cần đạt, chương trình xác định như sau:

Về PC: hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

Về NL: hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi gồm: NL chung (NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo) và NL chuyên biệt hay gọi là NL chuyên môn (NL ngôn ngữ, NL tính tốn, NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ, NL thể chất).

Những mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình tổng thể là căn cứ để xây dựng chương trình mơn học, biên soạn SGK và tài liệu hướng dẫn tổ chức dạy học, đánh giá kết quả giáo dục HS và chất lượng GDPT. Trên cơ sở đó, mỗi mơn học sẽ đề ra những mục tiêu và yêu cầu cần đạt riêng để góp phần thực hiện mục tiêu chung.

* Về mục tiêu của chương trình mơn Lịch sử ở cấp THPT là “giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử, biểu hiện của năng lực khoa học…góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lịng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

cơng dân Việt Nam, cơng dân tồn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; giúp học sinh tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học lịch sử cũng như sự kết nối giữa sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai.” [14, tr.6]. Cũng giống các môn học khác, mơn Lịch sử góp phần giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện, trở thành những con người mới có đủ đức, trí, thể, mĩ.

* Về u cầu cần đạt của mơn Lịch sử

Chương trình mơn Lịch sử 2018 được xây dựng theo hướng chuyển đổi từ mục tiêu tiếp cận kiến thức sang mục tiêu phát triển năng lực. Trên cơ sở hệ thống kiến thức cơ bản và nâng cao về lịch sử thế giới, khu vực, lịch sử Việt Nam, thông qua hệ thống các chủ đề, chuyên đề về lịch sử chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, văn minh, chương trình nhằm phát triển năng lực chuyên môn lịch sử cho học sinh, bao gồm:

Năng lực tìm hiểu lịch sử: Nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập. Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết tiến trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể.

Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử; đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử.

Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: thể hiện qua khả năng kết nối quá khứ với cuộc sống hiện tại, vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thơng tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.

Đồng thời, thông qua kiến thức và những bài học từ lịch sử, chương trình “góp phần hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, có ý thức trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và đất nước” [11].

Như vậy, mục tiêu và yêu cầu cần đạt được xác định trong chương trình mơn Lịch sử đã cụ thể hóa mục tiêu và yêu cầu cần đạt của Chương trình GDPT tổng thể.

b. Yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Lịch sử theo định hướng phát triển năng lực người học

So với Chương trình mơn Lịch sử hiện hành, cấu trúc chương trình mơn Lịch sử 2018 có những thay đổi căn bản, tồn diện. Chương trình mơn Lịch sử được xây dựng theo cấu trúc chính là tuyến tính kết hợp với đồng tâm (thay cho cấu trúc đồng tâm của chương trình hiện hành, học sinh học tồn bộ thơng sử ở cả ba cấp).

Ở cấp Tiểu học, những kiến thức lịch sử được tích hợp cao ở cấp Tiểu học.

Ở cấp THCS, toàn bộ chương trình lịch sử được thiết kế theo mơ hình tích hợp lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đơng Nam Á, lịch sử Việt Nam. Trong đó, lịch sử Việt Nam là trọng tâm, chiếm khoảng 60% thời lượng của chương trình. Ví dụ: ở lớp 9, với bài Chiến tranh thế giới thứ hai, HS sẽ được học các nội dung: Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Nam Á trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai. HS được học thông sử để nắm được dòng chảy của lịch sử Việt Nam qua các thời đại trong sự tương tác với lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử thế giới.

Ở cấp THPT, nội dung học tập khơng cịn dưới dạng các đơn vị bài học

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

như chương trình hiện hành, thay vào đó là hệ thống các chủ đề về những vấn đề cơ bản đi từ “xa đến gần”: lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam. Các chủ đề được thiết kế trên cơ sở tổng hợp những kiến thức lịch sử mà học sinh đã được học ở cấp THCS, tạo cơ sở để HS tiếp cận một cách toàn diện các lĩnh vực của cuộc sống. Đồng thời, thông qua các chủ đề, HS nhận thức được sự tương tác giữa lịch sử thế giới, khu vực với lịch sử dân tộc Việt Nam.

Chương trình Lịch sử 2018 cấp THPT lớp 11 được sắp xếp thành 7 chủ đề: “Cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản”, “Sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội”, “Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á”, “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong Lịch sử Việt Nam”, “Làng xã Việt Nam trong lịch sử”, “Một số cuộc cải cách lớn trong Lịch sử Việt Nam (trước năm 1858), “Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đơng”. Ngồi ra, những HS có thiên hướng về Khoa học Xã hội và nhân văn sẽ được chọn học một số chuyên đề học tập định hướng nghề nghiệp, hoạt động trải nghiệm thực tế, nâng cao kiến thức. Ví dụ ở khối 10 có chun đề “Các lĩnh vực của Sử học”, “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá ở Việt Nam”; chuyên đề lớp 11 là: “Lịch sử nghệ thuật truyền thống Việt Nam”, “Chiến tranh và hịa bình trong thế kỉ XX”, “Danh nhân trong lịch sử Việt Nam” hay chuyên đề học trong chương trình lớp 12 là: “Lịch sử tín ngưỡng và tơn giáo ở Việt Nam”… Việc dạy và học các chuyên đề nêu trên nhằm 3 mục đích: (1) Mở rộng, nâng cao kiến thức và năng lực sử học đáp ứng yêu cầu phân hoá sâu ở cấp THPT. (2) Giúp HS hiểu sâu hơn vai trò của sử học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan đến lịch sử để HS có cơ sở định hướng nghề nghiệp sau này cũng như có đủ năng lực cơ bản để giải quyết những vấn đề có liên quan đến lịch sử và tiếp tục tự học lịch sử suốt đời. (3) Tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế, giúp HS phát triển tình yêu, sự say mê, ham thích tìm hiểu lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

c. Yêu cầu đổi mới về tổ chức dạy học môn Lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Sự thay đổi về cấu trúc chương trình mơn Lịch sử như trên đã đặt ra những yêu cầu đổi mới trong tổ chức dạy học môn Lịch sử.

* Đổi mới về hình thức tổ chức dạy học

Hình thức tổ chức dạy học là cách tiến hành tổ chức quá trình học tập cho HS phù hợp với mục đích, nội dung bài học nhằm đạt hiệu quả khi nghiên cứu bài học. Hình thức dạy học của bộ môn Lịch sử thường chia ra thành 3 hình thức chính là: Dạy học nội khóa (gồm nội khóa trên lớp học và nội khóa ngồi lớp học tại các nơi xảy ra sự kiện lịch sử, bảo tàng…); dạy học ngoại khóa và hình thức trải nghiệm. Tuy nhiên, hình thức dạy học nội khóa vẫn được các trường phổ thông sử dụng phổ biến nhất. Để đáp ứng được yêu cầu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay GV cần “Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…”[5, tr80,81]

Đối với môn Lịch sử, để chuẩn bị cho việc tổ chức thực hiện chương trình 2018, thì bên cạnh hình thức dạy học trên lớp truyền thống, GV cần tăng cường các hình thức học tập trải nghiệm, gắn học tập với thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội, mở rộng không gian lớp học trên thực địa (tại di tích LS và văn hố), bảo tàng, khu triển lãm,...; tổ chức cho HS đi tham quan, dã ngoại. Áp dụng các hình thức tổ chức dạy học linh hoạt, phù hợp sẽ tạo điều kiện để HS có những trải nghiệm, khám phá mới mẻ, qua đó góp phần hình thành các năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sưu tầm, đánh giá tư liệu, sự kiện lịch sử, phát triển năng lực thực hành bộ môn.

* Đổi mới về PPDH

Trong Nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.... Phát triển khả năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” [25].

Thực hiện nghị quyết của Đảng, đổi mới PPDH trong môn Lịch sử cần tiến hành theo phương châm “chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Cụ thể là trong quá trình tổ chức DHLS, GV không đặt trọng tâm vào việc truyền đạt kiến thức lịch sử cho HS mà chú trọng việc hướng dẫn HS cách học, tự chiếm lĩnh kiến thức bằng việc tổ chức cho HS nhận diện và khai thác các nguồn sử liệu, tư liệu tìm hiểu các vấn đề lịch sử về bối cảnh, nguồn gốc, sự phát triển của sự kiện, q trình lịch sử. Thơng qua các hoạt động đó giúp HS rèn luyện các kĩ năng cơ bản, thiết yếu hướng tới hình thành và phát triển PC, NL nhất là các NL chuyên biệt. GV cần sử dụng linh hoạt các PPDH tích cực, “coi trọng việc sử dụng các phương tiện trực quan như: hiện vật lịch sử, tranh ảnh lịch sử, bản đồ, biểu đồ, sa bàn, mơ hình, phim tài liệu lịch sử; coi trong việc trang bị và rèn luyện phương pháp tự học cho HS như: biết cách khai thác các nguồn sử liệu, biết cách phân tích sự kiện, q trình lịch sử để rút ra những nhận xét, đánh giá hướng tới phát triển NL tự học lịch sử và khả năng vận dụng những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, xã hội Việt Nam và thế giới vào thực tiễn cuộc sống” [13, tr.22]. Bên cạnh đó, cần ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử, khuyến khích học sinh tự tìm đọc, thu thập tư liệu lịch sử trên mạng Internet, trong thư viện để thực hiện nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc theo nhóm.

* Đổi mới kiểm tra đánh giá

Cùng với việc đổi mới phương pháp DHLS theo hướng phát triển PC và NL, việc đánh giá kết quả học tập của HS nên chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức lịch sử trong những tình huống cụ thể, khơng lấy việc kiểm tra khả năng ghi nhớ kiến thức làm trung tâm của việc đánh giá. Chú trọng đổi mới toàn diện mục tiêu, nội dung và phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, xác định đúng mục đích đánh giá kết quả học tập là đối chiếu, so sánh năng lực học sinh đạt được với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và năng lực môn

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

học Lịch sử ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy học.

II.1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong Lịch sử Việt Nam” (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945)

a. Vai trò

Việc tổ chức dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong Lịch sử Việt Nam” (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945) trong chương trình mơn Lịch sử 2018 có vai trị quan trọng với cả GV và HS.

* Đối với GV:

Tổ chức dạy học chủ đề nói chung có vai trị quan trọng trong việc định hướng cho GV thay đổi tư duy và phong cách tổ chức dạy học. GV không chỉ đóng vai trị là người truyền thụ kiến thức, mà quan trọng hơn GV phải là người “hoạt náo viên”, “định hướng”, “tổ chức”, “hướng dẫn”, là người “bạn đồng hành” cùng HS trong suốt quá trình học tập, giúp các em chủ động lĩnh hội kiến thức, phát huy năng lực và hoàn thiện nhân cách.

Việc thiết kế chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong Lịch sử Việt Nam” là nguồn tài liệu tham khảo phong phú cho GV trong quá trình giảng dạy nội dung này thuộc chương trình 2018 ở trên lớp. Mạch nội dung kiến thức đã thiết kế là cơ sở cho GV lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp, linh hoạt đối với HS nhằm đạt được mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình.

Quá trình tổ chức dạy học một chủ đề hoàn toàn mới thuộc chương trình 2018 địi hỏi GV phải thường xuyên nghiên cứu tài liệu, cập nhật kiến thức và vận dụng quy trình thiết kế cùng các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo. Nội dung chủ đề thiết kế bám sát mục tiêu, yêu cầu cần đạt và định hướng nội dung chương trình mơn Lịch sử 2018, bảo đảm “tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

khoa học”, “vừa sức” với HS. Dựa vào yêu cầu cần đạt của chủ đề, GV có thể xác định được khối lượng kiến thức cần phải dạy. Đồng thời, việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật khi tổ chức hoạt động dạy học giúp GV thấy được tầm quan trọng và hiệu quả của việc đổi mới PPDH. Từ đó, giờ học trở nên hấp dẫn, lối cuốn học sinh hơn, thúc đẩy họ không ngừng học tập và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của bản thân. Việc làm này cũng sẽ góp phần thực hiện chủ trương, yêu cầu đổi mới PPDH của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, đó là dạy học chuyển từ tiếp cận nội dung sang phát triển NL và PC của HS.

* Đối với HS:

DH chủ đề là tạo ra sự kết nối giữa nội dung với nội dung, giữa nội dung với PPDH, giữa nội dung DH với mục tiêu phát triển PC và NL. Cấu trúc tích hợp đó là sản phẩm giúp HS giải quyết được các vấn đề trong các tình huống nhất định. DH theo chủ đề giúp HS có góc nhìn tồn diện về lịch sử đồng thời cung cấp một lượng kiến thức đi từ cơ bản đến nâng cao, mở rộng và mang tính thực tiễn. Qua đó, giúp HS hình thành NL và PC để đáp ứng mục tiêu của quá trình DH. Việc tổ chức DH chủ đề nói chung với các hoạt động, nhiệm vụ học tập yêu cầu HS phải huy động các khả năng vốn có để kết nối kiến thức trong phạm vi rộng. Điều đó sẽ phát huy tính tích cực, tự chủ góp phần làm thay đổi cách học tập thụ động, ghi nhớ kiến thức máy móc trong học tập lịch sử của HS hiện nay. Trong quá trình thực hiện một chuỗi các hoạt động học tập, HS sẽ được rèn luyện kỹ năng hợp tác, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Ngoài ra, các em sẽ được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, tham quan, dạ hội, đóng vai…để phát triển các phẩm chất, năng lực của bản thân.

Khi học tập chủ đề “Các cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc Việt Nam…” với những hình thức và PP tiếp cận mới mẻ sẽ góp phần tạo hứng thú và động cơ học tập cho HS. Bằng nhiều cách khác nhau

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

HS không chỉ được tiếp cận kiến thức thông thường về nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa mà quan trọng hơn các em sẽ rút ra được những bài học lịch sử và Lịch sử sẽ đóng vai trị là “thầy dạy” của cuộc sống; ngồi ra HS sẽ được giáo dục những truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm, tinh thần đoàn kết…qua những tấm gương anh hùng chiến đấu cụ thể, điển hình. Trên cơ sở đó, HS rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm, có thái độ tích cực trong việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

b. Ý nghĩa

Dạy học theo chủ đề là hướng đến dạy học phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo và năng lực của người học thông qua vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn. Bởi vậy, dạy học theo chủ đề có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình học tập của HS, được thể hiện rõ trong mục tiêu DH trên cả 3 mặt kiến thức, phẩm chất và năng lực. Cụ thể:

Về kiến thức: Việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong Lịch sử Việt Nam” (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 - Chương trình 2018) ở trường THPT sẽ góp phần giúp HS hình thành kiến thức cơ bản và hệ thống về bối cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của các cuộc chiến tranh để “giành” và “giữ” độc lập dân tộc. Qua đó, HS sẽ được lĩnh hội những kiến thức phong phú về lịch sử, chính trị, văn học, giáo dục, khoa học kĩ thuật…

Tổ chức dạy học chủ đề cũng góp phần quan trọng tạo nên biểu tượng lịch sử về các cuộc chiến trong lịch sử dân tộc một cách chính xác tồn diện cho HS, giúp các em cụ thể hoá kiến thức, khắc phục tình trạng “hiện đại hố lịch sử”. Tư liệu về các cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, giải phóng dân tộc, với những đoạn tư liệu thành văn, hình ảnh chân thực, cụ thể sẽ để lại ấn tượng sâu sắc cho HS, giúp các em không chỉ khôi phục được bức tranh quá khứ mà còn dễ dàng ghi nhớ kiến thức bài học. Ví dụ: khi học về một số cuộc khởi

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nghĩa, kháng chiến trong LS Việt Nam, GV tổ chức cho HS tìm hiểu về chiến thắng trên sông Bạch Đằng của Ngô Quyền thông qua các đoạn video minh họa về cuộc chiến. HS sẽ biết được bối cảnh, nguyên nhân, diễn biến, kết cục của cuộc kháng chiến. Qua đó, các em có thể nhận xét, đánh giá được những cơng lao của Ngơ Quyền nói riêng và ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán nói chung đối với lịch sử dân tộc. Như vậy, kiến thức các em thu nhận được có mối liên hệ với nhau, có sự móc nối, thống nhất, lơ-gic, HS sẽ dễ dàng tiếp nhận mà không cần phải gò ép.

Về phát triển NL: Tổ chức dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong Lịch sử Việt Nam” ở trường THPT có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành và phát triển các NL của chương trình GDPT tổng thể năm 2018, bao gồm ba NL chung và ba NL đặc thù của môn Lịch sử. Qua tổ chức các hoạt động dạy học, HS được hình thành các NL như: khai thác, sử dụng các nguồn sử liệu; nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại; sưu tầm, tìm kiếm và xử lí thơng tin… Qua việc so sánh, phân tích, nhận xét, đánh giá các sự kiện được nêu ra trong chủ đề, HS sẽ phát huy được tư duy sáng tạo và khả năng của bản thân. Không những thế, dạy học theo chủ đề cịn góp phần rèn luyện kĩ năng sống cho HS như: kĩ năng vấn đáp, thuyết trình; hợp tác, làm việc nhóm; giải quyết vấn đề…

Về phẩm chất: Thông qua việc thiết kế, tổ chức dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong Lịch sử Việt Nam” (Chương trình 2018) ở trường THPT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình thành cho HS PC yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Cụ thể, HS sẽ được giáo dục lòng yêu nước, tự hào về lịch sử lâu đời của dân tộc; giáo dục lòng biết ơn đối với các thế hệ cha ông, các anh hùng dân tộc đã chiến đấu vì độc lập tự do, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia. Từ đó, HS xác nhận rõ trách nhiệm của bản thân đối với quê hương, đất nước, xác định

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

động cơ học tập và lao động đúng đắn, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

Như vậy, thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong Lịch sử Việt Nam” ở trường THPT là việc làm cần thiết và có ý nghĩa trong đổi mới cách dạy và học môn Lịch sử, đồng thời, góp phần thực hiện mục tiêu của mơn Lịch sử và phát triển toàn diện HS.

II.1.3.3. Phân loại chủ đề lịch sử và đặc trưng của dạy học lịch sử theo chủ đề *Các loại chủ đề:

Mỗi chủ đề được coi là một “đơn vị nội dung” tương đối trọn vẹn và có tính chặt chẽ, logic nhất định. Những nội dung nhỏ bao gồm các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử và cả những kiến thức liên môn tạo nên chủ đề Lịch sử. Có nhiều cách để phân loại, căn cứ vào mục đích, yêu cầu, phạm vi kiến thức, mạch nội dung trong CT GDPT 2018, có thể phân loại các chủ đề DH như sau: - Chủ đề đơn môn: là chủ đề được xây dựng bằng cách “cấu trúc lại nội dung kiến thức” theo môn học dựa trên cở nghiên cứu chương trình SGK hiện hành đảm bảo yêu cầu chuẩn về kiến thức, kĩ năng, thái độ.

- Chủ đề liên môn: bao gồm các nội dung DH gần tương đồng, có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của CT hiện hành, biên soạn thành chủ đề liên mơn.

- Chủ đề tích hợp: tích hợp mơn học có những mức độ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp. Có thể phân ra thành 04 mức độ:

+ Tích hợp nội mơn: tích hợp trong nội bộ mơn học.

+ Tích hợp đa môn (liên hệ/lồng ghép): đưa các nội dung gắn với thực tiễn, gắn với các môn học khác vào nội dung của một mơn học.

+ Tích hợp liên mơn: đề xuất những tình huống chỉ có thể được tiếp cận một cách hợp lí qua sự liên kết của nhiều môn học. Người học cần vận dụng kiến thức của nhiều môn học để giải quyết vấn đề đặt ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Tích hợp xun mơn (hịa trộn): ở mức độ này, tiến trình DH sẽ cho ra đời một môn khoa học mới.

*Đặc trưng của dạy học lịch sử theo chủ đề:

Về mục tiêu DH: DH theo chủ đề hướng tới và đáp ứng các yêu cầu cơ bản của mơn học đó là hướng dẫn HS tìm hiểu, chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển NL, PC cho người học.

Về nội dung, phạm vi kiến thức: khi tiến hành tổ chức DH chủ đề môn Lịch sử nội dung kiến thức tổ chức lại theo một hệ thống mang tính tổng quát, logic, có từng mạch nội dung riêng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Kiến thức có phạm vi kết nối rộng khơng chỉ ở một mơn và cịn nhiều mơn học, nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt, trong quá trình học tập, HS được tiếp cận với những nguồn kiến thức đa dạng, phong phú được tổng hợp trong chủ đề và môn học.

Về PPDH: việc thực hiện DH chủ đề môn Lịch sử ở CT GDPT 2018 đòi hỏi HS phải biết sưu tầm, khai thác, nghiên cứu tư liệu lịch sử. Qua đó tăng cường khả năng tự học, hình thành và phát triển NL, PC của bản thân. GV chuyển giao và hỗ trợ HS thực hiện nhiệm vụ; tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm; nhận xét đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. HS phải hoạt động cá nhân hoặc hợp tác với bạn để thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết hợp linh hoạt các PPDH góp phần tăng tính tương tác giữa HS – HS, GV – HS.

Về tổ chức DH chủ đề mơn Lịch sử: Người GV đóng 5 vai trò quan trọng như: Người định hướng; Người hỗ trợ; Người tạo điều kiện; Hoạt náo viên và là người giao tiếp hiệu quả. Như vậy, theo quan điểm “Sư phạm tương tác”, người GV cần thực hiện tốt 5 vai trò nêu trên, đặc biệt GV là người hướng dẫn chứ không chỉ là nguồn cung cấp, truyền đạt kiến thức cho HS.

II.1.3.4. Phần mềm Microsoft Teams trong dạy học trực tuyến hiện nay

Microsoft Teams (hay được gọi tắt là Teams) là một nền tảng hỗ trợ dạy

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

học trực tuyến bên cạnh các ứng dụng Zoom, Google Meet,…. Phần mềm này cung cấp cho người sử dụng không gian làm việc ảo, người dùng kết nối với nhau thông qua việc sử dụng hệ thống máy tính, điện thoại thơng minh, mạng Internet để trao đổi, học tập. Teams được chia làm 2 loại: cho doanh nghiệp và cho trường học. Đối với phiên bản dành cho các trường học, MS Teams có các tính năng như:

Về tổ chức cuộc họp:

Nền tảng này hỗ trợ người dùng tổ chức cuộc họp ở bất cứ nơi đâu, bất cứ thời điểm nào khi có thiết bị hỗ trợ như: máy tính, điện thoại, mạng internet. GV có thể tạo các lớp học, thêm thành viên – học sinh vào lớp. Các cuộc họp có thể được lên lịch từ trước, các thành viên bấm vào “Lịch” sẽ thấy các cuộc họp mà mình cần tham gia trong tương lai. Khác với những nền tảng như Zooms, Google Meet, phần mềm Teams có chức năng “gọi” các thành viên tham gia cuộc gọi, trên thiết bị của người được gọi sẽ hiện thông báo như một cuộc điện thoại. Hoặc khi người chủ trì cuộc họp gửi đường link liên kết tham gia thì mọi người có thể truy cập như những nền tảng khác hiện nay. Teams hỗ trợ lập các lớp học ảo, giáo viên là chủ sở hữu sẽ lập nhóm, thêm các giáo viên bộ môn và học sinh vào lớp học. Đây là một ưu điểm của nền tảng này: Trên giao diện máy của GV sẽ hiện các “phòng học”, GV dễ dàng tìm tên lớp mình dạy và “đi” vào các lớp; tính năng này cũng hỗ trợ cho bộ phận quản lý trường học trong việc kiểm tra tình hình dạy học trực tuyến của nhà trường.

Về phía HS: xun suốt q trình học, HS chỉ “ở yên” một lớp học, không phải “di chuyển để tìm GV” theo các ID, password GV do cung cấp như những nền tảng khác. Tuy nhiên, Teams còn hạn chế trong giới hạn số lượng người tham gia, phiên bản dành cho giáo dục chỉ có tối đa 200 người được truy cập cùng lúc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Hình 1.1. Hình minh họa các “phòng học ảo”

Về vấn đề thực hiện các cuộc họp: Thứ nhất, Teams có tính năng chọn các “chủ sở hữu”, “diễn giả”, có thể cài đặt chỉ có 2 đối tượng này được quyền chia sẻ màn hình và quản lý lớp học. Tính năng này hạn chế được trường hợp HS vẽ lên màn hình của GV hay kích các thành viên khác ra khỏi cuộc họp. Thứ hai, MS Teams có thể lưu trữ bài giảng, tài liệu học tập mà GV gửi cho HS nghiên cứu, mỗi cuộc họp có thể được ghi âm, ghi hình lại. Bất kì ai trong lớp học, trường học trực tuyến cũng có thể truy cập đường link và xem lại, rất hữu ích để HS có thể nghe lại bài giảng của GV. Thứ ba, cũng như các ứng dụng khác, khi thực hiện cuộc gọi người dùng có thể làm mờ nền, sử dụng ảnh nền, ghim video – làm nổi bật video của người tham dự, các hành động như thả tim, vỗ tay, giơ tay, biểu cảm buồn – vui hỗ trợ người dùng.

Về việc tổ chức hoạt động dạy học: bên cạnh việc GV phát vấn, HS trả lời theo phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề, GV có thể tổ chức dạy học nhóm bằng MS Teams. Có thể chia phịng học nhóm bằng nhiều cách như: ngẫu nhiên hoặc theo lựa chọn của GV, số lượng nhóm do GV cài đặt. Trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

q trình các nhóm thực hiện thảo luận, GV có thể truy cập vào kiểm tra HS có tích cực hoạt động hay khơng, góp phần quản lý chặt chẽ giờ học.

Về vấn đề quản lý cuộc họp: “Chủ sở hữu”, “diễn giả” có quyền kích thành viên khơng nghiêm túc ra khỏi cuộc họp, tắt tiếng, trao quyền,… cho người tham dự. Kết thúc cuộc họp, GV có thể tải danh sách người tham dự để kiểm tra mức độ tham dự tiết học của HS, các thông tin về thời gian ra/vào lớp của các thành viên đều được thể hiện rõ ràng từng giờ, từng phút. Thông qua đó GV cũng điểm danh được HS, tiết kiệm thời gian điểm danh lớp.

Về kiểm tra, đánh giá: GV có thể sử dụng chức năng giao bài tập của nền tảng để thực hiện kiểm tra đánh giá. Microsoft Forms – nằm trong Microsoft Teams có khả năng thiết kế đề thi, trộn đề, chấm bài kiểm tra cho GV. Bài kiểm tra có thể lên lịch giờ bắt đầu và kết thúc làm bài, thời gian khóa bài – sau thời gian khóa HS sẽ khơng thể xem được bài kiểm tra. Sau khi hoàn tất, GV vào xem và lấy điểm cho HS. Hệ thống sẽ thống kê HS làm bài trong thời gian bao lâu, từ khi nào đến khi nào; nộp sớm, nộp muộn bao nhiêu phút; …

II.1.4. Cơ sở thực tiễn

II.1.4.1. Thực trạng việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề môn Lịch sử ở trường THPT

a. Mục đích, nội dung, đối tượng, phạm vi và phương pháp điều tra khảo sát Mục đích: nhằm đánh giá khoa học, khách quan thực trạng tổ chức DH theo chủ đề môn Lịch sử ở trường THPT theo chương trình giáo dục hiện hành (CT giáo dục theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT) làm cơ sở thực tiễn để rút ra ưu điểm, hạn chế làm cơ sở thực tiễn đề xuất các biện pháp tổ chức DHLS theo chủ đề ở trường THPT.

Nội dung điều tra khảo sát tập trung vào các vấn đề chính sau đây: - Quan niệm của GV và HS về tổ chức DH theo chủ đề môn Lịch sử và tầm quan trọng của việc tổ chức DH theo chủ đề Lịch sử.

- Thực trạng việc tổ chức DH theo chủ đề môn Lịch sử: Các hình thức,

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

phương pháp tổ chức dạy học theo chủ đề.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng, khó khăn của GV khi tổ chức DH theo chủ đề môn Lịch sử.

- Nhận xét, đánh giá, mong muốn của HS về các hoạt động tổ chức DH theo chủ đề môn Lịch sử, dạy học trực tuyến ở trường THPT.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng, khó khăn của GV khi dạy học trực tuyến.

Đối tượng và địa bàn khảo sát: bao gồm GV dạy môn Lịch sử (5 giáo viên) và HS THPT (150 HS) trên địa bàn huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định tại các điểm trường: THPT Lê Quý Đôn, THPT Trực Ninh B.

Hình thức và PP khảo sát: thiết kế phiếu điều tra để trưng cầu ý kiến của GV và HS trên địa bàn huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định.

b. Phân tích kết quả khảo sát

* Về phía GV: để đánh giá thực trạng của việc thiết kế và tổ chức DH chủ đề môn Lịch sử ở trường THPT một cách khách quan, có độ chính xác cao, chúng tơi đã tiến hành khảo sát ý kiến GV dạy môn Lịch sử (5 giáo viên) trên địa bàn huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định tại các điểm trường: THPT Lê Quý Đôn, THPT Trực Ninh B. Tôi phát 20 phiếu điều tra, mỗi phiếu gồm 11 câu hỏi. Kết quả thu được như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Hình 1.2. Kết quả khảo sát quan niệm của GV về tổ chức DH theo chủ đề môn Lịch sử ở trường PT

Qua kết quả thu được, đa số GV tại các trường THPT đều đưa ra lựa chọn khá thống nhất về quan điểm tổ chức DHLS theo chủ đề là: (1) Là một cách tiếp cận DH trong đó tồn bộ nội dung DH được cấu trúc lại. (2) Là một phương thức tổ chức DH trên cơ sở tích hợp các đơn vị học tập của các môn học xung quanh một chủ đề (75%); (3) Là một phương thức tích hợp các đơn vị học tập của một môn học xung quanh một chủ đề (65%). (4) Là hoạt động giảng dạy khác nhau được tích hợp nội dung thành một kết cấu hệ thống (75%). (5) Là tổ chức DH các chủ đề có nội dung kiến thức tích hợp trong phạm vi một chương/một phần kiến thức trong CT môn học (80%); Là tổ chức DH các chủ đề có nội dung tích hợp trong phạm vi nhiều mơn học có liên quan (65%). Với việc đưa ra quan niệm DH chủ đề có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức DHLS theo chủ đề của GV, từ đó quyết định đến việc thiết kế dạy học theo chủ đề: Nếu nhận thức đúng – quá trình thiết kế dễ dàng, DH đem lại hiệu quả, HS hứng thú. Nếu nhận thức sai – quá trình thiết kế vấp phải nhiều khó khăn, khơng đáp ứng được mục tiêu giáo dục – HS cảm thấy nhàm chán, không hứng thú học tập môn Lịch sử.

Khi được hỏi về tần suất thiết kế và tổ chức DH theo chủ đề môn Lịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

sử, các thầy cô đều đưa ra câu trả lời là đã từng sử dụng hình thức DH này. Cụ thể:

Hình 1.3. Kết quả khảo sát tần suất GV thiết kế và tổ chức DH theo chủ đề môn Lịch sử

Thông qua biểu đồ trên, đa số các thầy cô đều đưa ra câu trả lời là “thỉnh thoảng”. Tuy nhiên, những GV lựa chọn câu trả lời này đa phần là GV làm việc tại các trường công lập. Các thầy cơ đều lí giải: do đặc thù mơi trường làm việc và khả năng học tập của HS nên các thầy cô thường dạy theo các bài trong sách giáo khoa, trong một học kì sẽ thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề, song không thường xuyên như các trường tư thục, dân lập, trường chuyên. Dù GV đã có nhiều nỗ lực đổi mới hình thức, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá nhưng quá trình giảng dạy vẫn dựa trên sự bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS mà chưa thực sự thực hiện theo hướng DH tiếp cận NL. Vì thế, khi tiến hành những hình thức và phương pháp DH mới, GV còn lúng túng, áp dụng chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Có thể thấy, thực trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy – học lịch sử ở trường phổ thông.

Khi được hỏi về ý nghĩa của dạy học theo chủ đề, các thầy cơ đều nhất trí cao với với các câu trả lời: “Giúp HS phát triển toàn diện về kiến thức, kĩ năng, tháo độ, đặc biệt là kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tiễn cuộc sống” (90%), “Là phương thức dạy học tích hợp nhằm phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học” (90%). Qua đó, chúng tơi nhận thấy GV đã có nhận thức đúng đắn về mục tiêu giáo dục của q trình DH mơn Lịch sử là “lấy HS làm trung tâm” thay vì “thầy cơ là trung tâm” và thơng qua q trình dạy – học chủ đề môn Lịch sử, HS được hình thành, phát triển tồn diện PC, NL của bản thân.

Hình 1.4. Kết quả khảo sát quan niệm của GV về ý nghĩa của việc tổ chức DH theo chủ đề

Với câu hỏi về hình thức tổ chức DH chủ đề môn Lịch sử, 85% GV đưa ra câu trả lời là thường sử dụng hình thức DH nội khóa. Khi được hỏi về lí do, hầu hết các thầy cô đều cung quan điểm là “Do hạn chế về thời gian, không gian, phương tiện hỗ trợ để tiến hành tiết học”, “cịn khó khăn khi lựa chọn, thiết kế dạy học chủ đề ngoại khóa”,… 40% GV chọn câu trả lời thường sử dụng hình thức trải nghiệm sáng tạo, 30% GV lựa chọn hình thức ngoại khóa. Qua kết quả này, chúng tôi nhận thấy, việc GV lựa chọn hình thức DH bị chi phối bởi các yếu tố: thời gian, không gian, cơ sở vật chất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Hình 1.5. Kết quả khảo sát hình thức dạy học theo chủ đề của GV Việc lựa chọn hình thức tổ chức DH sẽ quyết định thầy cô lựa chọn PPDH nào trong tiết dạy.Theo kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy hầu hết các thầy cô đều có sử dụng kết hợp giữa PPDH truyền thống với PPDH hiện đại. Các GV thường sử dụng các phương pháp như: thuyết trình, vấn đáp (90%), hướng dẫn HS thảo luận nhóm (90%), dạy học nêu và giải quyết vấn đề (95%), dạy học tích hợp (65%), trực quan (85%), dạy học theo dự án (40%), dạy học trải nghiệm (30%),…

Hình 1.6. Kết quả khảo sát phương pháp dạy học theo chủ đề của GV Khi được hỏi về những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thiết kế và tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

chức dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử ở trường Phổ thông, các GV tại các trường THPT đã đưa ra câu trả lời như sau:

Hình 1.7. Kết quả khảo sát những yếu tổ ảnh hưởng đến hoạt động thiết kế và tổ chức DH theo chủ đề môn Lịch sử ở trường Phổ thơng.

Theo thầy cơ, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng như: Tài liệu, nguồn học liệu tham khảo (95%); Tập huấn, hướng dẫn nhằm tăng cường chuyên môn, nghiệp vụ,…(85%); Nhận thức của phụ huynh, xã hội về việc tổ chức các hoạt động DH theo chủ đề….(75%); Biện pháp hỗ trợ GV đổi mới PP, hình thức tổ chức DH của cán bộ quản lý nhà trường(90%); Nhận thức và tính tích cực chủ động của HS (80%),….Các thầy cô đều cho rằng yếu tố nào cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động thiết kế và tổ chức DH theo chủ đề mơn Lịch sử.

Hình 1.8. Kết quả khảo sát những khó khăn mà GV gặp phải khi thiết kế và

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

tổ chức DH chủ đề.

Với câu hỏi về “khó khăn mà GV gặp phải khi thiết kế và tổ chức DH chủ đề”, các thầy cơ chia sẻ những khó khăn như: Khó tìm được các tư liệu phong phú để mở rộng nội dung bài học(85%), nguồn học liệu (5%) – nguồn tư liệu lịch sử hiện nay khơng phải q khó để tìm, song việc tìm được và sử dụng hiệu quả là một vấn đề mà thầy cơ cịn trăn trở; Hạn chế về mặt thời gian của giờ học (80%) – 1 tiết học 45 phút, thời gian học thực tế chỉ khoảng 30 phút, GV cần linh hoạt, khéo léo áp dụng các phương pháp, kĩ thuật DH tích cực để gây hứng thú học tập cho HS mà vẫn đảm bảo nội dung kiến thức trọng tâm; hạn chế về phương tiện hỗ trợ để dạy học (50%) – khơng phải trường học nào cũng có đầy đủ máy tính, máy chiếu và các phương tiện hỗ trợ học tập.

Khi được hỏi: “Thầy/cơ có đề xuất gì để việc DH các chủ đề Lịch sử ở trường THPT được hiệu quả hơn?”. Cô Đàm Thị Nguyệt “ (THPT Trực Ninh B) cho rằng “Cần thay đổi hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp. Xây dựng lại phân phối chương trình, nội dung kiến thức trong từng bài học”. Thầy Nguyễn Kiên Trung (THPT Lê Quý Đôn) nhấn mạnh dù dạy học theo chủ đề, chuyên đề hay theo bài thì “Vẫn cần quán triệt sâu sắc quan điểm , đường lối của Đảng , vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lê-nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh”. Nhiều thầy cơ khác có ý kiến: “Cần tăng số tiết môn Lịch sử”, “Tăng cường việc tự học của học sinh, để học sinh tự khám phá và trình bày kết quả làm việc của mình. Các chủ đề nên thiết kế gần gũi với học sinh, tránh hàn lâm và nặng lý thuyết”….

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Hình 1.9. Kết quả khảo sát nền tảng dạy học trực tuyến mà GV sử dụng. Kết quả ở biểu đồ 1.7 cho thấy, hiện nay có nhiều ứng dụng, nhiều nền tảng dạy học trực tuyến như Zoom, Google Meet, Microsoft Teams. 90% GV sử dụng MS Teams, 10% sử dụng Zoom, 10% sử dụng Google Meet chứng tỏ Microsoft Teams là ứng dụng được tương đối nhiều trường dùng để tổ chức dạy học trực tuyến.

Hình 1.10. Kết quả khảo sát khó khăn của GV khi dạy học trực tuyến Đa phần (80%) thầy cơ lựa chọn khó khăn là “Hạn chế về sự tương tác của học sinh” – thực trạng HS “treo máy”, không tương tác với GV khi học online là vấn đề nhiều thầy cô lo ngại; 60% thầy cơ có khó khăn khi quản lý lớp học, 50% thầy cơ cịn hạn chế về kĩ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin. Những khó khăn này có ảnh hưởng khơng nhỏ tới q trình dạy học trực tuyến tại các trường học và nó cũng chi phối tới kết quả giáo dục của các nhà trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Khi được hỏi “Thầy/cơ có đề xuất gì để dạy học trực tuyến môn Lịch sử đạt hiệu quả hơn?”. Nhiều thầy cơ nhất trí: “Cần liên hệ thực tiễn nhiều hơn để HS thấy tính ứng dụng của mơn Lịch sử vào đời sống hiện nay, từ đó say mê môn học”; “Cần thiết kế nhiều bài tập dưới dạng trị chơi”, “GV cần có kĩ năng sử dụng thành thạo công nghệ thông tin”….

Qua kết quả khảo sát trên, có thể thấy hầu hết các GV đều nhận thức đúng về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thiết kế và tổ chức DH chủ đề môn Lịch sử ở trường phổ thông. Tuy nhiên, những khó khăn trong q trình dạy học là một trở ngại ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình dạy – học. Đặc biệt, trong thời gian dịch bệnh COVID-19 lan rộng, HS phải “dừng đến trường” nhưng “không dừng học tập”, học trực tuyến được thay cho học trực tiếp, nhiều thầy cơ cịn gặp những khó khăn chủ quan và khách quan tác động đến giờ dạy. Tất cả những ý kiến của GV tham gia khảo sát đã giúp chúng tơi có cái nhìn đúng đắn, tồn diện về thực trạng DHLS hiện nay để hoàn thành việc thiết kế và tổ chức dạy học trực tuyến chủ đề môn Lịch ở lớp 11. Từ kết quả phân tích, chúng tơi có cơ sở để đề xuất các giải pháp, biện pháp thiết kế và tổ chức hiệu quả hoạt động dạy học theo chủ đề mơn Lịch sử ở trường phổ thơng bằng hình thức nội khóa trực tuyến.

* Về phía HS: Cùng với khảo sát GV, chúng tôi đã tiến hành điều tra 150 HS trên 02 trường ở huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định như: THPT Lê Quý Đôn, THPT Trực Ninh B. Qua khảo sát, tôi thu được kết quả như sau:

Hình 1.11. Kết quả khảo sát mức độ u thích mơn Lịch sử của HS

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Kết quả khảo sát cho thấy 53,2% HS “thích” ;33,5% HS “rất thích”; 13,3% rất thích; khơng có HS khơng thích mơn Lịch sử. Đây là một tín hiệu đáng mừng của mơn học, nó chứng tỏ sự nỗ lực khơng ngừng của GV trong việc hạn chế tình trạng HS “chán ghét” mơn Lịch sử.

Hình 1.12. Kết quả khảo sát mức độ học Lịch sử theo chủ đề của HS Biểu đồ cho thấy, HS tại các trường THPT ở huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định đều đã từng được tiếp cận với các chủ đề môn Lịch sử. Tuy nhiên mức độ tiếp cận chưa nhiều. Có 54,4% HS “thỉnh thoảng” được tiếp cận; 44,9% “thường xuyên” tiếp cận; 0,7% HS hiếm khi được tiếp cận. So sánh với các địa phương lân cận, nếu như ở các trường dân lập, tư thục , thậm chí các trường quốc tên ở trên Hà Nội thường xuyên được học các chủ đề mơn Lịch sử thì HS của các trường công lập ở tỉnh Nam Định đa phần chỉ học một vài chủ đề cơ bản theo phân phối của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên thực tế nhiều GV đã chủ động dạy học theo chủ đề dựa trên các bài học của sách giáo khoa hiện hành cho HS thuận lợi học tập, ôn luyện kiểm tra đánh giá.

Khi được hỏi về các phương pháp dạy học yêu thích: 47,2% HS thích học theo dự án; 47,2% HS thích làm việc theo nhóm; 40,9% HS thích được GV tổ chức nêu vấn đề thảo luận; 35,5% thích tổ chức đóng vai, thích hóa thân vào các nhân vật lịch sử; Ngoài ra 1 số em có soạn câu trả lời ngắn về phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

pháp được GV giảng bài, kể chuyện, xem video lịch sử để dễ hiểu bài hơn. Cụ thể như sau:

Hình 1.13. Kết quả khảo sát phương pháp dạy học mà thầy cô thường sử dụng để dạy học chủ đề mơn Lịch sử

Hình 1.14. Kết quả khảo sát hình thức dạy học mà HS u thích Với câu hỏi về hình thức dạy học mà em yêu thích. 67,7% HS thích học ngoại khóa, 51,3% thích học giờ học nội khóa. Chứng tỏ HS rất thích một giờ học ở khơng gian ngoài lớp với những trải nghiệm mới mẻ. Tuy nhiên, việc tổ chức giờ học ngoại khóa ở trường phổ thơng hiện nay ít được tổ chức do một

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

số lí do khách quan và chủ quan khác nhau.

Hình 1.15. Kết quả khảo sát hiệu quả của DH theo chủ đề đối với HS Từ kết quả trên, có thể thấy 50,9% HS cho rằng dạy học lịch sử theo chủ đề giúp các em hiểu bài hơn; 45,3% HS thấy tiết học chủ đề giúp các em biết nhiều điều hơn ngoài kiến thức. 42,1% HS cho rằng điều này giúp các em phát hiện được các năng lực, sở trường của bản thân;… Nhiều HS nhất trí DH theo chủ đề có những hiệu quả khác như qua đó HS bước đầu định hướng được mục tiêu học tập; biết giải quyết được một số vấn đề; biết lập kế hoạch thực hiện công việc để hồn thành nhiệm vụ được giao; được trình bày suy nghĩ trước tập thể lớp; được phát triển năng lực giao tiếp,…; biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống,…

Hình 1.16. Kết quả khảo sát khó khăn của HS khi học các chủ đề Lịch sử Mặc dù thích được học LS theo chủ đề, nhưng HS còn gặp một số khó

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

khăn như: hạn chế về kĩ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin; khó khăn khi tìm kiếm, khai thác tài liệu có liên quan đến bài học; không biết học như thế nào cho hiệu quả.

Hình 1.17. Kết quả khảo sát nền tảng học tập trực tuyến của HS Khảo sát trên cho thấy 95,6% HS được học trực tuyến bằng Microsoft Teams, đúng với thực tế sử dụng các phần mềm dạy học trực tuyến hiện nay. Chắc hẳn, MS Teams có những ưu điểm khiến các GV và học sinh tin tưởng sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

năng sử dụng công nghệ thông tin (50%); khó khăn khi tương tác với GV (42,8%); Khơng quen với hình thức học online (29,6%). Khi được hỏi “Em có đề xuất gì với các thầy cơ về việc học tập trực tuyến nói chung và MS Teams nói riêng?”, 1 số em đã có những đề xuất rất tích cực. Cụ thể: em Trần Thị Vân Anh (11A1 – THPT Lê Quý Đôn) chia sẻ : “Mặc dù đã 2 năm học với hình thức online nhưng chúng em cảm thấy giờ học trực tuyến chưa thực sự hiệu quả, chúng em cịn mất tập trung khi học. Mong thầy cơ có những biện pháp khiến HS tập trung, say mê tìm hiểu mơn Lịch sử”, em Trần Thu Phương (11D1 – THPT Lê Quý Đôn) bày tỏ: “Em mong muốn các thầy cơ thiết kế các trị chơi Lịch sử”. Nhiều HS khác “mong muốn được thầy cơ kể chuyện, cho chơi trị chơi, khái qt kiến thức môn học để chúng em dễ nhớ hơn với những sơ đồ, inforgraphic,…”

Như vậy, theo khảo sát của chúng tôi, đa phần HS đã giành sự u thích cho mơn Lịch sử, có những đánh giá tích cực khi được học lịch sử theo chủ đề. Đặc biệt khi phải học online, HS cũng có những nhận xét, góp ý về giờ học. Tuy nhiên, khi học theo chủ đề và học tập trực tuyến, HS cịn gặp phải nhiều khó khăn. Đây cũng là những trở ngại mà GV cần khắc phục, vượt qua để phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong việc học tập. Thực tế này đặt ra cho GV nhiệm vụ quan trọng, đó là cần phải nghiên cứu và sử dụng hình thức DH theo chủ đề thường xuyên hơn, rộng rãi hơn ở trường phổ thông, đặc biệt là tại các trường công lập trên địa bàn tỉnh Nam Định. Để làm được điều đó, GV cần phải đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức, luôn sáng tạo, năng động góp phần hiện thực hóa các mục tiêu giáo dục.

Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, chúng tơi nhận thấy rằng để góp phần nâng cao hiệu quả bài học môn Lịch sử, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của bộ môn thì việc thiết kế và tổ chức DH theo chủ đề môn Lịch sử ở trường THPT là vô cùng cần thiết.

c. Đánh giá kết quả khảo sát *Tích cực:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Hầu hết GV đã thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học lịch sử theo chủ đề, các thầy cô đã tiếp cận, ứng dụng và bước đầu đạt kết quả tốt.

- GV đã sử dụng khá phong phú, linh hoạt, sáng tạo các PPDH phát huy tính tích cực của HS trong q trình tổ chức dạy học theo chun đề mơn Lịch sử.

- Nhiều GV đã sử dụng Microsoft Teams để dạy học trực tuyến một cách hiệu quả.

- Đa số HS u thích mơn Lịch sử, thích học lịch sử theo chủ đề, đã tiếp cận và học trực tuyến bằng MS Teams trong 02 năm học.

*Hạn chế:

- Vẫn còn một số GV dù biết tầm quan trọng của dạy học theo chuyên đề nhưng chưa áp dụng rộng rãi. Các thầy cơ cịn gặp khó khăn khi thiết kế, tổ chức dạy học theo chủ đề.

- Hình thức tổ chức dạy học được thầy cô áp dụng phổ biến là nội khóa, song học sinh lại mong muốn được học ngoại khóa.

- Một số HS cịn thờ ơ với mơn Lịch sử, cịn ngại học mơn học nhất là khi phải học trực tuyến. HS không tập trung, chưa biết cách học,…

II.1.4.2.Phân tích nguyên nhân của thực trạng *Khách quan

- Ở nhiều tỉnh thành trong đó có Nam Định, việc tập huấn cho GV còn chưa thường xuyên khiến và hiệu quả tập huấn cịn chưa cao, GV cịn gặp khó khăn khi phải thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề môn Lịch sử.

- Bộ Giáo dục Đào tạo đã khuyến khích các trường chủ động xây dựng các chủ đề, chuyên đề học tập, song do tác động của nhiều yếu tố khác nhau nên hầu hết các trường phổ thông, đặc biệt là các trường cơng lập chủ yếu duy trì dạy học theo bài, theo đúng số tiết mà phân phối chương trình đặt ra. Việc tổ chức dạy học theo chủ đề diễn ra cịn ít, thậm chí cịn mang tính hình thức và chưa thực sự hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Thời lượng cho môn Lịch sử còn hạn chế nên việc tổ chức dạy học theo chủ đề cũng gặp khó khăn. Ví dụ, ở chương trình lớp 11 hiện hành, mỗi tuần HS chỉ có 1 tiết học, nếu tổ chức dạy học chủ đề khoảng 8 tiết sẽ bị dàn trải 2 tháng mới hoàn thiện.

- Cơ sở vật chất ở các trường phổ thơng cịn chưa đầy đủ. Đây cũng là một nguyên nhân khiến q trình dạy học nói chung và dạy học theo chủ đề mơn Lịch sử nói chung bị hạn chế.

- Việc học trực tuyến trong 2 năm vừa qua ở các trường phổ thơng cịn nhiều bất cập, chưa đem lại hiệu quả giáo dục cao.

*Chủ quan Về phía GV:

- Nhiều GV chưa thực sự hiểu rõ tầm quan trọng, bản chất, quy trình thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề. Các chủ đề hiện đang dạy ở các trường phần lớn là do tổ chuyên môn tự xây dựng dựa trên sự tương đồng về nội dung kiến thức của một số bài, chương trong sách giáo khoa hiện hành. Do vậy quá trình thiết kế và tổ chức dạy học lịch sử theo chủ đề chưa có sự mới mẻ, đầy đủ và chất lượng.

- GV chưa hiểu rõ, chưa áp dụng đúng và linh hoạt các PPDH của môn Lịch sử, việc áp dụng cịn ít, mang tính hình thức, khơng đạt hiệu quả như mong muốn. Nhiều GV đã có đổi mới PPDH theo hướng phát triển PC, NL của HS nhưng chưa đa dạng các hoạt động học tập. Các PP như : Dạy học dự án, trải nghiệm sáng tạo, … ít được GV lựa chọn khi dạy học theo chủ đề.

- Do kiểm tra – đánh giá nặng về kiến thức nên các GV còn nặng về cung cấp nội dung kiến thức mà chưa chú trọng đổi mới, áp dụng các PPDH tích cực. - Khi dạy học online, nhiều GV chưa sử dụng thành thạo máy tính và các cơng cụ cơng nghệ, khiến bài giảng cịn kém sinh động hấp dẫn.

Về phía HS:

- Nhiều HS mặc dù u thích mơn Lịch sử, nhưng lại sợ Lịch sử do nghĩ đây là mơn học “tồn ngày, tháng, năm, nhiều sự kiện”, “dài”, khó nhớ. HS

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học, coi Sử là “môn phụ”. HS ưu tiên học các mơn Tốn, Ngữ văn, tiếng Anh. Nếu chọn Khoa học Xã hội là môn thi tốt nghiệp thì với tâm lý mơn sử là “mơn khó nhất” nên khơng cố gắng, chỉ đặt mục tiêu “đỗ tốt nghiệp”.

- Một số HS đã quen với PPDH truyền thống, khi được tiếp cận với hình thức, PPDH mới các em chưa quen, chưa biết học sao cho hiệu quả, thậm chí ngại phải suy nghĩ tìm kiếm kiến thức, thích “ngồi im” nghe thầy cô giảng, kể chuyện.

- Khi học trực tuyến do dịch bệnh COVID-19, nhiều em không thể tập trung học, làm việc riêng, mải chơi, “treo máy” ở trong lớp mà không tương tác với GV và các bạn trong lớp.

Những nguyên nhân nêu trên là cản trở lớn đối với quá trình thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề mơn Lịch sử ở trường phổ thơng của GV. Vì vậy, để khắc phục tình trạng trên cũng như để thiết kế và tổ chức DH theo chủ đề mơn Lịch sử thực sự có hiệu quả, chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:

- Thứ nhất, nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về vai trò, ý nghĩa thiết chủ đề Lịch sử cũng như việc tổ chức DH chủ đề làm cho các bài học thêm hấp dẫn, tạo hứng thú cho HS.

- Thứ hai, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho GV về việc thiết kế và tổ chức DH theo chủ đề môn Lịch sử.

- Thứ ba, GV phải thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cũng như bồi dưỡng năng lực sử dụng các PPDH hiện đại theo định hướng phát huy NL, PC của HS.

- Thứ tư, GV phải tự đổi mới mình, biết sử dụng thành thạo về công nghệ thông tin và các công cụ, phương tiện dạy học để có thể “ứng phó” trong mọi điều kiện, hồn cảnh dạy học.

- Thứ năm, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật hiện đại (âm thanh, hình ảnh, máy chiếu, ...) phục vụ quá trình dạy – học nhằm đạt hiệu quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

giáo dục ở mức cao nhất.

II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến

II.2.1.Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài a. Chủ đề

Theo Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng (2003), “chủ đề là vấn đề chủ yếu được quán triệt trong nội dung một tác phẩm văn học nghệ thuật (chủ đề tác phẩm), theo một khuynh hướng tư tưởng nhất định” [78, tr.190] hay “chủ đề” là “tư tưởng trung tâm biểu hiện trong một tác phẩm văn học nghệ thuật, là chủ thể và nòng cốt của nội dung tác phẩm, là biểu hiện nhận thức, sự đánh giá và tư tưởng của tác giả đối với đời sống hiện thực” [78, tr.190].

Theo Lê Đình Trung và Nguyễn Thị Minh Nguyệt, “Chủ đề là vấn đề mang tính cốt lõi, là phương diện chính mang tính định hướng vận động của đối tượng và mối liên hệ đa chiều của nó với các đối tượng khác trong tự nhiên. Có thể nói, dạy học theo chủ đề có bản chất dạy học tích hợp, đưa nhận thức con người gắn với hiện thực khách quan. Trong dạy học, chủ đề là một đơn vị kiến thức tương đối trọn vẹn và khi kết thúc một chủ đề, người học có được kiến thức và kĩ năng giải quyết được các vấn đề thực tiễn liên quan hoặc giải quyết được các vấn đề trong bối cảnh mới” [69, tr.48].

Có thể thấy, mặc dù được tiếp cận ở các góc độ khác nhau nhưng khái niệm “chủ đề” được đề cập trong các tài liệu đều khẳng định: chủ đề là những vấn đề cơ bản, vấn đề chính, là nội dung chủ yếu mang tính khái quát về một sự vật, hiện tượng nào đó trong đời sống tự nhiên và xã hội. Từ đó, chúng tôi xác định trong DH, chủ đề là một đơn vị nội dung kiến thức tương đối trọn vẹn, mang tính hệ thống và khái quát cao với mục tiêu hướng tới là người học có thể vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn trong bối cảnh hiện nay.

b. Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề

Thiết kế: Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, (NXB Giáo dục, 1994),

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

“thiết kế” là “lập tài liệu, kĩ thuật toàn bộ bao gồm các bản tính tốn và xây dựng được thực thi trong q trình hồn thiện nội dung. Bởi vậy, thiết kế mang nội dung thiết kế ý tưởng và xây dựng chi tiết đưa ra giúp q trình thực hiện cơng việc khoa học” [59, tr.926].

Chủ đề: Theo từ điển Tiếng Việt, chủ đề (CĐ) là “tư tưởng trung tâm biểu hiện trong một tác phẩm văn học nghệ thuật, là chủ thể, nòng cốt của nội dung tác phẩm, là biểu hiện nhận thức, sự đánh giá và tư tưởng của tác giả đối với đời sống hiện thực” [58, tr.238]. Theo Từ điển Hán Việt Từ nguyên của tác giả Bửu Kế: “chủ” là cốt yếu, “đề” là đầu mối của sự việc. Như vậy, chủ đề Lịch sử là những vấn đề cốt yếu của từng giai đoạn, từng thời kì lịch sử, là tập hợp hệ thống các sự kiện, hiện tượng lịch sử có mối quan hệ mật thiết với nhau. Dạy học theo chủ đề (DHTCĐ): theo tác giả Lã Phương Thúy trong bài viết “Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học thể loại thơ Nôm đường luật ở trung học phổ thông” (Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2016), DHTCĐ là “sự kết hợp giữa mơ hình truyền thống và hiện đại, ở đó GV khơng chỉ dạy bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn”. Trong DHTCĐ, GV sẽ xây dựng nội dung dạy học thành một kết cấu chặt chẽ thay cho những bài học riêng lẻ. HS tự tìm tịi những kiến thức thực tế liên quan đến nội dung bài học và vận dụng các kiến thức vào giải quyết các vấn đề mà chủ đề học tập đặt ra. DHTCĐ được chia làm hai loại: chủ đề đơn môn và chủ đề liên môn. Chủ đề đơn môn đề cập kiến thức thuộc về một môn học nào đó, cịn chủ đề liên mơn đề cập kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học.

Thiết kế chủ đề môn Lịch sử: Với những nội dung hồn tồn mới trong CT GDPT mơn Lịch sử 2018, việc những chủ đề lịch sử xuất hiện sẽ góp phần giúp HS có cái nhìn hệ thống, bao quát, sâu sắc hơn các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Việc xây dựng các chủ đề học tập giúp HS có thêm điều kiện để rèn luyện tư duy lịch sử, đồng thời áp dụng những kiến thức vào thực tiễn cuộc

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×