Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.39 KB, 43 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIVIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN</b>
<b><small>STTHọ và tênCơng việc được giaoMức độ hồn thành</small></b>
<small>61Bùi Thị Hồng Nhung (K57D1)Phản biện</small>
<small>62Bùi Thi Hồng Nhung (K57D2)Word</small>
<small>63Cao Thị Hồng Nhung</small> <sub>Tìm tài liệu 1.4</sub> <small>64Nguyễn Thị Hồng NhungPhản biện65Nguyễn Thị Thu PhươngTìm tài liệu 3.266Nguyễn Thị Quỳnh</small>
<small>Tìm tài liệu 3.1 + PowerPoint67Nguyễn Thị Thanh</small> <sub>Tìm tài liệu 2.2</sub> <small>68Bùi Minh Thao Tìm tài liệu 1.1-1.3, 2.169Nguyễn Thị Phương Thảo</small> <sub>Tìm tài liệu 2.3</sub>
LỜI MỞ ĐẦU...1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC NHỜ THU...2
1.1. Khái niệm về phương thức nhờ thu...2
1.2. Đặc điểm của phương thức nhờ thu...2
1.3. Phân loại...2
1.3.1. Phương thức nhờ thu trơn...2
1.3.2 Phương thức nhờ thu kèm chứng từ...5
1.4. Nội dung cơ bản các quy định về nhờ thu trong thanh toán quốc tế...6
1.4.1. Khái quát về URC 522...6
1.4.2 Những vấn đề cần lưu ý khi áp dụng phương pháp thanh toán nhờ thu...7
1.4.3 Chủ thể tham gia và mối quan hệ giữa các chủ thể trong phương thức thanh toán nhờ thu...9
1.4.4 Vấn đề nghĩa vụ và trách nghiệm của ngân hàng trong mối quan hệ giữa các chủ thể...10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC NHỜ THU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI SEABANK VIỆT NAM...12
2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đơng Nam Á...12
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển...12
2.1.2 Cơ cấu tổ chức...12
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của SeABank giai đoạn 2020 - 2023...13
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đơng Nam Á...15
2.2.1 Tình hình thanh tốn quốc tế tại SeABank...15
2.3 Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á...19
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được giai đoạn 2020-2023...19
2.3.2. Những tồn tại, vướng mắc...21
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc...22
2.3.4. Nhận xét...22
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA SEABANK TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHÁC...24
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.1 Mơ hình SWOT của ngân hàng thương mại SeAbank Việt Nam...24 3.2. Tiềm năng phát triển của SeABank trong mối quan hệ với các ngân hàng thương mại khác...26
3.2.1 Bối cảnh chung của thị trường ngân hàng thương mại tại Việt Nam...26 3.2.2 So sánh, đánh giá tiềm năng phát triển của SeAbank và một số ngân hàng thương mại...29 KẾT LUẬN...36 TÀI LIỆU THAM KHẢO...37
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng, thì hoạt động thanh tốn quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, vươn mình hịa nhập vào mơi trường quốc tế. Khi hoạt động kinh tế đối ngoại được coi là con đường tất yếu thì thanh tốn quốc tế càng thể hiện vai trị quan trọng của mình. Cả hệ thống ngân hàng và doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều cần phải trang bị cho mình những kiến thức về thanh toán quốc tế, phạm vi trách nhiệm, các rủi ro có thể xảy ra...
Một trong những phương thức thanh tốn quốc tế đang được áp dụng với chi phí rẻ, dễ thực hiện nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho người xuất khẩu chính là Nhờ thu. Vậy phương thức Nhờ thu sẽ được áp dụng trong những trường hợp nào, cách giải quyết các rủi ro, tranh chấp ra sao? Nhóm xin chọn đề tài nghiên cứu "<b><small>Thực trạng thanh toán quốc tếtheo phương thức nhờ thu của ngân hàng seabank. Đánh giá tiềm năng phát triển của seabanktrong mối quan hệ với các ngân hàng thương mại khác”</small></b>, với mong muốn sẽ đem đến cái nhìn tồn diện hơn về phương thức thanh toán này. Bài tiểu luận này dựa trên các lý thuyết, nguồn luật điều chỉnh và phân tích các tình huống thực tế liên quan đến phương thức thanh toán nhờ thu.
Mặc dù đã cố gắng trong việc tìm tịi, nghiên cứu nhưng khơng thể tránh khỏi các thiếu sót, chúng em mong rằng sẽ nhân được ý kiến đóng góp quý báu của cơ để bài tiểu luận được hồn thiện hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>1.1. Khái niệm về phương thức nhờ thu</b>
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh tốn trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, tiến hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu tiền từ người nhập khẩu, dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập ra.
<b>1.2. Đặc điểm của phương thức nhờ thu</b>
Dựa vào chứng từ để quyết định thanh toán chứ khơng phải hợp đồng
Q trình nhờ thu chỉ diễn ra khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người mua
Chứng từ được sử dụng trong phương thức nhờ thu gồm:
Chứng từ thương mại: Hóa đơn (invoice, bill of lading, C/0, C/Q, packing List) Chứng từ tài chính: Là những chứng từ được phát hành mục đích thu tiền: Hối
phiếu, kỳ phiếu, sec.
<b>1.3. Phân loại</b>
<b>1.3.1. Phương thức nhờ thu trơn</b>
<i>Nhờ thu phiếu trơn: là phương thức nhờ thu trong đó người bán (người xuất khẩu)</i>
uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua (người nhập khẩu) chỉ căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, cịn chứng từ hàng hố thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng
Phương thức này liên quan đến hai loại chứng: chứng từ thương mại và chứng từ tài chính (hối phiếu). có thể nói nhờ thu phiếu trơn là hình thức nhờ thu trong đó chứng từ tài chính tách rời chứng từ thương mại.
Chứng từ tài chính bao gồm: hối phiếu, kỳ phiếu, séc hoặc các phương tiện tương tự khác sử dụng trong việc chi trả, thanh toán tiền.
Chứng từ thương mại bao gồm: hóa đơn, chứng từ vận tải, các chứng từ có tiêu đề hoặc các chứng từ tương tự khác
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i>Giải thích sơ đồ</i>
(1) Người bán giao hàng, lập bộ chứng từ gởi thẳng cho người mua;
(2) Người bán ký phát hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng thu hộ tiền của hối phiếu.
(3) Ngân hàng bên bán chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên mua và nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở người mua.
(4) Ngân hàng bên mua chuyển hối phiếu cho người mua và yêu cầu trả tiền.
(5) Người mua trả tiền hoặc từ chối trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của họ. Nói chung, sau khi nhận hàng, người mua mới trả tiền.
(6) Ngân hàng bên mua chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả tiền cho ngân hàng bên bán.
(7) Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả tiền cho người bán.
Nhờ thu trơn liên quan đến 4 bên nhưng mỗi bên chỉ làm một phần hay một số khâu nhất định của quy trình. Cụ thể là:
- Người xuất khẩu làm 2 việc: giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu và lập thủ tục nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Hàng hóa được giao cho đại lý vận tải chuyển đến cảng của người mua. Sau khi giao hàng xong, người nhập khẩu lập bộ chứng
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">chứng nhận, gửi trực tiếp cho người nhập khẩu và chứng từ tài chính (chỉ thị nhờ thu và hối phiếu) nộp vào ngân hàng nhận ủy thác thu.
- Ngân hàng nhận ủy thác thu: Sau khi tiếp nhận bộ chứng từ nhờ thu do người xuất khẩu nộp vào sẽ chuyển đến cho ngân hàng đại lý của mình để xuất trình địi tiền người nhập khẩu. Sau đó ngân hàng nhận ủy thác thu chờ kết quả thu hộ từ ngân hàng đại lý sẽ ghi có và báo có lại cho người xuất khẩu.
- Ngân hàng đại lý hay ngân hàng thu hộ sẽ xuất trình hối phiếu địi tiền người nhập khẩu và hành xử tùy theo chỉ thị nhờ thu và hối phiếu do người xuất khẩu lập ra và do ngân hàng bên phía người xuất khẩu chuyển đến. Sau đó, tùy theo phản ứng của người nhập khẩu mà ngân hàng đại lý sẽ chuyển tiền thu hồi được hoặc thông báo từ chối của người nhập khẩu về cho ngân hàng bên phía người xuất khẩu.
- Người nhập khẩu trước tiên sẽ nhận hàng khi hàng đến cảng và bộ chứng từ. Khi nào chứng từ tài chính đến thì người nhập khẩu sẽ xem xét quyết định trả tiền nếu thấy hợp lệ hoặc từ chối thanh toán nếu phát hiện bất hợp lệ.
Qua tồn bộ quy trình nhờ thu, trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trị trung gian trong thanh tốn bởi bộ chứng từ hàng hóa đã giao cho người nhập khẩu nên ngân hàng đại lý không thể khống chế người nhập khẩu được. Ngân hàng khơng có cam kết hay đảm bảo vì đối với người xuất khẩu và người nhập khẩu mà chỉ đơn thuần xử lý theo những chỉ dẫn mà người xuất khẩu thể hiện trên chỉ thị nhờ thu và hối phiếu. Phương thức này chỉ bổ sung cho phương thức chuyển tiền trả sau được một điểm là người xuất khẩu có thể chủ động địi tiền sau khi giao hàng. Tuy chủ động nhưng đòi được tiền hay khơng vẫn cịn tùy thuộc vào thiện chí và khả năng của người nhập khẩu. Vì vậy, người xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường hợp có quan hệ lâu đời và tín nhiệm người nhập khẩu.
Về phía người nhập khẩu đơi khi có lợi hơn người xuất khẩu ở chỗ là có thể nhận được hàng hóa trước khi trả tiền, nếu hàng hóa đến trước chứng từ địi tiền. Trong trường hợp này, nếu người nhập khẩu vì lý do gì đó nhận được hàng và thậm chí sử dụng hàng rồi nhưng vẫn có thể chưa trả tiền cho người xuất khẩu, khiến cho người xuất khẩu bị thiệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">hại. Để tránh xảy ra điều này, người xuất khẩu có thể thương lượng và yêu cầu người nhập khẩu áp dụng phương thức nhờ thu kèm chứng từ
- Trường hợp áp dụng
+ Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau, hoặc có quan hệ liên doanh với nhau, hoặc áp dụng thanh tốn giữa cơng ty mẹ – con;
+ Thanh toán các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa; + Thanh tốn hàng xuất khẩu có giá trị nhỏ, hàng ứ đọng khó tiêu thụ.
<b>1.3.2 Phương thức nhờ thu kèm chứng từ</b>
<i>Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng</i>
thu hộ tiền ở người mua khơng những căn cứ vào hối phiếu của mình lập ra mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm với điều kiện là người mua trả tiền hoặc ký chấp nhận thanh toán hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người mua để đi nhận hàng
<i><b>Nhờ thu trả ngay (Documents against payment – D/P)</b></i>
Đây là điều kiện thanh toán trả tiền ngay khi chứng từ được xuất trình. Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu khi nhà nhập khẩu thanh toán nhờ thu. Thơng thường, người trả tiền phải thanh tốn trong vịng 3 ngày làm việc sau khi bộ chứng từ được xuất trình. Đối với điều kiện D/P, trong lệnh nhờ thu phải có chỉ thị
“Release Documents against Payment”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i>Giải thích sơ đồ:</i>
(1) Người mua đặt hàng người bán (2) Người bán giao hàng cho người mua;
(3) Người bán lập bộ chứng từ thanh tốn, trong đó bao gồm bộ chứng từ gửi hàng và hối phiếu chuyển cho ngân hàng và nhờ ngân hàng thu hộ tiền của hối phiếu.
(4) Ngân hàng bên bán chuyển toàn bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng bên mua và nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở người mua.
(5) Ngân hàng bên mua yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu để nhận chứng từ.
(6) nếu người mua trả tiền ngân hàng mới trao chứng từ gửi hàng cho họ để nhận hàng. (7) Ngân hàng bên mua chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả tiền cho ngân hàng bên bán.
(8) Người mua nhận hàng và làm thủ tục thơng quan hàng hóa
(9) Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả tiền cho người bán.
<i><b>Nhờ thu trả chậm (Documents against Acceptance – D/A)</b></i>
Được sử dụng trong trường hợp mua chịu. Trình tự tiến hành D/A cũng giống như D/ P, song có một điểm khác nhau là người mua chỉ phải ký nhận trả tiền vào hối phiếu thì sẽ được ngân hàng trao tồn bộ chứng từ gửi hàng để nhận hàng.
So với phương thức nhờ thu phiếu trơn thì phương thức nhờ thu kèm chứng từ có tính an tồn trong thanh tốn cao hơn vì ngân hàng thay mặt cho người bán dùng bộ chứng từ để khống chế người mua phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền (đối với nhờ thu trả chậm).
Tuy nhiên, nhờ thu kèm chứng từ cũng không phải là phương thức thanh tốn an tồn tuyệt đối đối với người xuất khẩu vì việc nhờ ngân hàng thu hộ tiền chỉ diễn ra sau khi người xuất khẩu đã thực hiện xong nghĩa vụ giao hàng.
<b>1.4. Nội dung cơ bản các quy định về nhờ thu trong thanh toán quốc tế1.4.1. Khái quát về URC 522</b>
Quy tắc thống nhất về nhờ thu số 522 của Phòng Thương mại Quốc tế, bản sửa đổi năm 1995, có hiệu lực ngày 1 tháng 1 năm 1996 (Uniform Rules for the collection, 1995 Revision No. 522, ICC). URC 522 đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">động nhờ thu trong thương mại quốc tế, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho cả người bán và người mua. Đây là văn bản mang tính chất pháp lý mà khi sử dụng phương thức nhờ thu cần phải tìm hiểu. Văn bản này bao gồm 26 điều, 7 phần, trong đó:
A. Các điều khoản và quy định chung (Điều 1 - 3) B. Hình thức và cơ cấu nhờ thu (Điều 4)
C. Hình thức xuất trình chứng từ (Điều 5 – 8) D. Nghĩa vụ và trách nhiệm (Điều 9 – 15) E. Thanh toán (Điều 16 – 19)
F. Tiền lãi, lệ phí và các chi phí (Điều 20 – 21) G. Các điều khoản khác (Điều 22 – 26)
<i>Lợi ích của việc sử dụng URC 522:</i>
Cung cấp một khuôn khổ pháp lý thống nhất cho hoạt động nhờ thu: Giúp đơn giản hóa thủ tục và giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan.
Tăng cường sự an toàn cho giao dịch: URC 522 quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, giúp bảo vệ lợi ích của họ.
Tăng hiệu quả hoạt động nhờ thu: URC 522 giúp đẩy nhanh quá trình thu tiền và giảm chi phí cho các bên liên quan.
<b>1.4.2 Những vấn đề cần lưu ý khi áp dụng phương pháp thanh toán nhờ thu</b>
<i><b>1.4.2.1. Những vấn đề có thể gặp phải khi áp dụng phương pháp thanh toán nhờ thu</b></i>
<i>a. Rủi ro</i>
- Rủi ro về phía người bán:
+ Bên mua khơng thanh tốn hoặc thanh tốn chậm trễ.
+ Bên mua có thể lấy cắp hàng hóa sau khi nhận được bộ chứng từ.
+ Ngân hàng nhờ thu không thực hiện đúng trách nhiệm của mình.
- Rủi ro về phía người mua:
+ Bên bán khơng giao hàng hóa sau khi nhận được thanh tốn.
+ Bên bán giao hàng hóa khơng đúng với hợp đồng.
+ Ngân hàng remitting không thực hiện đúng trách nhiệm của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>b. Chi phí</i>
- Phí nhờ thu: Phí này được ngân hàng nhờ thu thu từ người bán hoặc người mua, tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Phí chuyển tiền: Phí này được thu bởi ngân hàng remitting hoặc ngân hàng nhờ thu, tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Phí khác: Phí bảo hiểm, phí chứng từ, v.v.
<i>c. Thủ tục</i>
- Thủ tục nhờ thu tương đối phức tạp và tốn thời gian.
- Các bên liên quan cần phải chuẩn bị đầy đủ các chứng từ theo quy định của URC 522.
- Ngân hàng nhờ thu có thể yêu cầu người bán cung cấp thêm thông tin hoặc tài liệu.
<i>d. Khả năng thanh toán:</i>
- Khả năng thanh toán của bên mua là yếu tố quan trọng cần xem xét khi áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu.
- Người bán nên kiểm tra kỹ năng lực tài chính của bên mua trước khi giao dịch.
- Có thể yêu cầu bên mua cung cấp bảo lãnh thanh toán.
<i>e. Luật pháp:</i>
- Luật pháp quốc gia áp dụng có thể ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng và phương thức thanh toán nhờ thu.
- Các bên liên quan nên tham khảo ý kiến luật sư trước khi ký hợp đồng.
<i><b>1.4.2.2. Những vấn đề cần lưu ý khi áp dụng phương pháp thanh toán nhờ thu</b></i>
Theo quy định tại Điều 4 của URC 522 thì mọi chứng từ nhờ thu gửi đi đều phải kèm theo chỉ thị nhờ thu chỉ rõ việc nhờ thu phải theo URC 522 và có những chỉ dẫn đầy đủ và chính xác.
- Chỉ thị nhờ thu cần có những mục sau đây:
+ Các chi tiết về ngân hàng nhận chỉ thị nhờ thu, bao gồm tên đầy 13 đủ, địa chỉ bưu điện và hay địa chỉ SWIFT, số telex, phone, và fax và số tham chiếu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">+ Các chi tiết về người nhờ thu: Họ và tên đầy đủ, địa chỉ bưu điện và số telex, điện thoại, và fax, nếu có.
+ Các chi tiết về người trả tiền: Họ tên đầy đủ, địa chỉ bưu điện hoặc địa chỉ nơi xuất trình chứng từ hoặc số telex, phone, fax, nếu có.
+ Chi tiết về ngân hàng xuất trình nếu có: Tên đầy đủ, địa chỉ bưu điện và số telex, phone, fax nếu có. Số tiền và loại tiền tệ sẽ nhờ thu.
+ Danh sách các chứng từ gửi kèm và số thứ tự của từng chứng từ. Điều kiện thanh toán hoặc chứng từ thanh toán.
+ Điều kiện giao chứng từ khi: Thanh toán và/hoặc chấp nhận thanh toán, các điều kiện khác được thực hiện.
+ Lệ phí sẽ thu cần chỉ rõ hoặc là phải được nhờ thu hay là bỏ qua.
+ Tiền lãi sẽ được thu nếu có, cần chỉ rõ hoặc là có được thu hay là bỏ qua, bao gồm: Lãi suất; Thời gian tính lãi; Cơ sở tính tốn (Ví dụ một năm là 360 ngày hay 365 ngày).
- Phương thức thanh tốn và hình thức thơng báo thanh tốn.
- Các trường hợp chỉ dẫn khơng thanh tốn hay khơng chấp nhận thanh tốn và/hoặc khơng tn theo các chỉ dẫn khác.
<b>1.4.3 Chủ thể tham gia và mối quan hệ giữa các chủ thể trong phương thứcthanh toán nhờ thu</b>
<i><b>1.4.3.1. Chủ thể tham gia trong phương thức thanh toán nhờ thu</b></i>
Nhờ thu là phương thức thanh toán mà trong đó người bán sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua, ủy thác cho ngân hàng mình thu hộ tiền của người mua trên cơ sở hối phiếu được người bán ký phát. Các bên tham gia trong thanh toán nhờ thu gồm:
- Người ủy thác thu (Principal):Người xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ (gọi chung là bên bán)
- Người trả tiền: (Payer): Người trả tiền, người hưởng dịch vụ (gọi chung là bên mua) - Ngân hàng nhờ thu (Remitting bank): Ngân hàng phục vụ bên bán
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Ngân hàng thu hộ (Collecting bank) hay Ngân hàng xuất trình (presenting bank): Thường là ngân hàng đại lý hay ngân hàng chi nhánh của ngân hàng ủy nhiệm thu ở nước người mua
<i><b>1.4.3.2. Mối quan hệ giữa các chủ thể</b></i>
Trong quy trình thanh tốn nhờ thu, việc xác định rõ mối quan hệ của các chủ thể nhằm phân định trách nhiệm của các chủ thể khi tham gia giao 14 dịch thanh toán, xét trên quy trình thanh tốn nhờ thu ta có thể thấy mối quan hệ giữa các chủ thể như sau:
<i>- Người ủy thác và Ngân hàng nhờ thu</i>
Mối quan hệ giữa người ủy thác và Ngân hàng nhờ thu là mối quan hệ cơ bản, theo đó Ngân hàng nhờ thu hành động với chức năng là Đại lý cho người ủy thác
<i>- Ngân hàng nhờ thu và Ngân hàng thu hộ</i>
Ngân hàng nhờ thu phải chịu trách nhiệm chuyển nguyên vẹn chứng từ và các chỉ thị của người ủy thác cho Ngân hàng thu hộ.
<i>- Ngân hàng thu hộ và Ngân hàng xuất trình:</i>
Ngân hàng xuất trình phải hành động đúng các chỉ thị nhận được từ Ngân hàng thu hộ bất kể mối quan hệ riêng của mình với nhà nhập khẩu là như thế nào.
<i>- Người ủy thác và Người trả tiền</i>
Quan hệ giữ người ủy thác và Người trả tiền là quan hệ cơ bản trong quy trình thanh tốn nhờ thu, mối quan hệ giữa Người ủy thác và Người trả tiền chính là các điều khoản quy định về quyền lợi và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng mua bán.
<b>1.4.4 Vấn đề nghĩa vụ và trách nghiệm của ngân hàng trong mối quan hệ giữacác chủ thể</b>
<i>- Các trường hợp ngân hàng không phải chịu trách nhiệm:</i>
Các ngân hàng sẽ hành động với sự thiện chí và sự cẩn thận hợp lý theo qui định tại Điều 9 của URC 522.
Theo quy định tại Điều 11 của URC 522, các ngân hàng sử dụng dịch vụ của một ngân hàng khác hoặc các ngân hàng khác nhằm thực hiện có hiệu quả chỉ thị của người nhờ thu thì mọi chi phí và sự rủi ro đó sẽ do người nhờ thu gánh chịu. Đồng thời các ngân hàng sẽ khơng có nghĩa vụ và chịu trách nhiệm gì nếu những chỉ thị nhờ thu mà họ
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">chuyển không được thực hiện, thậm chí ngay cả khi bản thân họ lựa chọn các ngân hàng đó.
<i> - Nhiệm vụ và trách nhiệm ngân hàng.</i>
Thanh tốn khơng chậm trễ: Số tiền thu được trừ đi các cước phí và/hoặc các ứng chi và/hoặc chi phí nếu có ngân hàng phải giao ngay cho bên đã nhận bản chỉ thị nhờ thu phù hợp với các điều kiện ghi trong bản điều kiện nhờ thu này, ngân hàng thu sẽ chỉ thanh toán số tiền thu được cho ngân hàng chuyển theo quy định tại Điều 16 của URC
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đơng Nam Á2.1.1 Q trình hình thành và phát triển</b>
Thành lập từ năm 1994, SeaBank là một trong những ngân hàng TMCP ra đời sớm nhất và hiện tại nằm trong top 10 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam. Hiện nay, vốn điều lệ của SeABank là 24.537 tỷ đồng, tổng tài sản đạt hơn 245.206 nghìn tỷ đồng và một mạng lưới hoạt động trên khắp 3 miền đất nước với 181 chi nhánh và điểm giao dịch
- Năm 1994: Ngân hàng SeABank chính thức thành lập và đi vào hoạt động
- Năm 2005: SeABank tiến hành thực hiện tái cơ cấu toàn diện hệ thống với những định hướng rõ ràng về tài chính, nhân lực, công nghệ… đồng thời gia tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng
Cũng trong năm 2005: SeABank đã chuyển hội sở của mình từ Hải Phịng về Hà Nội đồng thời từng bước mở rộng các chi nhánh vào thị trường TPHCM
- Giai đoạn từ năm 2001 đến 2005: Ngân hàng SeABank ln liên tục duy trì chất lượng tín dụng tốt nhất với tỷ lệ nợ xấu ln ở mức 0,3%
- Giai đoạn từ năm 2003 đến 2007: SeABank phát triển với tốc độ nhanh chóng nhưng vẫn duy trì được tính bền vững của thương hiệu, đồng thời vinh dự được ngân hàng nhà nước xếp hạng ngân hàng loại A
Trong năm 2007: SeABank triển khai thành công phần mềm quản trị ngân hàng T24h của Temenos và ký kết với Công ty di động MSV Mobifone
- Giai đoạn từ 2008 đến nay: Ngân hàng SeABank tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động ở khắp các tỉnh thành trên cả nước, kết hợp các công nghệ hiện đại nhằm liên tục cải tiến và tạo ra những dịch vụ đa dạng, tiện lợi cho khách hàng.
<b>2.1.2 Cơ cấu tổ chức</b>
Cơ cấu tổ chức của SeABank bao gồm: Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng Quản trị
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"> Ban Kiểm soát
Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc của Tổng Giám đốc
<b>2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của SeABank giai đoạn 2020 - 2023</b>
Năm 2020, tình hình kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn khi dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, SeABank đã linh hoạt thực hiện nhiều giải pháp phù hợp để hỗ trợ tối đa doanh nghiệp, người dân như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ cho doanh nghiệp theo đúng chủ trương của Ngân hàng nhà nước. Kết thúc năm tài chính 2020, SeaBank đã hồn thành các chỉ tiêu kinh doanh được đặt ra tại Đại Hội đồng cổ đơng hồi đầu năm và có mức tăng trưởng ấn tượng so với năm 2019. Cụ thể kết quả kinh doanh hợp nhất như sau:
Lợi nhuận trước thuế gần 1.729 tỷ đồng tăng 24%, hoàn thành 115% kế hoạch 2020
Tổng tài sản 180.207 tỷ đồng, tăng 14,5%; Tổng dư nợ thị trường 1 đạt 108.869 tỷ đồng, tăng 10,5%
Tổng huy động thị trường 1 đạt 113.276 tỷ đồng tăng 18%
Doanh thu thuần ngồi lãi đạt 1.522 tỷ đồng; Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) hiệu quả ở mức 47,5%; Hiệu suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROA) và hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) lần lượt là 0,81% và 11,06%
Tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 1,86%.
Kết thúc năm tài chính 2021, SeABank đã hồn thành vượt các chỉ tiêu kinh doanh được đặt ra tại Đại hội đồng Cổ đơng (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2021 và có mức tăng trưởng ấn tượng so với năm 2020, cụ thể:
Lợi nhuận trước thuế đạt 3.268 tỷ đồng tăng 89%, hoàn thành 135% kế hoạch 2021
Tổng tài sản 211.663 tỷ đồng, tăng 17,2%, đạt 107% kế hoạch Tổng dư nợ thị trường 1 đạt 127.588 tỷ đồng, tăng 17%
Tổng huy động và phát hành giấy tờ có giá đạt 128.837 tỷ đồng tăng 7,06% so với thời điểm 31/12/2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"> Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) hiệu quả ở mức 35,95% Tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 1,65%.
Năm 2022, nền kinh tế toàn cầu chịu tác động từ việc thắt chặt tiền tệ của các ngân hàng trung ương trong bối cảnh CPI tăng cao cũng như một số vấn đề thanh khoản đặc thù tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, SeABank đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận, hoàn thành vượt mức hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và tài chính do Đại hội đồng Cổ đông thường niên 2022 đề ra. Cụ thể như sau:
Tổng tài sản đạt 231.423 tỷ đồng, tăng ròng 19.760 tỷ đồng tương ứng tăng trưởng 9,3% so với năm 2021 và hoàn thành gần 100% kế hoạch năm 2022
Huy động từ tiền gửi, giấy tờ có giá và các Tổ chức tài chính Quốc tế đạt 145.876 tỷ đồng, tăng 14.068 tỷ đồng, tương đương tăng 11% so với 31/12/2021 và hoàn thành 95% kế hoạch năm 2022
Cho vay khách hàng đạt 153.956 tỷ đồng, hoàn thành 103% kế hoạch năm 2022, đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN
Lợi nhuận trước thuế đạt 5.069 tỷ đồng, tăng thuần 1.800 tỷ đồng, tương ứng tăng 55% so với năm 2021 và hoàn thành 104% kế hoạch năm 2022
Tỷ lệ nợ xấu của SeABank tính đến 31/12/2022 là 1,60% và ln được duy trì ở mức quanh 1,6%.
Năm 2023, tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động. Bằng việc linh hoạt chuyển hướng kinh doanh, tập trung vào công nghệ số, ưu tiên phát triển tín dụng xanh và mở thêm các sản phẩm thu phí mới, SeABank hồn thành kế hoạch kinh doanh năm 2023 với nhiều chỉ số tăng trưởng khả quan.Tính đến hết 31/12/2023:
Tổng tài sản của SeABank đạt 266.107 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2022; vốn điều lệ ở mức 24.957 tỷ đồng, tăng 22,32% so với cùng kỳ giúp Ngân hàng nâng cao năng lực vốn
Ngân hàng ghi nhận hơn 32,3 triệu giao dịch trên nền tảng số, tăng 157% so với cùng kỳ và hơn 71% tài khoản mở mới đăng ký online thông qua eKYC. Điều này thể hiện nỗ lực của Ngân hàng trong việc thu hút khách hàng mới cũng như duy trì
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">tệp khách hàng hiện hữu, từ đó giúp tăng trưởng huy động của năm 2023 lên mức 144.840 tỷ đồng tăng gần 125,4% so với 2022
Tổng dư nợ của SeABank cũng đạt gần 180.000 tỷ đồng tăng hơn 116% so với năm 2022
SeABank vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động của Ngân hàng với tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 2% (1,94%) do Ngân hàng chủ động trong việc sử dụng nguồn lực nhằm bao phủ, kiểm soát và thu hồi nợ xấu
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản nhanh đạt 20,2% và tỷ lệ khả năng chi trả 30 ngày VND đạt 67,56%.
<b>2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu tại Ngânhàng Thương mại cổ phần Đơng Nam Á</b>
<b>2.2.1 Tình hình thanh tốn quốc tế tại SeABank</b>
<i><b>2.2.1.1 Cơ sở pháp lý</b></i>
Tại Việt Nam, hoạt động TTQT theo phương thức nhờ thu được quy định trong các văn bản quy định về thương mại, cũng như các quy định về thương mại quốc tế. Có thể nhận thấy, các quy định về TTQT nói chung và nhờ thu nói riêng cũng đã góp phần tạo ra môi trường pháp lý để các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng có cơ sở pháp lý để tiến hành các giao dịch quốc tế nhằm thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển. Cụ thể như sau:
− Pháp lệnh ngoại hối 2013
+ Điều 5: Áp dụng pháp luật về ngoại hối, Điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế. − Luật các công cụ chuyển nhượng 2005
+ Điều 6: Áp dụng Điều ước quốc tế và tập quán thương mại quốc tế trong quan hệ cơng cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngồi.
− Luật các tổ chức tín dụng 2010 - Điều 3. Áp dụng Luật các tổ chức tín dụng, Điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế và các luật có liên quan.
</div>