Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.4 MB, 100 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUAT TO TUNG HINH SỰ VIET NAM VE CHUAN BI XET XU SO THAM

VU AN HINH SU VA THUC TIEN AP DUNG TAI TINH HOA BINH

LUAN VAN THAC Si LUAT HOC

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60380104

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Phượng

<small>Hà Nội - 2017</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>riêng tÔI.</small>

Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định.

Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn

<small>Tác giả luận văn</small>

<small>Dinh Thị Thương</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

STT Chữ cái viết tắt Cụm từ đầy đủ

<small>6 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa</small>

7 CQDT Co quan diéu tra 8 HDXX Hội đông xét xử 9 HDTP Hội đồng tham phán 10 HTND Hội thâm nhân dân H TAND Tòa án nhân dân

12 TANDTC Tòa án nhân dân tối cao 13 THA Thi hành án

14 VKS Viện kiểm sát

15 VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

bảng biên Tên bang, biểu Trang

Biểu đơ tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án

2.1 hình su so thẩm của Toa án nhân dân tỉnh 43

<small>Hịa Bình giai đoạn 2012 — tháng 6/2017</small>

Biểu đơ tình hình giải quyết vụ án hình sự trong

bit) giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thâm của TAND 44

<small>tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2012 — tháng 6/2017</small>

Bảng thống kê số vụ án Tòa án cấp sơ thâm tỉnh

2.3 Hịa Bình trả hồ sơ cho Viện kiểm sát dé điều tra 51 bồ sung giai đoạn 2012 — thang 6/2017

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

TRANG PHU BIA LOI CAM DOAN

DANH MUC TU VIET TAT DANH MUC CAC BANG

<small>MUC LUC</small>

PHAN MO DAU

Chwong 1: MOT SO VAN DE LY LUAN VA QUY ĐỊNH CUA PHAP LUAT TO TUNG HÌNH SU VIET NAM VE CHUAN BI XET XU SO

Cơ sở pháp lý về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự Ý nghĩa của quy định chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự

Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự

Những điểm mới của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình su

Chương 2: THUC TIEN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CUA

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>chuân bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự tại tỉnh Hịa Bình</small>

Những kết quả đạt được và nguyên nhân Những ton tại, hạn chế và nguyên nhân Những ton tại, hạn chế

Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật tố tụng hình

<small>sự và nâng cao hiệu quả hoạt động chuân bị xét xử sơ thâmvụ án hình sự tại tỉnh Hịa Bình</small>

Một số kiến nghị hồn thiện quy định pháp luật tố tụng hình

Kiến nghị ban hành các văn ban pháp luật hướng dan thi

<small>hành Bộ luật tơ tụng hình sự năm 2015 vê chuân bị xét xử</small>

<small>sơ thâm vụ an hình sự</small>

Kiến nghị sửa đôi, bố sung một SỐ quy định của Bộ luật t6

<small>tụng hình sự năm 2015 vê chuan bị xét xử sơ thâm vụ ánhình sự</small>

<small>Kiên nghị hồn thiện các văn bản pháp luật khác liên quanđên chuân bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự</small>

Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuẩn

<small>bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự tại tỉnh Hịa Bình</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành

<small>pháp, tư pháp. Hoạt động tư pháp là một trong những phương thức thực hiện</small>

quyền lực Nhà nước thông qua các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành

<small>án và có sự phân định rạch ròi giữa các chức năng buộc tội, gỡ tội, xét xử.</small>

Điều 102 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tiếp tục khang định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Vì vậy, Tịa án là cơ quan xét xử duy nhất của nước ta và xét xử các vụ án hình sự là một trong

<small>những nhiệm vụ của Tòa án.</small>

Xét xử sơ thâm vụ án hình sự là giai đoạn quan trọng nhất của q trình giải quyết vụ án hình sự. Tịa án sẽ nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để định tội danh đối với bị cáo và áp dụng hình phạt tương xứng với hành vi phạm tội, tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi đó gây ra nhằm xử lý người phạm tội, răn đe những người có ý định phạm tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nha nước, tổ chức và công dân. Và dé việc xét xử sơ thâm vụ án hình sự được chính xác, khách quan, công băng, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật thì quá trình xét xử sơ thâm vụ án hình sự địi hỏi phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, quan trọng nhất là khâu chuẩn bị xét xử, kết quả của quá trình xét xử phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn này.

Nhận thức được tầm quan trọng về vị trí và vai trị của Tịa án, trong nhữn năm vừa qua, Dang và Nha nước ta luôn quan tâm đến van dé cải cách

<small>tư pháp và xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình hội nhập và phát</small>

triển của đất nước. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI đặt ra nhiệm vụ:

Đây mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Hồn thiện chính sách, pháp luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

thống tô chức Toa án theo thẩm quyền xét xử, bảo đảm cải cách hoạt động xét xử là trọng tâm của cải cách hoạt động tư pháp... '

<small>Như vậy, cải cách tư pháp nói chung và cải cách tư pháp trong lĩnh vực</small>

tư pháp hình sự nói riêng liên quan chặt chẽ đến chất lượng giải quyết và xét

<small>xử vụ án hình sự.</small>

Qua hơn mười năm đi vào thực tiễn áp dụng, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã bộc lộ một số hạn chế nhất định, khơng cịn phù hợp với tình hình mới. Trong đó, quy định về chuẩn bị xét xử sơ thâm chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Như, chất lượng và hiệu quả xét xử chưa cao, vẫn cịn có nhiều bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu đôi mới của xã hội, thực trạng án bị cải, sửa, hủy do vi phạm thủ tục tố tụng vẫn xảy ra, hoặc vẫn tồn tại những trường hợp án oan sai, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Vì lẽ đó, nhu cầu hồn thiện pháp luật t6 tung hinh su, cu thé 1a hoan thiện quy định về chuẩn bị xét xử so thâm vụ án hình sự là cần thiết trong công cuộc cải cách tư pháp mà Đảng đã đề xướng hiện nay. Đây cũng là lý do mà tác giả chọn đề tài: “Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự và thực tiễn áp dung tại tinh Hịa Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.

Đề tài tuy không mới nhưng nghiên cứu về giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thầm vu án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và trên một địa bàn cụ thể là tỉnh Hịa Bình. Từ đó, đề ra giải pháp hồn thiện pháp luật và

<small>' Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố X tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần</small>

<small>thứ XI của Đảng, Tiếp tuc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến dau của Dang, phát huy sức</small>

<small>mạnh tồn dân tộc, day mạnh tồn điện cơng cuộc đổi mới, tạo nên tảng dé đến năm 2020 nước ta</small>

<small>cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Cơng thơng tin điện tử Chính phủ nước</small>

<small>Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại địa chỉ:</small>

<small> VietNam/ThongTinTongHop/noidungvankiendaihoidang?categoryId=10000716&articleld=10038382 truy cập ngày 19/5/2017.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Nghiên cứu về giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều mức độ khác nhau:

Ở mức độ đại cương có cơng trình nghiên cứu của: PGS.TS Hồng Thị Minh Sơn chủ biên (2015), Gido trình luật to tung hinh su Viét Nam (tai ban lan thứ 12 có sửa đổi), Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội và PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí chủ biên (2013), Giáo #rình Luật tổ tụng hình sự Việt Nam, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb. Dai hoc Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

Ở mức độ chuyên sâu có cơng trình nghiên cứu của: tác giả Tống Thị Thanh Thanh, Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong to tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học năm 2003, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền, Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án

<small>hình sự, Luận văn thạc sĩ luật học năm 2011, Trường Đại học Luật Hà Nội,</small>

Hà Nội và tác giả Bùi Thị Hong, Chuẩn bị xét xử vu án hình sự - Thực trang và giải pháp, Luan van thạc sĩ luật học năm 2012, Khoa Luật Dai hoc Quốc

<small>gia Hà Nội, Hà Nội;</small>

Các bài viết của: TS. Vũ Gia Lâm, Hoàn thiện một số quy định cua Bộ luật tổ tụng hình sự về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Tạp chí Tịa án nhân dân số 13/2009; PGS.TS Hoàng Thị Minh Sơn, Một số quy định của Bộ luật tổ tụng hình sự về quyết định của Tòa án trong hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm và thực tiễn, Tạp chí Luật học số 07/2009.

Các cơng trình nghiên cứu khoa học và các bài viết nêu trên đều có giá trị to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các cơng trình và bài viết này chưa nghiên cứu một cách tồn diện, có sự so sánh với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng như chưa có sự nghiên cứu về mặt thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Quy định của pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

vụ án hình sự trong pháp luật t6 tung hinh su va thuc tiễn tai một địa phương nhất định là tỉnh Hịa Bình. Từ đó đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm khắc phục những thiếu sót trong cơng tác xây dựng và thi hành pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả trong cơng tác giải quyết, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu

Thứ nhất, luận văn nghiên cứu một số van đề lý luận cơ bản của chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự.

Thứ hai, luận văn nghiên cứu pháp luật tô tụng hình sự về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự.

Thứ ba, luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật tố tụng hình sự về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự tại tỉnh Hịa Bình.

<small>Pham vi nghiên cứu</small>

- Về lý luận, luận văn tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm của chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của chuẩn bị xét xử sơ thầm vụ án hình sự, ý nghĩa của quy định chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án

<small>hình sự.</small>

- Luận văn tập trung nghiên cứu quy định về chuẩn bị xét xử sơ thâm trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và những điểm mới trong Bộ luật tố

<small>tụng hình sự năm 2015.</small>

- Về thực tiễn áp dụng, luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về chuẩn bị xét xử sơ thâm trên phạm vi tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn từ năm 2012 đến tháng 6 năm 2017.

- Về kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự, luận văn tập trung vào kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật tố

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Mục tiêu nghiên cứu</small>

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số vấn đề về lý luận và nội dung cơ bản của hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, sau hơn mười năm thi hành có những gì bat cập va có được Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 khắc phục hay không? Cũng như hoạt động thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự tại tỉnh Hịa Binh dé phân tích và chỉ rõ những tơn tại, hạn chế trong q trình áp dụng. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động chuân bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự của Tòa án trong giai đoạn hiện nay.

<small>Nhiệm vụ nghiên cứu</small>

Dé dat được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, những nhiệm vụ nghiên cứu

<small>được đặt ra cho luận văn là:</small>

- Xây dựng khái niệm khoa học về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự, từ những đặc điểm, cơ sở lý luận và thực tiễn dé làm rõ ý nghĩa của chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự trong hoạt động xét xử của Tịa án.

- Phân tích, đánh giá những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và những điểm mới trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về chuẩn bị xét xử sơ thẩm, làm rõ những bat cập trong quy định của pháp luật về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự.

- Phân tích, đánh giá thực tiễn thi hành các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về chuẩn bị xét xử sơ thâm, làm rõ nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc và đề xuất một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả hoạt

<small>động chuân bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

hội chủ nghĩa Việt Nam về xây dựng nhà Nước pháp quyền và chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.

Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng một số phương pháp truyền thống khác như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Về ý nghĩa khoa học: luận văn là cơng trình khoa học được nghiên cứu tương đối tồn diện và có hệ thống về các hoạt động trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự trong tố tụng hình sự Việt Nam. Phân tích một số van đề chung về giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự như: khái niệm, đặc điểm, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, ý nghĩa. Từ đó nhằm góp phan hồn thiện về mặt lý luận đối với các quy định về chuẩn bị xét xử sơ thấm vụ án hình sự.

và ý nghĩa thực tiễn: luận văn đã đưa ra được những luận cứ khoa học nhằm đánh giá quy định của pháp luật và thực trạng chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. Và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và các giải pháp nâng cao hiệu quả chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự trong t6 tụng hình sự có ý nghĩa cấp thiết, bảo đảm yêu cầu cải cách tư pháp, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

7. Bồ cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

<small>được chia làm hai chương:</small>

Chương 1. Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự.

Chương 2. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật tố tụng hình sự về

<small>chuân bị xét xử sơ thâm vu án hình sự tại tinh Hịa Bình và một sơ kiên nghi.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

SƠ THÂM VỤ ÁN HÌNH SỰ

1.1. Một số van đề lý luận về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vu án hình sự 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Ở nước ta, Hiến pháp và Luật tổ chức Tòa án nhân dân quy định Tòa án là cơ quan Nhà nước duy nhất có chức năng xét xử, hoạt động xét xử là nhiệm vu quan trong và chủ yếu của Tòa án” Ỷ. Yêu cầu của việc xét xử là phải xác

<small>định và làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Trên cơ sở đó, Tịa án sẽ</small>

nhân danh nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đưa ra phán quyết bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật.

Cùng với các cơ quan khác như Viện kiểm sát (VKS), Cơ quan điều tra (CQDT), Thi hành án (THA), các cơ quan và tổ chức bổ trợ tư pháp, hoạt

<small>động của Tòa án là bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm</small>

minh. Tịa án là nơi thé hiện cơng ly, sự đối xử bình đăng và cơng bang trong tất cả các mối quan hệ khi mà các kết quả của hoạt động điều tra, công tố, bào

<small>chữa, giám định được đưa ra xem xét và sử dụng một cách công khai thơng</small>

qua các thủ tục tố tụng dé từ đó đưa ra những phán xét cuối cùng.

Dé thực hiện tốt nhiệm vụ chính của mình, bằng phiên tịa, Tịa án trước hết phải xét rồi mới xử. Xét chính là việc xác minh lại sự việc, hành vi đã bị truy tố thông qua việc kiêm chứng một cách khách quan và thận trọng các tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình điều tra cũng như những tài liệu, chứng cứ mới được xuất trình tại phiên tịa, lời khai của bị cáo và những người tham gia tố tụng khác; Thông qua việc tranh tụng tại phiên tịa, mục đích của việc xét chính là để làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Xử chính là việc Tịa án đưa ra phán quyết của mình, kết luận bị cáo có phạm tội

<small>hay khơng, nêu có thì phạm tội gì, điêu khoản nào của Bộ luật hình sự</small>

<small>° Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, khoản 1 Điều 102.3 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, khoản 1 Điều 2.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tòa là biéu hiện của thái độ xử ma không xét.

Chuẩn bị chu đáo cho việc giải quyết vụ án tại phiên tòa là một cơng việc quan trọng. Phiên tịa được tiến hành công khai, liên tục với thời gian hạn chế

<small>nên việc xử lý thơng tin địi hỏi phải nhanh chóng, chính xác. Do đó, người</small>

xử lý thơng tin là Hội đồng xét xử (HDXX) vừa phải biết phân tích, tổng hop, chọn lọc thơng tin, vừa phải có sự chuẩn bị chu đáo. Khâu chuẩn bị xét xử được tiễn hành chu đáo, đầy đủ thì kết quả của việc xét xu sơ thấm vụ án hình sự sẽ khả quan và có tác dụng lớn trong đấu tranh phịng chống tội phạm, giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật và ý thức đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật. Và ngược lại, nếu khâu chuẩn bị bị bng lỏng, lơi là thì hậu quả khó mà lường trước được. Chuẩn bị xét xử là một chế định của luật tố tụng hình sự, chế định này được quy định tại chương XVII của Bộ luật t6 tụng hình sự Việt Nam năm 2003. Việc Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 khơng quy định thế nào là chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự mà chỉ quy định một số nội dung trong giai đoạn này dẫn đến thực trạng hiện nay trong khoa học luật tố tụng hình sự vẫn có nhiều ý kiến khác nhau về chuẩn bị xét

<small>thâp nhât””. Theo đó, chuân bi xét xử sơ thâm được hiéu là tạo ra những điêukiện cân thiệt khi xét xử lân đâu vụ án ở cap Tòa án thâp nhât. Tuy nhiên,</small>

<small>* Bộ Giáo dục và đào tạo — Trung tâm ngơn ngữ và văn hóa Việt Nam (1998), Đại tir điển Tiếng</small>

<small>Việt, Nxb. Văn hóa — Thơng tin, Hà Nội, tr. 397.</small>

<small>Š Bộ Giáo dục và đào tạo — Trung tâm ngơn ngữ và văn hóa Việt Nam (1998), Đại tir điển Tiếng</small>

<small>Việt, Nxb. Văn hóa — Thơng tin, Hà Nội, tr. 1859.</small>

<small>5 Bộ Giáo dục và đào tạo — Trung tâm ngơn ngữ và văn hóa Việt Nam (1998), Đại tir điển Tiếng</small>

<small>Việt, Nxb. Văn hóa — Thông tin, Hà Nội, tr. 1460.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Trong cuốn “Thủ tục xét xử sơ thâm trong Luật t6 tung hinh su Viét Nam”, tác giả Dinh Văn Qué cho rang: “chuẩn bị xét xử là việc tao những điều kiện cần thiết để Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật”. Khái niệm này mới chỉ đề cập đến mục đích của chuẩn bị xét xử sơ thấm vụ án hình sự mà không đề cập đến chủ thê, phạm vi chuẩn bị xét xử so thâm vụ án hình sự.

Giáo trình Luật tố tụng hình sự của Đại học Huế đưa ra khái niệm chuẩn bị xét xử vụ như sau: “chuẩn bị xét xử vụ án hình sự là khâu đầu tiên, một phần của giai đoạn xét xu so thấm vu án hình sự, trong đó Tịa án có thẩm quyên tiễn hành các hoạt động tố tụng và việc làm cần thiết do pháp luật quy định dé đảm bao cho việc xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật”. Khái niệm này khá đầy đủ, nêu được vị trí, vai trị của chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự nhưng lại chưa nêu được nội dung, hoạt động chủ yếu được tiễn

<small>hành trong giai đoạn này.</small>

Dựa vào ba khái niệm trên thì có thể hiểu chuẩn bị xét xử chính là việc tạo ra những điều kiện cần thiết dé việc xét xử vụ án hình sự được thực hiện một cách đúng đắn, hiệu quả. Xét xử sơ thâm vụ án hình sự là giai đoạn trọng tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự, giải quyết tất cả các vẫn đề về tội phạm và hình phạt của một vụ án cụ thé. Để dam bảo cho việc xét xử đúng dan trước hết Tòa án phải nghiên cứu hồ sơ vụ án được lập bởi CQĐT va được bổ sung bởi VKS cùng cấp. Ngoài việc nghiên cứu hồ sơ, Tòa án cần phải giải quyết khiếu nại của những người tham gia tố tung, áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, chuẩn bị những vấn đề cần xét hỏi tại phiên

<small>tòa sơ thâm... Tat cả những việc đó xét cho cùng là nham dam bảo các điêu</small>

<small>7 Đại học Huế (2002), Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, tr. 349.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

kiện về nội dung để đưa vụ án ra xét xử sơ thâm. Chưa thể mở phiên tòa sơ thâm được chừng nào còn thiếu những việc làm đảm bảo cho việc xét xử được diễn ra như: tống đạt các văn bản của Tòa án, triệu tập người tham gia tố tụng đến phiên tòa sơ thâm, đảm bảo các phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất cho việc mở phiên tòa... Như vậy, chuẩn bị xét xử sơ thấm vu án hình sự là những việc làm mà Tịa án cần phải thực hiện để có thể giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Nói chính xác hơn, chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự là hoạt động của Thâm phán được phân công chủ tọa phiên tòa cũng như các Hội thâm nhân dân (HTND) được giao nhiệm vụ xét xử sơ thâm vụ án hình sự tiễn hành các hoạt động tổ tụng cần thiết do pháp luật quy định dé đảm bảo cho việc xét xử sơ thâm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

Nhìn từ góc độ pháp luật tố tụng hình sự, chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự là một chế định của luật tố tụng hình sự được quy định trong BLTTHS. Như vậy, hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là khâu đầu tiên, một phần của giai đoạn xét xử sơ thâm vụ án hình sự. Cũng bởi như vậy mà chuẩn bị xét xử sơ thấm vụ án hình sự là hoạt động mang tính chất bắt buộc và mang tính quyền lực Nhà nước. Tính quyền lực Nhà nước không chỉ thé hiện ở việc hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thâm vu án hình sự do Tham phán và các HTND nhân danh nước CHXHCN Việt Nam tiến hành mà còn thê hiện ở chỗ, mọi quyết định mà Tịa án đưa ra đều có tính chất bắt buộc đối với những chủ thé có liên quan, chăng hạn như: quyết định áp dụng, thay đôi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn mà Tòa án định ra trong thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm có tính chất thực hiện bắt buộc đối với người bị áp dụng.

Một trong những đặc điểm đặc trưng của các cơ quan Nhà nước là được tổ chức và hoạt động dưới hình thức pháp lý, Tịa án cũng không ngoại lệ. Do vậy, hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự là hoạt động mang tính chất thủ tục pháp lý. Thủ tục đó bao gồm một loạt hoạt động t6 tung ké tiép nhau như tiếp nhận hồ sơ vụ an dé giải quyết, hay nói cách khác là thụ lý vu án hình sự và phân cơng Thâm phán giải quyết; xác định thâm quyền xét xử;

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn; trả hồ so để điều tra b6 sung; tạm đình chỉ và đình chỉ vụ án hình sự; đưa vụ án ra xét xử; chuẩn bị mở phiên tòa. Như vậy, tuy chỉ là một khâu, một mắt xích của giai đoạn xét xử sơ thấm nhưng chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự khơng phải chỉ là một hay một vài hành vi, hoạt động tố tụng đơn giản mà là một hệ thống các hoạt động tổ tụng phức tạp, phối hợp liên hoàn với nhau nhằm dam bảo cho việc xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại phiên tịa được đúng đắn và có hiệu quả. Chính vì vậy, hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự là hoạt động mang tính sáng tạo, khoa học cao. Tính sáng tạo và tính khoa học của hoạt động này thé hiện ở chỗ, dé có thé chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự được tốt, Tham phan và các Hội thâm nhân dân được giao nhiệm vụ xét xử sơ thâm vụ án hình sự phải có tinh thần trách nhiệm cao với cơng viéc, bồn phận nghĩa vụ cao trước Nhà nước, công dân và phải là những người có trình độ kiến thức pháp lý vững vàng, am hiểu thực tiễn xét xử, có kinh nghiệm nghề nghiệp, có kiến thức sâu rộng về mọi mặt của đời sống xã hội.

Cũng cần lưu ý rằng, chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự được bat đầu khi Tịa án nhận được hồ sơ vụ án cùng bản cáo trạng của VKS chuyên sang. Sau khi nhận được hồ sơ vụ án, Thâm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa cùng với các Hội thấm nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ vụ án và khi có các căn cứ hợp pháp thì sẽ ra những quyết định phù hợp. Chỉ tiến hành xét xử những vụ án khi đã được điều tra đầy đủ và có các chứng cứ hợp pháp.

Từ những phân tích trên đây, có thé hiểu: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là tổng hợp các quy định pháp luật tơ tụng mang tính quyền lực Nhà nước, có mục đích rõ ràng, mang tinh thủ tục pháp ly, do những người tiễn hành tơ tụng có thẩm qun thực hiện từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tịa hình sự sơ thẩm nhằm tao ra những cơ sở, diéu kiện can thiết dé

<small>xét xử đúng dan vụ an hình sự.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

1.1.2. Cơ sở pháp lý về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Trong chế độ dân chủ và pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì quyền lực Nhà nước khơng phải là quyền lực tự có của Nhà nước mà quyền lực được nhân dân ủy quyền, nhân dân giao quyên. Vi thế, tất yếu nảy sinh địi hỏi chính đáng và tự nhiên phải kiểm sốt quyền lực Nhà nước. Mặt khác, khi ủy quyền cho Nhà nước, quyền lực Nhà nước lại thường vận động theo xu hướng tự phủ định mình, trở thành đối lập với chính mình lúc ban đầu, từ của nhân dân là số đơng chun thành số ít của một nhóm người hoặc của một người. Hơn nữa, quyền lực Nhà nước là của nhân dân giao cho các co quan Nhà nước suy cho cùng là giao cho những người cụ thể thực thi. Vì vậy, kiểm sốt quyền lực Nhà nước là một nhu cầu khách quan từ phía người ủy quyền đối với người được ủy quyền. Hơn nữa, quyền lực Nhà nước không phải là một đại lượng có thê cân, đong, đo, đếm được một cách rạch rịi, vì nó là một thể thống nhất. Chính vì thé, đặt ra van đề phải kiểm sốt quyền lực Nhà nước, hạn chế việc lạm quyên.

Xuất phát từ các địi hỏi khách quan nói trên, quyền lực Nhà nước thường được lượng hóa bằng các quy định của Hiến pháp dé phân định nhiệm vụ quyền hạn của các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sự lượng hóa này là để giao cho các cơ quan Nhà nước khác nhau, thay mặt nhân dân thực hiện. Sự phân định các quyền như vậy là điều kiện cơ bản để nhân dân giao quyền mà không bị lạm quyền, nhân dân kiểm soát và đánh giá được hiệu lực và hiệu quả thực hiện các quyền mà mình đã giao. Đồng thời cũng là để cho các cơ quan tương ứng được giao quyền, dé cao trách nhiệm trong việc thực thi quyền lực Nhà nước và tự kiểm tra việc thực hiện quyền lực Nhà nước được giao cho mình. Theo đó, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 đã có một bước tiễn mới trong việc phân công quyền lực Nhà nước. Lần đầu tiên Hiến pháp nước ta chỉ rõ Quốc hội thực hiện quyền lập hiến và khơng cịn là cơ quan duy nhất có quyên lập hién như Hiến pháp năm 1992, quyền lập pháp (Điều 69), Chính phủ thực hiện quyền hành pháp (Điều 94), TAND

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

thực hiện quyền tư pháp (Điều 102). Việc xác nhận các cơ quan khác nhau thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp là một thay đổi quan trọng, tạo điều kiện để làm rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ quyền hạn của mỗi quyền. Nền tảng dé đưa ra các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự, đó là:

Thứ nhất, xuất phát từ chức năng của ngành Tòa án.

Hiến pháp năm 2013 đã khăng định Tòa án là “cơ quan duy nhất thực hiện quyên tư pháp, tức có chức năng xét xử các vụ án, giải quyết các việc có tranh chấp theo thâm quyền quy định. Ngồi TAND khơng có cơ quan nào khác được giao phán xử về các vi phạm pháp luật, các tranh chấp trong xã hội””. Cụ thé hóa quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức TAND có quy định:

<small>Tịa án là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện</small>

quyền tư pháp; Tịa án có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con nguol, quyén cong dan, bao vé chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyên và lợi ich hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Bằng hoạt động của mình, Tịa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm

<small>pháp luật khác; Tòa án nhân danh nước CHXHCN Việt Nam xét xử cácvụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao</small>

động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; Xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng ra bản án, quyết định việc có tội

<small>hoặc khơng có tội, áp dụng hoặc khơng áp dụng hình phạt, biện pháp tư</small>

pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.

<small>Š Trần Văn Độ (2015), “Vị trí, chức năng của Tịa án nhân dân trong Hiến pháp nước Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Nam”, Công thông tin điện tử Bộ Tư pháp, tai địa chi:</small>

<small> truy cap 06/6/2017.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Thứ hai, xuất phát từ sự cần thiết phải đảm bảo sự tuân thủ các quy định

<small>của pháp luật.</small>

<small>Tuân thủ pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ</small>

thể tham gia các quan hệ pháp luật kiềm chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật cắm. Những hành vi không tuân thủ pháp luật dẫn đến hậu quả bị áp dụng chế tài bất lợi cho người vi phạm. Và khi bị áp chế chế tài cho người vi phạm thì người đó buộc phải thi hành pháp luật. Pháp luật tố tụng hình sự cụ thể hóa điều này trong nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Pháp chế trong tố tụng hình sự là các hoạt động để giải quyết vụ án hình sự phải tuân thủ theo đúng quy trình, trình tự, thủ tục luật định nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án, quyên và lợi ích hợp pháp của t6 chức và công dân. Chủ thé của quan hệ pháp luật tố tụng hình sự là cơ quan tiễn hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia t6 tụng. Cụ thể: CQDT, VKS, Tòa án, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải nghiêm chỉnh chấp hành và tuân thủ những quy định của BLTTHS. Tổ tụng hình sự không hạn chế áp dụng các biện pháp pháp chế, mọi biện pháp nghiệp vụ đều

<small>phải dựa trên các quy định của BLTTHS, đó là phải có căn cứ hợp pháp, phảiđược thực hiện theo các quy trình, thủ tục hợp pháp. Một khi pháp luật cịn</small>

ton tại thì địi hỏi mọi cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội va mọi công dân đều phải triệt dé tuân thủ.

Thứ ba, xuất phát từ mục đích chung của giai đoạn xét xử, đó là đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa, phục vụ cho HDXX ra bản án, quyết định đúng

<small>người, đúng tội, đúng pháp luật.</small>

Mục đích của chuẩn bị xét xử sơ thầm vu án hình sự khơng phải là mục đích độc lập mà là một mục đích phái sinh do chuẩn bị xét xử khơng phải là một giai đoạn độc lập. Tuy nhiên, chuẩn bị xét xử có một vị trí quan trọng trong giai đoạn xét xử của Tòa án bởi lẽ, nếu khơng có chuẩn bị xét xử thì việc xét xử cơng khai tại phiên tịa sẽ gặp khó khăn và việc tiến hành phiên

<small>tòa sẽ mât rât nhiêu thời gian, công sức. Chuân bị xét xử sơ thâm vụ án hình</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

sự có thé coi là một tiểu giai đoạn trong giai đoạn xét xử của Tòa án, được tính từ khi Tịa án thụ lý vụ án cho đến khi phiên tòa được mở. Chuẩn bị xét xử sơ thấm vụ án hình sự nhằm mục dich: Tiếp tục xác định sự thật vụ án, chứng minh tội phạm; Dam bảo quyên và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng, đặc biệt là bị cáo; Tạo điều kiện cần thiết cho việc mở phiên tịa.

Chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết để đưa vụ án ra xét xử đúng quy định của pháp luật, nếu phát hiện vụ án chưa đủ các điều kiện xét xử, có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan của vụ án, ảnh hưởng đến qun lợi của người tham gia tố tụng thì Tịa án có quyên trả hồ sơ cho VKS yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật đó hoặc tự mình khắc phục, sửa chữa sai lầm đó trong quyền hạn luật định. Các quyết định của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự là căn cứ pháp lý để dừng, tạm dừng việc giải quyết vụ án hay đưa vụ án ra xét xử. Khi đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử, việc chuẩn bị xét xử giúp cho Thâm phán chủ động trong xét xử tại phiên tòa do đã có những dự liệu trước về các tình huống có thể xảy ra. Bằng cách đó chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự góp phan thực hiện các nguyên tắc cơ bản của pháp luật luật tố tụng hình sự, đảm bảo cơng bang xã hội, củng có lịng tin của nhân dân vào hoạt động xét xử của Tịa án, góp phan đảm bảo

<small>uy tín của Tịa án.</small>

1.1.3. Ý nghĩa của quy định chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Quy định về chuẩn bị xét xử sơ thấm vụ án hình sự có ý nghĩa như sau: Thứ nhất, quy định về chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự nhăm tơn trọng và bảo đảm qun con người, quyền công dân.

Bởi, chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự góp phần đáp ứng những u cầu của Nhà nước pháp quyên, đó là van dé dân chủ và tơ chức quyền lực Nhà

<small>nước. Do đó, phải tạo dựng được ý thức tuân thủ pháp luật của công dân, xác</small>

định đúng dan trách nhiệm của Nhà nước với công dân và công dân với Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân; đảm bảo tính hợp hiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

của tồn bộ hệ thống pháp luật. Một trong những hình thức thực hiện quyền lực Nhà nước là đảm bảo quyền con người, các quyên và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Tịa án trong hoạt động của mình phải đảm bảo các quyên và lợi ích hợp pháp của công dân theo các nguyên tắc: “Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân””, “Đảm bảo quyền bình đắng của mọi cơng dân trước

<small>lá ^ 10 2 2 Ầ éX ~ kì ° ` la 11</small>

<small>pháp luật” ”, “Dam bao quyên bào chữa cua bi can, bi cáo”vì, hoạt động xét</small>

xử phản ánh bản chất của Nhà nước, sai lầm của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án là sai lầm của Nhà nước.

Thứ hai, quy định chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự nhằm bảo đảm

<small>các quy định pháp luật được thực hiện đúng và đủ.</small>

Trong chuẩn bị xét xử sơ thấm vu án hình sự, Tịa án kiểm tra các điều kiện đảm bảo cho vụ án được xét xử đúng quy định của pháp luật, nêu xét thấy vụ án có yếu tố chưa đáp ứng được điều kiện theo luật định để đưa vụ án ra xét xử hoặc phát hiện vụ án vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan của vụ án, ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng thì Tịa án quyết định đình chỉ vụ án hoặc trả hồ sơ cho VKS để yêu cầu khắc phục vi phạm đó hoặc tự mình khắc phục, sửa chữa sai lầm đó trong quyền hạn luật định. Trường hợp nếu thấy đã có đủ các điều kiện pháp lý để mở phiên tòa sau khi đã nghiên cứu kĩ hồ sơ vụ án thì Tham phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Quyết định đưa vụ án ra xét xử là một văn bản pháp lý của Tòa án, đánh dấu bước đầu của Tòa án về kết quả xem xét các nội dung pháp lý của vụ án về khả năng giải quyết vụ án ở Tòa án. Quyết định này cũng là cơ sở để Tịa án hồn chỉnh các cơng việc cần thiết cho việc xét xử, thực hiện các công việc phục vụ trực tiếp cho việc mở phiên tịa. Ngồi ra, trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, vì những lý do khách quan việc

<small>” Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Điều 4.'“ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Điêu 5.'' Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Điều 11.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

giải quyết vụ án có thé dừng lại một thời gian theo thời hạn luật định hoặc có thê dừng lại vĩnh viễn. Đây là trường hợp tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án. Những lý do khách quan này đều phải căn cứ theo quy định của BLTTHS. Dé có thể ra quyết định trả hồ sơ dé điều tra bố sung, quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án hay quyết định đưa vụ án ra xét xử đều phụ thuộc vào khâu chuẩn bị xét xử.

Chuan bị xét xử sơ thẩm vụ án có ảnh hưởng rat lớn đến chất lượng giải quyết vụ án hình sự, việc chuẩn bị càng được tiễn hành kĩ lưỡng, chu đáo, đầy đủ thì chất lượng xét xử càng cao, càng bảo đảm các quy định pháp luật được thực hiện. Mà chất lượng xét xử cao thì cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm càng có tác dụng, ý thức tuân thủ pháp luật và ý thức đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong quần chúng nhân dân càng cao. Thực tiễn xét xử cho thấy, nếu không đảm bảo các quy định pháp luật được thực hiện đúng, đủ thì dễ dẫn đến tình trạng nghiên cứu hồ sơ qua loa, xét xử oan người vơ tội hay thậm chí bỏ lọt tội phạm, gây ảnh hưởng xấu đến các cơ quan tiến hành tổ tụng, cụ thé là Tòa án, đồng thời làm giảm lòng tin của nhân dân vào

<small>khả năng xét xử của Tịa án.</small>

Thứ ba, mọi hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan tiễn hành tố tụng phải được tiến hành theo đúng quy định của BLTTHS, người tiến hành tổ tụng phải chịu trách nhiệm về những hành vi, quyết định của mình, nếu trái quy

<small>định pháp luật thì phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.</small>

Chuan bị xét xử sơ thấm vụ án hình sự nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết dé đưa vụ án ra xét xử, khi Tòa án ra các quyết định trong thời gian chuẩn bị xét xử có liên quan đến cơ quan tiến hành t6 tụng khác thi VKS và CQDT phải kiểm tra lại tính có căn cứ của các quyết định mà cơ quan minh đã ban hành trước đó. Nếu trong giai đoạn này Tòa án phát hiện vụ án chưa đủ các chứng cứ quan trọng mà không thé bồ sung tại phiên tòa được nên trả hồ sơ dé điều tra bổ sung thì VKS và CQDT phải xem xét dé bổ sung theo

<small>yêu câu của Tòa án, tránh làm oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm. Tòa án cũng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

được trả hồ sơ để điều tra bổ sung nếu phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, quy định này tạo cơ sở pháp lý dé CQDT, VKS sửa chữa vi phạm và khắc phục hậu quả.

Chuan bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự giúp Thâm phán xác định chính xác thâm quyền xét xử, tránh được tình trạng xét xử sai thẩm quyền và tranh chấp về thâm quyền xét xử. Khi vụ án không thuộc thẩm quyền thi Tòa án đã thụ lý vụ án phải chun cho Tịa án có thâm qun giải quyết, chỉ được chuyển vụ án cho Tòa án khác khi vụ án chưa được xét xử. Chuẩn bị xét xử còn giúp cho Tham phán hiểu và năm vững ban chất, diễn biến của vụ án dé từ đó xác định sự thật của vụ án, đánh giá việc truy tổ của VKS là có căn cứ hay khơng. Trong q trình chuẩn bị xét xử, Tham phán phải xét đến hồn cảnh, nhân thân, tính chất, mức độ của hành vi phạm tội của bị can dé ap dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; xem xét các yếu tố cau thành tội phạm, các tình tiết định tội, định khung để xác định VKS truy tố có phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội khơng... trên cơ sở đó dé ra các quyết định phù hợp. Ngồi ra, việc chuẩn bị cịn giúp cho Tham phán định hướng trong van đề giải quyết vật chứng, xử lý van đề bồi thường. Bang cách đó chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự góp phan thực hiện các ngun tắc cơ ban của Bộ luật tố tụng hình sự.

Thứ tư, chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự góp phần đảm bảo cơng băng xã hội, củng cơ lịng tin của nhân dân vào hoạt động xét xử của Tịa án, góp phần đảm bảo uy tín của Cơ quan tư pháp nói chung và Tịa án nói riêng.

Việc pháp luật quy định trong thời hạn luật định, Tham phán có nhiệm vụ giải quyết các khiếu nại và yêu cầu của những người tham gia tố tụng, tức là, những người tham gia tố tụng trong thời gian chuẩn bị xét xử có quyền đưa ra các yêu cầu, khiếu nại về thủ tục tố tụng, đưa ra các đề nghị liên quan đến bản thân hoặc của người thân và sẽ nhận được kết quả giải quyết các khiếu nại, yêu cầu đó từ Thâm phán chủ tọa phiên tòa. Đây cũng là thời gian để những người tham gia tố tụng chuẩn bị tâm lý để tham gia phiên tòa, sắp xếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thời gian dé có mặt tại phiên tịa theo giấy triệu tập, mời luật sư hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác để tự bào chữa, tự bảo vệ quyền lợi của mình. Thời gian chuẩn bị xét xử giúp người tham gia tố tụng không bị bất ngờ khi vụ án được đưa ra xét xử. Giải quyết các yêu cầu của người tham gia tổ tụng là dam bảo cho quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, tạo lòng tin cho nhân dân vào hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, góp phần giúp các quy định của pháp luật được thực hiện một cách nghiêm túc, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của công dân.

1.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về chuẩn bị xét xử sơ thấm vụ án hình sự

1.2.1. Quy định của Bộ luật tơ tụng hình sự năm 2003 về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

© Vé thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Thời hạn trong tố tụng hình sự là khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác do BLTTHS quy định cho hoạt động tô tụng, hành vi tố tụng cụ thể'”. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự là khoảng thời gian pháp luật tố tụng hình sự quy định để những người tiến hành tổ tụng thực hiện các hoạt động tố tụng trước khi xét xử sơ thấm vụ án hình sự và tiễn hành các công việc cần thiết khác dé chuẩn bi cho việc mở phiên tòa xét xử sơ thầm vụ án đạt chất lượng và hiệu quả cao.

Điều 176 BLTTHS năm 2003 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử như sau: 1. Sau khi nhận hồ sơ vụ án, Thâm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ; giải quyết các khiếu nại và yêu cầu của những người tham gia tố tụng và tiến hành những việc khác cần thiết cho việc mở phiên tòa.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, bốn mươi lăm ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, hai tháng đối với tội

<small>'? Nguyễn Van Truong (2008), Thuc trang tranh tung tại phiên tịa hình sự và việc nâng cao chất</small>

<small>lượng tranh tụng tại phiên tòa theo tinh than cải cách tw pháp, Tap chí Toa án nhân dân sơ13/2008, tr. 145.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

phạm rất nghiêm trọng, ba tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, ké từ ngày nhận hồ sơ vụ án, Thâm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa phải ra một trong những quyết định sau đây:

<small>a) Dua vu án ra xét xử ;</small>

b) Trả hồ sơ dé điều tra bé sung:

<small>c) Dinh chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ an.</small>

Đối với những vụ án phức tạp, Chánh án Tịa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng khơng q mười lam ngày đỗi

<small>với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá ba</small>

mươi ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong thời hạn mười lam ngày, kế từ ngày có quyết định đưa vụ án

<small>ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính</small>

dang thì Toa án có thé mở phiên toà trong thời hạn ba mươi ngày.

Đối với vụ án được trả lại để điều tra bố sung thì trong thời hạn mười lam ngày sau khi nhận lại hồ sơ, Tham phan được phân công chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Thời hạn chuẩn bị xét xử được tính từ ngày Thâm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa nhận hồ sơ vụ án, cụ thể như sau: đối với tội phạm it nghiêm trọng thời hạn không quá ba mươi ngày; đối với tội phạm nghiêm trọng thời hạn không quá bốn mươi lăm ngày; đối với tội phạm rất nghiêm trọng thời hạn không quá hai tháng; đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thời hạn không quá ba tháng ”'Ý.

Đối với những vụ án phức tạp như vụ án có nhiều bị can, phạm tội có tổ

<small>chức hoặc phạm nhiêu tội; vụ án liên quan đên nhiêu lĩnh vực hoặc nhiêu địa</small>

<small>'3 Bộ luật tố tụng hình sự năm 200, Điều 176.</small>

'* Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2004), Nghị quyết số 04/2004/NQ — HDTP ngày

<small>03/11/2004 hướng dân thi hành một số quy định trong Phân thứ ba “Xét xử sơ thẩm” của Bộ luật</small>

<small>to tung hinh sw nam 2003</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

phương; vu án có nhiều tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau và cần thêm thời gian để nghiên cứu, tong hợp hoặc dé tham khảo ý kiến các cơ quan chun mơn, Chánh án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng khơng q mười lăm ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và nghiêm trọng, không quá ba mươi ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng ”, và phải được thông báo cho VKS cùng cấp. Trong thời hạn mười lam ngày ké từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tịa án phải mở phiên tịa; trường hợp có lý do chính đáng thì có thê mở phiên tịa trong thời hạn ba mươi ngày ”. Như vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử ké từ ngày Thâm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa nhận hồ sơ vụ án tối đa là hai tháng mười lăm ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và năm tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng '”.

Đối với vụ án được trả hồ sơ để điều tra bố sung thì sau khi thụ lý lại, trong thời hạn mười lăm ngày Thâm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Thời hạn này được áp dụng cho tất cả các loại tội mà khơng có sự phân biệt tính chất, mức độ nguy hiểm của vụ án.

Đối với những trường hợp Tham phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa ra quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử kết thúc vào ngày ra quyết định. Khi lý do tạm đình chỉ vụ án khơng cịn, Tịa án tiếp tục tiến hành giải quyết vụ án, thời hạn chuẩn bị xét xử được bắt đầu tính lại ké từ ngày Tịa án tiếp tục giải quyết vụ án.

Quy định thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự nhằm nâng cao trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiễn hành tố tụng, đảm bảo cho vụ án được giải quyết, xét xử kịp thời, tránh tình trạng kéo dài thời gian

<small>đê án tôn đọng dân đên vi phạm các quyên và lợi ích hợp pháp của bị cáo và</small>

<small>Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, khoản 2 Điều 176.'® Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, khoản 2 Điều 176.</small>

<small>' Mai Thanh Hiếu - Nguyễn Chí Cơng (2008), Trinh ty, thủ tục giải quyết vụ án hình sự, Nxb. Lao</small>

<small>động - xã hội, Hà Nội, tr. 120.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

những người tham gia tố tụng khác. Vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử vừa là vi phạm thủ tục tố tụng hình sự, vừa khơng đảm bảo tính kip thời, hiệu quả trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, làm giảm uy tín của Tịa án.

e Vé những việc can tiễn hành sau khi Tịa án thụ ly vụ an hình sự Khi VKS chuyển hồ sơ vụ án đến Tòa án, người nhận hồ sơ phải đối chiêu bản kê tài liệu với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và kiểm tra việc giao bản cáo trạng cho bị can. Tòa án nhận hồ sơ vụ án và vào số thụ lý nếu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đầy đủ so với bản kê tài liệu và bản cáo trạng đã

<small>được giao cho bị can.</small>

Sau khi thụ lý hồ sơ vụ án hình sự, Chánh án hoặc Phó Chánh án sẽ căn cứ vào Điều 38 BLTTHS năm 2003 phân công Tham phán giải quyết vụ án, Thư ký Tòa án tiễn hành tố tụng đối với vụ án đó. Theo quy định tại Điều 185 BLTTHS năm 2003 thì HĐXX sơ thâm gồm một Tham phán, hai Hội thẩm. Nếu vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì HDXX sơ thấm gồm hai Thâm phán, ba Hội thẩm. BLTTHS không quy định việc phân công người tiễn hành tố tụng bằng hình thức nào nhưng thực tế, việc phân cơng có thé băng quyết định phân công, bằng miệng, bằng lịch xét xử, bằng việc ghi tên người tiễn hành tố tụng vào bìa hồ sơ vụ án...

Thâm phán, HTND được phân cơng xét xử vụ án hình sự phải nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa. Trong thời hạn ít nhất bảy ngày làm việc trước khi mở phiên tịa, Tham phán được phân cơng chủ tọa phiên tòa phải gửi giấy mời Hội thâm đến trụ sở Tòa án để nghiên cứu hồ sơ vụ án và trao đôi các van dé cần thiết về nghiệp vụ xét xử đối với vụ án'Š. Sau khi nhận hồ sơ vụ án, Tham phán được phân công chủ tọa phiên tịa có nhiệm vụ tiễn

<small>hành nghiên cứu hô sơ vụ án đê làm rõ cả vê nội dung vụ án và thủ tục tơ</small>

<small>'3 Tịa án nhân dân tối CaO - Bộ nội vụ - Ban thường trực ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt</small>

<small>Nam (2005), Quy chế về tô chức và hoạt động cua hội thâm Tòa án nhân dân ban hành kèm theoNghị quyết số 05/2005/NQLT - TANDTC - BNV - UBTWMTTOVN ngày 05/12/2005, Điêu 21.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

tụng: Xem xét, giải quyết các khiếu nại và yêu cầu của người tham gia tố tụng; tiễn hành những việc khác cần thiết cho việc mở phiên tòa.

Bởi, nghiên cứu hồ sơ vụ án là một hoạt động tố tụng đặc biệt, đòi hỏi chủ thé nghiên cứu phải có sự nhìn nhận van đề một cách có hệ thống, tổng quát, xuyên suốt quá trình, từ giai đoạn khởi tố đến giai đoạn truy tổ. Nam vững diễn biến vụ án khi nghiên cứu hồ sơ, kết hợp với những chứng cứ, tình tiết phát sinh mới để tìm ra được mối liên hệ, hay mâu thuẫn giữa những tài liệu, chứng cứ đó, xác định đúng những người can triệu tập tham gia phiên tòa, lập kế hoạch xét hỏi và sơ lược bản án, dự liệu các tình huống có thé xảy ra dé chủ động trong quá trình xét xử tại phiên tòa. Qua nghiên cứu hồ sơ nếu xét thay cần thiết, Tịa án và VKS có thé chủ động trao đổi với nhau trong những trường hop sau: Khi Tòa án thấy cần trả hồ sơ dé điều tra bổ sung, đổi tội danh nặng hơn hoặc áp dụng hình phạt nặng hơn; Khi Tịa án thấy cần đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; Khi cần nhập hoặc tách vụ án; Khi cần chuyển vụ án cho Tòa án khác giải quyết; Khi chuẩn bị xét xử vụ án điểm hoặc vụ án phức tạp. Thành phan tham gia trao đôi gồm: Tham phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa, Kiểm sát viên sẽ tham gia phiên tịa, trường hợp cần thiết có cả lãnh đạo hai ngành cùng trao đồi. Và tùy từng vụ án có thé mời đại diện CQDT, giám định viên tham gia. Sau khi trao đơi, dù nhất trí hay không mỗi bên vẫn tiến hành những công việc thuộc chức năng của mình. Như vậy, nghiên cứu hồ sơ là hoạt động rất quan trọng của Thâm phán, khơng chỉ trong q trình chuẩn bị xét xử mà còn trong cả giai đoạn xét xử sơ thâm. Việc nghiên cứu hồ sơ can phải tién hành một cách cân trọng, ti mi để khơng dẫn đến sai sót, xâm phạm đến quyền lợi của công dân.

e Về các quyết định của Tòa án trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm

<small>vụ an hình sự</small>

Thứ nhất, Toa án có quyền ra Quyết định áp dụng, thay đơi hoặc hủy bỏ

<small>biện pháp ngăn chặn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Sau khi nhận hồ sơ vụ án, Thâm phán được phân công chủ tọa phiên tồ có quyền quyết định việc áp dung, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn. Trừ việc áp dụng, thay d6i hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án quyết định ”. Các biện pháp ngăn chặn bao gồm: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo dam’. Ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thầm vu án hình sự, Tịa án chỉ có thé áp dung, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp như: tạm giam, cam đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm”. Mục đích của việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn là nhăm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội, ngăn ngừa bị can tiếp tục phạm tội hoặc có hành vi gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.

- Về biện pháp tạm giam

Biện pháp tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của bị can. Tham quyên áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam gồm: Chánh án, Phó Chánh án TAND và Tịa án qn sự các cấp; Tham phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tịa Phúc thắm TANDTC; Hội đồng xét xử.

Đối tượng tạm giam là: Bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, rất

<small>nghiêm trọng hoặc bị can phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà BLHS</small>

quy định hình phat tù trên hai năm nhưng có căn cứ cho rằng họ có thé bỏ trỗn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội”.

Thời hạn tạm giam trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự khơng được q thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thâm”. Theo đó, thời hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng là ba mươi ngày, tội phạm nghiêm

<small>trọng la bôn mươi lăm ngày, tội phạm rat nghiêm trọng là sáu mươi ngày va</small>

<small>'? Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Điều 177.© Bộ luật tơ tụng hình sự năm 2003, Điều 79.</small>

<small>?!' Dinh Văn Qué (2003), Tủ tuc xét xử các vụ án hình sự, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, Tp. Hồ</small>

<small>Chí Minh, tr. 142.</small>

<small>” Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bố sung năm 2009, Điều 88.? Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Điều 176.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

tội phạm đặc biệt nghiêm trong là chín mươi ngày kể từ ngày thụ lý vụ án. Trường hợp phải gia han thời hạn chuẩn bị xét xử mà đã gần hết thời hạn tạm giam ”ˆ và xét thay cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Chánh án có quyền ra lệnh tạm giam tiếp. Thời hạn tạm giam tiếp không quá mười lăm ngày đối với

<small>tội phạm it nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá ba mươi ngày</small>

đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Về biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú

Thâm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú gồm: Chánh án, Phó Chánh án TAND và Tịa án qn sự các cấp; Thâm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tịa Phúc thắm TANDTC; Hội đồng xét xử; Thâm phán

<small>được phân cơng chủ tọa phiên tịa.</small>

Đối tượng áp dụng biện pháp cam đi khỏi nơi cư trú là: Bị can, bị cáo có nơi cu trú rõ rang nhằm đảm bảo sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của CQDT, VKS, Tòa án.” Bị can, bị cáo phải làm giấy cam đoan không đi khỏi nơi cư trú của mình, phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy triệu

<small>tập. Trường hợp bị can, bị cáo có lý do chính đáng phải tạm thời đi khỏi nơi</small>

cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú và phải có giấy phép của cơ quan đã áp dụng biện pháp cắm đi khỏi nơi cư trú. Mục đích của biện pháp cam đi khỏi nơi cu trú là nhằm đảm bảo sự có

<small>mặt của bi can, bi cáo tại phiên tòa. Truong hợp bị can, bi cáo vi phạm lệnh</small>

cắm đi khỏi nơi cư trú sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. - Về biện pháp bảo lĩnh

Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn dé thay thế biện pháp tạm giam. Đối tượng áp dụng là bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, có tính chất ít nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng, thái độ khai báo thành khẩn hoặc bị can, bị cáo đang bị 6m đau, bệnh tật.

<small>? Hội đồng thâm phán Tòa án nhân dân tối cao (2004), Nghị quyết số 04/2004/NO — HĐTP ngày</small>

<small>05/11/2004 hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phân thứ ba “Xét xử sơ thẩm” của Bộ luật</small>

<small>to tung hình sự nam 2003, tiéu muc d muc 2.2 phan I.? Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Điều 91.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Thâm quyền áp dụng gồm: Chánh án, Phó Chánh án TAND và Tòa án quân sự các cấp; Thâm phán giữ chức vụ Chánh tịa, Phó Chánh tịa Phúc thâm TANDTC; HDXX; Tham phán được phân công chủ tọa phiên tòa.

Cá nhân, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Khi nhận bảo lĩnh cá nhân, tổ chức phải viết giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và đảm bảo sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cá nhân cư trú hoặc cơng tác và phải có xác nhận của người đứng đầu nếu là tổ chức. Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa

<small>vụ đã cam đoan va trong trường hợp này bị can, bi cáo đã nhận bảo lĩnh sẽ bi</small>

áp dụng biện pháp ngăn chặn khác ”.

- Về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm

Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế biện pháp tạm giam. Thâm quyền áp dụng gồm: Chánh án, Phó Chánh án TAND và Tịa án qn sự các cấp; Thâm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tịa Phúc thẩm TANDTC; Hội đồng xét xử; Tham phán được phân

<small>cơng chủ tọa phiên tịa.</small>

Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo thì Tịa án có thê áp dụng biện pháp này dé đảm bảo sự có mặt của ho theo giấy triệu tập “”. Trường hợp bị can, bị cáo chấp hành day đủ nghĩa vụ thi co quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền hoặc tài sản đã đặt. Còn trường hợp bị can, bị cáo đã được Tịa án triệu tập nhưng vắng mặt khơng có lý do chính đáng thì số tiền hoặc tài sản bảo đảm sẽ bị sung quỹ Nhà nước và bị can, bị cáo sẽ bị

<small>áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.</small>

<small>Thứ hai, Tịa án có qun ra Qut định đưa vụ an ra xét xử.</small>

<small>°° Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Điều 92.*7 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Điêu 93.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, nếu thấy có đủ chứng cứ và điều kiện để xét xử thì Tham phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Quyết định đưa vụ án ra xét xử là văn bản pháp lý của Tòa án quyết định việc đưa vụ án ra xét xử. Quyết định đưa vụ án ra xét xử làm thay đổi tư cách pháp lý của bi can thành bi cáo.

Nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử được quy định cụ thé tại Điều

<small>178 BLTTHS năm 2003 như sau:</small>

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải ghi rõ:

1. Họ tên, ngày, thang, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú

<small>của bị cáo;</small>

2. Tội danh và điều khoản của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát áp dụng đối với hành vi của bị cáo;

3. Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tịa;

<small>4. Xử cơng khai hay xử kín;</small>

5. Họ tên Tham phán, Hội thầm, Thư ký Tòa án; họ tên Tham phan du khuyết, Hội thâm dự khuyết, nếu có;

6. Họ tên Kiểm sát viên tham gia phiên toà; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết, nếu có;

7. Họ tên người bào chữa, nếu có; 8. Họ tên người phiên dịch, nếu có;

9. Họ tên những người được triệu tập dé xét hỏi tai phiên toà; 10. Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên toà.

Việc quy định nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử là cơ sở để bị can, bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ, người bào chữa, người bị hại có thể thực hiện quyền đề nghị, thay đổi những người tiễn hành t6 tụng nhằm đảm bảo việc xét xử khách quan. Thời hạn mở phiên tòa sơ thẩm là mười lam ngày kế từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử”. Thực tế, không phải quyết định đưa vụ án ra xét xử nào cũng ghi đầy đủ những nội dung trên mà tùy

<small>” Bộ luật t6 tụng hình sự năm 2003, Điều 176.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

từng vụ án cụ thé sẽ có cách ghi khác nhau nhưng vẫn đảm bảo những thông

<small>tin cơ bản và không trái với quy định pháp luật.</small>

Thứ ba, Tịa án có quyền ra Quyết định trả hồ sơ dé điều tra bổ sung. Khoản 1 Điều 179 BLTTHS năm 2003 quy định các trường hợp Tham phán trả hồ sơ điều tra bổ sung khi: Cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà khơng thé bồ sung tại phiên tịa được; Khi có chứng cứ cho rằng bị cáo phạm một tội khác hoặc có đồng phạm khác; Khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

Trường hợp thứ nhất: Khi cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không bồ sung tại phiên tịa được.

BLTTHS năm 2003 khơng quy định thế nào là chứng cứ quan trọng nhưng tại Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT ngày 27/8/2010 giữa VKSNDTC, BCA, TANDTC đã quy định chứng cứ quan trọng đối với vụ án tại Điều 1. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp thiếu chứng cứ quan trọng đều phải trả hồ sơ điều tra bố sung. Nếu chứng cứ quan trọng có thé bổ sung tại phiên tịa thì Thâm phán khơng cần ra quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung. Như vậy, đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 179 BLTTHS năm 2003 thì Tòa án chỉ trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi có đầy đủ hai yếu tố là: chứng cứ đó phải là chứng cứ quan trọng va chứng cứ đó khơng thé bố sung được tại phiên tịa.

Trường hợp thứ hai: Khi có căn cứ để cho rằng bị cáo phạm một tội khác hoặc có đồng phạm khác.

Cu thé trong các trường hop sau: VKS truy t6 bị can về một hay nhiều hành vi nhưng chứng cứ trong hồ sơ vụ án cho thấy hành vi của bi can, bi cáo đã thực hiện cấu thành một hay nhiều tội khác với tội mà VKS truy tố (định tội danh khơng đúng); Ngồi tội phạm đã bị truy tố, chứng cứ trong hồ sơ vụ án cho thấy cịn có căn cứ dé khởi tố bị can, bị cáo về một hay nhiều tội khác (bỏ lọt tội phạm); Chứng cứ trong hồ sơ vụ án cho thấy ngoài bị can, bị cáo đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

bị truy tố cịn có người đồng phạm khác hoặc có người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tổ bị can.

Không trả hồ sơ điều tra b6 sung trong trường hợp việc điều tra đã đầy đủ, chứng cứ trong hồ sơ vụ án cho thay hành vi cua bi can, bị cáo đã thực hiện câu thành một hay nhiều tội khác với truy tố của VKS nhưng Tịa án có thé xét xử băng hay nhẹ hơn hoặc ít tội hơn so với tội danh mà VKS truy tố”. Ngoài ra, không trả hồ sơ dé điều tra bố sung trong trường hợp đã có quyết định tách vụ án”.

Trường hợp thứ ba: Khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố

BLTTHS năm 2003 không quy định thế nào là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tổ tụng nhưng Nghị quyết số 04/2004/ NQ - HĐTP ngày 05/11/2004 của Hội đồng thắm phán TANDTC hướng dan: vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là trường hợp BLTTHS quy định bắt buộc tiến hành hoặc tiến hành theo một thủ tục tố tụng đó nhưng co quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng bỏ qua hoặc thực hiện không đúng, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền

<small>lợi của bi can, bi cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bi đơn dân sự, người</small>

có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc làm cho việc giải quyết vụ án thiếu khách quan, tồn diện. Tịa án không trả hồ sơ điều tra bố sung trong trường hợp tuy có vi phạm thủ tục tố tụng nhưng khơng xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tô tụng hay trường hợp bi can, bị cáo là người chưa thành niên trong giai đoạn điều tra nhưng đến khi truy tố xét xử bị can, bi cáo đã đủ 18 tuổi theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT - VKSNDTC - BCA - TANDTC ngày 27/8/2010 hướng dẫn thi hành các quy định của BLTTHS về trả hồ sơ dé điều tra bố sung.

<small>” Bộ luật tơ tụng hình sự năm 2003, Điều 196.</small>

<small>”° Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Cơng an - Tịa án nhân dân tối cao (2010), Thông tu liên tịchsố 01/2010/TTLT - VKSNDTC - BCA - TANDTC ngày 27/8/2010 của Viện kiểm sát nhân dân tốicao, Bộ Cơng an, Tịa án nhân dân toi cao hướng dan thi hành các quy định của Bộ luật to tunghình sự về trả hơ sơ dé điều tra bồ sung.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Số lần Tòa án trả hồ sơ dé điều tra b6 sung không quá hai lần”" và chỉ ra quyết định trả hồ sơ dé điều tra bổ sung lần thứ hai trong trường hợp những van dé yêu cầu điều tra bổ sung trong quyết định trả hồ sơ dé điều tra bỗ sung lần thứ nhất chưa được điều tra bỗ sung hoặc chưa đạt yêu cầu, hoặc từ kết quả điều tra bố sung xét thấy cần điều tra bổ sung van đề mới”. Thời han Tòa án trả hồ sơ dé VKS điều tra bố sung không quá một tháng”. Việc Tòa án tra hồ sơ dé điều tra bố sung phải ra quyết định bang văn ban và do Thâm phán được phân công chủ tọa phiên tịa ký và đóng dấu. Nội dung quyết định ghi rõ số quyết định, ngày tháng năm và số lần trả hồ sơ. Trong phần nội dung phải ghi rõ căn cứ pháp luật quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 179

<small>BLTTHS năm 2003.</small>

Thứ tu, Tòa án có quyền ra Quyết định tam đình chi vụ án.

Điều 180 BLTTHS năm 2003 quy định, Thâm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ

- Bị can bị bệnh tâm thần hoặc bi bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y.

Đối với trường hợp bị can bị bệnh tâm than, tại thời điểm truy t6 và trước khi chuyển hồ sơ sang cho Tịa án, CQĐT, VKS khơng phát hiện ra nhưng khi chuyên hồ sơ sang cho Tịa án, Tịa án thấy cần xác định tình trạng tâm thần của bi can do có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ thì Tòa án sẽ trưng cầu giám định pháp y. Nếu thời hạn chuẩn bị xét xử đã hết mà chưa có kết quả giám định pháp y thì Tham phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án để chờ kết quả giám định pháp y. Trường hợp bị can bị bệnh tâm thần, hạn chế khả năng nhận thức và điều khiển hành vi thì Thâm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa sẽ ra quyết

<small>3! Bộ luật t6 tụng hình sự năm 2003, Điều 121.</small>

<small>3 Hội đồng thâm phán Tòa án nhân dân tối cao (2004), Nghị quyết số 04/2004/NO — HĐTP ngày</small>

<small>05/11/2004 hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phân thứ ba “Xét xử sơ thẩm” của Bộ luật</small>

<small>to tụng hình sự nam 2003.</small>

<small>*3 Bộ luật t6 tụng hình sự năm 2003, Khoản 2 Điều 121.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

định bắt buộc chữa bệnh theo quy định tại Điều 311, 314 BLTTHS năm 2003; nếu bị can khơng bị bệnh tâm thần thì Thâm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa sẽ tùy từng trường hợp ra quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc các quyết định khác theo quy định pháp luật.

Đối với trường hợp bị can bị bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y thì Thâm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa sẽ ra quyết định tạm đình chỉ vụ án. Tuy nhiên BLTTHS không quy định thế nào là bệnh hiểm nghèo mà dựa theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số

<small>02/2006/TTLT - BCA - BQP - BYT - TANDTC - VKSNDTC ngày</small>

18/5/2006 hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng thì, người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng là người bị bệnh đến mức khơng thê tiếp tục chấp hành hình phạt tù được và nếu chấp hành hình phạt tù sẽ ảnh hưởng đến tính mạng. Từ đó, có thể suy ra khái niệm tương tự về người bị bệnh hiểm nghèo là: người bị bệnh đến mức không thé tham gia phiên tịa được, nếu tham gia phiên tịa người đó khơng đủ sức khỏe dé trả lời các câu hỏi của HDXX và có thé ảnh hưởng đến tính mạng của họ.

- Chưa xác định được bị can hoặc không biết bị can đang ở đâu.

Đối với trường hợp chưa xác định được bị can quy định tại thời điểm chuẩn bị xét xử là chưa hợp ly vi trong quá trình điều tra vụ án, khi đã hết thời hạn điều tra nhưng chưa xác định được ai là người thực hiện hành vi phạm tội thì CQĐT sẽ ra quyết định tạm đình chỉ điều tra. Cịn khi đã xác định được ai là người thực hiện hành vi phạm tội thì CQDT sẽ ra quyết định khởi t6 bi can và gửi quyết định khởi tố bị can cho VKS cùng cấp phê chuẩn. Khi đã có đủ căn cứ xác định có tội phạm xảy ra và có bị can thì CQDT ra bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố, VKS ra quyết định truy tổ băng bản cáo trạng và chuyên hồ sơ sang cho Tòa án. Như vậy, khi hồ sơ được chuyên sang thì đã

<small>xác định được bị can và sẽ khơng có trường hợp tạm đình chỉ vụ án khi chưa</small>

<small>xác định được bị can trong giai đoạn này.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Trường hợp không biết bị can ở đâu là trường hợp xác định được người thực hiện hành vi phạm tội, tuy nhiên bị can đã bỏ trồn khỏi địa phương mà không ai biết bị can ở đâu. Đối với trường hợp này, Thâm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa u cầu CQDT ra lệnh truy nã. Trường hợp thời han chuẩn bị xét xử đã hết mà truy nã khơng có kết quả thì Tham phán được phan cơng chủ tọa phiên tịa sẽ ra quyết định tạm đình chỉ vụ án.

Thứ năm, Tịa án có quyền ra Quyết định đình chỉ vụ án.

Đây là quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng đối với vụ án. Vụ án đã có quyết định đình chỉ có hiệu lực pháp luật thi khơng được phục hồi điều tra, truy tố, xét xử. Trường hợp quyết định đình chỉ bị phát hiện là trái quy định pháp luật thì sẽ bị hủy. Điều 180 BLTTHS năm 2003 quy định, khi nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị xét xử, Tham phán được phân công chủ tọa phiên tịa ra quyết định đình chỉ vụ án trong những trường hợp sau:

- Người đã yêu cau khởi tố rút đơn yêu cau khởi tố trước ngày mở phiên tòa sơ thâm

Điều 105 BLTTHS năm 2003 quy định, đối với một số tội phạm chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại, người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thê chất. Mục đích của việc quy định khởi tố theo yêu cầu của người bị hại là nhằm bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp, danh dự, nhân phẩm của người bi hại. Tham phán được phân công chủ tọa phiên tịa chỉ đình chỉ vụ án khi người đã yêu cầu rút đơn khởi tô không bị ép buộc, cưỡng bức và buộc làm trái với ý muốn của họ và thời điểm rút đơn yêu cầu khởi tố phải trước ngày mở phiên tòa sơ thâm.

- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách

<small>nhiệm hình sự</small>

Ti chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại BLHS là “người từ đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cô ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; người từ đủ l6

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

”*. Đây là yếu to tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm

thuộc về mặt chủ thể của tội phạm, những người chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực chất là chưa thỏa mãn yếu tố cầu thành tội phạm. Việc xác định chính xác độ tuổi của người đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội là việc làm cần thiết để không bỏ lọt tội phạm.

- Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình

<small>chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật</small>

về nguyên tắc, một hành vi phạm tội chỉ bị xử lý một lần, vì thế, ở bất cứ giai đoạn tố tụng nào nếu phát hiện hành vi phạm tội đó đã có bản án, quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật thì các cơ quan tiến hành tố tụng khơng được khởi tô, điều tra, truy tô, xét xử. Nếu đã đưa ra xét xử thì khơng được kết án người có hành vi đó nữa.

- Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

<small>Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: năm năm</small>

đối với các tội phạm ít nghiêm trọng, mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng, mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng và hai mươi năm đối với tội phạm đặc biết nghiêm trọng”. Nếu không thuộc trường hợp bị kéo

<small>đài thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và khơng thuộc loại tội khơng ápdụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì khơng được truy cứu trách</small>

nhiệm hình sự bởi trong khoảng thời gian đó người phạm tội đã tự hối cải, thé

<small>hiện qua việc không phạm tội mới, việc truy cứu trách nhiệm hình sự là khơng</small>

cần thiết vì họ khơng còn nguy hiểm cho xã hội. Việc tiếp tục truy cứu trách

<small>nhiệm hình sự sẽ khơng dat được mục dich ran de, giáo dục mà sẽ tạo tâm lý</small>

thù han, cay cú.

<small>- Tội phạm đã được đại xá</small>

Đại xá là biện pháp khoan hồng của Nhà nước, là việc Quốc hội công bố

<small>vô tội hoặc miễn giảm một phân hoặc tồn bộ hình phạt đơi với một loại hoặc</small>

<small>`* Bộ luật hình sự năm 2009, Điều 12.</small>

<small>* Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, khoản 2 Điều 23.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

một số can phạm nhất định””. Nếu trong q trình chuẩn bị xét xử có quyết định đại xá của Quốc hội thì Tham phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa ra quyết định đình chỉ vụ án.

- Người thực hiện hành vi cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác

Mục đích của hình phạt là giáo dục, răn đe người phạm tội dé họ không tái phạm và giáo dục ý thức của những người khác. Nhưng đối với người đã chết thì mục đích giáo dục và răn đe khơng cịn tác dụng nữa. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, người phạm tội chết thì Tham phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án trong trường hợp chưa ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, nếu đã ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì HĐXX sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án. Tuy nhiên, đối với vụ án có đồng phạm thì chỉ đình chỉ vụ án đối với người thực hiện hành vi phạm tội đã chết và vẫn tiến hành các thủ tục tố tụng đối với những người còn lại theo quy định pháp luật.

- Viện kiểm sát rút toàn bộ truy tố trước khi mở phiên tòa

Điều 181 BLTTHS năm 2003 quy định, Thâm phán được phân công chủ tọa phiên tịa chỉ ra quyết định đình chỉ vụ án khi VKS rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa, trường hợp VKS rút một phần quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa thì Tịa án chỉ xét xử phần khơng bị rút truy tố.

s« Tê những việc can tiễn hành sau khi có Quyết định đưa vụ an ra xét xử sơ thẩm

- Giao quyết định đưa vụ án ra xét xử

Điều 182 BLTTHS quy định, quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được

<small>giao cho bị cáo, người đại diện hợp pháp của bị cáo, người bào chữa chậm</small>

nhất là mười ngày trước khi mở phiên tịa để họ có điều kiện nghiên cứu nhằm chuẩn bị cho việc bào chữa tại phiên tòa. Việc giao quyết định phải được lập thành văn bản, có chữ ký của bên giao và bên nhận ”,

<small>`° Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Điều 70.3” Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Điêu 182.</small>

</div>

×