Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN NỀN WEBGIS SỬ DỤNG PHẦN MỀM PYCHARM VÀ THƯ VIỆN LEAFLET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 72 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i>1.2. Mục tiêu của đề tài ... 10 </i>

<i>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 10 </i>

<i>1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 10 </i>

<i>Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 12 </i>

<i>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ... 12 </i>

<i>1.1. Khu vực nghiên cứu ... 12 </i>

<i>1.1.1. Vị trí địa lý... 12 </i>

<i>1.1.2. Hiện trạng quản lý cây xanh đô thị ... 13 </i>

<i>1.2. Hệ thống thông tin địa lý- GIS (Geographical Information System) ... 13 </i>

<i>1.2.1. Giới thiệu ... 13 </i>

<i>1.2.2. Lịch sử hình thành GIS ... 14 </i>

<i>1.2.3. Thành phần của GIS ... 15 </i>

<i>1.2.4. Dữ liệu địa lý trong GIS ... 16 </i>

<i>1.2.5. Chức năng của GIS ... 17 </i>

<i>1.2.6. Dạng dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý ... 17 </i>

<i>1.3. Công nghệ WebGIS ... 20 </i>

<i>1.3.1. Bản đồ - Cách biễu diễn thế giới thực ... 20 </i>

<i>1.3.1.1. Khái niệm bản đồ ... 20 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>1.3.2. Giới thiệu về công nghệ WebGIS ... 21 </i>

<i>1.3.2.1. Khái niệm WebGIS... 21 </i>

<i>1.3.2.2. Kiến trúc WebGIS ... 22 </i>

<i>1.3.2.3. Chức năng của WebGIS ... 24 </i>

<i>1.3.3. Ưu, nhược điểm của WebGIS ... 24 </i>

<i>1.3.4. Các phương thức phát triển của WebGIS ... 25 </i>

<i>1.3.5. Các nghiên cứu liên quan tới công nghệ WebGIS ... 25 </i>

<i>1.4. Phần mềm PyCharm ... 26 </i>

<i>1.4.1. Định nghĩa ... 26 </i>

<i>1.4.2. Cài đặt mơi trường PyCharm ... 27 </i>

<i>1.4.3. Một số tính năng của PyCharm ... 27 </i>

<i>1.5. Thư viên lập trình tương tác bản đồ- Leaflet ... 27 </i>

<i>1.5.1. Định nghĩa ... 27 </i>

<i>1.5.2. Cách sử dụng leaflet ... 28 </i>

<i>1.6. Khái quát chung về cây xanh đô thị ... 30 </i>

<i>1.6.1. Định nghĩa cây xanh đô thị ... 30 </i>

<i>1.6.2. Công dụng của cây xanh đô thị ... 30 </i>

<i>1.6.3. Vai trị của hệ thống thơng tin trong quản lý cây xanh đơ thị ... 31 </i>

<i>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÂY XANH ... 32 </i>

<i>2.1. Môi trường hệ thống ... 32 </i>

<i>2.2. Xác định yêu cầu ... 32 </i>

<i>2.2.1. Yêu cầu của người quản lý ... 32 </i>

<i>2.2.2. Yêu cầu hệ thống... 33 </i>

<i>2.2.3. Các yêu cầu chức năng ... 33 </i>

<i>2.2.3.1. Quản lý nhân viên ... 33 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>2.2.4. Các yêu cầu phi chức năng ... 34 </i>

<i>2.5.5.1.Biểu đồ tuần tự Tương tác bản đồ ... 54 </i>

<i>2.5.5.2. Biểu đồ tuần tự Quản lý tài khoản ... 56 </i>

<i>2.5.5.3. Biểu đồ tuần tự Đổi mật khẩu ... 57 </i>

<i>2.5.6. Biểu đồ hoạt động ... 58 </i>

<i>2.5.6.1. Biểu đồ hoạt động Quản lý tài khoản ... 58 </i>

<i>2.5.6.2. Biểu đồ hoạt động Tương tác bản đồ ... 59 </i>

<i>2.5.6.3. Biểu đồ hoạt động Đổi mật khẩu ... 59 </i>

<i>2.5.7. Thiết kế cơ sở dữ liệu ... 60 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i>2.5.7.6. Bảng Cây xanh... 63 </i>

<i>2.5.7.7. Bảng Chăm sóc cây... 64 </i>

<i>2.5.7.8. Bảng Tình trạng cây ... 64 </i>

<i>2.5.7.9. Bảng Thư viện ... 65 </i>

<i>2.5.8. Yêu cầu về bảo mật ... 65 </i>

<i>CHƯƠNG 3: CHƯƠNG TRÌNH DEMO ... 66 </i>

<i>3.1. Một số giao diện chính của chương trình ... 66 </i>

<i>3.1.1. Giao diện tương tác bản đồ... 66 </i>

<i>3.1.2. Giao diện tìm cây xanh theo loại cây ... 67 </i>

<i>3.1.3. Giao diện hiển thị bảng thuộc tính cây xanh ... 68 </i>

<i>3.1.4. Giao diện danh sách tài khoản ... 68 </i>

<i>3.1.5. Giao diện thêm tài khoản ... 68 </i>

<i>3.1.6. Giao diện chỉnh sửa tài khoản ... 69 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH</b>

<i>Hình 1.1: Vị trí địa lý của tỉnh Quảng Nam ... 12 </i>

<i>Hình 1.2: Tổng quan GIS... 13 </i>

<i>Hình 1.3: Thành phần cơ bản của GIS... 15 </i>

<i>Hình 1.4: Số liệu vector được biểu thị dưới dạng điểm (Point) ... 18 </i>

<i>Hình 1.5: Số liệu vector được biểu thị dưới dạng vùng (Polygon) ... 18 </i>

<i>Hình 1.6: Những kiểu hình dạng cơ bản ... 19 </i>

<i>Hình 1.7: Những kiểu hình dạng khơng gian ... 19 </i>

<i>Hình 1.9: Bản đồ đường nét ... 21 </i>

<i>Hình 1.10: Bản đồ dạng ảnh ... 21 </i>

<i>Hình 1.11: Sơ đồ kiến trúc 3 tầng của WebGIS ... 22 </i>

<i>Hình 1.12: Các bước xử lý trong WebGIS ... 23 </i>

<i>Hình 1.13: Các dạng u cầu từ phía Client ... 24 </i>

<i>Hình 1.14: Trang chủ PyCharm ... 27 </i>

<i>Hình 1.15: Trang chủ Leaflet... 28 </i>

<i>Hình 2. 1: Biểu đồ Use Case tương tác bản đồ ... 41 </i>

<i>Hình 2. 2: Biểu đồ Use Case Lớp dữ liệu ... 42 </i>

<i>Hình 2. 3: Biểu đồ Use Case Quản lý tài khoản ... 47 </i>

<i>Hình 2. 4: Biểu đồ Use Case Đổi mật khẩu... 47 </i>

<i>Hình 2. 5: Biểu đồ Use Case tổng quát hệ thống... 48 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Hình 2. 17: Biểu đồ tuần tự Quản lý tài khoản... 56 </i>

<i>Hình 2. 18: Biểu đồ tuần tự Đổi mật khẩu ... 57 </i>

<i>Hình 2. 19: Biểu đồ hoạt động Quản lý tài khoản ... 58 </i>

<i>Hình 2. 20: Biểu đồ hoạt động Tương tác bản đồ ... 59 </i>

<i>Hình 2. 21: Biểu đồ hoạt động Đổi mật khẩu ... 59 </i>

<i>Hình 2. 22: Giao diện tương tác bản đồ... 66 </i>

<i>Hình 2. 23: Thơng tin cây xanh... 67 </i>

<i>Hình 2. 29: Giao diện truy vấn cây xanh theo loại cây ... 67 </i>

<i>Hình 2. 30: Giao diện hiển thị Bảng thuộc tính cây xanh ... 68 </i>

<i>Hình 2. 24: Giao diện danh sách tài khoản ... 68 </i>

<i>Hình 2. 25: Giao diện thêm tài khoản ... 69 </i>

<i>Hình 2. 26: Giao diện chỉnh sửa tài khoản ... 69 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

thông tin địa lý)

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>NỘI DUNG ĐỀ TÀIPhần 1. MỞ ĐẦU </b>

<b>1.1. Lý do chọn đề tài </b>

Cùng với nền kinh tế phát triển nhanh chóng kéo theo tốc độ đơ thị hóa ở Quảng Nam diễn ra ngày càng nhanh, nhưng do công tác quản lý không được chặt chẽ cũng như việc không đồng bộ trong các ngành làm cho diện tích cây xanh ngày càng suy giảm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi trường như tăng bụi, giảm nguồn nước ngầm, nước ngập đường vào mùa mưa lũ,….Việc quy hoạch quản lý cây xanh là một vấn đề phức tạp do sự không đồng bộ của các loại cây, diện tích phân bố rộng, số lượng lớn,…Cách quản lý thủ công cũ bằng giấy hoặc word, excel gây khó khăn trong việc kiểm tra, bổ sung, cập nhật và đồng bộ dữ liệu về thông tin địa lý để thể hiện một cách trực quan một cách tồn diện về cơng việc quản lý cây xanh.

Một trong những công nghệ quản lý môi trường khá phổ biến hiện nay ở trên thế giới đó chính là WebGIS với ưu điểm là cho phép nhiều người cùng truy cập một thời điểm, quản lý được dữ liệu theo thời gian với dung lượng lớn, thống nhất và không bị trùng lặp. Tuy nhiên, ở Việt Nam trong những năm gần đây WebGIS mới thực sự được quan tâm và phát triển. WebGIS được xem như là một hệ thống thông tin địa lý được phân bố qua mơi trường mạng máy tính để tích hợp, phân phối và truyền tải thơng tin địa lý trực diện trên WWW thông qua Internet. Người dùng Internet có thể truy cập đến các ứng dụng của GIS mà không phải mua phần mềm. Ngồi ra, WebGIS cịn cho phép thêm các chức năng GIS trong các ứng dụng chạy trên cở sở mạng như: quy hoạch xây dựng, sử dụng đất, tài nguyên môi trường, giao thông vận tải, các cơ quan đo đạc bản đồ,…Hiện nay có nhiều công nghệ về WebGIS như công nghệ MapServer, GeoServer, ArcGIS Server,...

Đề tài này nhằm giới thiệu và phổ biến rộng rãi hơn nữa công nghệ WebGIS cho các lĩnh vực của ngành tài nguyên và môi trường. Ở đây đề tài sẽ giới thiệu cụ thể về việc quản lý cây xanh đơ thị Quảng Nam bằng cơng nghệ WebGIS. Vì những lý do như trên, nên em chọn đề tài khóa luận: “Nghiên cứu cơng nghệ WebGIS và

<b>ứng dụng trong quản lý cây xanh đô thị Quảng Nam.” </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1.2. Mục tiêu của đề tài </b>

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý về thông tin các cây xanh đơ thị.

Tìm hiểu cơng nghệ WebGIS và cách xây dựng nên một trang WebGIS.

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>1.3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Hệ thống thông tin địa lý GIS.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>Phương pháp điều tra - khảo sát thực địa. </b>

Tiến hành thu nhập các tài liệu, thông tin liên quan đến đề tài. Cơ sở lý thuyết về GIS và công nghệ WebGIS.

Ứng dụng công nghệ WebGIS phục vụ quản lý cây xanh.

<b>1.5. Lịch sử nghiên cứu </b>

Trước khi để thiết kế một website cơ bản ta phải tìm hiểu về một số ngôn ngữ trong thiết kế web như html, bên cạnh đó cịn sử dụng ngơn ngữ Python,…Cùng với công nghệ được sử dụng là WebGIS. Sau đó đi phân tích hệ thống website theo hướng đối tượng và thiết kế cơ sở dữ liệu.

<b>1.6. Đóng góp của đề tài </b>

Áp dụng lý thuyết GIS.

Ứng dụng công nghệ WebGIS để quản lý cây xanh đơ thị.

Tìm hiểu thực tế và nghiên cứu công nghệ WebGIS và ứng dụng tạo ra môi trường làm việc mới, hiện đại và quản lý đồng bộ.

Góp phần vào cơng tác quản lý cây xanh hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm được sức người, sức của.

Kết quả đề tài giúp cho các nhà quản lý có thêm phương án quản lý cây xanh dễ dàng hơn. Giúp cho công tác quy hoạch cảnh quan đô thị thêm một bước tiến vượt bậc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>1.7. Bố cục của đề tài </b>

Nội dung gồm các phần như sau: Phần 1: Mở đầu

Phần 2: Nội dung nghiên cứu gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan đề tài

Chương 2: Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý cây xanh Chương 3: Chương trình demo

Phần 3: Kết luận và kiến nghị Phần 4: Tài liệu tham khảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU</b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI</b>

<b>1.1. Khu vực nghiên cứu </b>

<i><b>1.1.1. Vị trí địa lý </b></i>

độ Đơng, giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế về phía Bắc, giáp Tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum về phía Nam, giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về phía Tây và giáp Biển Đơng về phía Đơng. Diện tích tự nhiên của tỉnh là

Địa hình với 4 dạng chính: địa hình núi cao, địa hình đồi cao núi thấp, địa hình đồi gị và địa hình đồng bằng bị chia cắt theo các lưu vực sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ,... Địa hình núi cao phân bổ ở phía Tây Bắc và Tây Nam của tỉnh, gồm nhiều dãy núi chạy nối tiếp theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam, độ cao trung bình từ 500 - 1000 m, nằm trong hệ thống dãy Trường Sơn, có nhiều ngọn núi cao, trong đó cao nhất là Ngọc Linh (2.567m). Địa hình núi cao có hướng dốc từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống Nam, càng về phía Đơng Nam địa hình càng thấp dần. Ngoài ra, ở ven biển Quảng Nam cịn có nhiều hịn đảo lớn nhỏ. Vùng đồi núi chiếm 72%. Vùng ven biển là dải cồn cát chạy dài từ xã Điện Nam huyện Điện Bàn đến xã Tam Nghĩa huyện Núi Thành.

<i>Hình 1.1: Vị trí địa lý của tỉnh Quảng Nam </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>1.1.2. Hiện trạng quản lý cây xanh đô thị </b></i>

Hiện trạng cây xanh trên ở Quảng Nam những năm qua đã được cấp trên quan tâm đầu tư trồng chăm sóc cây ở các tuyến đường đô thị, mang lại không gian xanh cho đơ thị.

Tổng diện tích cây xanh tồn đô thị là 113 ha, chiếm 10,8% đất xây dựng đơ thị, đạt 12,5 m2/người; diện tích đất cây xanh trong khu công cộng như công viên, tiểu hoa viên, nghĩa trang là 62,9 ha, đạt trên 7 m2/người; diện tích cây xanh trong các khu dân cư, công sở, trường học, bệnh viện, các khu công nghiệp,… là 50,1 ha; ngồi ra cịn có một phần lớn diện tích cây xanh trong khu vực bảo tồn sinh thái, khu ven sơng vùng ngập nước với các lồi cây bản địa đặc trưng rừng cừa,…

<b>1.2. Hệ thống thông tin địa lý- GIS (Geographical Information System) </b>

<i><b>1.2.1. Giới thiệu </b></i>

GIS là – Geographic Information System, là một tập hợp có tổ chức, bao gồm hệ thống phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu địa lý và con người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích, và hiển thị tất cả các dạng thông tin liên quan đến vị trí địa lý.

Ngày nay, GIS đã trở thành công cụ trợ giúp quyết định trong hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân…đánh giá được hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thơng tin được gắn với một nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở toạ độ của dữ liệu đầu vào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>1.2.2. Lịch sử hình thành GIS </b></i>

Theo nhiều tài liệu cho thấy, lịch sử hình thành GIS khơng được cụ thể lắm bởi lẽ những khái nhiệm tương tự GIS đã tồn tại ngay từ khi xuất hiện con người, từ khi con người có nhu cầu đi lại, sinh hoạt, bn bán,... Mặc dù vậy, sự đóng góp rất lớn và rất tích cực của Giáo sư Roger Tomlinson vào năm 1963 đã khiến thế giới phải cơng nhận ơng chính là cha đẻ của GIS.

GS. Roger Tomlinson là người xây dựng hệ thống thông tin địa lý (HTTTĐL) đầu tiên trên thế giới. Đó là hệ thống thông tin địa lý quốc gia Canada (CGIS). Ngồi ra, ơng cịn được biết đến như là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ GIS.

Nói đến GIS, chúng ta cũng có thể nghĩ đến việc lưu trữ và truy vấn dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu không gian đồ sộ. Những lý thuyết và thực tế về cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin ra đời vào cuối những năm 60, đầu những năm 70 là một đóng góp khác cho sự ra đời của GIS.

Vào những năm 1950, các lực lượng quân sự bắt đầu sử dụng viễn thám môi trường (Environmental Remote Sensing) trong các công tác đặc biệt. Sự “chuyển nhượng” công nghệ viễn thám từ quân sự sang dân sự vào những năm 1960 là một động lực khác thúc đẩy GIS.

GIS sẽ khơng là GIS nếu nó không thực hiện các bài tốn phân tích khơng gian (Spacial Analysis). Một lớp bài bài tốn phân tích khơng gian kinh điển đó là chồng lớp (Overlay). Những lý luận ứng dụng đại số bản đồ (Map Algebra) vào những năm 60 trong các ứng dụng quy hoạch giúp bổ sung thêm một “bệ phóng” nữa cho “tên lửa” GIS.

Tất cả những ý tưởng trên dường như được hội tụ vào cùng một thời điểm. Rober Tomlinson là một trong những người nhạy bén đón nhận những tinh hoa đó và chuyển thành một GIS.

GIS ngày nay không chỉ dừng lại ở mức công nghệ mà nó đã tiến lên nhiều nấc đến khoa học (Geographic Information Science – GISci) và dịch vụ

<i><b>(Geographic Information Services). </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>1.2.3. Thành phần của GIS </b></i>

GIS có 5 thành phần cơ bản là: con người, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và phương pháp được mơ tả như hình dưới đây:

<i>Hình 1.3: Thành phần cơ bản của GIS </i>

<i>Phần cứng (Hardware): phần cứng hệ thống thông tin địa lý có thể là một máy </i>

tính hoặc một hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi.

<i>Phần mềm (Software): các phần mềm máy tính cho phép thực hiện việc lưu trữ, </i>

phân tích và thể hiện thơng tin địa lý, phần mềm có các nhóm chức năng thành phần sau:

Thành phần hiển thị bản đồ: cho phép chọn lọc dữ liệu trong hệ thống để tạo ra bản đồ mới sau đó trình bày lên màn hình hoặc đưa ra máy in, máy vẽ,…

Thành phần số hóa bản đồ: cho phép chuyển đổi các bản đồ trên giấy sang dạng số.

Thành phần quản lý dữ liệu: gồm các module cho phép người sử dụng nhập số liệu dạng bảng tính, phân tích và xử lý số liệu,…

Thành phần xử lý ảnh: xóa nhiễu, lọc ảnh, giải đoán ảnh vệ tinh, ảnh máy bay. Thành phần phân tích thống kê.

Thành phần phân tích dữ liệu không gian: chồng xếp bản đồ, tạo vùng đệm, tìm vị trí thích nghi…

<i>Cơ sở dữ liệu (Data): đây là phần quan trọng nhất trong số các thành phần của </i>

hệ thống GIS. Các dữ liệu địa lý, mối liên hệ của chúng và các bảng biểu liên kết có

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thể được thu thập hay mua từ nhiều nguồn khác nhau. Có 2 dạng dữ liệu được sử dụng trong kỹ thuật GIS:

Dữ liệu không gian hay dữ liệu đồ họa: là những hình ảnh, đường nét, điểm của bản đồ được số hóa thành dạng vector để quản lý trong máy tính, ví dụ như vị trí của khu đất trên bản đồ, hình dạng bề mặt khu vực,…

Dữ liệu phi không gian hay dữ liệu thuộc tính: là những số liệu, bảng biểu mơ tả tính chất, đặc trưng của dữ liệu khơng gian. Nó được biểu thị dưới dạng những con số hoặc chữ biết mơ tả số lượng, tính chất, thông số liên quan đến bản đồ.

<i>Con người (People): hiệu suất sử dụng GIS phụ thuộc rất lớn vào khả năng </i>

của con người quản lý hệ thống và người lập kế hoạch phát triển ứng dụng GIS trong thực tế. GIS có thể được thiết kế sử dụng bởi nhiều chuyên gia của các lĩnh vực khác nhau.

<i>Phương pháp: sự thành công trong các thao tác với GIS phụ thuộc rất nhiều </i>

vào việc hoạch định phương pháp tiến hành công việc (đề cương chi tiết cho một dự án).

<i><b>1.2.4. Dữ liệu địa lý trong GIS </b></i>

Các đối tượng không gian trong hệ thống thông tin địa lý được biểu diễn dưới dạng dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.

<i>Dữ liệu khơng gian (dữ liệu bản đồ): đại diện những đối tượng địa lý được gắn </i>

kết với vị trí thực. Biểu diễn các đối tượng không gian dưới dạng điểm, đường, vùng hoặc biểu diễn bề mặt.

<i>Dữ liệu thuộc tính: lưu trữ các thuộc tính của đối tượng khơng gian như thuộc </i>

tính khơng gian (tọa độ, chu vi, diện tích, mối quan hệ khơng gian…) và thuộc tính mơ tả (thuộc tính phân loại và các thông tin khác liên quan đến đối tượng). Thuộc tính mơ tả có thể được lưu trữ độc lập và sẽ kết nối với các dữ liệu không gian khi cần khai thác đến do đó được gọi là dữ liệu thuộc tính ngồi. Dữ liệu thuộc tính và dữ liệu khơng gian kết hợp với nhau cho phép mô tả đối tượng không gian một cách chi tiết, hoàn chỉnh theo mục tiêu đặt ra.

Dữ liệu là trung tâm của GIS, dữ liệu của GIS được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu và chúng được thu thập thông qua các mơ hình thế giới thực. Dữ liệu trong GIS cịn

<i><b>được gọi là thông tin không gian. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>1.2.5. Chức năng của GIS </b></i>

GIS có một số chức năng như quản lý, lưu trữ, tìm kiếm, thể hiện, trao đổi và xử lý dữ liệu không gian cũng như các dữ liệu thuộc tính. Dưới đây là 4 chức năng chính:

<i>Thu thập dữ liệu: dữ liệu được sử dụng trong GIS đến từ nhiều nguồn khác </i>

nhau, có nhiều dạng và được lưu trữ theo nhiều cách khác nhau. GIS cung cấp cơng cụ để tích hợp dữ liệu thành một định dạng chung để so sánh và phân tích. Nguồn dữ liệu chính bao gồm số hóa thủ công/ quét ảnh hàng không, bản đồ giấy và dữ liệu số có sẵn. Ảnh vệ tinh và Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) cũng là nguồn dữ liệu đầu vào.

<i>Quản lý dữ liệu: sau khi dữ liệu được thu thập và tích hợp, GIS cung cấp chức </i>

năng lưu trữ và duy trì dữ liệu. Hệ thống quản lý dữ liệu hiệu quả phải đảm bảo các điều kiện về an toàn dữ liệu, tồn vẹn dữ liệu, lưu trữ và trích xuất dữ liệu, thao tác dữ liệu.

<i>Phân tích khơng gian: đây là chức năng quan trọng nhất của GIS làm cho nó </i>

khác với các hệ thống khác. Phân tích khơng gian cung cấp các chức năng như nội suy không gian, tạo vùng đệm, chồng lớp.

<i>Hiển thị kết quả: một trong những khía cạnh nổi bật của GIS là có nhiều cách </i>

hiển thị thông tin khác nhau. Phương pháp truyền thống bằng bảng biểu và đồ thị được bổ sung với bản đồ và ảnh ba chiều. Hiển thị trực quan là một trong những khả năng đáng chú ý nhất của GIS, cho phép người sử dụng tương tác hữu hiệu với dữ liệu.

<i><b>1.2.6. Dạng dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý </b></i>

Dữ liệu GIS cũng giống như hệ thống thơng tin địa lý, có thể chia ra làm 2 loại dữ liệu cơ bản: Dữ liệu không gian và dữ liệu phi không gian. Mỗi loại có những đặc điểm riêng và chúng khác nhau về yêu cầu lưu trữ số liệu, hiệu quả, xử lý và hiển thị.

<i>1.2.6.1. Dạng dữ liệu không gian </i>

<i><b>Dữ liệu vector </b></i>

<i>Đối tượng điểm: Điểm được xác định bởi cặp giá trị điểm. Các đối tượng đơn, </i>

thông tin về đại lý chỉ gồm cơ sở vị trí sẽ được phản ánh là đối tượng điểm. Các đối tượng điểm. Các đối tượng điểm có đặc điểm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Là tọa độ đơn (x,y).

Khơng cần thể hiện chiều dài và diện tích.

<i>Hình 1.4: Số liệu vector được biểu thị dưới dạng điểm (Point) </i>

Tỷ lệ trên bản đồ tỷ lệ lớn, đối tượng thể hiện dưới dạng vùng. Tuy nhiên trên bản đồ tỷ lệ nhỏ, đối tượng này có thể thể hiện dưới dạng một điểm. Vì vậy, các đối tượng điểm và vùng có thể được dùng phản ánh lẫn nhau.

<i>Đối tượng vùng: Vùng được xác định bởi ranh giới các đường thẳng. Các đối </i>

tượng địa lý có diện tích và đóng kín bởi một đường gọi là đối tượng vùng polygons, có các đặc điểm sau:

Polygons được mô tả bằng tập các đường và điểm nhãn. Một hoặc nhiều cũng định nghĩa đường bao của vùng.

Một điểm nhãn nằm trong vùng để mơ tả, xác định cho mỗi một vùng.

<i>Hình 1.5: Số liệu vector được biểu thị dưới dạng vùng (Polygon) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>Những kiểu hình dạng cơ bản </b></i>

<i>Hình 1.6: Những kiểu hình dạng cơ bản </i>

<i><b>Những kiểu hình dạng khơng gian </b></i>

<i>Hình 1.7: Những kiểu hình dạng không gian 1.2.6.2. Dạng dữ liệu phi không gian </i>

Số liệu phi khơng gian hay cịn gọi là thuộc tính là những mơ tả về đặc tính, đặc điểm và các hiện tượng xảy ra tại các vị trí địa lý xác định. Một trong các chức năng đặc biệt của công nghệ WebGIS là khả năng của nó trong việc liên kết và xử

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

lý đồng thời dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính. Thơng thường hệ thống thơng tin địa lý có 4 loại số liệu thuộc tính:

Đặc tính của đối tượng: liên kết chặt chẽ với các thơng tin khơng gian có thể thực hiện SQL và phân tích.

Số liệu hiện tượng, tham khảo địa lý: miêu tả những thông tin, các hoạt động thuộc vị trí xác định.

Chỉ số địa lý: tên, địa chỉ, khối, phương hướng định vị,… liên quan đến các đối tượng địa lý.

Quan hệ giữa các đối tượng trong khơng gian, có thể đơn giản hoặc phức tạp.

<b>1.3. Công nghệ WebGIS </b>

<i><b>1.3.1. Bản đồ - Cách biễu diễn thế giới thực </b></i>

<i>1.3.1.1. Khái niệm bản đồ </i>

Bản đồ là một mơ hình của các thực thể và hiện tượng trên trái đất, trong đó thực thể được thu nhỏ, đơn giản về các hiện tượng được khái quát hóa để thể hiện được trên mặt phẳng bản vẽ. Bản đồ chứa các thông tin về vị trí, các tính chất của vật thể và các hiện tượng mà nó trình bày. Mỗi bản đồ đều được xây dựng theo một quy luật toán học nhất định. Quy luật toán học của bản đồ trước hết được biểu hiện ở tỷ lệ và phép chiếu của nó.

Thế giới thực rất rộng lớn và phức tạp để chúng ta có thể thấy bao quát được. Nếu một phần không gian được chọn để trình bày dưới một tỉ lệ nhỏ hơn thực tế thì chúng ta có thể thấy được cấu trúc và dạng của phần khơng gian đó dễ hơn nhiều và từ đó có thể hiểu thấu đáo được khu vực nghiên cứu và có thể đưa ra được quyết định đúng đắn (như việc tìm đường đi, việc qui hoạch một tuyến đường, việc tìm kiếm một vị trí thích hợp để xây dựng khu công nghiệp...).

Thông thường bản đồ là một mơ hình theo tỉ lệ. Có nghĩa là tỉ lệ của khoảng cách trên bản đồ và khoảng cách trên thực tế sẽ bằng nhau ở mọi vị trí trên bản đồ, mặc dù có một vài sai số không thể tránh khỏi nếu một phần của mặt cầu được thể hiện trên mặt phẳng. Chúng ta thường gặp vấn đề này trong bản đồ có tỉ lệ nhỏ trình bày một khu vực rộng lớn. Thực chất bản đồ là một hệ thống thông tin về không gian. Chúng ta có thể xem bản đồ và tìm thấy các thông tin mà người vẽ bản đồ muốn truyền tải, ví dụ như bản đồ địa hình, bản đồ dân số, bản đồ quy hoạch sử

<i>dụng đất, bản đồ địa chất thủy văn, bản đồ địa chất môi trường... </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>Các thành phần bản đồ: thành phần của bản đồ rõ ràng liên quan đến mục </b></i>

tiêu sử dụng của nó. Các thành phần trong bản đồ:

Thành phần chính (chủ đề chính): là phần chủ đề của bản đồ ví dụ như địa lý, địa chất, dân số. Đối với bản đồ địa hình, phần chính là tất cả các thông tin được vẽ, bao gồm cả tên của các vùng.

Thành phần thứ hai: bao gồm bản đồ nền và các thông tin cơ bản của bản đồ. Đối với bản đồ chủ đề, thành phần này là phần địa hình, bao gồm lưới toạ độ.

Thành phần phụ trợ: bao gồm các thơng tin lề như tiêu đề, chú thích, thanh tỉ lệ,...

<i><b>1.3.2. Giới thiệu về công nghệ WebGIS </b></i>

<i>1.3.2.1. Khái niệm WebGIS </i>

WebGIS cũng tương tự như lập bản đồ trên Web nhưng đặt trọng tâm vào việc phân tích, xử lý dữ liệu địa lý của từng dự án cụ thể. WebGIS thích hợp với các cơ

<b>sở dữ liệu bản đồ, GIS từ rất bé cho đến rất lớn, có khả năng tuỳ biến cao, phù hợp </b>

với nhiều loại hình tổ chức.

Cùng với sự bùng nổ về công nghệ Internet, GIS cũng đã phát triển công nghệ

<i><b>cho phép chia sẻ thông tin thông qua Internet bằng cách kết hợp GIS và Web để tạo </b></i>

thành WebGIS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Công nghệ GIS trên nền Web (hay còn gọi là WebGIS) là hệ thống thông tin địa lý phân tán trên một mạng các máy tính để tích hợp, trao đổi các thông tin địa lý trên mạng Internet. WebGIS có tiềm năng lớn trong cơng việc làm cho thơng tin địa lý trở nên hữu dụng và sẵn sàng tới số lượng lớn người sử dụng trên thế giới. Với việc sử dụng bản đồ trực tuyến, giải pháp này sẽ giúp khách hàng có thể cập nhật dữ liệu lên bản đồ để phục vụ cho mục đích quản lý.

<i>1.3.2.2. Kiến trúc WebGIS </i>

WebGIS hoạt động theo mơ hình client – server giống như hoạt động của một Website thơng thường, vì thế hệ thống WebGIS cũng có kiến trúc ba tầng (3 tier) điển hình của một ứng dụng Web thông dụng. Kiến trúc 3 tier gồm có ba thành phần cơ bản đại diện cho ba tầng: Client, Application Server và Data Server.

<i>Hình 1.10: Sơ đồ kiến trúc 3 tầng của WebGIS </i>

Client: thường là một trình duyệt Web browser như Internet Explorer, Fire Fox, Chrome,…để mở các trang web theo URL (Uniform Resource Location – địa chỉ định vị tài nguyên thống nhất) định sẵn. Các client đôi khi cũng là một ứng dụng desktop tương tự như phần mềm MapInfo, ArcGIS,…

Application Server: thường được tích hợp trong một Web Server nào đó (Tomcat, Apache, Internet Information Server). Nhiệm vụ chính của tầng dịch vụ thường là tiếp nhận các yêu cầu từ client, lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu theo yêu cầu client, trình bày dữ liệu theo cấu hình có sẵn hoặc theo u cầu của client và trả kết quả về theo yêu cầu.

Data Server: là nơi lưu trữ các dữ liệu bao gồm cả dữ liệu không gian và phi không gian. Các dữ liệu này được tổ chức lưu trữ bởi các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như PostgreSQL/PostGIS, Microsoft SQL Server 2008, MySQL, Oracle,…hoặc có thể lưu trữ ở dạng các tập tin dữ liệu như shapfile, XML,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Các bước xử lý trong ứng dụng WebGIS:

<i>Hình 1.11: Các bước xử lý trong WebGIS </i>

Người sử dụng trình duyệt web ở phía client (thường là giao diện đồ họa). Client gửi yêu cầu của người sử dụng thông qua các giao thức HTTP đến web server.

Web server nhận yêu cầu của người sử dụng gửi đến từ phía client, xử lý và chuyển tiếp yêu cầu đến GIS server.

Tại GIS server, yêu cầu sẽ được phân loại và tùy thuộc vào loại yêu cầu mà GIS server gọi đến chương trình thực thi để thực hiện. Chương trình thực thi trên GIS server truy cập vào Data server để lấy dữ liệu.

Data server tiến hành truy vấn lấy ra dữ liệu cần thiết, sắp xếp dữ liệu lại theo logic của yêu cầu dữ liệu, sau đó gửi trả dữ liệu về cho GIS server.

GIS server nhận dữ liệu trả về từ Data server và đưa chúng đến các hàm cần sử dụng, xử lý chúng tại đây và kết quả được trả về cho web server.

Web server nhận kết quả xử lý, thêm vào các ngữ cảnh web (HTML, ASPX, PHP,…) để có thể hiển thị được trên trình duyệt và cuối cùng gửi trả kết quả về cho trình duyệt dưới dạng các trang web.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>Hình 1.12: Các dạng yêu cầu từ phía Client 1.3.2.3. Chức năng của WebGIS </i>

Một trang WebGIS thơng thường gồm có 2 chức năng chính:

Chức năng hiển thị: hiển thị toàn bộ tất cả các lớp bản đồ, hiển thị các lớp bản đồ theo tùy chọn, thay đổi tỉ lệ hiển thị bản đồ (phóng to, thu nhỏ), di chuyển khu vực hiển thị, hiển thị thông tin về đối tượng cụ thể và in bản đồ.

Chức năng phân tích và thiết kế: thực hiện việc tìm kiếm các dữ liệu phù hợp với yêu cầu (qua các query), chỉnh sửa đối tượng sẵn có thơng tin về màu sắc thông

<i>qua một chuẩn bản đồ và tạo bản đồ chuyên đề. </i>

<i><b>1.3.3. Ưu, nhược điểm của WebGIS </b></i>

<i>1.3.3.1. Ưu điểm </i>

WebGIS là xu hướng phổ biến thông tin mạnh mẽ trên Internet không chỉ dưới góc độ thơng tin thuộc tính thuần túy mà nó cịn kết hợp được thơng tin khơng gian hữu ích cho người sử dụng. Khả năng ứng dụng của WebGIS bao gồm:

Có khả năng phân phối thơng tin địa lý rộng rãi trên toàn cầu.

Người sử dụng Internet có thể truy cập đến các ứng dụng GIS mà không phải mua phần mềm cho máy trạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Đối với phần lớn người sử dụng khơng có kinh nghiệm về GIS thì việc sử dụng WebGIS sẽ đơn giản hơn việc sử dụng các ứng dụng GIS loại khác.

<i>1.3.3.2. Nhược điểm </i>

Các ứng dụng WebGIS gặp giới hạn lớn về tốc độ đường truyền mạng cũng như khả năng xử lí của Server. Nói chung, một trang WebGIS thường yêu cầu phải được đặt trên một Server có cấu hình cao.

Khả năng phân tích cũng giảm so với các phần mềm Desktop, do giới hạn về phần cứng cũng như phần mềm. Những yếu tố này trên Web là khá hạn chế.

Thời gian xử lí các yêu cầu phức tạp lâu hơn so với các phần mềm Desktop do tất cả các yêu cầu, xử lí, gửi trả u cầu đều phải thơng quan mạng Internet.

Muốn triển khai xây dựng một hệ thống WebGIS đòi hỏi người thiết kế, xây dựng trình độ kĩ thuật cao vì tính phức tạp của nó. Chi phí của các giải pháp có bản quyền (xây dựng đơn giản hơn) cao trong khi đó các giải pháp mã nguồn mở thì lại phức tạp...

Có nhiều phương thức dùng để thêm các chức năng của GIS trên Web:

Server side: cho phép người sử dụng gửi yêu cầu lấy dữ liệu và phân tích trên máy chủ. Máy chủ sẽ thực hiện các yêu cầu và gửi trả dữ liệu hoặc kết quả cho người dùng.

Client side: cho phép người sử dụng thực hiện vài thao tác phân tích trên dữ liệu tại chính máy người dùng.

Server và client: kết hợp hai phương thức server side và client side để phục vụ nhu cầu của người dùng.

Các tác vụ này đòi hỏi sử dụng CSDL hoặc phân tích phức tạp sẽ được gán trên máy chủ, các tác vụ nhỏ sẽ được gán ở máy khách. Trong trường hợp này, cả máy chủ và máy khách cùng chia sẻ thông tin với nhau về sức mạnh và khả năng

<i><b>của chúng. </b></i>

<i><b>1.3.5. Các nghiên cứu liên quan tới công nghệ WebGIS </b></i>

Ở Việt Nam việc ứng dụng GIS, WebGIS được nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực như: quân sự, dự báo thời tiết, bản đồ tìm đường đi, bản đồ địa chất,.. Cùng với sự bùng nổ của mạng Internet toàn cầu, GIS đã phát triển công nghệ cho phép chia sẽ các thông tin qua mạng, người sử dụng ở khắp mọi nơi trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

thế giới đều có thể sử dụng các ứng dụng GIS thông qua Internet. Vì vậy mà WebGIS ra đời là tất yếu của sự phát triển từ sự kết hợp ứng dụng các công nghệ. WebGIS là sự kết hợp giữa mạng Internet và công nghệ GIS mà hình thành nên.

2017, Dương Thị Thúy Nga, Đặng Thị Thanh Lê, ThS.Nguyễn Quang Long, ThS.Nguyễn Văn Tín, ThS.Phan Thị Quỳnh Như, Nguyễn Văn Thắng, xây dựng WebGIS tính tốn chỉ số chất lượng nước và chất lượng khơng khí TP.HCM/ Viện Khoa học và Cơng nghệ Tính tốn; - TP. Hồ Chí Minh.

Năm 2015, Lê Xuân Thành thực hiện đề tài “Nghiên cứu và xây dựng hệ thống WebGIS phục vụ chia sẻ thông tin cảnh báo ô nhiễm khơng khí” cung cấp cơng cụ quản lý, cập nhật thông tin ô nhiễm, tin tức cho các nhà quản lý; hỗ trợ cơng cụ tìm kiếm đia điểm, hiển thị bản đồ khu vực ô nhiễm mức cảnh báo, truy vấn nhanh

<i>thông tin bản đồ cho người sử dụng. </i>

Với lợi ích mà nó mang lại thì WebGIS mã nguồn mở ở Việt Nam hứa hẹn sẽ phát triển mạnh hơn, phục vụ cho công tác quản lý xử lý nước thải mơi trường nói riêng cũng như các hoạt động kinh tế - xã hội khác nói chung.

<b>1.4. Phần mềm PyCharm </b>

<i><b>1.4.1. Định nghĩa </b></i>

PyCharm là một IDE đa nền tảng được sử dụng để lập trình Python. Trình chỉnh sửa này có thể được sử dụng trên Windows, macOS và Linux. Phần mềm này chứa API có thể được các nhà phát triển sử dụng để viết các plugin Python của riêng họ để họ có thể mở rộng các chức năng cơ bản.

PyCharm phát triển bởi JetBrains. PyCharm cung cấp nhiều tính năng thơng minh như bộ code completion, dễ dàng điều hướng và kiểm tra lỗi. IDE này có thể tự động thụt lề, phát hiện văn bản trùng lặp và kiểm tra lỗi. Ngồi ra PyCharm có các tính năng tìm kiếm mã nguồn thơng minh để tìm kiếm từng từ một trong nháy mắt.

Hiện tại PyCharm có 2 phiên bản:

Phiên bản Professional: đầy đủ tất cả các tính năng, hỗ trợ Python Web với HTML, JS, và SQL. Mức giá hiện tại 199$ / năm đầu tiên.

Phiên bản Community: hỗ trợ Python development.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>1.4.2. Cài đặt môi trường PyCharm </b>

Để download Pycharm, truy cập vào:

và tải về.

<i>Hình 1.13: Trang chủ PyCharm </i>

Sau khi đã tải phiên bản PyCharm về máy, tiến hành cài đặt PyCharm theo các bước trong hướng dẫn và những tùy chọn cài đặt.

<i><b>1.4.3. Một số tính năng của PyCharm </b></i>

Tính năng hỗ trợ tìm kiếm thơng minh giúp tìm bất kỳ tệp, biểu tượng hoặc lớp.

Nó cho phép chúng ta truy cập PostgreSQL, Oracle, MySQL, SQL Server và nhiều cơ sở dữ liệu khác từ IDE.

Thư viện plugin hỗ trợ lớn.

Hỗ trợ tái cấu trúc mã nhanh chóng và an tồn.

Nó là một trình soạn thảo mã Python thông minh hỗ trợ cho CoffeeScript, JavaScript, CSS và TypeScript.

<b>1.5. Thư viên lập trình tương tác bản đồ- Leaflet </b>

<i><b>1.5.1. Định nghĩa </b></i>

Cùng với sự thay đổi trong lĩnh vực CNTT, cộng đồng GIS cũng đã chấp nhận những tiến bộ này và phát triển nhiều framework JavaScript để hiển thị bản đồ trong trình duyệt. GIS và những phân tích của nó chủ yếu phụ thuộc vào khả năng kết xuất đồ họa và những tính tốn hoặc vào phân tích các đối tượng đồ họa (như là tọa độ) và dữ liệu văn bản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Leaflet là một trong những thư viện JavaScript mã nguồn mở phổ biến cùng với nhiều framework JavaScript, GIS thương mại khác có sẵn trên thị trường. Đây là thư viện tương tác bản đồ và các chức năng của bản đồ bằng ngôn ngữ JavaScript, CSS3 và HTML5. Với dung lượng nhẹ, được hỗ trợ gần như đầy đủ các tính năng truy vấn phân tích GIS, cùng với khả năng tích hợp các bản đồ miễn phí (như OpenStreetMap), đây là một trong những thư viện được người dùng sử dụng nhiều và hiện vẫn đang rất phổ biến. Một ưu điểm lớn của Leaflet là có thể được mở rộng với rất nhiều plugin, có tài liệu hướng dẫn sử dụng đơn giản dễ hiểu, ngồi ra cách thức lập trình khi sử dụng Leaflet cho phép tạo ra mã nguồn ngắn gọn mà vẫn đầy đủ các chức năng.

<i>Hình 1.14: Trang chủ Leaflet </i>

<i><b>1.5.2. Cách sử dụng leaflet </b></i>

<i>1.5.2.1. Cài đặt </i>

<i>Sử dụng Leaflet trong dự án django: </i>

<i>Phiên bản ổn định cuối cùng: pip install django-leaflet. </i>

Django-leaflet yêu cầu cài đặt thư viện GDAL trên hệ thống. Thêm Leaflet vào INSTALLED_APPS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Đặt <div id=”map” style=”width:600px; height:400px;”> ở nơi muốn hiển </b>

thị bản đồ.

<i>1.5.2.2. Thiết lập bản đồ </i>

Khởi tạo map và cài đặt một tọa độ địa lý mặc định và zoom cho việc hiển thị

<b>trong setting.py của dự án. </b>

Thêm điểm đánh dấu tại một vị trí cụ thể:

Var marker = L.marker([108.469391, 15.576908]).addTo(map); Liên kết một cửa sổ bật lên với điểm đánh dấu đó.

Var popup =marker.bindPopup(‘</p> T001 Phượng Vĩ</p>’);

Theo mặc định, cửa sổ bật lên sẽ mở ra nếu bạn nhấp vào điểm đánh dấu. Nếu bạn muốn cửa sổ bật lên tự động mở khi tải bản đồ, bạn có thể thêm:

Popup.openPopup();

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>1.5.3. Sử dụng GeoJSON với Leaflet </b>

GeoJSON là một định dạng để mã hóa một loạt các cấu trúc dữ liệu địa lý. Một object GeoJSON có thể đại diện cho một hình (hình học), tính năng hoặc tập hợp nhiều tính năng. GeoJSON hỗ trợ các kiểu hình học sau: Điểm (Point), Đường liên tục (LineString), Đa giác (Polygon), Đa điểm (MultiPoint), nhiều đường liên tục

(GeometryCollection).

Leaflet hỗ trợ các loại GeoJSON. Feature và FeatureCollections cho phép bạn mô tả các thực thể (features) và thuộc tính (properties).

<b>GeoJSON Layer </b>

Các GeoJSON object được thêm vào bản đồ thông qua một GeoJSON layer (lớp GeoJSON). Để tạo nó và thêm nó vào bản đồ, có thể sử dụng đoạn code như sau:

L.geoJSON(geojsonFeature).addTo(map);

Chúng ta có thể thêm nhiều thực thể hình ảnh (features) vào GeoJSON layer: var myLayer = L.geoJSON().addTo(map);

myLayer.addData(geojsonFeature);

<b>1.6. Khái quát chung về cây xanh đô thị </b>

<i><b>1.6.1. Định nghĩa cây xanh đô thị </b></i>

Cây xanh đô thị bao gồm: cây xanh sử dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế, cây xanh chuyên dụng. Có vai trị trong việc điều hịa khí hậu, bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề dân sinh,….

<i><b>1.6.2. Công dụng của cây xanh đô thị </b></i>

Hệ thống cây xanh có tác dụng cải thiện khí hậu vì chúng có khả năng ngăn chặn và lọc bức xạ mặt trời, ngăn chặn quá trình bốc hơi nước, giữ độ ẩm đất và độ ẩm khơng khí thơng qua việc hạn chế bốc hơi nước, kiểm sốt gió và lưu thơng gió.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Cây xanh có tác dụng bảo vệ mơi trường: hút khí CO<small>2</small> và cung cấp O<small>2</small>, ngăn giữ các chất khí bụi độc hại. Ở vùng ngoại thành, cây xanh có tác dụng chống xói mịn, điều hồ mực nước ngầm. Cây xanh cịn có tác dụng hạn chế tiếng ồn nhất là ở khu vực nội thành.

Cây xanh có vai trị quan trọng trong kiến trúc và trang trí cảnh quan. Những tính chất của cây xanh như: hình dạng (tán lá, thân cây), màu sắc (lá, hoa, thân cây, trạng mùa của lá,...) là những yếu tố trang trí làm tăng giá trị thẩm mỹ của công trình kiến trúc cũng như cảnh quan chung.

Ngồi chức năng trang trí, tăng thêm vẻ đẹp thẩm mỹ cây xanh cịn có tác dụng kiểm sốt giao thơng. Việc kiểm sốt giao thơng bao gồm cả xe cơ giới và người đi bộ. Các bụi thấp, bờ dậu, đường viền cây xanh trong vườn hoa cơng viên vừa có tác dụng trang trí vừa có tác dụng định hướng cho người đi bộ. Hàng cây bên đường có tác dụng định hướng, nhất là vào ban đêm sự phản chiếu của các gốc cây được sơn vơi trắng là những tín hiệu chỉ dẫn cho người đi đường.

Số lượng cành nhánh chặt tỉa và đốn hạ những cây già cỗi khơng cịn tác dụng là nguồn cung cấp gỗ củi cho dân dụng. Ngoài chức năng là sinh vật sản xuất như trong các hệ sinh thái khác (hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái nông nghiệp,...) cây xanh trong hệ sinh thái đơ thị cịn có chức năng quan trọng hơn đó là bảo vệ mơi trường và trang trí cảnh quan.

<i><b>1.6.3. Vai trị của hệ thống thông tin trong quản lý cây xanh đô thị </b></i>

Phục vụ, trợ giúp công tác trông việc trồng, duy trì, và bảo vệ cây xanh đơ thị. Giúp ích cho việc lập hồ sơ quản lý cho từng cây xanh và phục vụ chặt hạ,

<b>dịch chuyển cây xanh đô thị,… </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÂY XANH </b>

<b>2.1. Môi trường hệ thống </b>

Hiện nay các trang Web xuất hiện ngày càng nhiều và phổ biến. Do người dân ngày càng tiếp cận nhiều hơn với tin học, họ chú trọng vào việc tìm kiếm thơng tin trên mạng để nắm bắt thơng tin một cách nhanh chóng, tiện lợi nhằm phục vụ cho các vấn đề trong đời sống hằng ngày như kinh doanh, giáo dục, giải trí và kể cả một trong những vấn đề đang được quan tâm nhất hiện nay là tình hình quản lý cây xanh đơ thị.

Sự phát triển mạnh mẽ về mặt kinh tế của tỉnh là những hệ quả về mặt môi trường như ngập úng, ô nhiễm tiếng ồn, diện tích cây xanh ngày càng giảm,… do đó vấn đề quản lý cây xanh đơ thị đang dần trở nên cấp thiết. Quản lý bằng giấy tờ không giúp cho nhà quản lý có thể quản lý được thông tin của một cây xanh chặt chẽ và nhanh chóng. Tuy nhiên, hệ thống thông tin địa lý (GIS) có thể giải quyết được những điều này. GIS ra đời vượt hẳn một số phương pháp quản lý bằng giấy tờ và đạt được những kết quả cao, là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhà quản lý. Không những đáp ứng được các nhu cầu trong quản lý về thuộc tính, vị trí, tình trạng sinh trưởng, GIS cịn có khả năng mơ hình hóa lại thế giới thực, giúp nhà quản lý không mất nhiều thời gian và công sức trong việc giải quyết những vấn đề ngồi thực địa. Trên tư tưởng đó em muốn xây dựng một trang Web sử dụng công nghệ WebGIS nhằm làm cho trang Web thêm phần sinh động, cung cấp một số chức

<i>năng cần thiết cho người dùng. </i>

<b>2.2. Xác định yêu cầu </b>

<i><b>2.2.1. Yêu cầu của người quản lý </b></i>

Trang web đòi hỏi người quản trị phải thường xuyên theo dõi các thông tin về cây, xử lý đúng yêu cầu, đúng chức năng do mình nhập vào và thao tác dễ dàng với công việc quản lý dữ liệu:

Được phép chỉnh sửa, xóa những thông tin sai, không phù hợp. Hiển thị các lớp bản đồ theo tùy chọn.

Thay đổi tỉ lệ hiển thị bản đồ (phóng to, thu nhỏ). Di chuyển khu vực hiển thị.

Hiển thị thông tin về đối tượng cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>2.2.2. Yêu cầu hệ thống </b>

Hệ thống WebGIS quản lý cây xanh nhằm mục đích giải quyết các yêu cầu sau:

Giúp cho người quản lý cây xanh tra cứu, xem thông tin cây xanh trên các tuyến đường đô thị.

Thống kê theo loại, số lượng cây xanh trên các tuyến đường.

Hỗ trợ theo dõi hồ sơ quản lý cho từng cây xanh được dễ dàng, chính xác hơn. Hỗ trợ chức năng cập nhật thông tin cây xanh hoặc thêm mới cây xanh.

<b>2.2.3. Các yêu cầu chức năng </b>

Các chức năng thực tế để hệ thống hoạt động:

<i><b>2.2.3.1. Quản lý nhân viên </b></i>

Người quản lý đưa ra yêu cầu (thêm, sửa, xóa) cập nhật các danh mục tới hệ thống. Hệ thống sẽ thực hiện lệnh và đưa ra kết quả.

<i><b>2.2.3.2. Quản lý dữ liệu </b></i>

Quản lý cây. Quản lý ranh giới

Quản lý đường giao thơng

Hiển thị thơng tin chi tiết về tình trạng cây. Người quản lý sẽ có thể cập nhật lại thông tin cây. Người quản lý đưa ra yêu cầu (thêm, sửa, xóa), cập nhật cho hệ thống, cập nhật ranh giới và đường giao thông. Hệ thống sẽ thực hiện lệnh và đưa ra kết quả.

<i><b>2.2.3.3. Chăm sóc cây </b></i>

Người quản lý đưa ra yêu cầu (thêm, sửa, xóa) nhân viên chăm sóc cây. Hệ thống sẽ thực hiện và đưa ra kết quả.

<i><b>2.2.3.4. Thống kê </b></i>

Thống kê theo loại cây. Thống kê theo tình trạng cây. Thống kê theo tên cây. Thống kê theo tháng trồng. Thống kê theo tên đường.

Người quản lý đưa ra yêu cầu thống kê các danh mục tới hệ thống. Hệ thống sẽ thực hiện lệnh và đưa ra kết quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Xuất danh sách cây xanh. Bảng thuộc tính cây xanh.

Người quản lý sẽ chọn hiển thị các lớp dữ liệu (lớp cây xanh, lớp ranh giới, lớp đường giao thông). Thay đổi lớp nền cho bản đồ (Vệ tinh (Satellite), OpenStreetMap).

Người quản lý có thể tương tác bản đồ bằng cách nhấp giữ và di chuyển chuột lên bản đồ. Di chuyển bản đồ đến vị trí theo điều khiển chuột. Phóng to, thu nhỏ: nhấp đôi chuột lên bản đồ hoặc rê chuột lên bản đồ. Hiển thị vùng không gian bản đồ được phóng to hay thu nhỏ. Click chọn vào các địa điểm trên bản đồ.

Click chọn vào đối tượng trên bản đồ. Hiển thị thông tin thuộc tính của đối tượng.

<i><b>2.2.3.6. Quản lý tài khoản </b></i>

Người quản lý đưa ra yêu cầu (thêm, sửa, xóa) cập nhật các tài khoản tới hệ thống. Hệ thống sẽ thực hiện lệnh và đưa ra kết quả.

<i><b>2.2.3.7. Thiết lập </b></i>

Người quản lý đưa ra yêu cầu (thêm, sửa, xóa) cập nhật các tin tức, liên kết trên trang chủ tới hệ thống. Hệ thống sẽ thực hiện lệnh và đưa ra kết quả.

<i><b>2.2.3.8. Đổi mật khẩu </b></i>

Người quản lý đưa ra yêu cầu đổi mật khẩu tới hệ thống. Hệ thống sẽ thực hiện lệnh và đưa ra kết quả.

<b>2.2.4. Các yêu cầu phi chức năng </b>

Đảm bảo tính bảo mật cho người dùng.

Hệ điều hành: Windown 7 trở lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Phần mềm hỗ trợ: Môi trường Python, HQTCSDL Postgresql, J2EE môi trường Java (công cụ Rational Rose), PyCharm.

R1.1 Người quản lý mở của sổ.

R1.1.1 Nhập tên đăng nhập, mật khẩu. R1.1.2 Đúng => R1.2

Sai => R1.1.1

R1.2 Người quản lý đăng nhập thành công.

<b>R2 Quản lý nhân viên </b>

R1 Đăng nhập.

R1.1.1 Nhập tên đăng nhập, mật khẩu. R1.1.2 Đúng => R2.2

Sai => R1.1.1

R2.2 Người quản lý đăng nhập thành công.

R2.5 Người quản lý lưu lại thông tin của nhân viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

R1.1.2 Đúng => R3.2 Sai => R1.1.1

R3.2 Người quản lý đăng nhập thành công.

R3.3 Người quản lý vào quản lý cây, cập nhật cây, quản lý ranh giới, quản lý đường giao thông.

R3.4 Người quản lý thêm mới, kiểm tra và chỉnh sửa. R3.5 Người quản lý lưu lại thông tin dữ liệu.

R4.2 Người quản lý đăng nhập thành công. R4.3 Người quản lý vào quản lý thêm, sửa, xóa. R4.4 Người quản lý thêm mới, kiểm tra và chỉnh sửa. R4.5 Người quản lý lưu lại thông tin chăm sóc cây.

R4.6 Người quản lý xuất file excel danh sách chăm sóc cây.

R5.2 Người quản lý đăng nhập thành công. R5.3 Người quản lý vào thống kê.

R5.4 Người quản lý thống kê số theo loại cây. R5.5 Người quản lý thống kê theo tình trạng cây. R5.6 Người quản lý thống kê theo tên cây.

R5.7 Người quản lý thống kê theo tháng trồng. R5.8 Người quản lý thống kê theo tên đường.

<b>R5.9 Người quản lý xuất file excel thống kê. </b>

</div>

×