Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

skkn toán thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 46 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TTChữ viết tắtNội dung </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

<b>I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN</b>

Nhân loại đã bước sang thế kỉ XXI - thế kỷ của khoa học kỹ thuật, của sự hội nhập quốc tế, nó địi hỏi đất nước ta phải khơng ngừng đổi mới, địi hỏi con người phải ln năng động, sáng tạo; có khả năng tìm kiếm, xử lí thơng tin và ứng phó với các tình huống trong đời sống. Một phương diện ln được Đảng và Nhà nước quan tâm là việc nâng cao chất lượng giáo dục, bởi “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân”. Nhằm đáp ứng yêu cầu này, mục tiêu giáo dục phổ thông của nước ta đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh (HS) sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp giảng dạy cũng là tất yếu nhằm phát huy tính tích cực của HS. Việc xây dựng, áp dụng những hướng tiếp cận, phương pháp mới trong dạy học bộ môn để nâng cao hiệu quả dạy và học là yêu cầu phải được giải quyết. Bản thân là giáo viên, tôi nhận thức sâu sắc được đều đó và khơng ngừng nổ lực phấn đấu để góp phần đưa giáo dục nước nhà đi lên.

Như chúng ta đã biết, những năm trước, phương pháp và hình thức dạy học trong nhà trường phổ thơng cịn nặng về lý thuyết, ít thực hành thực nghiệm; việc dạy học theo lối truyền thụ kiến thức một chiều “thầy giảng, trò chép” phần nào mang tính áp đặt, ít khơi dậy cá tính, sự sáng tạo và khả năng tự học của học sinh... Công tác kiểm tra đánh giá còn nặng về đánh giá định kỳ và đánh giá sự ghi nhớ kiến thức của học sinh. Việc đánh giá quá trình và đánh giá học sinh vận dụng kiến thức học được vào giải quyết vấn đề của thực tế cuộc sống chưa được quan tâm đúng mức.

Thông tư số 32/2018/TT-BGĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu định hướng về phương pháp giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 có nội dung: “Các mơn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hóa hoạt động học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham

<i>g</i>ia vào các hoạt động học tập, tự phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được để phát triển.”

Việc chỉ đạo và hướng dẫn triển khai đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá của Bộ GDĐT và Sở GDĐT suốt giai đoạn vừa qua được đánh giá là “có tác động tích cực”, khơng ít địa phương, nhà trường đã thực hiện tốt và nâng cao được chất lượng giáo dục. Bản thân tôi và đồng nghiệp cũng đã thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng tiếp cận năng lực. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực học tập cho học sinh vẫn chưa được triển khai, một trong những phương pháp dạy học chưa được đơng đảo giáo viên THCSquan tâm sử dụng đó là phương pháp dụng trị chơi trong dạy học.

Bộ mơn Tốn xưa nay được coi là một mơn học khó đối với các em học sinh. Việc khuấy động khơng khí học tập để thu hút sự chú ý của học sinh vào bài học từ đầu đến cuối tiết dạy thực sự khó khăn với giáo viên khi nội dung làm việc chỉ xoay quanh các con số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Bởi vậy, việc tổ chức các trò chơi học tập phù hợp sẽ giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động trong việc tiếp thu nội dung bài học, đồng thời mở rộng, phát triển tư duy cho học sinh, và tạo điều kiện tương tác giữa giáo viên và học sinh, ni dưỡng bầu khơng khí lớp học. Tuy nhiên vấn đề này chưa được nghiên cứu chuyên biệt. Trên thực tế, khơng ít giáo viên đã bỏ qua hoặc xem nhẹ nó. Đơi khi họ chỉ thực hiện một cách cẩn thận, trau chuốt khi có người dự giờ, khi phải lên tiết chuyên đề, tiết thi giáo viên giỏi. Họ không ý thức được rằng họ đã bỏ qua một trong những hoạt động hữu ích để tạo ra được thành công cũng như dấu ấn cho tiết dạy của mình.

Theo xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nếu như trước đây giáo dục chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh và giúp người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay, điều

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

đó vẫn cịn đúng, cịn cần nhưng chưa đủ. Chương trình giáo dục hiện hành hướng tới việc hình thành phẩm chất và năng lực góp phần hồn thiện nhân cách học sinh, được thực hiện thông qua mỗi tiết dạy học. Việc tổ chức các trò chơi học tập phù hợp cho học sinh trong các tiết học Toán sẽ giúp trau dồi các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cũng như năng lực chun mơn và góp phần bồi dưỡng các phẩm chất tốt đẹp cho học sinh.

Với những trăn trở thay đổi phương pháp giảng dạy mơn Tốn của một giáo viên trẻ, với những kinh nghiệm giảng dạy thực tế cùng với những kiến thức được đào tạo trong quá trình giảng dạy tại trường - một ngôi trường luôn đề cao tính sáng tạo và tính ứng dụng, tơi mạnh dạn đề cập tới việc đổi mới một khía cạnh của dạy và học tích cực, tơi mong muốn góp phần vào việc tạo hứng thú học tập cho học sinh cũng là giúp các em học tập tốt hơn. Để thực hiện mong muốn đó,

<b>tơi đưa ra đề tài: “Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Toán 6 ở trường THCS tạo hứng thú và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh”.</b>

Tơi hy vọng những sáng kiến của mình được chia sẻ và nhận được đóng góp từ các đồng nghiệp để chúng ta có được nhiều hơn nữa những thành quả giáo dục trong thời gian khó khăn đầy thử thách này.

Học sinh trường THCS Nghĩa Lâm sau tiết học áp dụng nội dung sáng kiến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP

1. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

<b>1.1. Thuận lợi</b>

Trong quá trình giảng dạy mơn Tốn 6 ở trường THCS Nghĩa Lâm tơi nhận thấy mơn học có những thuận lợi sau:

- Ban giám hiệu nhà trường có sự quan tâm sâu sát, thiết thực đến tất cả các bộ mơn trong nhà trường trong đó có mơn Tốn. Đầu tư phương tiện dạy học cho giáo viên khá đầy đủ nhằm phục vụ tốt công tác giảng dạy. Giáo viên được tạo mọi điều kiện tham gia đầy đủ các đợt tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ.

- Giáo viên ln có tinh thần học hỏi, tích cực tự học, tự rèn luyện, nhiệt tình, chú trọng đổi mới phương pháp dạy học, có sự phấn đấu, thi đua trong công tác nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong dạy học.

- Một số học sinh có sự đam mê trong học tập, có ý thức tự học khá tốt, một số học sinh có năng khiếu, tố chất bộ mơn rất tốt, lực học giỏi, có thể cùng các học sinh ở nhiều bộ môn khác tạo nên chất lượng mũi nhọn của nhà trường.

1.2. Khó khăn

- Một số giáo viên bộ mơn chưa thật sự nhiệt tình trong giảng dạy, chậm đổi mới về phương pháp dạy học, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học cịn nhiều hạn chế.

- Một số học sinh chưa chủ động học tập cịn thụ động, máy móc, chưa ý thức được vai trị tự học của bản thân, chính vì thế chất lượng đại trà cịn thấp, chất lượng học sinh giỏi còn nhiều hạn chế. Trong giờ học, một số học sinh thiếu tập trung, không hào hứng trong các tiết học.

- Học sinh chưa hứng thú khi học tập đối với bộ môn được tiếp cận muộn và kiến thức khá trừu tượng. Do đó, chưa định hướng phương pháp học tập hợp lí để chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động.

- Các em còn giữ cách học của tiểu học, một số em khơng có thói quen học bài và làm bài trước khi đến lớp.

-Lượng kiến thức của các môn quá nặng, các em phải giành thời gian cho các mơn học khác nữa, khơng cịn thời gian để rèn luyện kĩ năng giải toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Một số bài học trong chương trình mơn Tốn 6 còn nặng nề về lý thuyết hàn lâm, gây khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.

- Áp lực việc học quá nặng nề, một buổi năm tiết học căng thẳng làm đầu óc của các em khơng cịn khả năng tư duy mà thay vào đó là học theo kiểu đối phó, nghe nhưng không tiếp thu.

- Phần đa kiến thức ở tiểu học các em nắm khơng vững, do đó mất căn bản trầm trọng. Kiến thức cũ không nhớ, kiến thức mới lại tiếp tục dồn vào đầu, các em lại rụt rè không dám nêu thắc mắc của cá nhân.

<b>1.3. Nguyên nhân</b>

- Giáo viên chưa thực sự linh hoạt trong việc vận dụng và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy học với nhau để phát huy hết điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của mỗi phương pháp hay kỹ thuật dạy học cụ thể. Học sinh cũng học một cách thiếu sáng tạo.

- Các phương pháp dạy học mới đã được áp dụng nhưng chưa thường xun.

<small>-</small>Khơng như một số mơn học khác, Tốn học là một quá trình tuần tự, nối tiếp nhau. Nếu vì một lý do nào đó, một học sinh bị ‘đứt qng’ thì sẽ bị khuyết đi một ‘mắt xích’ kiến thức khiến em khó lịng theo kịp và nối kết quãng ‘bị đứt’. <small>-</small>Các em còn chưa mạnh dạn, khi giáo viên goi lên bảng, học sinh cảm giác lo sợ, từ đó khơng thể suy nghĩ được hướng để giải quyết bài tốn.

- Một số học sinh chưa hình thành cho mình ý thức tích cực và tự giác trong học tập, làm việc nhóm, chưa chịu khó tìm hiểu để có thể tự trang bị cho mình những kĩ năng và phương pháp học nhóm có hiệu quả. Từ đó dẫn đến học sinh thiếu và yếu về phương pháp, kỹ năng học nhóm như: Phương pháp tiến hành hoạt động nhóm của các nhóm chưa khoa học, chưa hợp lý, thiếu mục tiêu cụ thể, thiếu kế hoạch, thiếu nội quy- nguyên tắc nhóm, phân công nhiệm vụ chưa phù hợp v.v...

- Nhiều học sinh chưa lắng nghe, chưa tạo cơ hội cho các thành viên được thể hiện, khẳng định mình, được thảo luận và phát biểu ý kiến. Từ đó dẫn đến tình

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

trạng một số thành viên chán nản, bng xi, phó mặc chỉ tham gia một cách chiếu lệ, đối phó. Vì vậy chưa thực sự phát huy hết năng lực của mình.

- Một số em gia đình có hồn cảnh khó khăn: có em thì mồ cơi cha - mẹ, một số em có bố mẹ ly hơn, một số khác thì bố mẹ đi làm ăn xa phải ở nhà với ơng bà. Từ đó đã khiến các em đến trường mà tâm trạng không vui, áp lực việc học nặng nề khiến các em khơng mấy hứng thú gì với mơn học đặc biệt là mơn Tốn, mơn học được cho là “khơ khan”.

<b>1.4. Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài</b>

-Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, để thống kê được mức độ hứng thú và chất lượng học môn Tốn của các em, tơi đã sử dụng đồng thời các phương pháp: Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp thực nghiệm khoa học, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp đọc và phân tích tài liệu, đặc biệt phương pháp nghiên cứu sản phẩm qua bài kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm về mức độ hứng thú và chất lượng học tập môn Tốn như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nhìn vào kết quả khảo sát, chúng ta ghi nhận điều đáng buồn là học sinh khơng mấy hứng thú gì với mơn học này, mức độ thích mơn học này chỉ trên dưới 20% trong khi tỉ lệ chưa thích lại lến đến trên 35%. Tỉ lệ không hứng thú như vậy cũng hồn tồn tương thích với kết quả khảo sát chất lượng với tỉ lệ dưới điểm

Bảng thống kê kết quả khảo sát chất lượng đầu năm mơn Tốn khối 6 của trường THCS Nghĩa Lâm

<small>0 - 2,75 điểm3 - 4,75 điểm5 - 7,75 điểm8 - 10 điểm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

trung bình gần 50%, trong khi điểm từ 8 đến 10 chỉ chiếm 5,4%, một con số quá ít. Từ kết quả khảo sát, tôi càng chắc chắn việc học sinh khơng hứng thú học mơn Tốnảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả của các em.

- Toán học là bộ mơn địi hỏi học sinh phải tư duy và thực hành giải Tốn nhiều, khó khăn lớn nhất đối với học sinh khi học mơn Tốn đó là năng lực nhận thức, năng lực tư duy của các em rất hạn chế. Các em dần chán nản, và đối với học sinh yếu kém sẽ khơng thích mơn học vì khơng tiếp thu nổi những kiến thức Tốnđã vốn khó và khô khan.

- Một số học sinh chưa chủ động học tập cịn thụ động, máy móc, chưa ý thức được vai trị tự học của bản thân, chính vì thế chất lượng đại trà còn thấp, chất lượng học sinh giỏi còn nhiều hạn chế. Trong giờ học, một số học sinh thiếu tập trung, không hào hứng trong các tiết học.

- Một số giáo viên bộ mơn chưa thật sự nhiệt tình trong giảng dạy, chậm đổi mới về phương pháp dạy học, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học cịn nhiều hạn chế.

- Học sinh chưa hứng thú khi học tập đối với bộ môn được tiếp cận muộn và kiến thức khá trừu tượng. Do đó, chưa định hướng phương pháp học tập hợp lí để chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động.

- Một số bài học trong chương trình mơn Tốn 6 cịn nặng nề về lý thuyết hàn lâm, gây khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.

<b>2.</b>Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến

<b>2.1.Cơ sở lý luận</b>

<b>2.1.1. Tìm hiểu sơ lược về hứng thú học tập</b>

<i><b>2.1.1.1 Khái niệm</b></i>

Có rất nhiều định nghĩa về hứng thú: Theo I.F. Khalamp trong sách “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào” (Nhà xuất bản GD năm 1978) thì hứng thú: đó là nhu cầu nhuộm màu sắc xúc cảm đi trước giai đoạn gây động cơ và làm cho hoạt động của mỗi con người có tính cách hấp dẫn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Cịn đối với sách tâm lí học đại cương (Nhà xuất bản GD - 1999) thì hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống vừa có khả năng mang lại khối cảm cho cá nhân trong q trình hoạt động.

<i><b>2.1.1.2. Biểu hiện của hứng thú</b></i>

Hứng thú học tập được biểu hiện thông qua các dấu hiệu, các chỉ số cụ thể trong hoạt động học tập, trong cuộc sống của các em. Nhà giáo dục có thể quan sát và nhận biết được chúng. Những biểu hiện này khá phong phú, đa dạng và nhiều khi cịn phức tạp, chúng có thể đan xen vào nhau. Đó là:

- Biểu hiện về mặt xúc cảm: HS có xúc cảm tích cực (u thích, say mê, ...) đối với mơn học như có niềm vui trong q trình lĩnh hội kiến thức, mong chờ tiết học và luyến tiếc khi tiết học kết thúc, …

- Biểu hiện về mặt nhận thức: HS nhận thức đầy đủ, rõ ràng những ngun nhân của sự u thích mơn học như nội dung môn học hấp dẫn, phương pháp khám phá kiến thức hấp dẫn, vai trị của mơn học có ý nghĩa trong cuộc sống, … - Biểu hiện về mặt hành động: học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo không chỉ trong giờ lên lớp mà cịn ở cả ngồi lớp hàng ngày, như:

• Trong giờ lên lớp:

+ Say mê học tập, chăm chú nghe giảng. + Ghi chép bài đầy đủ, cẩn thận.

+ Tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu xây dựng bài, trao đổi ý kiến với bạn bè và với GV.

+ Tích cực làm việc cùng nhóm để hồn thành nhiệm vụ. • Ở ngồi lớp và ở nhà:

+ Độc lập và tự giác trong việc học tập. + Học bài, làm bài đầy đủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Tự giác làm thêm nhiều bài tập (ngoài yêu cầu của GV)

+ Tự sưu tầm, đọc thêm nhiều tài liệu, sách tham khảo có liên quan đến mơn học.

+ Tự tổng kết những phần, những chương mục đã học và tìm ra mối liên hệ bên trong giữa chúng.

+ Từng bước tập vận dụng những kiến thức môn học vào thực tiễn. + Cố gắng giải nhanh và tìm nhiều cách giải các bài tập…

– Biểu hiện về mặt kết quả học tập: Kết quả học tập đạt loại Khá, Tốt.

<i><b>2.1.1.3. Vai trò của hứng thú học tập</b></i>

- Là yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức và nhận thức của HS.

- Làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ, cho phép HS duy trì sự chú ý thường xuyên và cao độ vào kiến thức bài học.

- Làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn vì các em được duy trì trạng thái tỉnh táo của cơ thể, giúp HS phấn chấn vui tươi, học tập lâu mệt mỏi.

- Ảnh hưởng đến tính chất, cường độ, diễn biến, kết quả của dạy và học giúp cho hiệu quả của hoạt động này được nâng cao.

- Tạo ra và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt động tiếp thu, tìm hiểu kiến thức.

-Giúp điều khiển hoạt động định hướng vì chính cảm xúc hứng thú tham gia điều khiển tri giác và tư duy.

- Đóng vai trị trung tâm, tạo cơ sở, động cơ trong các hoạt động nghiên cứu và sáng tạo.

- Góp phần quan trọng trong sự phát triển kĩ năng, kĩ xảo và trí tuệ của HS, làm cho hiệu quả của hoạt động học tập được nâng cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>2.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề</b>

<i><b>2.1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề</b></i>

Năng lực GQVĐ là năng lực hoạt động trí tuệ của con người trước những vấn đề, những bài tốn cụ thể, có mục tiêu và có tính hướng đích cao địi hỏi phải huy động khả năng tư duy tích cực và sáng tạo nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề. Năng lực GQVĐ có thể được hiểu là khả năng của con người phát hiện ra ấn đề cần giải quyết và biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân, sẵn sàng hành động để giải quyết tốt vấn đề đặt ra. Năng lực GQVĐ là tổ hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tư duy và hoạt động) trong hoạt động nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của vấn đề. Có thể nói năng lực GQVĐ có cấu trúc chung là sự tổng hịa của các năng lực trên.

<i><b>2.1.2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề</b></i>

-Năng lực nhận thức, học tập bộ môn giúp người học nắm vững các khái niệm, qui luật, các mối quan hệ và các kỹ năng bộ môn.

-Năng lực tư duy độc lập giúp người học có được các phương pháp nhận thức chung và năng lực nhận thức chuyên biệt, biết phân tích, thu thập xử lí, đánh giá, trình bày thơng tin.

-Năng lực hợp tác làm việc nhóm, giúp người học biết phân tích đánh giá, lựa chọn và thực hiện các phương pháp học tập, giải pháp GQVĐ và từ đó học được cách ứng xử, quan hệ xã hội và tích lũy kinh nghiệm GQVĐ cho mình.

-Năng lực tự học giúp người học có khả năng tự học, tự trải nghiệm, tự đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch GQVĐ, vận dụng linh hoạt vào các tình huống khác nhau.

-Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, giúp người học có khả năng phân tích, tổng hợp kiến thức trong việc phát hiện vấn đề và vận dụng nó để GQVĐ học tập có liên quan đến thực tiễn cuộc sống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>2.1.2.3. Biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề</b></i>

Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.

Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Thu thập và làm rõ các thơng tin có liên quan đến vấn đề; đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.

Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.

Nhận ra ý tưởng mới: Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thơng tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.

Hình thành và triển khai ý tưởng mới: Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ khơng theo lối mịn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi do và có dự phịng.

<i><b>2.1.2.4. Các phương pháp đánh giá năng lực giải quyết vấn đề</b></i>

Đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa. Theo quan điểm giáo dục phát triển, thì đánh giá kết quả giáo dục phải hướng tới việc xác định sự tiến bộ của người học. Vì vậy đánh giá năng lực người học được hiểu là đánh giá khả năng áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống thực tiễn. Đánh giá năng lực GQVĐ của người học cũng như đánh giá các năng lực khác thì khơng lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trọng tâm mà chú trọng đến khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống sáng tạo khác nhau. Đánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

giá năng lực thông qua các sản phẩm học tập và quá trình học tập của người học, đánh giá năng lực người học được thực hiện bằng một số phương pháp (công cụ) sau:

Đánh giá qua quan sát: Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá các thao tác, động cơ, các hành vi, kỹ năng thực hành và kỹ năng nhận thức, như là cách GQVĐ trong một tình huống cụ thể. Để đánh giá qua quan sát, GV cần tiến hành các hoạt động:

- Xây dựng mục tiêu, đối tượng, nội dung, phạm vi cần quan sát.

-Đưa ra các tiêu chí cho từng nội dung quan sát (thông qua các biểu hiện của các năng lực cần đánh giá).

- Thiết lập bảng kiểm phiếu quan sát.

- Ghi chú những thơng tin chính vào phiếu quan sát.

- Quan sát và ghi chép đầy đủ những biểu hiện quan sát được vào phiếu quan sát và đánh giá.

<i><b>Đánh giá qua hồ sơ học tập: Hồ sơ học tập (HSHT) là tài liệu minh chứng</b></i>

cho sự tiến bộ của cá nhân, trong đó mỗi cá nhân tự đánh giá về bản thân, nêu những điểm mạnh, điểm yếu, sở thích của mình, tự ghi kết quả học tập, tự đánh giá đối chiếu với mục tiêu định ra để nhận ra sự tiến bộ hoặc chưa tiến bộ của mình, tìm nguyên nhân và cách khắc phục trong thời gian tới. HSHT có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi cá nhân, giúp người học tìm hiểu về bản thân, khuyến khích hứng thú học tập và hoạt động tự đánh giá. Từ đó thúc đẩy mỗi cá nhân chú tâm và có trách nhiệm với nhiệm vụ học tập của mình. Đồng thời HSHT cịn là cầu nối giữa người học - người dạy, người học - người học, người học - người dạy - phụ huynh. HSHT có các loại sau:

<i>- Hồ sơ tiến bộ: gồm những bài tập, sản phẩm mà cá nhân thực hiện trong </i>

quá trình học tập để minh chứng cho sự tiến bộ của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>- H</i>ồ sơ quá trình: người học ghi lại những điều đã được học về kiến thức, kỹ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh.

<i>- Hồ sơ mục tiêu: người học tự xây dựng mục tiêu học tập cho bản thân trên</i>

cơ sở tự đánh giá về năng lực của mình và xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu đó.

<i>- H</i>ồ sơ thành tích: người học tự đánh giá các thành tích nổi trội trong q trình học tập, từ đó tự khám phá bản thân về các năng lực tiềm ẩn của mình, thúc đẩy hứng thú trong học tập và rèn luyện.

<i><b>T</b></i>ự đánh giá: Tự đánh giá là một hình thức mà người học tự liên hệ phần nhiệm vụ đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học, người học sẽ học cách đánh giá các nỗ lực và tiến bộ cá nhân, nhìn lại quá trình và phát hiện những điều cần thay đổi để hoàn thiện bản thân. Đánh giá qua bài kiểm tra: Đánh giá qua bài kiểm tra là một hình thức GV đánh giá năng lực HS bằng cách GV cho đề kiểm tra trong một thời gian nhất định để HS hoàn thành, sau đó GV chấm bài và cho điểm. Qua bài kiểm tra, GV đánh giá được ở HS những kĩ năng và kiến thức, qua đó GV có thể điều chỉnh các hoạt động DH và giúp đỡ đến từng HS.

<i><b>Đánh giá về đồng đẳng: Là một q trình trong đó các nhóm người học </b></i>

trong lớp sẽ đánh giá công việc lẫn nhau dựa theo tiêu chí đã định sẵn. Đánh giá đồng đẳng giúp người học làm việc hợp tác, cho phép người học tham gia nhiều hơn vào quá trình học tập đánh giá. Qua đó phản ánh được năng lực của người đánh giá về sự trung thực, linh hoạt, trí tưởng tượng, sự đồng cảm.

Như vậy, trong việc đánh giá năng lực GQVĐ cũng như các năng lực khác GV cần sử dụng đồng bộ các công cụ đánh giá trên cùng với bài kiểm tra kiến thức, kỹ năng. Khi xây dựng các công cụ đánh cần xác định rõ mục tiêu, biểu hiện của năng lực cần đánh giá để từ đó xây dựng các tiêu chí một cách cụ thể, rõ ràng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>2.2</b>. Các khái niệm cơ bản

<b>2.2</b>.1. Trò chơi

Chơi là một trong những hoạt động của con người, có mặt trong đời sống con người ở mọi lứa tuổi, mặc dù hình thức chơi thay đổi khi một người lớn lên già đi. Khi chơi, cả người lớn lẫn trẻ em đều say mê, vui vẻ, thoải mái. Rõ ràng khó có thể đưa ra một khái niệm chung cho một hiện tượng “chơi” trong toàn bộ phạm vi hoạt động rộng lớn của con người vì hình thức thể hiện của hoạt động chơi vô cùng đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức. Theo từ điển Tiếng Việt, chơi là hoạt động giải trí hoặc nghỉ ngơi; dùng làm thú vui, thú tiêu khiển; có quan hệ quen biết, gần gũi nhau trên cơ sở cùng chung thú vui, thú tiêu khiển; hoạt động chỉ nhằm cho vui mà thơi, khơng có mục đích gì khác...

Một số nhà tâm lý - giáo dục học cho rằng trò chơi là do bản năng quy định, chơi chính là sự giải tỏa năng lượng dư thừa và trị chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ. Những đặc điểm của trị chơi là: vui, độc lập (hạn chế trong một địa điểm và một khoảng thời gian), may rủi, không sinh lợi (những người chơi không đạt tới một lợi ích vật chất cụ thể), có luật chơi.

Trị chơi được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đường giáo dục. Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết kế, nếu khơng có những thứ đó thì khơng phải trị chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản. Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức, vì thế luật hay quy tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó.

Tóm lại, trị chơi chính là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện, bất giác khơng gọi là trị chơi.

<b>2.2</b>.2. Trị chơi dạy học

Trị chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những trò chơi đầu tiên của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát khôi hài làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

cho đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình thức đó để dạy con, những trị chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học.

Tổng hợp các lý thuyết nghiên cứu về trò chơi dạy học của các nhà nghiên cứu , có tác giả cho rằng những trị chơi giáo dục được lựa chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên trẻ hay học sinh tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các phương thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học. Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được tổ chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được định hướng vào mục tiêu, nội dung học tập. Trò chơi dạy học được sáng tạo ra và được sử dụng bởi các nhà giáo và người lớn dựa trên những khuyến nghị của lý luận dạy học, đặc biệt là của lý luận dạy học các môn học cụ thể. Chúng phản ánh lý thuyết, ý tưởng, mục tiêu của nhà giáo, là một trong những hoạt động giáo dục không tuân theo bài bản cứng nhắc như những giờ học.

<b>2.2</b>.3. Ý nghĩa của trò chơi trong dạy học

Học trong quá trình vui chơi, là quá trình lĩnh hội tri thức vốn sống một cách nhẹ nhàng, tự nhiên khơng gị bó phù hợp với đặc điểm tâm lí sinh học ở học sinh. Học tập bằng trò chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự căng thẳng thần kinh ở các em. Trong lúc chơi tinh thần của học sinh thường rất thoải mái nên khả năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt hơn. Trò chơi dạy học giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc học cho học sinh, giúp gắn kết tình cảm giữa HS với HS và giứa HS với giáo viên.

Trong quá trình chơi, học sinh huy động các giác quan để tiếp nhận thông tin. Học sinh phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa làm cho các giác quan tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn, các thao tác trí tuệ được hình thành. Học sinh tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu được nhiều tri thức, nhiều khái niệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Trò chơi dạy học cũng có thể hình thành nên cho học sinh những kĩ năng của môn học, học sinh không chỉ có cơ hội tìm hiểu kiến thức, ơn tập lại các kiến thức đã biết mà cịn có thể có được kinh nghiệm, hành vi. Một số trị chơi dạy học cịn giúp cho học sinh có khả năng tư duy, cách giải quyết vấn đề nhanh nhẹn khơng chỉ trong lĩnh vực mình chơi mà cả các lĩnh vực của cuộc sống… Trên cơ sở đó trị chơi dạy học có thể định hướng phát triển phầm chất, năng lực cho học sinh.

<b>2.2.4. Tổ chức trò chơi trong giờ dạy mơn Tốn phải đạt được những u cầu gì? </b>

<b>a. Trước hết phải lấy lý luận dạy học hiện đại làm cơ sở</b>

Nghĩa là trò chơi phải hướng vào học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn. Giáo viên phải tìm trị chơi có tác dụng phát huy trí sáng tạo, tính tích cực của học sinh, nhằm tạo ra những thế hệ biết tìm tịi sáng tạo nhanh nhẹn trên mọi lĩnh vực.

<b>b. Giáo viên phải dựa vào tâm lý học hiện đại</b>

Nghĩa là phải chú ý đến tính vừa sức đối với học sinh, khơng dễ q cũng khơng khó q. Nội dung trò chơi đưa ra phải phù hợp với tâm lí lứa tuổi thiếu niên thì học sinh mới có thể tham gia một cách tích cực và đạt hiệu quả cao được.

<b>c. Trò chơi phải đáp ứng được mục tiêu dạy học</b>

- Khắc sâu được kiến thức vừa học.

- Rèn luyện kỹ năng quan sát, tư duy nhanh nhạy và khả năng phán đoán của học sinh.

- Giáo dục được đạo đức, thái độ của học sinh.

<b>d. Trò chơi phải tạo được hứng thú học tập cho học sinh</b>

Các trò chơi đưa ra phải được các em nhiệt tình hưởng ứng. Phải thực hiện được chức năng dạy học thơng qua trị chơi để học tập, rèn luyện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>e. Trò chơi phải hướng tới mọi đối tượng học sinh</b>

-Có nghĩa là học sinh nào cũng có thể tham gia được. Giáo viên khơng nên chỉ tập trung vào những học sinh khá giỏi mà cịn để ý, khuyến khích động viên những học sinh yếu, học sinh có tác phong chậm hay rụt rè nhút nhát tham gia, tạo điều kiện cho các em rèn luyện tác phong, hoà đồng với tập thể.

-Trò chơi phải được thiết kế phù hợp với đặc điểm nhận thức và khả năng của học sinh.

- Tuỳ theo độ tuổi, theo lớp mà thiết kế tổ chức các trò chơi phù hợp.

<b>g.Trò chơi phải được chuẩn bị kỹ càng trước giờ học</b>

Chuẩn bị về: Phương tiện; Nội dung; Cách thức; Người tham gia (Có thể gọi những HS xung phong tham gia hoặc giáo viên phân nhóm)

<b>h. Trị chơi phải được tổ chức vào thời điểm phù hợp nhất trong giờ học</b>

-Tùy theo nội dung và mục tiêu của từng phần trong bài mà tổ chức hoạt động trò chơi cho phù hợp, có thể giữa tiết học hoặc ở phần củng cố.

- Khơng được lạm dụng trị chơi làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học, lấn át thời gian chính của giờ học.

<b>2.2.5. Cấu trúc của trị chơi học tập </b>

-Tên trò chơi: Giáo viên xác định trò chơi phù hợp với nội dung học tập và phù hợp với tâm lí lứa tuổi

- Mục đích của trị chơi: Có thể là nhằm đưa học sinh đến với kiến thức mới hay ôn luyện hoặc củng cố kiến thức kĩ năng nào đó.

-Đồ dùng cần cho trò chơi - Luật chơi

- Số người tham gia chơi: Đội/nhóm hay cá nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>2.3. Các giải pháp xây dựng và sử dụng trò chơi trong mơn Tốn 62.3.1. Giai đoạn chuẩn bị</b>

-Xác định mục tiêu dạy học: Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất có tính chất quyết định. Bởi trị chơi được thiết kế phải đạt được các mục tiêu dạy học.

- Xây dựng, lựa chọn trò chơi: Phù hợp, đáp ứng các mục tiêu dạy học đó đề ra.

-Giáo viên xác định: số nhóm chơi, số người trong nhóm và các đồ dùng, dụng cụ cần thiết như: mô hình, tranh, phấn viết bảng, mảnh bìa, hệ thống câu hỏi

<b>Khi xác định số nhóm chơi, người chơi cần chú ý: </b>

+ Số học sinh trong nhóm chơi phải phù hợp và có cả học sinh giỏi, khá, đạt và chưa đạt. Có cả học sinh có tác phong nhanh nhẹn và học sinh có tác phong chậm rụt rè, nhút nhát tham gia.

+ Giáo viên có thể gọi học sinh xung phong tham gia, hoặc tự giáo viên phân nhóm hoặc chỉ tên cụ thể, tất nhiên là phải giữ bí mật, chỉ cơng bố khi bắt đầu trị chơi...

- Thời gian chơi: Giáo viên cần xác định thời điểm tổ chức trò chơi trong tiết học (đầu tiết hoặc cuối tiết, …) hoặc buổi ngoại khoá cho phù hợp, thời gian chung dành cho tồn bộ trị chơi trong buổi học và thời gian riêng của từng người tham gia. Nếu các trò chơi được sử dụng cùng với việc học lý thuyết trên lớp thì thời gian thường ngắn cịn với các buổi ngoại khố thì thời gian dài hơn.

- Tác dụng, hiệu quả chính của mỗi trò chơi: trò chơi rèn luyện kiến thức hay kĩ năng, phát triển đức tính gì ở người chơi. Người điều khiển phải xác định rõ mục tiêu giáo dục trong buổi học, tiết học để chọn những trị chơi đáp ứng u cầu của mình. Dù là trò chơi nào cũng phải đạt được tác dụng, hiệu quả giáo dục (mục đích, yêu cầu chính) đồng thời phải gây được hứng thú, phấn khởi với người chơi, đảm bảo an tồn, đồn kết, khơng để xảy ra tranh cãi khi phân thắng, thua, xếp vị thứ, khơng để xảy ra tai biến gì dù rất nhỏ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Tính chất của mỗi trị chơi: trị chơi rất đơng (địi hỏi một sự nỗ lực hỗn hợp, kéo dài suốt cuộc chơi với cường độ cao hoặc vừa phải), trò chơi động (đòi hỏi một sự nỗ lực liên tục nhưng có xen kẽ những lúc nghỉ ngơi ngắn), trò chơi tĩnh (sự nỗ lực về mặt thể lực yếu nhưng sự nỗ lực về tinh thần, trí tuệ lại cao, trị chơi mang tính chất giải trí nhưng thư giãn trong niềm vui).

- Một số trò chơi cần thêm người giám sát (thường là giáo viên hoặc người do giáo viên bầu ra…) trong các cuộc tranh tài giữa các đội cũng phải chọn người sắp xếp trước.

Vì vậy, việc chuẩn bị tốt các trò chơi trước khi tổ chức thực hiện là hết sức quan trọng, đảm bảo cho sự thành công của buổi chơi là chơi để mà học mà ghi nhớ, rèn luyện. Một thiếu sót nhỏ trong việc chuẩn bị dễ làm hỏng cả một trò chơi thú vị, hấp dẫn, có tác dụng giáo dục tốt như ý nghĩa của nó.

<b>2.3.2. Quy trình tổ chức trị chơi học tập trong dạy học mơn ToánBước 1: Ổn định</b>

Để tập trung sự chú ý của cả lớp (sau khi học một nội dung nào đó hoặc đã học song kiến thức trọng tâm của bài).

<b>Bước 2: Giới thiệu trị chơi</b>

Có thể làm cách nào đó để học sinh thấy được sự hấp dẫn và hứng thú của trò chơi tuy nhiên giáo viên cần trình bày ngắn gọn, xúc tích.

<b>Bước 3: Hướng dẫn phổ biến cách chơi, luật chơi</b>

Tuỳ theo mỗi trị chơi mà giáo viên linh động hướng dẫn. Có những trò chơi phức tạp cần hướng dẫn đầy đủ trước rồi mới chơi, nhưng cũng có những trị chơi đơn giản thì có thể chơi ngay, vừa chơi thừ vừa giải thích, làm sao cho dễ hiểu, dễ nắm mới thu hút được học sinh.

Bước 4: Chơi thử (chơi nháp) Rất quan trọng nhưng cần lưu ý:

-Nếu thử nhiều: khi chơi thật sẽ nhàm chán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

-Nếu không chơi thử hoặc chơi thử q ít thì người chơi chưa nắm được cách chơi sẽ gây khó khăn cho người điều khiển khi hướng dẫn chơi.

Bước 5: Chơi

-Học sinh tham gia trò chơi với sự giám sát, điều khiển của giáo viên hoặc học sinh do giáo viên hoặc lớp bầu ra.

-Khi chơi người giáo viên phải quan sát học sinh chơi để biết được thái độ cử chỉ, phong cách ... từ đó giáo dục điều chỉnh phong cách của mình cho phù hợp.

-Trong quá trình chơi, giáo viên có thể chuyển hướng khác với dự kiến ban đầu một ít, giáo viên nên linh động khéo léo dẫn đắt. Đừng quá nguyên tắc, cứng nhắc q làm mất vui, mất khơng khí lớp học.

-Người giáo viên đóng vai trị là người quản trị phải cơng bằng xử lý tình huống một cách khách quan, không thiên vị, không quá dễ dãi.

-Tác phong người quản trò phải chuẩn mực, ngôn ngữ phải sư phạm không thô thiển, phong cách vui tươi, dí dỏm.

-Trị chơi hình phạt (đảm bảo nhẹ nhàng): Hãy quan niệm hình phạt là một trò chơi nhỏ, đừng nên bắt ép quá đáng mà nên khuyến khích động viên người bị phạt tham gia.

<b>Bước 6: Nhận xét, đánh giá</b>

Cần phải biết lúc nào ngừng trò chơi (do kinh nghiệm quan sát, kinh nghiệm chơi). Đảm bảo thời gian của tiết học hoặc buổi ngoại khoá, đảm bảo sức khỏe cho người chơi, tạo sự luyến tiếc cho lần chơi sau và mang lại hiệu quả giáo dục cao.

-Tiến hành đánh giá nhận xét về kết quả của trò chơi học tập và rút kinh nghiệm những sai phạm, có thể tiến hành khen, phạt nhẹ nhàng (mang tính chất khích lệ học sinh).

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>2.3.3. Nội dung và cách thức thực hiện trò chơi</b>

<i><b>2.3.3.1. Vận dụng trò chơi vào hoạt động khởi động</b></i>

Mục đích: Cách vận dụng đó vừa kiểm tra được kiến thức bài cũ để giải quyết trò chơi, đồng thời bước đầu nhận ra nội dung kiến thức bài học mà các em sắp được học. Bên cạnh đó cịn tạo tâm lý thoải mái, phấn khởi, học sinh hào hứng học tập hơn, giải tỏa tâm lý mệt mỏi, căng thẳng tinh thần do giờ học trước hoặc mệt mỏi do hoàn cảnh xung quanh gây ra.

Trong hoạt động này giáo viên có thể vận dụng số trị chơi như: Trị chơi Sóc nhặt hạt dẻ; trị chơi đuổi hình bắt chữ, trò chơi nhanh tay nhanh mắt, trò chơi

<b>Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:</b>

- GV trình chiếu trị chơi và phổ biến luật chơi

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×