Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Xây dựng văn hóa công vụ ở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hiện nay qua phân tích của quan điểm toàn diện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.71 KB, 33 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠKHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ</b>

<b>TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SAU ĐẠI HỌC</b>

<b>TÊN ĐỀ TÀI</b>

<b>Xây dựng văn hóa cơng vụ ở Sở Văn hóa, Thể thaovà Du lịch hiện nay qua phân tích của quan điểm toàn diện</b>

<b><small>Học viên thực hiện: Trần Hoàng Hảo</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>A. PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>

Văn hóa cơng vụ vừa là biểu hiện đặc thù của văn hóa nói chung, văn hóa cơng quyền nói riêng, lại vừa là nhân tố bao trùm lên các bộ phận cấu thành của một nền công vụ. Hiện nay vấn đề xây dựng văn hóa cơng vụ ở Việt Nam đã được Nhà nước quan tâm, song vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Trong khi đó, để thực hiện được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh đã và đang đặt ra nhiều u cầu đối với nền cơng vụ. Đó phải là một nền công vụ của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; là nền cơng vụ phục vụ cho nhu cầu chính đáng của người dân; là nền cơng vụ lấy người dân làm trung tâm để hướng đến và điều chỉnh, phát triển cho phù hợp.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Cần Thơ là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là một trong những cơ quan chuyên môn quan trọng tham mưu triển khai thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước về văn hóa, vì vậy, xây dựng và phát triển văn hóa cơng vụ của cán bộ, cơng chức tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là một trong những giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, qua đó củng cố niềm tin của người dân vào sự điều hành, quản lý xã hội của cơ quan hành chính nhà nước nói chung và cơ quan hành chính nhà nước cấp sở nói riêng.

Việc xây dựng văn hóa cơng vụ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian qua đã được lãnh đạo quan tâm thực hiện và có nhiều chuyển biến tích cực, nhận thức về văn hóa cơng vụ của cán bộ, cơng chức của Sở nâng lên, việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ được lãnh đạo Sở quan tâm chỉ đạo quyết liệt, xem đây là nhân tố quan trọng trong việc chấn chỉnh đội ngũ công

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

chức, viên chức trong thực thi cơng vụ. Từ đó, việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa cơng vụ của cơng chức, viên chức tại Sở được triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả; chất lượng đội ngũ cơng chức, viên chức ngày càng được nâng lên, đặc biệt là trình độ chun mơn, nghiệp vụ; khả năng xử lý, giải quyết công việc ngày một tốt hơn đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

Tuy nhiên, nhận thức về ý nghĩa, vai trị, vị trí và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng chưa được đầy đủ và sâu sắc; việc chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua thực hiện văn hóa cơng vụ ở một số đơn vị trực thuộc còn chưa đi vào thực chất, chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao; việc triển khai phong trào thi đua chưa toàn diện.

<i><b>Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên lựa chọn đề tài: “Xây dựng vănhóa cơng vụ ở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hiện nay qua phân tích của quanđiểm tồn diện” để nghiên cứu và trình bày trong tiểu luận này.</b></i>

<b>2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài</b>

<i>2.1 Đối tượng nghiên cứu: Tiểu luận tập trung nghiên cứu văn hóa cơng vụ và</i>

đề ra giải pháp xây dựng văn hóa cơng vụ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Cần Thơ.

<i>2.2. Phạm vi nghiên cứu</i>

- Không gian: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Cần Thơ. - Thời gian: Năm 2022.

<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của tiểu luận</b>

<i>3.1 Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhận thức đúng</i>

về văn hóa cơng vụ và đề ra các giải pháp phát triển văn hóa cơng vụ cho cán bộ, cơng chức tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch qua phân tích quan điểm tồn diện của triết học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích cơ sở lý luận và nội dung của quan điểm tồn diện và văn hóa cơng vụ; đánh giá thực trạng, đề ra giải pháp để xây dựng và phát triển văn hóa cơng vụ của cán bộ, cơng chức Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài</b>

- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập và xử lý từ nhiều nguồn khác nhau như các văn bản pháp luật, các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê về văn hóa công vụ thành phố Cần Thơ, các bài nghiên cứu, v.v...

- Phương pháp nghiên cứu định tính: Trên cơ sở phân tích, tổng hợp, quan sát, tham khảo ý kiến những người có hiệu biết, kinh nghiệm về vấn đề đang nghiên cứu để đánh giá những nội dung cần nghiên cứu.

- Bên cạnh đó, trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn công tác, tham mưu tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch học viên phân tích, tổng hợp, đánh giá làm cơ sở dữ liệu để thực hiện đề tài.

<b>B. NỘI DUNG</b>

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NỘI DUNG CỦA QUAN ĐIỂM TOÀNDIỆN VÀ VĂN VĂN HĨA CƠNG VỤ</b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận và nội dung của quan điểm toàn diện</b>

<i>1.1.1 Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện:</i>

Quan điểm toàn diện được hiểu là quan điểm khi nghiên cứu và xem xét sự vật phải quan tâm đến tất cả các yếu tố, các mặt kể cả khâu gián tiếp hay trung gian có liên quan đến sự vật, hiệ tượng. Theo quan điểm phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì mối liên hệ giữa sự phát triển và sự phổ biến dùng để cải tạo hiện thực và nhận thức.

Khi nhận thức về hiện tượng, sự vật, sự việc trong cuộc sống chúng ta cần xem xét đến quan điểm toàn diện. Xem xét đến mối liên hệ của sự vật này với sự vật khác nhằm tránh quan điểm phiến diện. Từ đó tránh được việc phán xét con người hay sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

việc một cách chủ quan. Không suy xét kỹ lưỡng mà đã vội kết luận về tính quy luật hay bản chất của chúng.

Đây cũng chính là cơ sở lý luận và phương pháp luận của quan điểm toàn diện. Mọi sự vật, sự việc trên đời đều tồn tại song song các mối quan hệ phong phú và đa dạng.

<i>1.1.2 Nội dung của quan điểm toàn diện:</i>

Quan điểm toàn diện được thể hiện từ cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Yêu cầu của quan điểm toàn diện là khi nhận thức hoặc hoạt động thực tiễn thì phải xem xét toàn diện các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, kể cả mối liên hệ của sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác, đến mối liên hệ giữa các yếu tố, bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng, cũng như mối liên hệ của sự vật, hiện tượng với môi trường và hoàn cảnh xung quanh; đồng thời, khi xem xét hệ thống các mối liên hệ của sự vật, cần chú ý đến những mắt khâu trung gian, gián tiếp của chúng; nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng trong cả hiện tại, quá khứ và xu hướng phát triển trong tương lai.

Quan điểm tồn diện địi hỏi chủ thể phải biết nhận thức trọng tâm, trọng điểm, từ đó xem xét cái toàn bộ, trên cơ sở thấu hiểu quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Quan điểm tồn diện đối lập và địi hỏi phải loại bỏ mọi suy nghĩ và hành động phiến diện, cực đoan và ngụy biện. Đây là những “căn bệnh” thường gặp khá nhiều trong nhận thức và thực tiễn, đều dẫn con người đến sự mơ hồ, trừu tượng, hỗn tạp, khiến cho chủ thể khó phân biệt được cái bản chất với cái không bản chất, cái không chủ yếu với cái chủ yếu… dẫn đến những sai lầm trong nhận thức sự vật, hiện tượng nói chung và trong cơng xây dựng văn hóa cơng vụ nói riêng.

Trong hoạt động nhận thức, thực tiễn cần thiết thực hiện các nhận thức toàn diện. Vừa mang đến những hiểu biết rõ bản chất của đối tượng. Vừa hạn chế được cái nhìn hay tác động phiến diện có thể gây ra trên sự vật. Sự nhìn nhận này khiến cho hiệu quả trong công tác đánh giá hay nhận thức không mang đến hiệu quả. Đôi khi cịn mang đến cái nhìn sai lệch và tiêu cực. Cần thiết thực hiện việc quan sát và tìm hiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

tổng thể trong phản ánh của đối tượng. Mang đến những hình dung và xâu chuỗi cho các đặc tính tồn tại bên trong sản phẩm

Cũng như thực hiện với quan sát các mối quan hệ hay tác động bên ngồi của nó qua lại với những nhân tố khác. Việc thực hiện nhìn nhận và đưa ra quan điểm hiệu quả giúp cho các yêu cầu trong mục tiêu phân tích được phản ánh.

Theo quan điểm toàn diện, con người cần nhận thức sự vật qua mối quan hệ qua lại. Chỉ có như vậy mới mang đến những phản ánh cho hiểu biết về sự vật. Tính nhiều chiều và phân tích càng cụ thể, có thể mang đến những nhìn nhận đầy đủ và hiệu quả nhất. Việc am hiểu về đối tượng mới mang đến các tính tốn và tác động hiệu quả lên đối tượng đó.

Do đó, khi xây dựng văn hóa cơng vụ và đánh giá cán bộ cơng chức trong thực thi văn hóa cơng vụ cần phản vận dụng triệt để ngun tắc tồn diện để có cái nhìn khách quan, minh bạch, từ đó mới có đánh giá hiệu quả của việc triển khai văn hóa cơng vụ.

<b>1.2 Cơ sở lý luận và nội dung của văn hóa cơng vụ</b>

<i>1.2.1 Cơ sở lý luận</i>

Cơng vụ là hoạt động mang tính quyền lực - pháp lý được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước hoặc những người khác khi được nhà nước trao quyền, nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong q trình quản lý tồn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Hoạt động công vụ hướng tới mục tiêu phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội ngày càng hiệu quả, bảo đảm đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

Cơng vụ thường gắn liền với văn hóa công vụ, với những giá trị cơ bản của hoạt động cơng vụ. Văn hóa cơng vụ là hệ thống những giá trị, cách ứng xử, biểu tượng, chuẩn mực được hình thành trong quá trình xây dựng và phát triển cơng vụ, có khả năng lưu truyền và có tác động tới tâm lý, hành vi của người thực thi cơng vụ. Trong mối quan hệ với văn hóa nói chung, các nhà nghiên cứu cho rằng, văn hóa cơng vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể; là sản phẩm của con người trong hoạt động công vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, tổ chức và xã hội; là hệ thống các giá trị được chấp nhận. Văn hóa cơng vụ có thể học hỏi và lưu truyền qua các thế hệ, có thể bị lai tạp; thể hiện ở các cấp độ khác nhau, như cá nhân, tổ chức hay hệ thống và phản ánh tầm nhìn, sứ mệnh, các mục tiêu chính của cơng vụ… Văn hóa cơng vụ chứa đựng những nội dung nhất định; những tiêu chuẩn hành vi; các nguyên tắc đạo đức lịch sử, truyền thống.

Văn hóa cơng vụ thường được nhận biết ở những khía cạnh, như triết lý, phương châm hành động; chiến lược, chương trình hành động; biểu tượng; quy trình thủ tục, cách thức thực hiện và đánh giá kết quả thực thi công vụ; trang phục; các chuẩn mực ứng xử...

Chế độ công vụ của các quốc gia đều hướng tới các giá trị cơ bản, như bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý; tính trách nhiệm trước nhà nước và trước nhân dân; sự tuân thủ pháp luật; tính dân chủ, khách quan, chuyên nghiệp, nhằm phục vụ người dân ngày càng tốt hơn. Trong tiến trình phát triển, ngồi những giá trị hiện có thì những giá trị mới cũng được tìm tòi và sáng tạo ra để đáp ứng yêu cầu phát triển của cơng vụ. Văn hóa cơng vụ có một số giá trị cơ bản, như tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, minh bạch, trung thực, khách quan, hiệu quả, tính phục vụ…

Tính chuyên nghiệp thể hiện ở năng lực làm việc tốt, tác phong, phong cách chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực thi cơng vụ; ở sự quy chuẩn hóa các thủ tục, quy trình thực hiện cơng vụ. Tính chun nghiệp địi hỏi cán bộ, công chức, viên chức phải được đào tạo đúng chun ngành, có trình độ kiến thức và kỹ năng thực thi cơng vụ, có ý thức tốt, tính kỷ luật để đạt hiệu quả cơng việc cao.

Cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ phải tự giác thực hiện bổn phận, nghĩa vụ của mình đối với nhân dân, với tổ chức và xã hội, tức là bảo đảm trách nhiệm cơng vụ của mình. Đó là trách nhiệm với cơng việc, nhiệm vụ, bổn phận, pháp lý; thực thi công vụ, làm đúng việc phải làm và làm một cách tự giác; chịu trách nhiệm, chế tài, liên quan đến kỷ luật, vật chất, hình sự; chịu trách nhiệm với con

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

người, các mối quan hệ, đạo đức,...

Một trong những giá trị cốt lõi của văn hóa cơng vụ là tính trung thực và khách quan của nền công vụ, thể hiện trong các quy định, cách thực thi công vụ và trong kết quả thực hiện công vụ. Nếu những quy định cịn thiếu sót và tạo lỗ hổng để người thực thi công vụ thực hiện không trung thực, khơng khách quan thì nền cơng vụ đó khó có thể phát triển được.

Tính minh bạch của cơng vụ địi hỏi mọi hoạt động công vụ phải rõ ràng, tường minh, các quy định, các quy trình phải cụ thể, cơng khai để người thực hiện cũng như người dân có thể thực hiện và kiểm tra được. Thực hiện công vụ phải báo cáo, giải trình quá trình thực thi cơng vụ, kết quả đạt được và tính hiệu quả của q trình thực thi cơng vụ; thực hiện cơng khai về tài sản, công khai về thông tin, quan hệ, công khai về thực hiện chức trách, phận sự của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; qua đó góp phần nâng cao trình độ, năng lực làm việc của cán bộ, cơng chức, viên chức; phịng, chống tham nhũng, lãng phí.

Giá trị phục vụ là một trong các giá trị cơ bản cốt lõi của văn hóa cơng vụ. Mục tiêu cao nhất của nền hành chính hiện đại là phục vụ tốt nhất cho cuộc sống của người dân, bảo đảm mọi điều kiện để người dân thực hiện các hoạt động tạo ra của cải vật chất cũng như các hoạt động hữu ích khác cho sự phát triển của xã hội. Bảo đảm yêu cầu phục vụ là bảo đảm cho mối quan hệ thực chất giữa chính quyền với nhân dân, hạn chế quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, mang đến sự tin cậy, hài lịng của người dân. Tính phục vụ khơng chỉ thể hiện ở cách thức phục vụ, quy trình tổ chức thực hiện công việc của các cơ quan nhà nước mà còn thể hiện ở cách thức làm việc, cách phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Luật Cán bộ, công chức quy định, cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong hoạt động cơng vụ; có thái độ lịch sự, tơn trọng đồng nghiệp; ngơn ngữ giao tiếp chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc; phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ; gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; cán bộ, công chức, viên chức không

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

được hách dịch, cửa quyền, không gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ. Bảo đảm các yếu tố trên, cùng với việc sử dụng hợp lý các nguồn lực sẽ nâng cao tính hiệu quả của hoạt động hành chính. Đó cũng là mục tiêu mà bất kỳ một nền công vụ của quốc gia nào cũng hướng tới trong quá trình phát triển.

Như vậy, có thể hiểu văn hóa cơng vụ là một hệ thống những giá trị về đạo đức, trách nhiệm, kỷ luật, truyền thống, phong cách, biểu trưng, ngơn ngữ… hình thành và chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong quá trình xây dựng và phát triển nền cơng vụ, có khả năng lưu truyền và có tác động tới tâm lý, hành vi và hình thành đặc thù riêng của người thực thi cơng vụ và nền công vụ.

<i>1.2.2 Nội dung</i>

Theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ, văn hóa cơng vụ có những nội dung cơ bản sau đây:

<i>- Tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức: Cán bộ, công</i>

chức, viên chức phải trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tơn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân. Khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức, viên chức phải ý thức rõ về chức trách, bổn phận của bản thân, bao gồm:

+ Phải sẵn sàng nhận và nỗ lực hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân cơng; khơng kén chọn vị trí cơng tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó. Tâm hút, tận tụy, gương mẫu làm trịn chức trách, nhiệm vụ được giao; không vướng vào “tư duy nhiệm kỳ”.

+ Phải có ý thức tổ chức kỷ luật; sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc; tránh hiện tượng trung bình chủ nghĩa, làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức; chủ động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

+ Khơng được gây khó khăn, phiền hà, vịi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của cơ quan, tổ chức và người dân; không thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của người dân.

+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phải công tâm, khách quan trong sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

dụng, đánh giá cán bộ thuộc quyền quản lý; không lợi dụng vị trí cơng tác để bổ nhiệm người thân quen; chủ động xin thôi giữ chức vụ khi nhận thấy bản thân còn hạn chế về năng lực và uy tín.

<i>- Chuẩn mực giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức:</i>

+ Trong giao tiếp với người dân, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy trình xử lý cơng việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của người dân. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ.

+ Đối với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải có tinh thần hợp tác, tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không bè phái gây mất đoàn kết nội bộ của cơ quan, tổ chức.

+ Đối với lãnh đạo cấp trên, cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo, điều hành, phân công công việc của cấp trên; khơng trốn tránh, thối thác nhiệm vụ; khơng nịnh bợ lấy lịng vì động cơ khơng trong sáng.

+ Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khơng được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới; gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử.

<i>- Chuẩn mực về đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức:</i>

+ Cán bộ, công chức, viên chức phải không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống. Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành; khơng có biểu hiện cơ hội, sống ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ.

+ Cán bộ, công chức, viên chức không được đánh bạc, sa vào các tệ nạn xã hội; khơng được sử dụng đồ uống có cồn trong thời gian làm việc và giờ nghỉ trưa; hút thuốc lá đúng nơi quy định; phải tuân thủ kỷ luật phát ngôn, không sử dụng mạng xã hội để khai thác, tuyên truyền các thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện, một chiều ảnh hưởng đến hoạt động công vụ.

+ Cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ chuẩn mực đạo đức gia đình và xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; khơng mê tín dị đoan và có những hành vi phản cảm khi tham gia lễ hội.

<i>- Trang phục của cán bộ, công chức, viên chức: Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ,</i>

công chức, viên chức phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù hợp với tính chất cơng việc, đặc thù trang phục của ngành và thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Đối với những ngành có trang phục riêng thì phải thực hiện theo quy định của ngành.

<b>Chương 2: XÂY DỰNG VĂN HĨA CƠNG SỞ Ở SỞ VĂN HĨA, THỂTHAO VÀ DU LỊCH</b>

<b>1.1 Thực trạng văn hóa cơng vụ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch</b>

<i>1.1.1 Thuân lợi</i>

- Trong thời gian qua, được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Ban Giám đốc Sở công tác triển khai phát động các nội dung phong trào thi đua phù hợp, thiết thực, bám sát các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân thành phố…

- Bên cạnh việc tập trung thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, tổ chức đa dạng các hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, các Sở đã tăng cường và đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực thuộc ngành quản lý; tham mưu UBND thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình tại địa phương.

- Việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ được lãnh đạo Sở quan tâm chỉ đạo quyết liệt, xem đây là nhân tố quan trọng trong việc chấn chỉnh đội ngũ công chức, viên chức trong thực thi cơng vụ. Từ đó, việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ của công chức, viên chức tại Sở được triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.

- Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngày càng được nâng lên, đặc biệt là

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng xử lý, giải quyết công việc ngày một tốt hơn đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã và đang lồng ghép, thực hiện “Cải cách hành chính gắn với văn hóa công vụ”, nhằm đẩy mạnh hiệu quả, hiệu lực của cơ quan, đơn vị, đem lại sự hài lòng và phục vụ tốt nhất cho tổ chức, cá nhân liên hệ công tác. Đồng thời, phấn đấu giữ thứ hạng cao trong chấm điểm cải cách hành chính hàng năm.

<i>1.1.2. Khó khăn </i>

- Nhận thức về ý nghĩa, vai trị, vị trí và tầm quan trọng của cơng tác xây dựng và thực thi văn hóa cơng vụ tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng chưa được đầy đủ và sâu sắc.

- Việc chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua về văn hóa cơng vụ ở một số đơn vị trực thuộc còn chưa đi vào thực chất, chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao; việc triển khai phong trào thi đua chưa toàn diện.

- Số lượng và chất lượng các sáng kiến, giải pháp về hồn thiện, thực thi văn hóa cơng vụ ngày càng được nâng lên nhưng phần lớn là sáng kiến cấp cơ sở, chưa có nhiều sáng kiến cấp thành phố và toàn quốc.

<b>1.2 Một số giải pháp xây dựng văn hóa cơng vụ</b>

<i>1.2.1 Xây dựng hệ thống giá trị văn hố cơng vụ</i>

Đề án văn hóa cơng vụ được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 đã xác định 04 nội dung văn hóa cơng vụ gồm: Tinh thần, thái độ làm việc của CBCC, viên chức; chuẩn mực giao tiếp, ứng xử của CBCC, viên chức; chuẩn mực về đạo đức, lối sống của CBCC, viên chức; trang phục của CBCC, viên chức. Hiện tại, chưa có những quy định cụ thể về giá trị văn hóa cơng vụ, nội dung tiểu luận dựa vào định hướng của “Đề án Văn hóa cơng vụ”, mục tiêu của “Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” và cơ sở thực tiễn để đề xuất một số giá trị văn hóa cơng vụ trong cơng sở hành chính như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>- Giá trị đạo đức truyền thống gắn tinh thần trọng dân, gần dân: Đất Việt Nam</i>

trải qua bao thăng trầm của các cuộc chiến tranh chống xâm lược, nhưng tư tưởng “lấy dân làm gốc” luôn được xem là nhân tố của mọi sự thành công, thắng lợi đã được minh chứng trong suốt hàng ngàn năm dựng nước, giữ nước của dân tộc ta. Do đó, mỗi CBCC cần phải thấm nhuần tư tưởng đạo đức cách mạng trọng dân, gần dân và lấy dân làm gốc. Nhà nước Việt Nam, là nhà nước của dân, do dân, vì dân, nhân dân là chủ, cơng chức là cơng bộc, do đó, mọi hành động của công chức đều phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân. Muốn vậy, việc giáo dục những giá trị truyền thống của dân tộc ta trong suốt chiều dài lịch sử là nhiệm vụ hết sức nặng nề, khó khăn và phức tạp, vừa cấp bách, vừa lâu dài, phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, nhiều hình thức... Đó là một q trình tổng hợp nhiều nội dung: Giáo dục chính trị, pháp luật, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ, giao tiếp, ý thức lao động, giáo dục phẩm hạnh, lòng tự trọng, sự hảo tâm, lịng vị tha cao cả, tình u thương con người. Nó địi hỏi các nhà nghiêu cứu, biên soạn giáo trình phải kết hợp hài hịa giữa lý luận và thực tiễn, chú trọng nhiều yếu tố “tinh thần” hơn là yếu tố “chính trị”, nội dung sao cho phù hợp với yêu cầu hình thành thế tinh thần cao đẹp và hoạt động thực tiễn phong phú, thể hiện niềm tin đạo đức, những hiểu biết về giá trị, chuẩn mực đạo đức; đồng thời, thông qua kết quả hoạt động để xác nhận một cách thực tiễn những giá trị đạo đức.

<i>- Tinh thần phục vụ: Tại Điều 2 của Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định như sau:</i>

“1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”

Nội dung trên thể hiện rõ tư tưởng về Nhà nước do dân bầu ra như một thể chế chính trị nhằm khẳng định quyền lực nhà nước do dân ủy thác. Theo đó, nền cơng vụ phải có trách nhiệm phục vụ nhân dân: “Tinh thần phục vụ nhân dân của CBCC được thể hiện bằng việc tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nghiêm cấm mọi thái độ và hành động quan liêu, cửa quyền, hách dịch, vô trách nhiệm đối với nhân dân”. Vì vậy, các cơ quan nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước, thực hiện quản lý nhà nước nhằm đảm bảo mọi hoạt động làm ra của cải vật chất của người dân, tổ chức, phát triển kinh tế, xã hội. Vai trị to lớn của cơng vụ là tạo điều kiện tốt cho các hoạt động tạo ra của cải vật chất cho xã hội của các tổ chức. Như vậy, một nền cơng vụ có thể là tốt nếu thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ hay có thể là chưa tốt nếu nó chỉ nhằm phục vụ lợi ích riêng cho bản thân nó. Nền cơng vụ tốt là phục vụ nhân dân, đảm bảo mọi điều kiện tốt nhất để họ thực hiện các hoạt động tạo ra của cải vật chất, cũng như các hoạt động hữu ích khác cho sự phát triển của xã hội. Do đó, nghĩa vụ của CBCC có trách nhiệm với nhân dân, phải gần gũi với nhân dân, có tác phong lịch sự, khiêm tốn, lắng nghe ý kiến nhân dân là một xu thế, tất yếu khách quan. Bởi mục đích chính của hoạt động cơng vụ là “phụng sự nhân dân, vì phúc lợi của nhân dân”, đây cũng là giá trị cốt lõi của một nền công vụ mà chúng ta cần hướng đến.

<i> - Tinh thần trách nhiệm: Tinh thần trách nhiệm đề cập đến trọng nội dung tiểu</i>

luận này chính là sự “thượng tôn pháp luật”, tức là cán bộ, công chức thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình đã được pháp luật quy định. Thượng tơn pháp luật là tinh thần quán xuyến của nền công vụ Việt Nam, bên cạnh tinh thần trọng dân. Trong lịch sử lập pháp, trong luật thực định đã có những quy định về công vụ với những nguyên tắc mang giá trị lớn, đặc biệt là những quy định về quan chế, về thiết lập hệ thống ngăn ngừa, ngăn chặn, về khảo quan, khảo khóa. Ở Việt Nam, thuật ngữ nhà nước pháp quyền tuy mới xuất hiện gần đây trong các văn kiện, trong văn bản quy phạm pháp luật, nhưng tinh thần trọng pháp, ý tưởng nhà nước pháp quyền đã cắm rễ từ lâu trong lịch sử lập pháp và trị nước, đây là một yếu tố quan trọng, là sự thuận lợi để xây dựng nên bộ máy nhà nước mà ở đó tất cả thành viên đều thực thi chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của mình.

<i>- Tính chun nghiệp: Giá trị tiếp theo của văn hóa cơng vụ là tính chun</i>

nghiệp. Nó thể hiện kỹ năng, năng lực, năng suất, hiệu quả làm việc của cán bộ, công

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

chức. Để nền công vụ đạt hiệu quả cao, thì địi hỏi hỏi lực lượng thực thi cơng vụ phải kiến thức chuyên môn vững vàng, nghiệp vụ vững chắc, am hiểu sâu lĩnh phụ trách, khả năng xử lý, giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật. Do đó, tính chun nghiệp không đơn thuần được đào tạo ở ghế nhà trường, mà phải trải qua q trình thực tiễn, tích lũy nghiệm, không ngừng tự đào tạo bản thân của mỗi cán bộ, công chức. Thời gian qua, chúng ta thấy rất nhiều hạn chế, sơ suất của cán bộ, công chức đều xuất phát từ sự thiếu chuyên nghiệp như: Chất lượng tham mưu văn bản, nhất là văn bản quy phạm pháp luật có nhiều điểm bất hợp lý, không rõ ràng dẫn đến phản ứng trong dư luận,... Do đó, tính chun nghiệp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa cơng vụ, bởi CBCC dù có “tâm làm việc”, mà khơng có kỹ năng làm việc đơi khi phản tác dụng, làm tình trạng tệ hơn, như câu: “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng. Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”.

<i>1.2.2. Thay đổi nhận thức từ phục vụ nhà nước sang phục vụ nhân dân </i>

Hiện nay, xây dựng nền cơng vụ thích ứng với một xã hội văn minh, trình độ dân trí ngày càng một nâng cao, phù hợp xu thế đổi mới và hội nhập quốc tế, nền cơng vụ khơng cịn đơn thuần mang yếu tố quyền lực, mà nội dung, giá trị cốt lõi là phục vụ nhân dân, đáp ứng kịp thời những kỳ vọng, nguyện vọng của chính đáng của nhân dân được quy định trong Hiến pháp và pháp luật. Do đó, địi hỏi phải xây dựng nên nền cơng vụ có trách nhiệm, nghĩa là nền cơng vụ đó phải đáp ứng nhu cầu chung của nhân dân, đảm bảo tuân thủ pháp luật, kịp thời, nhanh chóng, có tính nhân văn trong các mối quan hệ, thể hiện tính văn minh trong các ứng xử và chống lại những căn bệnh “thâm căn cố đế” trong bộ máy công quyền như: Quan liêu, cửa quyền, hách dịch, xa rời dân, tham nhũng... tiếp tục giữ gìn, phát huy những giá trị cơ bản của công vụ “cần, kiệm, liêm chính; chí cơng vơ tư”.

Trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, thì cụm từ “nhận thức phục vụ nhân dân” của CBCC là hết sức quan trọng, mà trước hết là vấn đề về ĐĐCV. Đảng và nhà Việt Nam đang đẩy mạnh công tác CCHC, nhằm xây dựng nền hành chính, dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nghiệp, hiện đại hóa, trong đó hết sức quan tâm đến việc xây dựng đội CBCC, bởi họ là những người có mối quan hệ trực tiếp đến lợi ích nhân dân và thành hay bại của công tác CCHC phụ thuộc rất lớn vào họ. Nếu đội ngũ TTCV có đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn đổi mới, tận tâm làm trịn chức trách của mình, sẽ đóng góp rất lớn trong thiện thực hóa mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nền hành chính có trách nhiệm.

Nhằm từng bước thay đổi nhận thức của công chức trong phục vụ nhân dân theo đúng nghĩa “đầy tớ trung thành của nhân dân”, chúng ta cần thực hiện một số giải pháp như sau:

Thứ nhất, nâng cao ĐĐCV của CBCC. Như chúng ta đã biết, ý thức ĐĐCV được hình thành bởi các yếu tố như: Nhận thức, động cơ, thái độ, tình cảm, ý chí chủ thể, trong đó, nhận thức là sự hiểu biết của bản thân về thế giới khách quan và nó khơng ngừng phát triển qua quá trình lao động, học tập. Nhờ sự phát triển này, đội ngũ CBCC khơng ngừng tích lũy kinh nghiệm thực tế, từng bước hoàn thiện về kỹ năng dự đốn, dự báo tình hình, phán đốn vấn đề và xử lý cơng việc một cách chính xác, thấu đáo. Do đó, việc thay đổi nhận thức từ phục vụ nhà nước sang phục nhân dân của đội ngũ TTCV cần được xây dựng những yếu tố cơ bản sau:

- Luôn giữ chữ “tâm” trong công việc: Muốn làm tốt việc gì, điều đầu tiên cần phải có “tâm lý” thật thoải mái, đam mê với cơng việc, điều đó sẽ giúp chúng ta có một thái độ ứng xử chuẩn mực, phù hợp với mọi hồn cảnh. Nhưng quan trọng nhất ở đây, chính là “lương tâm” của mỗi CBCC, nó mới là chìa khóa trong xây dựng nền công vụ lành mạnh, trong sạch, có hiệu lực, hiệu quả. Bởi, CBCC có “lương tâm” sẽ ln đặt mình vào hồn cảnh của người dân khi xem xét, giải quyết công việc, tạo điều kiện cho người dân đạt được nguyện vọng chính đáng của mình, tuyệt đối tuân thủ kỷ luật, kỷ cương, ý thức sâu sắc về bổn phận, chức trách của người “cơng bộc”. Do đó, để CBCC ln giữ chữ “tâm” thì địi hỏi nhà quản lý, cấp lãnh đạo cần gương mẫu thực hiện “phụng công thủ pháp”, luôn dành sự quan tâm, động viên tinh thần,

</div>

×