Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Luận văn đề tài " Thực trạng và giải pháp của khách sạn du lịch hiện nay tại Việt Nam" phần 1 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.12 KB, 9 trang )

Tiểu luận Phạm Thị Huyền Trang


Kinh tế khách sạn du lịch
1


Lời mở đầu

Các khoản tiền tiết kiệm không bao giờ là vô tận và nó sẽ hết vào một ngày
nào đó. Giá trị của chúng là sẽ đem lại cho gia đình chúng ta sự thoải mái và đảm
bảo về mặt tài chính. Chúng ta sẽ không bao giờ cảm thấy tự do về tài chính nếu
không từ bỏ thói quen sa sỉ và thành lập cho mình thói quen tiết kiệm. Với một
doanh nghiệp thì việc tiết kiệm các khoản chi tiêu càng khó khăn hơn nữa và càng
cần thiết hơn nữa vì mỗi quyết định đều liên quan đến cả một tổ chức lớn gồm rất
nhiều những con ngời lao động gắn cuộc sống của mình với doanh nghiệp. Kể từ
năm 1986, khi Việt Nam chính thức mở cửa thị trờng và có sự thông thoáng về
các chính sách thu hút đầu t nớc ngoài, đặc biệt từ sau 1990 đến nay ngành Du
lịch Việt Nam đã và đang khởi sắc. Thị trờng du lịch cạnh tranh vô cùng sôi
động và gay gắt, các doanh nghiệp KS DL luôn luôn phải thực hiện các biện
pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận, năng suất lao động và hiệu quả kinh
doanh.
Trong khuôn khổ bài tiểu luận này, tôi xin đề cập tới các nhân tố ảnh
hởng đến chi phí kinh doanh KS DL và các biện pháp tiết kiệm chi phí trong
các doanh nghiệp KS DL ở nớc ta hiện nay.









Lun vn ti " Thc trng v gii phỏp ca khỏch
sn du lch hin nay ti Vit Nam"
Tiểu luận Phạm Thị Huyền Trang


Kinh tế khách sạn du lịch
2

Phần 1
các nhân tố ảnh hởng đến
chí phí kinh doanh KS DL
1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh KS DL:
1.1.1. Khái niệm:
- Khái niệm chung: chi phí là giá trị của những gì phải từ bỏ để có thể đạt đợc
hoặc có đợc một thứ gì đó thông qua sản xuất, trao đổi và các hoạt động của con
ngời.
- Khái niệm riêng: chi phí kinh doanh KS DL là giá trị toàn bộ những hao
phí lao động xã hội cần thiết (gồm lao động sống và lao động vật hoá) để thực
hiện việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm KS DL.
Chi phí trong kinh doanh KS DL đều đợc biểu hiện ra bằng tiền, khoản
chi phí đợc biểu hiện ra bằng tiền nh: chi phí tiền lơng, điện, nớc, vận
chuyển. Có những hao phí về hiện vật đợc quy ra tiền nh: hao phí về tài sản
cố định, vật rẻ tiền mau hỏng, nhiên liệu, hao hụt nguyên liệu, hàng hoá.
1.1.2. Đặc điểm chi phí kinh doanh KS DL:
Chi phí kinh doanh KS DL luôn luôn đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ:
- Dùng tiền tệ để biểu hiện cho chi phí vì trong kinh doanh đòi hỏi nhiều chi phí
khác nhau nên cần phải thống nhất một đại lợng để xác định đợc toàn bộ chi
phí, các chi phí phát sinh khác nhau.

- Chi phí kinh doanh KS DL biểu hiện dới nhiều hình thức, trong đó:
+ Biểu hiện trực tiếp là chi phí hiện vật là sự hao mòn của các tài sản cố
định, công cụ lao động, nhiên liệu, hao hụt bằng hiện vật đó cũng đợc chuyên
thành tiền.
+ Biểu hiện trực tiếp bằng tiền đó là tiền lơng, tiền trả cho các công dịch
vụ nh vận chuyển, điện thoại.
Chi phí kinh doanh KS DL đa dạng thể hiện ở nhiều loại chi phí khác nhau,
mức độ chi phí khác nhau và các chi phí này cũng mang các tính chất khác nhau:
- Tính chất chi phí sản xuất: là chi phí tạo ra sản phẩm và giá trị mới hay giá trị
gia tăng của sản phẩm.
- Tính chất chi phí lu thông: liên quan đến việc lam thay đổi hình thái của sản
phẩm hàng thành tiền hoặc tiền thành hàng.
Tiểu luận Phạm Thị Huyền Trang


Kinh tế khách sạn du lịch
3

- Tính chất chi phí dịch vụ: liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng
ví dụ chi phí trang trí phòng ăn, đào tạo nhân viên.
- Tính chất chi phí quản lý hành chính không liên quan trực tiếp đến quá trình
cung ứng và tạo ra sản phẩm nhng nó cũng rất cần thiết vì nó giúp cho quá trình
kinh doanh diễn ra trôi chảy.
Chi phí là sự chuyển hoá của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Chi phí là sự tiêu hao, mất mát trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên sản
phẩm có ích cho con ngời và chi phí sẽ đợc bù đắp lại sau khi quá trình kinh
doanh kết thúc.
- Vốn biểu thị dới dạng nguồn lực cần thiết để bắt đầu quá trình kinh doanh,
vốn sẽ đợc chuyển hoá từ tiền thành hàng, thành chi phí.Vốn phải đợc bảo
toàn và phải đợc thu hồi lại.

Vấn đề giá trị nguyên liệu, hàng hoá trong kinh doanh ăn uống:
Giá trị nguyên liệu hàng hoá trong kinh doanh ăn uống mang tính chất chi phí
tuy nhiên bộ phận nay thờng đợc quản lý riêng biệt.
1.2. Tầm quan trọng và phân loại chi phí kinh doanh KS DL:
1.2.1. Tầm quan trọng của chi phí kinh doanh KS DL.
Về góc độ kinh tế, tiết kiệm chi phí là một trong những biện pháp cơ bản để
doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ
bản để tái sản xuất mở rộng tái sản cuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất
cho cán bộ, công nhân viên.
Ngoài ra tiết kiệm chi phí còn cho phép doanh nghiệp hạ thấp đợc giá
thành các sản phẩm dịch vụ, hạ giá bán sản phẩm để thu hút khách hàng. Vì vậy
doanh nghiệp phải luôn luôn coi trọng công tác thực hành tiết kiệm chi phí.
1.2.2.Phân loại chi phí kinh doanh KS DL:
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
- Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
những hao phí lao động xã hội cần thiết để tổ chức sản xuất, lu thông và tổ chc
tiêu dùng các sản phẩm ăn uống.
- Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lu trú: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
những hao phí lao động xã hội cần thiết để phục vụ khách nghỉ trọ tại các cơ sở
kinh doanh lu trú nh: khách sạn, môtel, nhà nghỉ Đó là những khoản chi về
tiền lơng cho cán bộ, nhân viên phục vụ ở bộ phận kinh doanh lu trú, về nhiên
liệu, điện, nớc, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa nhà cửa, trang bị máy móc,
bảo trì, bảo dỡng tài sản và chi phí liên quan đến khách nghỉ trọ.
Tiểu luận Phạm Thị Huyền Trang


Kinh tế khách sạn du lịch
4

- Chi phí của nghiệp vụ hớng dẫn du lịch: là biểu hiện bằng tiền những hao phí

lao động xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình phục vụ khách du lịch. Đó là
những chi phí trả lơng cho hớng dẫn viên, chi phí xây dựng chơng trình và
những chi phí phát sinh khác để tổ chức các hoạt động:
+ Tổ chức đón tiếp, vận chuyển khách du lịch.
+ Tổ chức bố trí nơi ăn chốn ở cho khách đi du lịch.
+ Tổ chức cho khách tham quan và tham gia chơng trình vui chơi giải trí.
+ Tổ chức các buổi nói chuyện hoặc thuyết minh về các di tích lịch sử, các
ngày lễ hội cho khách đi tham quan đợc biết. Giới thiệu cho khách những thông
tin về giá cả, thị trờng, địa danh du lịch, những phong tục tập quán của dân tộc
Việt Nam.
+ Tổ chức tiễn khách
- Chi phí của các dịch vụ khác:
+ Dịch vụ dancing (khiêu vũ)
+ Dịch vụ karaoke
+ Dịch vụ massages
+ Dịch vụ đổi tiền, điện thoại, mua vé máy bay, tổ chức vui chơi
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí:
- Chi trả tiền lơng cho cán nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi trả về cung cấp lao vụ cho các ngành kinh tế khác nh: tiền điện, nớc, chi
phí vận chuyển, thuê tài sản cố định
- Hao phí về vật t trong kinh doanh nh: tiêu hao nhiên liệu, khấu hao tài sản
cố định
- Hao hụt hàng hoá, nguyên liệu trong quá trình vân chuyển bảo quản, chế biến
và tiêu thụ.
- Các khoản chi phí khác nh: trả lãi tiền vay ngân hàng, bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào tính chất biến động của chi phí.
Trong trờng hợp này chi phí đợc chia làm hai loại: Chi phí bất biến và chi phí
khả biến:
- Chi phí bất biến: là những khoản chi phí không thay đổi hoặc ít thay đổi khi
mức doanh thu thay đổi. Đó là những khoản chi phí nh: khấu hao tài sản cố định,

bảo trì, bảo dỡng nhà cửa trang thiết bị, chi phí quản lý hành chính
Tiểu luận Phạm Thị Huyền Trang


Kinh tế khách sạn du lịch
5

- Chi phí khả biến: là những khoản chi luôn biến động theo sự biến động của
mức doanh thu đạt đợc nh: chi phí tiền lơng khoán, chi phí để may giặt đồ vải,
một phần chi phí nhiên liệu, điện năng
Căn cứ vào công tác quản lý:
- Chi phí vận chuyển, bốc vác: gồm cớc phí vận chuyển thuê ngoài, tiền lơng,
bảo hiểm xã hội, tiêu hao nhiên liệu, khấu hao phơng tiện vân chuyển của các
phơng tiện vận chuyển thuộc doanh nghiệp, tiền bốc dỡ, khuân vác.
- Chi phí bảo quản, chọn lọc, đóng gói, bao bì là những khoản chi phí nhằm
giữ gìn số lợng và chất lợng hàng hoá, nguyên liệu nh tiền làm sàn, mua hoá
chất phòng trừ chuột bọ
- Khấu hao tài sản cố định.
- Trừ dần công cụ lao động nhỏ: là giá trị phân bổ công cụ lao động nhỏ dùng
trong mua, bán, bảo quản nguyên liệu, hàng hoá trong chế biến, phục vụ khách.
- Lãi phải trả ngân hàng và các đối tợng khác.
- Hao hụt nguyên liệu, hàng hoá định mức.
- Bảo hiểm xã hội.
- Các khoản chi phí trực tiếp khác cần thiết cho quá trình phục vụ khách.
- Tiền lơng của cán bộ và nhân viên.
- Chi phí quản lý hành chính: là những khoản chi phí gián tiếp phục vụ cho quá
trình kinh doanh nh văn phòng phẩm, y tế, hội nghị
1.3.Tỷ suất chi phí:
1.3.1.Khái niệm:
Tỷ suất chi phí là tỷ số hoặc tỷ lệ phần trăm so sánh giữa tổng chi phí kinh

doanh KS DL và doanh thu đạt đợc trong một thời kỳ nhất định (có thể là một
năm, một quý, một tháng) của doanh nghiệp.
Biểu hiện công thức: F = F / D . 100
F : tỷ suất chi phí của doanh nghiệp
F : tổng chi phí kinh doanh
D : tổng doanh thu

1.3.2. ý nghĩa của tỷ suất chi phí:
- Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu chất lợng phản ánh trong một thời kỳ nhất định, để
đạt đợc một đồng doanh thu, doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi
Tiểu luận Phạm Thị Huyền Trang


Kinh tế khách sạn du lịch
6

phí. Chỉ tiêu này có thể sử dụng để so sánh giữa các thời kỳ với nhau trong một
doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp KS DL trong cùng một thời kỳ với
nhau.
- Mức tăng (giảm) chi phí: chỉ tiêu này đánh giá đơn vị có quản lý tốt chi phí
hay không qua việc so sánh tỷ suất phí giữa kỳ này so với kỳ trớc hoặc kỳ thực
hiện so với kỳ kế hoạch và chỉ tiêu biểu hiện dới dạng số tơng đối:
F = F
1
F
0

trong đó: F : mức độ tăng hoặc giảm chi phí
F
1

: tỷ suất chi phí của kỳ này (thực hiện)
F
0
: tỷ suất chi phí của kỳ trớc (kế hoạch)
- Đồng thời với chỉ tiêu trên chúng ta sử dụng thêm chỉ tiêu tốc độ tăng (giảm)
phí. Theo công thức sau:
Tốc độ tăng (giảm) phí = F / F
0
. 100
- Qua hai chỉ tiêu trên cho thấy, mục tiêu của doanh nghiệp là phải luôn luôn
hớng tới việc giảm tỷ suất chi phí, tăng nhanh tốc độ giảm phí, đó là cơ sở cho
việc tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu số tiền tiết kiệm (bội chi) của doanh nghiệp:
F = F . D
1
/ 100
trong đó: F : số tiền bội chi hoặc tiết kiệm của doanh nghiệp trong kỳ
D
1
: doanh thu đạt đợc năm nay (thực hiện)
- Qua các chỉ tiêu trên chúng ta có thể đánh giá đợc chất lợng hoạt động của
doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng chi phí nói chung và của từng nghiệp
vụ kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến chi phí kinh doanh KS DL:
1.4.1. Sự ảnh hởng của doanh thu và cấu thành doanh thu:
Trong chi phí KS DL có 2 loại chi phí là: chi phí bất biến và chi phí khả
biến. Chi phí khả biến thay đổi khi mức doanh thu thay đổi, số tiền tuyệt đối của
loại chi phí này tăng lên theo sự tăng lên của doanh thu, song có thể tốc độ chậm
hơn vì doanh thu tăng thì sẽ tạo điều kiện tổ chức kinh doanh hợp lý hơn, năng
suất lao đọng có điều kiện tăng nhanh hơn. Mặt khác những chi phí bất biến

thờng ít tăng hoặc không tăng lên khi doanh thu của doanh nghiệp tăng.
Nh vậy khi doanh thu tăng lên thì số tiền tuyệt đối của chi phí có thể tăng
lên nhng tốc độ tăng chậm dẫn đến tỷ suất chi phí có thể hạ thấp.
Tiểu luận Phạm Thị Huyền Trang


Kinh tế khách sạn du lịch
7

Đối với cấu thành doanh thu, do tính chất kinh doanh của mỗi nghiệp vụ
khác nhau, do vậy mà cấu thành doanh thu thay đổi sẽ làm cho tỷ suất chi phí của
doanh nghiệp thay đổi.
1.4.2. ảnh hởng của năng suất lao động:
Nếu năng suất lao động của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp sẽ tiết
kiệm đợc lao động sống, hay tiết kiệm đợc chi phí tiên lơng. Đồng thời tăng
năng suất lao động sẽ có điều kiện tăng đợc thu nhập cho cán bộ, công nhân
viên, nhân viên, tuy nhiên chi phí về tiền lơng sẽ phải có tốc độ tăng chậm hơn
tốc độ tăng của năng suất lao động, nh vậy mới hợp lý và tiết kiệm đợc chi
phí.
1.4.3. ảnh hởng của việc đầu t xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật:
Việc đầu t xây dựng khách sạn, các cơ sở kinh doanh, mua sắm phơng
tiện, trang bị các trang thiết bị dụng cụ trang một giai đoạn nhất định sẽ làm
tăng chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đầu t hợp lý có vai trò nâng cao
chất lợng phục vụ sẽ thu hút đợc nhanh chóng khách hàng và vì vậy sẽ phát huy
đợc tác dụng của việc đầu t.
1.4.4. ảnh hởng của trình độ tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp.
Nhân tố này có vai trò trong toàn bộ quá trình kinh doanh và ảnh hởng
trực tiếp đến chi phí của doanh nghiệp. Nếu kết hợp các yếu tố của quá trình sản
xuất - kinh doanh một cách hợp lý, doanh nghiệp sẽ phát triển đợc sản xuất -
kinh doanh, tiết kiệm đợc chi phí hay nói cách khác, doanh nghiệp sẽ sử dụng có

hiệu quả vật t, lao động và tiền vốn daonh nghiêp bỏ ra.
Ngoài các nhân tố chủ quan trên còn có nhiều nhân tố tác động đến chi phí
của doanh nghiệp, nhng mang tính chất khách quan nh: sự phát triển của xã hội,
sự cạnh tranh trong thị trờngkinh doanh KS DL, lu lợng khách tham quan
Việt Nam, nhu cầu du lịch của nhân dân, giá cớc phí








Tiểu luận Phạm Thị Huyền Trang


Kinh tế khách sạn du lịch
8

Phần 2
các biện pháp tiết kiệm chi phí trong
các doanh nghiệp KS DL ở nớc ta hiện nay
Nền kinh tế thị trờng đã tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ,
phát huy đợc hết các tiềm năng của mình. Đồng thời các doanh nghiệp cũng
phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp làm
ăn không thua lỗ đó là điều khó song để đứng vững đợc trên thị trờng và kinh
doanh có hiệu quả lại càng khó hơn. Để kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế này,
mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra những điểm mạnh điểm yếu của mình từ đó
phát huy những điểm mạnh và tìm giải pháp hạn chế những điểm yếu của mình.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của doanh

nghiệp ta có thể đa ra các biện pháp khác nhau nhằm tiết kiệm chi phí. Song qua
nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng của chi phí đến quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp du lịch, nh sau:
2.1. Xây dựng các kế hoạch chi phí:
Xây dựng các kế hoạch phải dựa trên cơ sở các định mức chi phí. Doanh
nghiệp nên lập ra các kế hoạch chi phí cho cả một thời kỳ hoạt động kinh doanh
của mình. Các kế hoạch này phải đợc xác định mức chi phí hợp lý, tuỳ theo từng
loại chi phí mà xác định các mức chi tiêu cho từng bộ phận, từng nghiệp vụ kinh
doanh, thờng xuyên kiểm tra và chấp hành mọi định mức đó.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó có kế hoạch chi phí, các
doanh nghiệp cần lập các dự toán chi phí hàng tháng. Dự toán này đợc lập từ các
nghiệp vụ, các bộ phận kinh doanh trong khoảng thời gian ngắn. Do vậy doanh
nghiệp có khả năng năm bắt đợc tình hình chi tiêu một cách sát sao và cụ thể hơn
so với kế hoạch quý hoặc năm, có thể khai thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm chi
phí một cách tích cực và liên tục.
2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng:
Nh chúng ta đã biết kinh doanh là một nghề khó, kết quả hoạt động kinh
doanh phụ thuộc vào tài năng, trí tuệ, sự nhạy bén, năng động, táo bạo của nhà
kinh doanh trớc những diễn biến của nhu cầu thị trờng.
Trong khi đó nhu cầu và thị hiếu của con ngời luôn luôn biến đổi không
ngừng. Nếu doanh nghiệp đa ra thị trờng những sản phẩm dịch vụ không phù
hợp với sở thích của ngời tiêu dùng thì sẽ không bán đợc,hoặc bán với giá rẻ
dẫn đến kinh doanh trì trệ thua lỗ.
Tiểu luận Phạm Thị Huyền Trang


Kinh tế khách sạn du lịch
9

Thị trờng là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới sự tồn tại và phát triển của

bất cứ doanh nghiệp nào. Nó vừa là điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, nó
vừa loại bỏ đào thải những doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả. Một doanh
nghiệp để có thể tồn tại và phát triển thì sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp phải
đợc thị trờng chấp nhận, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bán chạy và có lãi.
Để làm đợc điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu t thờng xuyên
cho việc nghiên cứu thị trờng, phân tích những biến động của thị trờng về giá
cả, về cung cầu và những công nghệ mới để xem ngời tiêu dùng thích sản phẩm
gì với những yêu cầu về chất lợng nh thế nào, giá cả ra sao, hơn thế có thể
nghiên cứu để tạo ra cũng nh là kích thích nhu cầu mới đối với những sản phẩm
dịch vụ mới của doanh nghiệp. Khả năng sẽ tiêu thụ là bao nhiêu và phải tiến
hành nghiên cứu thị trờng một cách thờng xuyên liên tục. Muốn vậy mỗi doanh
nghiệp phải tổ chức một bộ phận riêng chuyên môn nghiên cứu thị trờng, nhằm
phản ánh lại những sản phẩm của doanh nghiệp, để đa ra thị trờng những sản
phẩm thích ứng với thị hiếu của ngời tiêu dùng hơn. Đây cũng là một trong nhiều
phơng pháp nâng cao lợi nhuận giảm chi phí cho doanh nghiệp.
2.3. Phải tiết kiệm chi phí một cách hợp lý:
Trớc hết doanh nghiệp phải mở rộng đợc quy mô kinh doanh đồng thời
dựa vào các dự toán định mức và dự toán chi phí đợc xây dựng để thực hành tiết
kiệm. Việc tiết kiệm phải đợc thực hiện ở mọi khâu, mọi bộ phận kinh doanh
trên tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nh: lao động vật t, tiền
vốn
Tổ chức lao động một cách khoa học và hợp lý vì đây là điều kiện quan
trọng nhằm tăng năng suất lao động, tăng chất lợng và hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp KS DL .
áp dụng phơng thức phục vụ thích hợp, cải thiện phơng tiện và điều kiện
làm việc, cho phép giảm lợng lao động d thừa và giảm nhẹ hao phí sức lao động
cho ngời lao động, giảm lao động gián tiếp, tăng lao động trực tiếp. Trên cơ sở
đó là điều kiện cho việc giảm tổng quỹ lơng vì thế vì thế sẽ làm tổng mức chi phí
chung giảm xuống. Nhng giảm tổng quỹ lơng không có nghĩa là giảm tiền
lơng của cán bộ công nhân viên, mà phải làm cho tiền lơng của cán bộ công

nhân viên tăng lên nhng tốc độ tăng này phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao
động mà họ đạt đợc.
Nhng điều quan trọng và có ý nghĩa to lớn hơn trong việc tổ chức quản lý
lao động của một doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động là ở chỗ biết sử
dụng yếu tố con ngời, biết khơi dậy tiềm năng trong mỗi con ngời làm cho họ
gắn bó và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp. Vì vậy daonh nghiệp phải thờng

×