Tải bản đầy đủ (.pptx) (86 trang)

Bài 4 chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng dành cho bí thư chi bộ và cấp Ủy viên cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.32 KB, 86 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NỘI DUNG 1: CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT</b>

Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng.

Công tác kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc các vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Công tác giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, năm bắt, xem xét, đánh giá, kết luận hoạt động nhằm kịp thời nhắc nhở để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước và khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (Nếu có). Hình thức giám sát có giám sát thường xuyên, giám sát theo chuyên đề; giám sát theo chuyên đề khi cần thiết thì thực hiện thẩm tra, xác minh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2. CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA CHI BỘ, ĐẢNG BỘ CƠ SỞ</b>

Kiểm tra, giám sát là công việc của toàn Đảng. Các tổ chức đảng cần căn cứ vào các quy định chung và tình hình đặc điểm cụ thể để xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, nội dung, kế hoạch kiểm tra, giám sát trong từng thời gian cho sát hợp với điều kiện, nhiệm vụ và phạm vi quyền hạn của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>a, Nội dung cơ bản của công tác kiểm tra, giám sát của chi bộ, đảng bộ cơ sở</b>

- Điểm 2 Điều 30 Điều lệ Đảng quy định: <small>“</small>Các cấp ủy đảng lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng”

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>- Trong tình hình hiện nay, cơng tác kiểm tra, giám sát ở tổ </i>

chức cơ sở đảng cần tập trung kiểm tra, giám sát những tổ chức đảng và đảng viên được giao những nhiệm vụ quan trọng, liên quan trực tiếp đến phát huy dân chủ ở cơ sở, phát triển kinh tế, thực hiện chính sách xã hội, chăm lo đời sống, giải quyết việc làm cho nhân dân, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí tiêu cực. Coi trọng kiểm tra, giám sát việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

kỷ luật, tự phê bình và phê bình, giữ gìn đồn kết, thống nhất nội bộ, giáo dục, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng của đảng viên.

- Trong công tác giám sát cần thực hiện đúng quy định: "Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra. Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên…Tổ chức đảng cấp trên giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng và đảng viên thực hiện nhiệm vụ giám sát theo sự phân công.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Giám sát của Đảng có giám sát thường xuyên và giám sát theo chuyên đề »3, hay theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền. Chi bộ giám sát mọi đảng viên sinh hoạt trong chi bộ. Tập trung giám sát việc thực hiện nghị quyết của chi bộ, thực hiện nhiệm vụ do chi bộ phân công và theo nhiệm vụ, tiêu chuẩn đảng viên; việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống và giữ mối liên hệ với tổ chức đảng nơi cư trú.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>b, Cách tiến hành tổ chức kiểm tra, giám sát ở tổ chức cơ sở đảng</b>

- Cấp ủy chủ trì, chủ động thực hiện kiểm tra, giám sát theo chương trình, kế hoạch (hằng tháng, hằng quý, hằng năm) đã được xây dựng, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Cương lĩnh, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, thực hiện Điều lệ Đảng và nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Cấp ủy có thể trực tiếp kiểm tra, hoặc thơng qua các thành viên của cấp ủy và các ban của đảng ủy (ủy ban kiểm tra, ban tổ chức...) để tiến hành kiểm tra theo kế hoạch. Khi cần có thể kiểm tra bất thường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Để tổ chức tốt một cuộc kiểm tra cần làm tốt các bước công việc sau:

<i>+ Căn cứ vào mục đích, u cầu và tình hình cụ thể mà </i>

lựa chọn nội dung, đối tượng kiểm tra. Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết, chu đáo và thông báo cho tổ chức đảng và đảng viên biết.

<i>+ Yêu cầu đảng viên, tổ chức đảng thuộc quyền báo </i>

cáo, giải trình về những nội dung cần kiểm tra. Cá nhân, tổ chức chịu sự kiểm tra phải làm rõ những ưu điểm,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

khuyết điểm, sai phạm; tự đánh giá mức độ và nguyên nhân, đề ra phương hướng, biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục, sửa chữa khuyết điểm.

<i>+ Cấp ủy, tổ chức đảng và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra </i>

đưa ra nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, nêu những biện pháp để tổ chức đảng và đảng viên phát huy ưu điểm, khắc phục, sửa chữa khuyết điểm. Đồng thời, đảng ủy, chi bộ, chi ủy cũng phải tự đánh giá ưu điểm, khuyết điểm và trách nhiệm của mình trong cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, quản lý, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên…

- Chi bộ kiểm tra, giám sát đảng viên thông qua sinh hoạt thường kỳ (kiểm điểm công tác lãnh đạo, tự phê bình và phê bình...); phân tích chất lượng đảng viên qua theo dõi, đôn đốc đảng viên thực hiện nhiệm vụ được giao, qua đó yêu cầu đảng viên báo cáo khi cần thiết; nhận xét, đánh giá, phản ánh của các tổ chức đoàn thể và nhân dân đối với tổ chức đảng và đảng viên;

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nghiên cứu, khảo sát nắm tình hình theo yêu cầu của cấp ủy; sơ kết, tổng kết công tác, sản xuất, kinh doanh,... của đơn vị để đánh giá đúng mặt mạnh, mặt yếu của đảng viên, kịp thời phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm, chủ động phòng ngừa vi phạm của đảng viên. Qua giám sát, nếu phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm hoặc bị tố cáo, chi bộ kịp thời xem xét hoặc báo cáo tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét giải quyết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>3. TỔ CHỨC, BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ỦY CƠ SỞ</b>

<b>a. Tổ chức, bộ máy</b>

Điều 31 Điều lệ Đảng quy định việc lập ủy ban kiểm tra các cấp từ đảng ủy cơ sở trở lên như sau:

1. Ủy ban kiểm tra các cấp do cấp ủy cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp ủy và một số đồng chí ngồi cấp ủy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

2. Các thành viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm ủy ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

3. Ủy ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy cùng cấp và sự chỉ đạo, kiểm tra của ủy ban kiểm tra cấp trên”.

Thực hiện quy định này, cần nắm vững và thực hiện tốt một số nội dung sau:

- Bầu ủy viên ủy ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Việc bầu cử được tiến hành bằng phiếu kín.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Nhiệm kỳ của ủy ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của đảng ủy. Ủy ban kiểm tra khóa mới điều hành công việc ngay sau khi được bầu, nhận bàn giao từ ủy ban kiểm tra khóa trước.

- Số lượng ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở có từ 3 đến 5 đồng chí (do đảng ủy cơ sở quyết định), trong đó đồng chí phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ cấp ủy làm chủ nhiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Trường hợp khơng có ban thường vụ cấp ủy thì đồng chí phó bí thư làm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm là cấp ủy viên hoặc đảng viên. Các ủy viên khác có thể là cấp ủy viên, hoặc đảng viên phụ trách cơng tác đồn thể, bí thư chi bộ, thanh tra nhân dân.

- Các thành viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm ủy ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp ủy cấp trên trực

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

tiếp đồng ý. Khi thay đổi phó chủ nhiệm hoặc ủy viên ủy ban kiểm tra (kể cả việc chuẩn bị người thay thế) cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy phải trao đổi với ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp trước khi thực hiện.

- Đảng ủy bộ phận và chi ủy không lập ủy ban kiểm tra. Tập thể cấp ủy thực hiện công tác kiểm tra và phân công một cấp ủy viên phụ trách. Ngồi ra, có thể lựa chọn phân cơng một số đảng viên có điều kiện giúp đồng chí cấp ủy viên phụ trách làm công tác kiểm tra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Chế độ làm việc của ủy ban kiểm tra:

<i>+ Ủy ban kiểm tra làm việc dưới sự lãnh đạo của cấp ủy </i>

cùng cấp và dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn; kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra cấp trên. Ủy ban kiểm tra phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Điều lệ Đảng về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban kiểm tra; định kỳ báo cáo với cấp ủy chương trình, kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của mình và việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của cấp ủy về

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

công tác kiểm tra, giám sát, về quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra và các nhiệm vụ do cấp ủy giao; chịu sự kiểm tra, giám sát của cấp ủy về tất cả các hoạt động của mình.

<i>+ Ủy ban kiểm tra thực hiện nguyên tắc tập trung dân </i>

chủ, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Ủy ban kiểm tra có thể ủy quyền cho tập thể thường trực ủy ban (nơi có hai phó chủ nhiệm trở lên) quyết định một số vấn đề cụ thể hoặc giao cho từng thành viên của ủy ban kiểm tra giải quyết, quyết định một số việc cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Thường trực ủy ban kiểm tra gồm có chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm.

<b>b. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban kiểm tra</b>

Điều 32 Điều lệ Đảng quy định: "Ủy ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ:

1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.

3. Giám sát cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện cấp ủy cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp ủy và đạo đức, lối sống theo quy định của

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Ban Chấp hành Trung ương.

4. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật.

5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng.

6. Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp"

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Thực hiện quy định này, cần nắm vững những nội dung sau:

<i>+ Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở có trách nhiệm kiểm </i>

tra các tổ chức đảng và đảng viên thuộc quyền khi có dấu hiệu vi phạm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết. Chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng, vi phạm về tiêu chuẩn và thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cấp ủy viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Trường hợp đảng viên có dấu hiệu vi phạm là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý thì ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở báo cáo lên ủy ban kiểm tra cấp quản lý cán bộ để chỉ đạo tiến hành (hoặc do ủy ban kiểm tra cấp trên chủ trì có sự phối hợp với đảng ủy, chi ủy và ủy ban kiểm tra của đảng ủy cơ sở). Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm thuộc nội dung nào thì kiểm tra và kết luận về nội dung đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>+ Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ </i>

kiểm tra và thi hành kỷ luật đảng. Đánh giá ưu, khuyết điểm về công tác kiểm tra, giúp cho tổ chức đảng cấp dưới thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra và thi hành kỷ luật của Đảng. Nội dung kiểm tra bao gồm: kiểm tra việc thực hiện phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục kiểm tra và thi hành kỷ luật trong phạm vi quyền hạn quy định; kiểm tra việc khiếu nại kỷ luật đảng; kiểm tra việc chấp hành các quyết định, thông báo, chỉ thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

của tổ chức đảng cấp trên về việc kiểm tra và thi hành kỷ luật; xem xét mức độ thi hành kỷ luật của tổ chức đảng đúng hay chưa đúng.

<i>- Về giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên.</i>

<i>+ Tố cáo trong Đảng là việc công dân, đảng viên báo cho </i>

tổ chức đảng hoặc cán bộ, đảng viên có trách nhiệm biết về hành vi của tổ chức đảng hoặc đảng viên mà người tố cáo cho là sai trái, vi phạm Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị,

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

quy định, quy chế của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết tố cáo bao gồm cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp, có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cấp mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>+ Ủy ban kiểm tra của đảng ủy cơ sở có nhiệm vụ giải </i>

quyết những tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của đảng ủy cơ sở, có nội dung liên quan đến việc chấp hành Điều lệ Đảng, đường lối, nghị quyết, nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Những tố cáo có nội dung liên quan đến pháp luật, kinh tế... vẫn xem xét giải quyết. Những trường hợp tố cáo mà ủy ban kiểm tra không đủ khả năng, điều kiện xem

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

xét kết luận thì báo cáo với cấp ủy, để cấp ủy chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan bảo vệ pháp luật xem xét, kết luận và giải quyết. Những tố cáo về nghi vấn hoạt động chính trị phản động về lịch sử chính trị thì chuyển cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết.

<i>+ Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo </i>

tên, không rõ địa chỉ và những tố cáo có tên đã được cấp có thẩm quyền do Điều lệ Đảng quy định xem xét kết luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nay tố cáo lại nhưng khơng có thêm tài liệu, chứng cứ mới những tố cáo có tên nhưng nội dung khơng cụ thể, khơng có căn cứ để thẩm tra, xác minh; những thư tố cáo sao chụp chữ ký mà không ký trực tiếp cũng không xem xét, giải quyết.

<i>+ Tổ chức đảng và đảng viên bị tố cáo, khi được kiểm tra </i>

phải báo cáo trung thực, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời với tổ chức đảng có thẩm quyền; được đưa ra những bằng chứng xác thực để chứng minh nội dung tố cáo không đúng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>+ Bảo đảm bí mật cho người tố cáo, khơng để cho tổ chức </i>

đảng và đảng viên bị tố cáo chủ trì, giải quyết việc tố cáo đối với mình. ủy ban kiểm tra (cấp giải quyết tố cáo) phải kiên quyết xử lý hoặc đề nghị với các cấp có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước cũng như các cơ quan chức năng bảo vệ pháp luật nghiêm trị mọi hành động trù dập, trả thù người tố cáo, gây cản trở, không giải quyết tố cáo, bao che cho người bị tố cáo hoặc lợi dụng tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu cáo, đả kích, gây dư luận xấu đối với người khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Giải quyết tố cáo là nhiệm vụ thường xuyên và trực tiếp của ủy ban kiểm tra. Tiến hành tốt công tác này vừa giúp cho tổ chức đảng và đảng viên bị tố cáo nhận thức rõ sai lầm, khuyết điểm để ngăn ngừa, sửa chữa hoặc thanh minh, bảo vệ cho tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo sai, bị vu cáo..., vừa bảo đảm quyền dân chủ của đảng viên và quần chúng trong công tác xây dựng Đảng, vừa tăng cường sự đồn kết nhất trí về chính trị và tư tưởng trong nhân dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>- Giải quyết khiếu nại kỷ luật trong Đảng</i>

<i>+ Khiếu nại kỷ luật trong Đảng là quyền của tổ chức </i>

đảng và đảng viên bị thi hành kỷ luật. Cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại kỷ luật trong Đảng. Ban thường vụ, ủy ban kiểm tra của đảng ủy cơ sở và đảng ủy bộ phận có trách nhiệm xem xét khiếu nại về kỷ luật của đảng viên do chi bộ quyết định, nhưng khơng có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật mà phải đề nghị đảng ủy cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

sở xem xét, quyết định. Việc giải quyết khiếu nại của tổ chức đảng và đảng viên phải tiến hành tuần tự từ ủy ban kiểm tra hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đã quyết định thi hành kỷ luật. Sau khi được giải quyết, nếu đảng viên hoặc tổ chức đảng bị thi hành kỷ luật không đồng ý, có khiếu nại tiếp thì cấp trên nữa mới giải quyết, lần lượt cho đến Ban Chấp hành Trung ương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><small>+ Khi nhận được khiếu nại kỷ luật, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm </small></i>

<small>tra phải thông báo cho tổ chức đảng hoặc người khiếu nại biết. Phải lắng nghe ý kiến trình bày của người khiếu nại, nghiên cứu nghiêm túc hồ sơ và các tài liệu có liên quan, xác định vấn đề thẩm tra. xem xét giải quyết. Kể từ ngày nhận được khiếu nại trong thời hạn 90 ngày đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW và tương đương trở xuống, 180 ngày đối với cấp Trung ương, cấp ủy hoặc UBKT phải xem xét giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng hoặc người khiếu nại biết.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>+ Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau </i>

đây: quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày tổ chức đảng, đảng viên nhận được quyết định kỷ luật; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận mà không có chứng cứ mới; bị tồ án quyết định hình phạt từ cảnh cáo trở lên chưa được cơ quan pháp luật có thẩm quyền hủy bỏ bản án; cá nhân, tập thể và tổ chức đảng khiếu nại hộ cho tổ chức và người bị thi hành kỷ luật; khiếu nại khi chưa có quyết định kỷ luật của tổ chức đảng có thẩm quyền.

</div>

×