Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Đề tài : "Quá trình tiến tới tự do hoá lãi suất ở nước ta và cơ chế lãi suất thoả thuận" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.7 KB, 40 trang )

Đề tài : "Q trình tiến tới tự do hố lãi suất
ở nước ta và cơ chế lãi suất thoả thuận"

1


LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường, lãi suất là một trong những biến số
được theo dõi một cách chặt chẽ nhất trong nền kinh tế. Diễn biến của
nó được đưa tin hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Sự dao động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định của
cá nhân, doanh nghiệp cũng như hoạt động của các tổ chức tín dụng
và tồn bộ nền kinh tế. Chính sách lãi suất là một trong những cơng cụ
quan trọng trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, nhằm thúc
đẩy tăng trưởng và kiềm chế lạm phát. Một mặt, lãi suất được sử dụng
đúng đắn uyển chuyển, linh hoạt cần phù hợp với những điều kiện,
tình hình kinh tế trong từng thời kỳ nhất định sẽ có tác động tích cực
tới các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Ngược lại, nếu sử dụng cơng cụ lãi suất
một cách cố định thì rất có thể chỉ có tác dụng tích cực ở thời kỳ này
nhưng chuyển sang thời kỳ khác với những điều kiện kinh tế xã hội
thay đổi lại trở thành vật cản cho sự phát triển của nền kinh tế.
Việt Nam qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới kinh tế toàn diện,
chính sách lãi suất đã có những bước chuyển biến cơ bản - được cải
cách đáng kể theo định hướng thị trường. Cơ chế điêù hành lãi suất

2


được thay đổi theo từng thời kỳ phát triển kinh tế, ngày càng trở nên
linh hoạt, góp phần ổn định thị trường tiền tệ bình ổn giá cả, đẩy lùi và
kiềm chế lạm phát. Những chính sách lãi suất ngân hàng nhà nước


(NHNN) sử dụng đã có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế nói chung,
đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngân hàng thương
mại và các doanh nghiệp nói riêng. Để có chính sách lãi suất phù hợp
với nguyên tắc thị trường, đảm bảo nguồn lực tài chính được sử dụng
và phân bổ một cách hiệu quả hơn, thì VN ln phải linh động với
các chính sách lãi suất, để có được chính sách lãi suất phù hợp với
từng giai đoạn ngắn của nền kinh tế.
Bố cục của đề tài được kết cấu bởi hai phần lớn.
Phần I : Một số Lý luận cơ bản về lãi suất
Phần II: Quá trình tiến tới tự do hoá lãi suất ở nước ta và cơ
chế lãi suất thoả thuận.

3


MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu ...........................................................................1
Nội dung...............................................................................3
Phần I: Một số Lý luận cơ bản về lãi suất.............................3
I. Một số khái niệm về lãi suất .............................................3
II. Vai trò của lãi suất ...........................................................4
2.1. Lãi suất tác động tới sự phân bổ các nguồn lực............ 4
2.2. Lãi suất với lạm phát ....................................................5
2.3. Lãi suất tác động tới tiêu dùng và tiết kiệm .................5
2.4. Lãi suất tác động đến đầu tư. ........................................6
2.5. Lãi suất tác động tới tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất
nhập khẩu ......................................................................................6
Phần II: Q trình tiến tới tự do hố LS ở nước ta và cơ LSTT


I. Cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam trong thời gian qua:8
II. Tính tất yếu của viêc chuyển sang một cơ chế lãi suất theo

4


hướng thị trường :.........................................................10
III. Những thách thức đặt ra đối với việc thực hiện cơ chế lãi
suất thoả thuận:..............................................................13
3.1. Thị trường tài chính Việt Nam vốn cịn hết sức kém phát
triển và lạc hậu so với các nước trong khu vực.............14
3.2. Cơ chế lãi suất thị trường hay lãi suất thoả thuận địi hỏi
một thơng tin tương ứng...............................................15
3.3. Hệ thống NH Việt Nam còn nhiều yếu kém cũng là thách
thức cho quá trình chuyển đổi sang lãi suất thị trường:
.............................................................................................16
IV. Các giải pháp để lãi suất thoả thuận phát huy hiệu quả kinh
tế.
4.1. Lành mạnh hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống NH Việt Nam ....................................................20
4.2. Xây dựng các quy chế giám sát TC đối với nền KT. ..21
4.3 Sự hiện diện đầy dủ các công cụ giám sát của chính sách
tiền tệ là rất cần thiết. ...................................................21
4.4 Cũng cố vai trò của Hiệp hội NH, tránh tình trạng các
NHTM cạnh tranh khơng lành mạnh thơng qua lãi suất. ...41

5


Kết Luận...............................................................................40


NỘI DUNG
Phần I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ LÃI SUẤT
Lãi suất là một trong những vấn đề hết sức phức tạp. Nó là một
cơng cụ rất nhạy cảm trong điều hành chính sách tiền tệ của mọi
NHTW đặc biệt ở những nước đang phát triển. Vì vậy, có rất nhiều
cách hiểu về lãi suất, trong đó chúng ta có thể đưa ra một số khái niệm
cơ bản về lãi suất như sau:
- Lãi suất là giá cả sử dụng tiền vốn, gắn liền với hoạt động tín
dụng ngân hàng, đồng thời gắn liền với hoạt động kinh tế liên quan
đến hoạt động gửi tiền và vay tiền. Đồng thời, lãi suất cịn là cơng cụ
điều hành chính sách tiền tệ của NHTW mỗi nước.

6


- Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được ấn định trên thị trường,
không được điều chỉnh theo sự thay đổi của mức giá.
- Lãi suất thực là lãi suất được điều chỉnh cho đúng theo những
thay đổi dự tính về mức giá, do đó nó phản ánh chính xác hơn chi phí
thật của việc vay tiền. Theo Fisher, lãi suất danh nghĩa (i) bằng lãi suất
thực (r) cộng với mức lạm phát dự tính: i= r+ lạm phát.
- Lãi suất hoàn vốn: là một lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại
của tiền thanh toán nhận được theo một công cụ nợ với giá trị hôm
nay của công cụ đó. Đây là phép đo được các nhà kinh tế coi là phép
đo lãi suất chính xác nhất.
- Lãi suất tái chiết khấu: là hình thức tái cấp vốn được áp dụng
khi ngân hàng nhà nước tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá

ngắn hạn khác cho các tổ chức tín dụng.
- Lãi suất tái cấp vốn: là lãi suất do ngân hàng Nhà nước áp
dụng khi tái chiết khấu.
- Lãi suất liên ngân hàng: là mức lãi suất trên thị trường tiền tệ
liên ngân hàng, nơi các ngân hàng thực hiện việc cho vay và cho vay
lẫn nhau, nó chỉ chính xác hơn về chi phí vốn vay của ngân hàng và
cung cấp vốn trên thị trường.

7


II. VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT
2.1

. Lãi suất tác động tới sự phân bổ các nguồn lực
Tất cả mọi nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề là xã hội

phải phan bổ và sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả. Nghiên
cứu trong nền kinh tế thị trường cho thấy, giá cả đóng vai trị cực kỳ
quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực giữa các ngành kinh tế.
Như chúng ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất
có vai trị phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Để
quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế , một dự án hay một tài sản
nào đó chúng ta đều phải quan tâm đến sự chênh lệch giữa giá trị tỷ
suáat lợi tức thu được từ ngành kinh tế đó, dự án đó hay tài sản đó với
chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa là phải xem xét một ngành, một dự
án kinh doanh có đem lại lợi nhuận, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và
đủ để trả khoản tiền lãi của số tiền vay cho chi phí ban đầu hay khơng.
Ngành nào, dự án nào có tỷ suất lợi tức lớn hơn lãi suất thì nguồn lực
sẽ được phân bổ tới đó và đó là hiệu quả của sự phân bổ hiệu quả.

Thông qua lãi suất, các doanh nghiệp có thể lựa chọn những ngành
sản xuất khác nhau để đầu tư nhằm thu tỷ suất lợi nhuận cao.Như vậy
lãi suất là tín hiệu, là căn cứ để có sự phân bổ hiệu quả của các nguồn

8


lực khan hiếm trong xã hội, lãi suất là yếu tố cần thiết ban đầu trước
khi đi đến quyết định đầu tư.

2.2. Lãi suất với lạm phát
Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối qua hệ chặt chẽ giữa lãi
suất và lạm phát. Fisher chỉ ra rằng lãi suất tăng cao thời kỳ lạm phát
cao, Những nước trải qua lạm phát cao cũng chính là những bnước có
mức lãi suất cao.Lạm phát là hiênh tượng mất giá chung của đồng
tiền; là tình trạng tăng liên tục của mức giá chung của nền kinh tế do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy cũng có nhiều biện pháp khác
nhau để kiểm sốt lạm phát, trong đó giải pháp về lãi suất có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng.
Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân
hàng có thể thu hút phần lớn số tiền có nhiều trong lưu thông khiến
cho đồng tiền trong lưu thông giảm, cơ số tiền và lượng tiền cung ứng
giảm, lạm phát được kiềm chế. Như vậy, lãi suất cũng góp phần chống
lạm phát.
Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ lãi suất trong chống lạm phát
khơng thể duy trì lâu dài vì lãi suất tăng sẽ làm giảm đầu tư, giảm tổng

9



cầu và làm giảm sản lượng. Do vậy lãi suất phải được sử dụng kết hợp
với các công cụ khác thì mới có thể kiểm sốt được lạm phát ổn định
giá cả, ổn định đồng tiền. Một chính sách lãi suất phù hợp là sự cần
thiết cho sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
2.3. Lãi suất tác động tới tiêu dùng và tiết kiệm.
Thu nhập của các hộ gia đình thường được chia làm hai bộ
phận: tiêu dùng và tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia nàyphụ thuộc vào nhiều
nhân tố như thu nhập, vấn đề hàng lâu bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu
quả của tiết kiệm trong đó tiền tệ và lãi suất có tác dụng tích cực tới
các nhân tố khác.
Khi lãi suất thấp, chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay
nhiều hơn cho việc mua sắm các hàng hoá, nghĩa là tiêu dùng nhiều
hơn. Ngược lại, khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ khoản tiền để
dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
2.4. Lãi suất tác động đến đầu tư.
Hoạt động đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố như
thu nhập, chi phí kỳ vọng trong kinh doanh. Trong đó lãi suất thể hiện
chi phí đầu tư là yếu tố quan trọng quyết định đầu tư.

10


Khi lãi suất ở mức cao, ít khoản đầu tư vào vốn hiện vật sẽ
mang lại thu nhập nhiều hơn chi phí lãi trả cho các khoản đi vay, do
vậy chi tiêu cho đầu tư giảm, ngược lại khi lãi suất giảm các doanh
nghiệp sẽ quyết định đầu tư cho vốn hiện vật nhiều hơn, chi tiêu đầu
tư sẽ tăng.
Ngay cả khi một doanh nghiệp có dư thừa vốn và khơng muốn
vay để đầu tư vào vốn hiện vật thì chi tiêu đầu tư vẫn bị ảnh hưởng
của lãi suất do doanh nghiệp có thể mua chứng khốn. Lãi suất cao,

chi phí cơ hội của khoản đầu tư sẽ cao, chi tiêu đầu tư giảm do doanh
nghiệp mua chứng khoán sẽ tốt hơn vào đầu tư vốn hiện vật. Khi lãi
suất chi phí cơ hội của đầu tư giảm, chi tiêu đầu tư sẽ tăng lên vì đầu
tư vào vốn hiện vật rất có thể đem lại thu nhập lớn hơn cho doanh
nghiệp so với mua chứng khoán.
Đối với đầu tư hàng dự trữ, chi phí của việc gửi hàng dự trữ là
khoản lãi trả cho khoản tiền đáng lẽ thu được do bán nhượng hàng hoá
này đi hay khoản vay để mua hàng. Lãi suất làm việc tăng lên, chi phí
biên của việc giữ hàng dự trữ so với lợi ích biên đã giả định trước làm
cho đầu tư vào hàng dự trữ giảm. Như vậy lãi suất là nhân tố chủ yếu
quyết định đầu tư của các doanh nghiệp vào vốn hiện vật và hàng dự
trữ.

11


2.5. Lãi suất tác động tới tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập
khẩu.
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ
của nước khác. Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối
quyết định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như giá cả, thuế quan,
sự ưa thích hàng nội, hàng ngoại, năng suất lao động ....Ngồi ra tỷ giá
trong ngắn hạn còn chịu ảnh hưởng của lãi suất: lãi suất tiền gửi nội tệ
và ngoại tệ. Sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi lãi
suất danh nghĩa. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất tăng do tỷ lệ
lạm phát dự tính tăng( lãi suất thực khơng đổi) thì tỷ giá giảm. Nếu lãi
suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tế tăng (tỷ lệ lạm phát không đổi)
thì giá đồng tiền trong nước tăng, tỷ giá tăng. Khi lãi suất tiền gửi
ngoại tệ tăng, đồng nội tệ giảm giá (tỷ giá giảm) và ngược lại.
Tỷ giá rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu lãi

suất tăng làm tăng tỷ giá sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu giảm, nhập
khẩu tăng và ngược lại. Như vậy thơng qua tỷ giá hối đối, lãi suất có
ảnh hưởng lớn tới xuất nhập khẩu , xuất khẩu ròng của một quốc gia.

12


Phần II
Q TRÌNH TIẾN TỚI TỰ DO HỐ LÃI SUẤT Ở NƯỚC
TA VÀ CƠ CHẾ LÃI SUẤT THOẢ THUẬN
Ngày 30/5/2002. thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành quyết
định số 546/2002/QĐNHNN về việc thực hiện cơ chế lãi suất thoả
thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng đồng Việt Nam của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Rõ ràng, đây là một bước chuyển
đổi quan trọng, mạnh mẽ và cần thiết trong chính sách tín dụng, phù
hợp với nguyên tắc thị trường nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính được
sử dụng và phân bổ một cách có hiệu quả hơn. Tuy nhiên trong điều
kiện Việt Nam hiện nay thì việc áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận đã
thực sự thích hợp hay chưa? cũng là một câu hỏi cần đặt ra. Để làm rõ
vấn đề này, trước hết chúng ta sẽ nghiên cứu quá trình điều hành lãi
suất của NHNN nhằm hướng tới tự do hoá lãi suất trong thời gian qua.
I. CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA:
1.1 Trước năm 1989: nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế
kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp dẫn đến khủng hoảng về mọi
mặt, tài chính, tiền tệ,... Thời kỳ này là thời kỳ mà lãi suất được điều
hành theo cơ chế lãi suất âm, chính sách lãi suất cứng nhắc bị áp đặt

13



theo kiểu hành chính, khiến cho các ngân hàng (NH) làm ăn thua lỗ,
nền kinh tế thì trì trệ kém phát triển, thâm hụt ngân sách nặng nề,...
1.2. Từ năm 1989 đến năm 1992 là quá trình chuyển dần từ chế
độ lãi suất âm sang chế độ lãi suất dương, từng bước xoá bỏ bao cấp
qua lãi suất. Năm 1991, hệ thống NH chuyển sang mơ hình hai cấp:
NHNN thực hiện chức năng NHTW và quản lý nhà nước, hệ thống
NHTM thực hiện chức năng của NHTM là kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ NH theo cơ chế thị trường. Trong giai đoạn này, NHNN quy định
các mức lãi suất tiền gửi, cho vay với mục tiêu là chống khủng hoảng,
chống lạm phát.
1.3. Từ 1992 đến 1995: là giai đoạn thực hiện cơ chế lãi suất
thực dương. NHNN vừa quy định sàn lãi suất tiền gửi và trần lãi cho
vay ngắn và trung hạn, không phân biệt lãi suất cho vay đối với các
thành phần kinh tế, cho phép các tổ chức tín dụng tự ấn định mức lãi
suất huy động băng nhiều hình thức, chấm dứt bao cấp tín dụng thông
qua lãi suất, lãi suất huy động bằng lãi suất thực cộng với chỉ số trượt
giá bình quân trên thị trường. Lãi suất cho vay bằng lãi suất huy động
bình qn cộng thêm tỷ lệ chi phí hợp lý của NH, lãi suất phải bảo
toàn được vốn cho cả người vay, người gửi và có lãi thực.

14


Đối với lãi suất ngoại tệ, NHNN quy định trần lãi suất cho vy,
còn lãi suất huy động do các NHTM tự quyết định trêncơ sở lãi suất
thị trường quốc tế và cung câù vốn ngoại tệ trên thị trường tiền tệ
trong nước.
1.4. Thời kỳ từ năm 1996 đến tháng 7/2000: Đến cuối năm
1995, chính sách lãi suất đã bộc lộ nhiều tồn tại không phù hợp với

yêu cầu phát triển của thị trường tiền tệ. Vì vậy NHNN đã ban hành
chính sách lãi suất mới theo hướng nới lỏng hơn so với trước đây. Cụ
thể là NHNN bỏ quy định sàn lãi suất tiền gửi chỉ quy định trần lãi
suất cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất xho vay ngắn hạn, trần
cho vay ở khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn.
Trần lãi suất cho vay bằng ngoại tệ được điều chíh phù hợp với
biến động lãi suất trên, thị trường quốc tế và cung cầu vốn ngoại tệ thị
trường tiền tệ trong nước.
1.5. Thời kỳ từ tháng 7/2000 đến tháng 5/2002:
Xuất phát yêu cầu đổi mới hoạt động NH phù hợp với nhịp độ
và mục tiêu phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, thực hiện theo
luật NHNN, chính sách lãi suất cơ bản.
Lãi suất cơ bản được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu
vốn trên thị trường nhưng vẫn có sự khống chế của NHNN bằng việc

15


quy định biên độ nhất định để các NHTM xác địng lãi suất cho vay.
Lãi suất cơ bản được NHNN thông báo hàng tháng dựa trên các nhân
tố chủ yếu sau:
Tham khảo lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường áp dụng đối
với khách hàng có uy tín của NHTM lớn, diễn biến về lãi suất và tiền
tệ, diễn biến kinh tế vĩ mơ; quan hệ tỷ giá với chính sách tiền tệ.
Đối với lãi suất cho vay bằng ngoại tệ , bỏ quy định trần lãi suất
cho vay, mà áp dụng lãi suất linh hoạt theo tiền tệ quốc tế. Thời gian
đầu còn bị khống chế với giới hạn không vượt quá lãi suất Sibor cộng
thêm tỷ lệ nhất định. Tuy nhiên sau một thời gian thực hiện, NHNN
đã tự do hoá lãi suất huy động và cho vay bằng ngoại tệ.


II. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIÊC CHUYỂN SANG MỘT CƠ
CHẾ LÃI SUẤT THEO HƯỚNG THỊ TRƯỜNG :
Trong khoảng thời gian từ tháng 7/2000 đến tháng 5/2002, lãi
suất cơ bản được điều chỉnh tương đối phù hợp với việc thực thi chính
sách lãi suất tiền tệ nới lỏng một cách thận trọng, với biên độ khá
rộng, tạo điều kiện cho các TCTD ấn định lãi suất cho vay phù hợp
với quan hệ cung cầu vốn ở thị trường thành thị và nông thôn.

16


Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản tự nó đã bộc lộ
nhiều nhược điểm làm hạn chế quá trình phát triển của hoạt động kinh
doanh NH và khơng thích hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Cụ thể, mục đích đưa ra trần lãi suất để hạn chế các NHTM cho vay
với lãi suất cao tránh ảnh hưởng hơn, vì bản thân các NHTM đã hoạt
động trong môi trường cạnh tranh tương đối quyết liệt mà bản thân lãi
suất là công cụ quan trọng để tìm kiếm khách hàng và nâng cao thị
trường tín dụng trong nền kinh tế. Mặt khác nhu cầu của nền kinh tế
trong những năm tới sẽ còn tiếp tục tăng cao đã đặt ra một yêu cầu
bức xúc đối với các NHTM phải huy động thêm nhiều nguồn vốn, mà
muốn vậy thì lãi suất cũng phải sử dụng như một cơng cụ địn bẩy
quan trọng. Qua một năm thực hiện cơ chế tự do hoá lãi suất cho vay
ngoại tệ cũng đã cho thấy tỷ gía và thị trường ngoại hối vẫn ổn định và
hoạt động bình thường, khơng có tác động xấu đối với nền kinh tế.
Đồng thời tạo điều kiện cho các NHTM ấn định lãi suất huy động cho
vay phù hợp với khả năng của NH, với nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Trên thế giới, các nước đang trong quá trình phát triển theo
kinhtế thị trường đều phấn đấu để tiến tới tự do hoá lãi suất, bởi vì tự
do hố lãi suất có tác động mạnh mẽ tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân,

có khả năng quyết định nhịp độ của tăng trưởng kinh tế. ở Việt Nam,

17


việc chuyển đổi lãi suất theo hướng thị trường có nhiều tác động tích
cực đối với kinh tế vĩ mơ và thị trường tài chính, cụ thể như sau:
Một là, việc nới lỏng cơ chế điều hành lãi suất theo hướng thị
trường đã tạo khả năng cho thị trường tài chính phát triển theo chiều
sâu.
Hai là, sự thay đổi chính sách lãi suất là phù hợp với diễn biến
kinh tế vĩ mơ, nhưng cũng chính u cầu phát triển kinh tế, tiền tệ hoá
các mối quan hệ kinh tế và sự hình thành các nhân tố thị trường đã
buộc chính sách lãi suất phải có sự nới lỏng để chuyển dần sang cơ
chế lãi suất thoả thuận nhằm tạo điều kiện cho việc huy động tối đa
nguồn lực trong nước phục vụ cho đầu tư phát triển và đồng bộ với
tổng thể chính sách kinh tế - tài chính - đối ngoại.
Ba là, việc nới lỏng cơ chế lãi suất, làm cho lãi suất tự điều
chỉnh linh hoạt và phù hợp hơn với quan hệ cung cầu vốn thị trường,
các nguồn vốn được lưu chuyển đến nơi có lợi nhuận cao cới mức rủi
ro thấp, nâng cao hiệu quả đầu tư thúc đẩy các NHTM phát triển
nhanh chóng mạng lưới chi nhánh ở thành thị, nông thôn, đưa ra các
mức lãi suất, sản phẩm dịch vụ thích hợp với khách hàng. Nếu
khơng, việc kiểm sốt lãi suất bằng biện pháp hành chính sẽ rất hạn
chế, như thực tế năm 1991 - 1995, NHNN khống chế chặt chẽ mức

18


trần lãi suất cho vay ở mức thấp đã khuyến khích sự vay mượn lịng

vongf, trốn tránh sự kiểm sốt, lãi suất tiền gửi tăng, nhưng lãi suất
cho vay lại không tăng được và chênh lệch lãi suất chỉ đủ bù đắp chi
phí kinh doanh, lợi nhuận rất thấp, khả năng tài chính của NHTM bị
yếu đi, dễ gây xáo trộn tổn thương cho thị trường tài chính.
Bốn là, quá trình chuyển dịch sang cơ chế lãi suất thoả thuận đi
liền với q trình nới lỏng kiểm sốt ngoại hối và thực hiện chế độ tỷ
giá linh hoạt làm chi lãi suất trong nước bám sát hơn lãi suất quốc tế,
việc huy động vốn trong nước và vốn từ nước ngồi tăng lên để tài trợ
cho nhu cầu tín dụng trong nước.
Năm là, quá trình chuyển dần sang cơ chế lãi suất thoả thuận
làm cho mức biến động ngày càng tăng của các luồng vốn đầu tư,
NHNN phải sử dụng và phát huy nhiều hơn các công cụ gián tiếp để
điều hành chính sách tiền tệ, tăng cường kiểm sốt rủi ro tín dụng và
phát triển đồng đều các bộ phận của thị trường tiền tệ.
Sáu là, sau mỗi giai đoạn nới lỏng cơ chế điều hành lãi suất,
việc huy động vốn và mở rộng cho vay của TCTD được thuận lợi hơn,
người sản xuất và tổ chức kinh tế ở nông thôn được vay vốn nhiều hơn
do khối lượng vốn chuyển về đầu tư cho khu vực nông thôn tăng lên

19


(tín dụng đối với với khu vực nơng thơn 5 năm gần đây tăng bình quân
23% đến 25%/năm, lớn hơn mức bình qn chung.
Bảy là, NSNN có điều kiện huy động được tối đa nguồn lực
trong nước để bù đắp thâm hụt, thay vì đi vay nước ngồi q lớn
hoặc sử dụng tiền phát hành.
Xuất phát từ những nhận định nêu trên và đối chiếu với các điều
kiện để các nước có thể tự do hố lãi suất, chúng ta có thể thấy đây
cũng là thời điểm thích hợp để thực hiện tự do hoá lãi suất.

Về kinh tế vĩ mơ: trong những năm qua, chúng ta đã duy trì
được một nhịp độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao và ổn định, lạm
phát được kiểm soát ở mức thấp, thâm hụt ngân sách luôn ở dưới mức
5% so với GDP, bội thu cán cân thanh toán: đây là điều kiện tiền đề và
có ý nghĩa quan trọng để chọn thời điểm tự do hoá lãi suất. Hệ thống
các TCTD đã và đang được củng cố, sắp xếp lành mạnh hố và khả
năng ngày càng được nâng cao. Các cơng cụ của chính sách tiền tệ
ngày càng được hồn thiện và vận hành linh hoạt theo cơ chế thị
trường.
Như vậy tự do hoá lãi suất là việc tất yếu cần phải tiến tới. Tuy
nhiên, việc chuyển sang áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận có phù hợp

20


với điều kiện của nước ta hiện nay hay không? Chúng ta sẽ tiến hành
lãm rõ điều này qua sự phân tích dưới đây.

III. NHỮNG THÁCH THỨC ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC
THỰC HIỆN CƠ CHẾ LÃI SUẤT THOẢ THUẬN:
Trước hết, ta cần phải hiểu lãi suất thoả thuận là gì? Cơ chế lãi
suất thị trường mà theo đó, lãi suất được hình thành và biến động chủ
yếu do hệ cung cầu vốn thị trường, sự kiểm soát lãi suất của NHNN
được thcj hiện thông qua việc điều hành các công cụ của chính sách
tiền tệ tác động lên cung cầu vốn để hướng lãi suất thị trường biến
động phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Theo quyết định số 546/QĐ-NHNN, kể từ ngày 1/6/2002, chính
thức thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận bằng đồng VN của các
TCTD theo quyết định này, các TCTD được quyền chủ động xác định
lãi suất cho vay nội tệ trên cơ sở cung cầu vốn và mức độ tín nhiệm

đối với khách hàng. Tuy nhiên hàng tháng, NHNN vẫn tiếp tục công
bố lãi suất trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay thương mại đối
khách hàng tốt nhất của nhóm TCTD được lựa chọn, để các TCTD
tham khảo và định hướng lãi suất thị trường. Đồng thời, NHNN chủ

21


động á dụng các biện pháp để kiểm soát biến động lãi suất thị trường,
đảm bảo yêu cầu là mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Rõ ràng, thực hiện cơ chế lãi suất thị trường trong hoạt động tín
dụng thương mại rõ ràng là một bước chuyển đổi quản trọng, mạnh
mẽ về chính sách lãi suất và chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị
trương hơn. Lãi suất thoả thuận về bản chất kinh tế chính là lãi suất thị
trường. Vì vậy nó chỉ hoạt động và phát huy tác dụng trong điều kiện
thị trường tài chính phát triển. Những điều kiện cơ bản bao gồm:
- Thị trường tài chính phát triển có chiều sâu.
- Hệ thống NHTM hoạt động trên nguyên tắc thị trường có hiệu
quả.
- NHNN có đủ năng lực điều hành chính sách tiền tệ và kiểm
sốt thị trường tài chính.
Với những điều kiện như vậy, việc thực hiện cơ chế lãi suất thoả
thuận hiện nay ở Việt Nam đặt ra khơng ít thách thức, cụ thể như sau:
3.1. Thị trường tài chính Việt Nam vốn còn hết sức kém phát
triển và lạc hậu so với các nước trong khu vực.
Xét về độ sâu tài chính, mức độ tiền tệ hố nền kinh tế thị
trường tài chính Việt Nam vẫn cịn lạc hậu so với các nước trong khu

22



vực. Sự nông cạn của thị trường làm cho các cơng cụ thị trường tài
chính Việt Nam được phản ánh qua các chỉ số tài chính cơ bản, các
chỉ số M2/GDP, tín dụng/GDP, tiền gửi/GDP,... đều ở mức thấp so
với các chỉ số của các nước trong khu vực. Điều đó được thể hiên qua
bảng sau:

23


M2/GDP(% 1993

1994

1995

1996

1997

25,3

23,7

25

25,3

Trung Quốc 101,3


110,7

107,1

-

-

Indonesia

45,8

45,6

49,1

54,3

57

Malaysia

78,3

89,9

89,1

96


105

Hàn Quốc

40

42

43,5

43,8

46

Phillipins

36,2

42,1

45,7

50,3

43

singapo

93,5


87,1

86,8

84,5

86

Thailan

74,9

79,2

78,7

79,5

90

)
Việt Nam

23,6

Sự lạc hậu, sơ khai của thị trường tài chính Việt Nam bao gồm
cả tình trạng các cơng cụ tài chính cịn nghèo nàn về chủng loại và nhỏ
bé về lượng giao dịch tại trung tâm giao dich chứng khoán thành phố
HCM và trên thị trường mở - thị trường tiền tệ trong những năm qua.
3.2. Cơ chế lãi suất thị trường hay lãi suất thoả thuận địi hỏi

một thơng tin tương ứng.

24


Tại điều 1 của quyết định 546/2002/ QĐ-NHNN quy định
TCTD xác định lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam trên cơ sở cung
cầu vốn trên thị trường và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay là
các tổ chức pháp nhân và cá nhân Việt Nam, pháp nhân và cá nhân
nước ngồi hoạt động tại Việt Nam. Đó là một quy định rất phù hợp
với cơ chế thị trường và điều đó đặt ra yêu cầu về chế độ thông tin phù
hợp nhằm đảm bảo để các NHTM có thể ra quyết định cho vay một
cách độc lập với mức lãi suất phù hợp theo từng đối tượng khách hàng
ở các điểm nhất định. Cũng có thể nói một cách khác, các doanh
nghiệp cần được định mức tín nhiệm một cáhc tương ứng để tránh tình
trạng "bằng đầu như vại". Việc xác định đâu là DN có nhu cầu vốn
thực sự cho sản xuất kinh doanh đòi hỏi một chế độ thông tin cập nhật
và minh bạch như chế độ cơng bố thơng tin tài chính, chế độ kế tốn
và kiểm tốn chính mức quốc tế,...; DN yếu kém và làm ăn thua lỗ;
đặc biệt là các trường hợp lừa đảo thường sẵn sàng chấp nhận vay với
mọi giá. tình trạng khách hàng hcấp nhận vay với mọi giá nhắc nhở
các NH lợi nhuận cao thường gắn với rủi ro cao, và do đó, hãy cảnh
giác với các trường hợp này.
Xây dựng thể chế thị trường như việc tăng cường tính cơng khai
về thơng tin, điều kiện đảm bảo an tồn và giám sát tài chính là việc

25



×