Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Lý luận về cơ cấu đầu tư(CCĐT) thực trạng CCĐT ở nước ta và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm điều chỉnh và xây dựng phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.73 KB, 42 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giớI hiện nay, việc chuyển
dịch CCĐT hợp lý, hiệu quả tạo ra sự chuyển dịch CCĐT hợp lý nhằm phát
huy lợi thế so sánh của nền kinh tế, là một trong những vấn đề quan trọng, chủ
yếu trong xây dựng chiến lược phát triển KT – XH của đất nước.
Thực hiện đường lối của Đảng từ năm 1986 đến nay, rõ nhất là từ năm
1990 và đặc biệt là những năm đầu thế kỷ 21, CCĐT nước ta đã có sự chuyển
dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng đầu tư vào công nghiệp dịch vụ tăng
nhanh, vào nông nghiệp có xu hướng giảm theo cơ cấu tỷ trọng hợp lý. Những
sự chuyển biến đó đã và đang tạo đà cho nền kinh tế tăng nhanh và ổn định.
Đặc biệt nghị quyết hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành trung ương khoá IX đã
khẳng định : “Thúc đẩy chuyển dịch CCĐT và điều chỉnh CCĐT là một trong
những giảI pháp lớn nhằm tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới ,khơi dậy và
phát huy tối đa nội lực ,nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế ,ra sức cần kiệm
đẩy mạnh CNH – HĐH nâng cao hiệu quả cạnh tranh của nền kinh tế, kết hợp
chặt chẽ vớI phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện công bằng tiến bộ xã
hội…”
Từ chủ trương chính sách của Đảng, từ yêu cầu của thực hiện tiễn khách
quan và từ những kiến thức lý luận học được trên giảng đường cùng với một
số thông tin cập nhật được trong thực tế đề tài của em xin trình bày một số
vấn đề: “ lý luận về CCĐT, thực trạng CCĐT ở nước ta và từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm điều chỉnh và xây dựng CCĐT ngày càng hợp lý hơn.”
1
CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ
I. Khái niệm về CCĐT, chuyển dịch CCĐT và CCĐT đầu tư hợp lý
1. Khái niệm về CCĐT :
CCĐT là một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lượng và số lượng
giữa các yếu tố cấu thành bên trong của hoạt động đầu tư cũng như giữa các
yếu tố tổng thể các mối quan hệ hoạt động kinh tế khác trong quá trình tái sản
xuất xã hội.


CCĐT là cơ cấu yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn, cơ cấu huy
động và sử dụng vốn… quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa các bộ phận
trong không gian và thời gian, vận động theo hướng hình thành một cơ cấu
đầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế - xã hội.
2. Khái niệm về chuyển dịch CCĐT :
Sự thay đổi của CCĐT từ mức độ này sang mức độ khác, phù hợp với
môi trường và mục tiêu phát triển gọi là chuyển dịch CCĐT. Sự thay đổi
CCĐT không chỉ bao gồm thay đổi về vị trí ưu tiên mà còn là sự thay đổi về
chất trong nội bộ cơ cấu và các chính sách áp dụng. Về thực chất chuyển dịch
CCĐT là sự điều chỉnh về cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh cơ cấu
huy động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn… phù hợp với mục tiêu đã
xác định của toàn bộ nền kinh tế, ngành, địa phương và các cơ sở trong từng
thời kỳ phát triển.
3. Khái niệm về CCĐT hợp lý :
CCĐT hợp lý là CCĐT phù hợp với các quy luật khách quan, các điều
kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp và phục vụ
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền
kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày
càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp, khai thác và sử dụng hợp lý các
nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế,
chính trị của thế giới và khu vực.
2
II. Phân loại và đặc điểm CCĐT
1. CCĐT theo nguồn vốn :
1.1. Khái niệm
CCĐT theo nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn đầu tư là cơ cấu đầu tư thể
hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay
nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm
Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xã hội, cơ cấu nguồn vốn ngày càng

đa dạng hơn, phù hợp với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong đầu tư, chính sách phát
triển kinh tế nhiều thành phần và chính sách huy động mọi nguồn lực cho đầu
tư phát triển. Trên phạm vi quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu
phản ánh khả năng huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư và cơ cấu
thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách,
tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn của dân cư.
CCĐT theo nguồn vốn bao gồm: Vốn đầu tư theo ngân sách nhà nước,
vốn tín dụng nhà nước, vồn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, vốn của
dân cư và tư nhân, vốn đầu tư và hỗ trợ của nước ngoài .
2. Cơ cấu vốn đầu tư:
2.1. Khái niệm
Cơ cấu vốn đầu tư là cơ cấu thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn
trong tổng vốn đầu tư xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án.
2.2. Đặc điểm
Trong thực tế, có một số cơ cấu đầu tư quan trọng cần được chú ý xem
xét bao gồm: cơ cấu kĩ thuật của vốn(vốn xây lắp và vốn máy móc thiết bị
trong tổng vốn đâu tư); Cơ cấu vốn đầu tư cho hoạt động xây dựng cơ
bản,công tác triển khai khoa học và công nghệ, vốn đầu tư cho đào tạo nguồn
nhân lực,tái tạo tài sản lưu động và những chi phí khác ( chi phí quảng cáo,
tiếp thị…); Cơ cấu vốn đầu tư theo quá trình lập và thực hiện dự án như chi
phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thưc hiện đầu tư…
3
Một cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ
phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đầu tư và nó thường
chiếm một tỷ trọng khá cao.
3. CCĐT phát triển theo ngành :
3.1. Khái niệm: CCĐT phát triển theo ngành là cơ cấu đầu tư thực hiện đầu
tư cho từng ngành kinh tế quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành.
3.2. Đặc điểm
- CCĐT theo ngành thể hiện việc thực hiện chính sách ưu tiên phát triển

chính sách đầu tư đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định.
- CCĐT phát triển theo ngành bao gồm: Đầu tư cho nông –lâm-ngư
nghiệp, đầu tư cho công nghiệp và xây dựng, đầu tư cho dịch vụ.
4. CCĐT phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ :
4.1. Khái niệm: CCĐT theo địa phương và vùng lãnh thổ là CCĐT vốn theo
không gian, nó phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phương và việc
phát huy lợi thế cạnh tranh của từng vùng.
4.2. Đặc điểm
Vốn đầu tư xã hội được xem xét, phân bổ trên các vùng:
+ Miền núi phía bắc
+ Đồng bằng sông Hồng
+ Vùng Bắc trung Bộ
+Vùng duyên hải miền trung
+ Tây Nguyên
+ Đông nam bộ
+ Đồng bằng sông Cửu Long
Một CCĐT theo địa phương hay vùng lãnh thổ được xem là hợp lý nếu
nó phù hợp với yêu cầu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế
sẵn có của vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển chung của các vùng khác, đảm bảo sự thống nhất và những cân đối
lớn trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành. Thông thường vốn đầu tư được
tập trung phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, từ đó kéo theo sự phát triển
4
của các vùng kinh tế lân cận và tạo ra động lực phát triển cho toàn bộ nền kinh
tế.
III .Những nhân tố tác động đến CCĐT
CCĐT chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố,có nhân tố nội tại của nền
kinh tế,có nhân tố tác động tư bên ngoài,có nhân tố tích cực thúc đẩy phát
triển song cũng có nhân tố kìm hãm, hạn chế sự phát triển.
1. Những nhân tố thuộc nội tại nền kinh tế:

1.1. Thị trường nhu cầu tiêu dung của xã hội
Cần khẳng định ngay rằng thị trường và nhu cầu tiêu dùng có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc hình thành và chyển dịch cơ cấu đầu tư.Bởi lẽ thị
trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp phải hướng ra thị trường, phải xuất phát tư
nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường để xây dựng
chiến lược kinh doanh của mình.Từ đó xây dựng chiến lược đầu tư vào lĩnh
vực đó sao cho hợp lí. Sự hình thành và thay đổi chiến lược đầu tư của từng
doanh nghiệp, của từng vùng, từng địa phương, của các thành phần kinh tế để
thích ứng với các điều kiện thị trường đã dẫn tới từng bước chuyển dịch
CCĐT của đất nước. Vì vậy hình thành và phát triển đồng bộ tưng loại thị
trường (cthị trường hàng hóa dịch vụ, thị trường vốn, thị trường lao động…),
sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng của xã hội có tác động mạnh mẽ đến quá trình
hình thành và chuyển dịch CCĐT.
1.2. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động. Vì vậy
khi đánh giá trình độ phát triển của lực lượng sản xuất phải xem xét trên cả 2
khía cạnh :
Thứ nhất: tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động
thể hiện:
- Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước là cơ sở hình thành và
chuyển dịch CCĐT bền vững và có hiệu quả.Tài nguyên thiên nhiên( khoáng
sản, hải sản…) và các điều kiện tự nhiên phong phú và thuận lợi tạo điều kiện
cho việc tập trung nguồn lực cho việc đầu tư phát triển các nghành nghề của
5
nền kinh tế. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng các yếu tố này phục vụ cho
sự phát triển và chuyển dịch CCĐT còn phụ thuộc vào từng giai đoạn phát
triển mà người ta tập trung đầu tư vào khai thác tài nguyên có lợi thế, trữ
lượng lớn, giá trị kinh tế cao và ổn định, nhu cầu thị trường lớn…vì thế sự đa
dạng phong phú của các nguồn tài nguyên thiên nhiên hay tư liệu sản xuât dồi

dào có ảnh hưởng đến quá trình hình thành và chuển dịch CCĐT.
- Dựa trên trình độ phát triển tư liệu sản xuất hiện có để xá định đầu tư
vào phát triẻn các ngành mà nước ta có lợi thế và có điều kiện phát triển mới
tạo đà hội nhập và tham gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế.
Thứ hai: Người lao động
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn được thể hiện ở trình
độ tay nghề, kĩ năng kĩ xảo của người lao động. Nếu trong một nền kinh tế
người lao động có trình dộ chuyên môn nghiệp vụ càng cao, khả năng chuyên
môn hóa càng cao thì phân công lao động hợp tác quốc tế càng phát triển. Từ
đó hình thành kinh tế cơ cấu mở ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
ngành nghề trong nền kinh tế, dến định hướng đầu tư và từ đó làm chuyển
dịch cơ cấu đầu tư hiện tại.
1.3. Dân số lao động
Đây là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng trong định hướng đầu tư cho sự
phát triển kinh tế. Nó có tác động lên sự hình thành và chuyển dịch CCĐT. Do
vậy phải xem xét trên các khía cạnh:
- Kết quả dân số và trình độ dân trí là cơ sở quan trọng để phát triểnh
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề đang hoạt
động.
- Quy mô dân số, kết cấu dân số và thu nhập của họ có ảnh hưởng lớn
đến quy mô và nhu cầu thị trường. Đó là cơ sở để đầu tư phát triển vào các
ngành công nghiệp và các ngành phục vụ tiêu dùng.
1.4. Quan điểm, chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
trong mỗi giai đoạn
Trong cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, nhà nước tạo điều
kiện phát triển đồng đều, điều tiết các loại thị trường và môi trường cho hoạt
6
động sản xuất kinh doanh phát triển. Định hướng đầu tư vào ngành nào, vùng
nào,địa phương nào, các thành phần kinh tế nào chịu ảnh hưởng lớn của chiến
lược, mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước trong mỗi giai đoạn nhất định trên

cơ sở có tính đến các yếu tố trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế.Do đó
định hướng và chuyển dịch CCĐT sẽ chịu ảnh hưởng của những biến động
đó.
1.5. Môi trường thể chế chính trị và cơ chế quản lí của đất nước
Đây là yếu tố cơ sở cho quá trình hình thành và xác định sự chuyển
dịch CCĐT. Môi trường thể chế chính trị thường gắn bó chặt chẽ với cơ chế
quản lí kinh tế, đường lối kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói
riêng. Môi trường, cơ chế định hướng chuyển dịch CCĐT vào các ngành kinh
tế, nội bộ từng ngành, từng vùng, từng địa phương. Môi trường thể chế là biểu
hiện cụ thể của những quan điểm, ý tưởng, hành vi của nhà nước can thiệt và
điều chỉnh định hướng đầu tư cho sự phát triển các bộ phận cấu thành nền
kinh tế.
2. Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài
Xu thế chính trị và kinh tế của khu vực và thế giới ảnh hưởng đến quá
trình hình thành và chuyển dịch CCĐT. Trong xu thế quốc tế hóa lực lượng
sản xuất và thời đại bùng nổ thông tin, các thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật cho phép các nhà đầu tư nắm bắt nhanh nhậy thông tin, tìm
hiểu thị trường và xá định chiến lược CCĐT hợp lí để nâng cao năng lực cạnh
tranh nhằm chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Cơ chế chính sách,
quan điểm, chiến lược CCĐT của nhà nước cũng phải phản ứng linh hoạt với
xu thế đó nhằm tạo một CCĐT hợp lí phát huy lợi thế so sánh của đất nước
trong quá trình hội nhập để tồn tại và phát triển.
IV. Sự cần thiết phải chuyển dịch CCĐT hợp lý
Trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế, nước ta cơ bản đã thoát khỏi khủng
hoảng gay gắt, vượt qua nhiều thách thức và đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn, tiến tới một thời kỳ phát triển mới. Trong xu thế mở cửa hội nhập kinh tế
nước ta lại có thêm nhiều cơ hội lớn để phát triển vươn lên, bên cạnh giải
quyết những vấn đề xã hội đang đặt ra chúng ta cần phải đảm bảo tăng trưởng
7
nhanh, ổn định và liên tục đi liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

CNH – HĐH. Trong đó, theo nội dung của phát triển kinh tế, tăng trưởng cao
cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý là nội dung cơ bản có tính chất
quyết định. Tăng trưởng kinh tế được quyết định bởi việc sử dụng yếu tố đầu
vào, đó chính là vốn đầu tư và việc sử dụng vốn đầu tư hợp lý và có hiệu quả
nhất. Chỉ có đầu tư mới làm gia tăng tài sản xã hội đưa đến sự phồn thịnh cho
đất nước. Vì vậy phải thiết lập và có chính sách chuyển dịch CCĐT một cách
hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn nhất cho nên kinh tế quốc dân.
Việt Nam có điểm xuất phát thấp, là nước bắt đầu từ nông nghiệp lạc hậu, khi
bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ còn gặp nhiều khó khăn, thử
thách bên cạnh những cơ hội lớn. CCĐT hiện nay của nước ta còn nhiều bất
cập chưa hợp lý, hiệu quả đầu tư chưa cao, đóng góp cho GDP chưa lớn. Để
tiến kịp với sự đòi hỏi của hội nhập và mở cửa phát triển kinh tế thì CCĐT lại
càng phải được chuyển dịch theo hướng hợp lý hơn. Nước ta phải tranh thủ tối
đa mọi nguồn vốn trong và ngoài nước, nguồn vốn mọi thành phần kinh tế
mang lại tăng trưởng cao cho nền kinh tế. Khi đã có vốn, phải quản lý và sử
dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả sao cho vừa đẩy nhanh tăng trưởng
kinh tế vừa tránh hậu quả nợ nần như một số quốc gia đã gặp phải trong lịch
sử. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phụ thuộc vào sự phân bổ vốn vào đâu theo
số lượng và tỷ lệ như thế nào là hợp lý và hiệu quả tối ưu nhất. Một CCĐT tối
ưu vừa cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vừa là phương tiện để hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý đảm bảo tăng trưởng nhanh. Sự thay đổi của
CCĐT và sự tác động của nó đến cơ cấu kinh tế diễn ra một cách thường
xuyên, lặp đi, lặp lại theo hướng tiệm cận đến những CCKT tối ưu. Quá trình
thay đổi đó mang tính chất khách quan, dưới tác động của các quy luật kinh
tế. Thông qua việc nhận thức ngày càng đẩy đủ, sâu sắc cơ chế tác động của
các quy luật kinh tế mà nhà nước có thể định hướng, điều tiết quá trình thay
đổi CCĐT hướng vào mục tiêu kinh tế - xã hội đã định.
8
Chương II.
THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI

ĐOẠN TỪ 1996-2007
I. Thực trạng về cơ cấu đầu tư ở nước ta
CCĐT luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù hợp với sự phát triển của
nền KT – XH. Nước ta trước 1986, do đặc điểm là nền kinh tế đóng, do đó đã
hạn chế sự phát triển của các nguồn lực cũng như không tạo điều kiện cho đầu
tư phát triển. Từ khi đảng và nhà nước thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh
tế đã mở cửa hội nhập nền kinh tế từ đó khơi dậy các tiềm năng, giải phóng
năng lực sản xuất và thu hút đầu tư cả trong nước và nước ngoài, tạo bước
chuyển mạnh mẽ CCĐT. CCĐT có sự dịch chuyển phù hợp với đặc điểm từng
giai đoạn của nền KT – XH, từ đó tác động mạnh mẽ đến quá trình đổi mới
nền kinh tế. Quá trình chuyển dịch CCĐT thông qua các kế hoạch đầu tư
nhằm hướng tới xây dựng một CCĐT hợp lý phát triển CCKT hợp lý.
1. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xã hội, cơ cấu về nguồn vốn ngày
càng trở lên đa dạng hơn, phù hợp với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong đầu tư.
Nhà nước đưa ra nhiều chính sách như: Chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất của toàn xã hội, phát huy
được lợi thế là khai thác được mọi tiềm năng sẵn có của đất nước. Chính sách
huy động tối đa mọi nguồn lực của tòan xã hội đầu tư phát triển nhằm thực
hiện các mục tiêu CNH – HĐH đất nước.
Như vậy, xét trên phạm vi quốc gia, CCĐT hơp lý sẽ phản ánh được khả
năng huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và việc sử
dụng có hiệu quả cao những nguồn lực đã huy động. Hướng hợp lý của CCĐT
là việc nâng cao được tỷ trọng huy động vốn trong dân cư và vốn tín dụng ưu
đãi và giảm tỷ trọng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để nhằm hạn
chế tình trạng “thừa vốn” trong dân cư trong khi VĐT cho nền kinh té bị hạn
chế.
9
Thời kỳ 1986 – 1990 nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước chiếm tỷ
trọng không đáng kể do những năm đầu của thời kỳ mở cửa hệ thống ngân

hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính chưa phát triển và gặp nhiều
khó khăn trong quá trình hoạt động, đặc biệt là trong việc huy động vốn. Do
đó VĐT của các DNNN chỉ đạt 1,35% tổng VĐT, đầu tư nước ngoài chỉ
khoảng 7,5% và các nguồn việc trợ cũng còn ít. Như vậy, ở thời kỳ này thì
VĐT từ NSNN vẫn là chủ yếu. Sự thay đổi lớn về cơ cấu nguồn VĐT bắt đầu
từ 1991, biểu hiện ở việc giảm dần nguồn VĐT cấp phát từ NSNN 23,59%
(thời kỳ 1991 – 1995) xuống còn 22.3% (thời kì 2000-2007) . Vốn tín dụng
nhà nước trong tổng VĐT toàn xã hội tăng. VĐT của DNNN tăng lên, từ
10,9% trong tổng VĐT phát triển thời kỳ 1991 – 1995 lên 14,6 % thời kỳ
2000 – 2007.
Bảng 1: Cơ cấu VĐT theo nguồn vốn (%) giai đoạn 1991 – 2007.
Tổng
vốn
Vốn
NSNN
Vốn
TDNN
Vốn
DNNN
Vốn của tư
nhân và dân

Vốn
ĐTTNN
Giai đoạn
1991-1995 100 22,59 6,14 10.89 34,94 24,44
1996-2000 100 21,87 15,57 16,15 22,49 23,92
2000-2007 100 22,3 13,1 14,71 26,4 23,59
1991-2007 100 22,19 11,6 13,88 27,94 24,39
Nguồn niên giám thống kê tính đến hết năm 2007

Qua bảng 1 ta thấy tỷ trọng VĐT tử NSNN có xu hướng giảm từ 23,59%
(giai đoạn 1991 – 1995) xuống còn 22,3% (giai đoạn 2000 – 2007).
Trong khi đó, tỷ trọng VĐT từ nguồn tín dụng nhà nước (TDNN) và
DNNN lại tăng tương ứng từ 6,14% (giai đoạn 1991 – 1995) lên 13,1% (giai
đoạn 2000 – 2007) kéo theo tỷ trọng VĐT thuộc khu vực kinh tế nhà nước
(bao gồm vốn NSNN, vốn TĐNN và vốn DNNN) tăng từ 40,62% (thời kỳ
1991 – 1995) lên 50,11% (thời kỳ 2000 – 2007).
Tổng VĐT phát triển của năm 2007 đã tăng trên 28% so với năm 2006,
cũng cao hơn kế hoạch đề ra. Vốn đầu tư phát triển đều ở cả 3 khu vực: kinh
tế quốc doanh, ngoài quốc doanh, và khu vực có vôn đầu tư nước ngoài.
10
Trong đó rất đáng chú ý là VĐT trong dân tăng mạnh nhất, tăng tới 35% so
với năm trước, chiếm 28,7% trong tổng vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư
nước ngoài, thời gian qua, tỷ trọng đầu tư trong nước có xu hướng gia tăng
hơn.
Cụ thể:
Bảng 2: Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư phát triển (%):
Năm Tổng số
Khu vực trong nước
Tổng số
Kinh tế
nhà nước
Ngoài quốc
doanh
Khu vực có VĐT
trực tiếp nước
ngoài
2000 100 82 59,1 22,9 18
2001 100 81,6 58,1 23,5 18,4
2002 100 81,5 56,2 25,3 18,5

2003 100 84 52,9 31,1 16
2004 100 85,8 48,1 37,7 14,2
2005 100 85,1 47,1 38,0 14,9
2006 100 83,8 45,7 38,1 16,2
2007 100 75,2 39,9 35,3 24,8
Nguồn: Niên giám thống kê
1.1. Nguồn vốn đầu tư phát triển từ nhà nước
a. Nguồn vốn ngân sách nhà nước
Nguồn chủ yếu của vốn NSNN là từ việc thu thuế và các khoản phí trong
các lĩnh vực hoạt động KT – XH luôn có xu hướng tăng lên hàng năm và
chiếm tỷ trọng khá ổn định trong cơ cấu VĐT xã hội. Trong đó vốn ngân sách
tập trung cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KT – XH và phúc lợi công cộng
những năm qua đã góp phần cải thiện điều kiện giao thông, hệ thống các công
trình công cộng, nâng cao chất lượng công tác giáo dục – đào tạo, văn hoá,
thông tin, y tế và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng nói chung của nền
kinh tế quy mô tổng thu ngân sách nhà nước không ngừng gia tăng nhờ mở
rộng hay nhiều nguồn thu khách nhau (huy động qua thuế, phí, bán tài
nguyên, bán hay cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước…). Đi cùng với sự
mở rộng quy mô ngân sách, mức chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước cũng gia tăng đáng kể, Tổng thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn
11
2001-2007 tăng bình quân 15%, tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước hang
năm bình quân đạt gần 23% GDP. Nguồn thu ổn định từ sản xuất trong nước
đã bước đầu dần dần tăng. Tổng chi ngân sách nhà nước tăng bình quân
14.9%. Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước bình quân bằng 28% GDP. Trong đó chi
cho đầu tư phát triển đạt bình quân 30.2% tổng chi ngân sách nhà nước. Tình
chung cho giai đoạn 2001-2007, tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm
khoảng 22.3% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong những năm tiếp theo, vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước có xu hướng gia tăng về giá trị tuyệt đối nhưng

giảm về tỷ trong trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
b. Nguồn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực
trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín
dụng , các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả
vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kĩ hiệu quả đầu tư, sử dụng
vốn tiết kiệm hơn.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn phục vụ
công tác quản lí và điều tiết vĩ mô. Thông qua nguồn tín dụng đầu tư, nhà
nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng
lĩnh vực theo định hướng phát triển của mình.
cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội. Giai đoạn 1991 –1995, nguồn vốn TDĐTPT của nhà nước mới chiếm
5,6% thì từ năm 1996- 2006 đã là 15,7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

c. Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước:
Nguồn VĐT của các DNNN được hình thành từ các nguồn:
- Vốn tự có, bao gồm: vốn chủ sở hữu và tiền tiết kiệm của DNNN, các
khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn từ việc phát hành cổ
phiếu của doanh nghiệp.
12
- Vốn đi vay từ các nguồn vay ưu đãi (ODA, tín dụng ưu đãi…) từ các tổ
chức tài chính tín dụng trung gian vay từ người lao động.
- Vốn từ viện trợ của các tổ chức quốc tế
- Vốn từ hoạt động thuê mua tài chính
Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi ích với các doanh nghiệp
phi sản xuất kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận đối với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh vì vậy CCĐT của doanh nghiệp phải là một CCĐT sao cho
đạt được một cách tốt nhất mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

Đầu tư phát triển của các doanh nghiệp chủ yếu là đầu tư vào máy móc
thiết bị và công nghệ, đầu tư cho xây dựng cơ bản, đầu tư phát triển nguồn
nhân lực.
Trong những năm qua, nhờ chính sách của nhà nước đã được cải thiện
đáng kể nên tình hình sử dụng VĐT của các doanh nghiệp được phát huy một
cách hiệu quả. Cụ thể, DNNN là: 173.857 tỷ đồng giai đoạn 1991 – 1995.
Nhờ quy mô vốn ngày càng được mở rộng, sử dụng vốn ngày càng hiệu quả
do vậy tỷ trọng đóng góp vào GDP của thành phần này chiếm gần 40%, tạo
việc làm cho trên 1,9 triệu người. Đến nay, đầu tư của DNNN đạt trên 76,74
nghìn tỷ đồng (thời kì 2000-2007).
1.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển từ khu vực tư nhân.
Vốn đầu tư khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,phần
tích lũycủa các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Vốn của các đối
tượng này chiếm giữ một tỷ trọng lớn (khoảng 80% tổng nguồn vốn huy động
của toàn hệ thống ngân hàng - chủ yếu dưới hình thức tiết kiệm và trái phiếu.
Hiện nay vốn trong dân cư đang được coi là một tiềm năng lớn chính phủ
và các tổ chức tài chính phải có những biện pháp huy động có hiệu quả. Năm
1999, VĐT toàn xã hội và chiếm 82,2% tổng VĐT phát triển của các hộ đạt
25,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 19,8% tổng VĐT phát triển của khu vực ngoài
quốc doanh. Với khoảng 50% trong tổng số vốn này dành cho phát triển sản
xuất tương ứng 13-14 tỷ đồng, phần còn lại là đầu tư xây dựng nhà ở của các
hộ dân cư.
13
Bên cạnh đó, phải kể đến một phần không nhỏ là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, bao gồm: các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty
TNHH, các hợp tác xã đã và đang hoạt động. Nhờ sự cải cách chính sách và
các điều luật điều chỉnh hành vi sản xuất kinh doanh của các thành phần này
đã phát huy được tác dụng tích cực. Theo ước tính của Bộ Kế hoạch và Đầu
Tư, tiết kiệm trong dân cư và các doanh nghiệp dân doanh chiếm bình quân
khoảng 15% GDP, trong đó phần tiết kiệm của dân cư tham gia đầu tư gián

tiếp vào khoảng 3.7% GDP, chiếm khoảng 25% tổng tiết kiệm của dân cư,
phần tiết kiệm của dân cư tham gia đầu tư trực tiếp khoảng 5% GDP và bằng
33% số tiết kiệm được. Trong giai đoạn 2001-2007, vốn đầu tư của dân cư và
tư nhân chiếm khoảng 26% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong giai đoạn tiếp
theo nguộc vốn này sẽ tiếp tục gia tăng cả về quy mô và tỷ trọng.
Thực tế thời gian qua cho thấy đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân và
hộ gia đình có vài trò quan trọng đặc biệt trong việc phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phương. Trong 20 năm
thực hiện chính sách đổi mới, Nhà nước liên tục hoàn thiện các chính sách
nhằm tạo điệu kiện cho khu vực kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế hộ gia định
mạnh dạn bỏ vốn đầu tư và thúc đẩy sự đan xen, hổn hợp các hình thức sở hữu
trong nền kinh tế. Với Luật Doanh nghiệp thống nhất (2005) và Luật đầu tư
chung (2005) chính thức có hiệu lực từ giữa năm 2006, các tầng lớp dân cư và
khu vực kinh tế tư nhân sẽ tiếp tục được khuyến khích, động viên đại bộ phận
tích lũy cho đầu tư phát triển.
Với khoảng vài trăm ngàn doanh nghiệp dân doanh (doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã) đã, đang và
sẽ đi vào hoạt động, phần tích lũy của các doanh nghiệp này cũng sẽ đóng góp
đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội. Bên cạnh đó, nhiều hộ gia định
cũng đã trở thành các đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh cực kinh doanh
thương mại, dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Ở mức độ
nhất định, các hộ gia đình cũng sẽ là một trong số những nguồn tập trung và
phân phối vốn quan trong trong nền kinh tế.
14
Nguồn vốn trong dân cư còn phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các
hộ gia định. Quy mô vủa nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: Trình độ phát
triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy
mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp); Tập quán tiêu dùng của dân cư; Chính sách động
viên của nhà nước thong qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp

của xã hội.
1.3. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
Thời kỳ 1986 – 1990 là thời kỳ nước ta còn đang đóng cửa khép kín với
bên ngoài, nên hầu như không có khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sau
thời kỳ cải cách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã
xác định rõ nguồn vốn trong nước là quyết định nhưng nguồn vốn nước ngoài
lại đóng vai trò quan trọng. Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu,
để đạt được mục tiêu của công cuộc CNH – HĐH nước ta cần một lượng vốn
rất lớn mà khó có thể huy động đủ nếu không tích cực tranh thủ thu hút vốn
đầu tư từ nước ngoài.
Về giá trị tuyệt đối, vốn đầu tư phát triển của khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài vẫn liên tục tăng kể từ năm 1999, đến năm 2007 đạt mức cao nhất:
129,3 nghìn tỷ đồng, nhiều hơn năm trước 63,7 nghìn tỷ đồng, mặc dù vốn
đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ bằng già nửa của năm 2006. Tuy
nhiên xét cả quá trình, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã giảm về tỷ trọng,
đó là do đầu tư trong nước (cả của Nhà nước và trong dân, nhất là trong dân
tăng với tốc độ cao.
2. Cơ cấu vốn đầu tư
Một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý là cơ cấu mà VĐT được ưu tiên cho bộ
phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu hạn chế của số liệu
đầu tư, nó thường chiếm một tỷ trọng khá lớn. Cụ thể
Bảng 3: Vốn đầu tư chia theo khoản mục chi phí giai đoạn
2000-2006 TP HCM
Năm Tổng Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư khác
Xây lắp Thiết bị Chi phí khác
15
2000 25.853 11.165 7.132 2.035 5.521
2001 28.536 12.450 8.651 2.085 5.350
2002 32.413 13.379 7.970 4.970 6.094
2003 37.203 16.725 8.386 5.700 6.992

2004 49.450 18.532 16.019 5.100 9.799
2005 57.346 20.729 20.281 5.635 10.701
2006 66.978 24.409 24.238 6.230 12.101
Nguồn: Niên giám thống kê
2.1. VĐT xây dựng cơ bản
VĐT xây dựng cơ bản tạo nên TSCĐ trong nền kinh tế. Đây là chi phí
đầu tư chủ yếu, bao gồm: chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng,
chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy
thiết bị và các chi phí khác, ghi trong tổng dự toán, chúng chiểm phần lớn
VĐT phát triển và rất được quan tâm trong cân đối chi tiêu ngân sách. Trong
quá trình xây dựng chương trình đầu tư công cộng giai đoạn 1996 – 2000, các
chuyên gia quốc tế đã chủ yếu hướng tới nguồn vốn quan trọng này. Theo
điều tra thống kê nguồn vốn này chiếm gần 801% tổng VĐT toàn xã hội.
VĐT thuộc lĩnh vực kết cầu hạ tầng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn
NSNN. Tính chung 10 năm (1991 – 2000) tổng VĐT vào lĩnh vực này khoảng
96 nghìn tỷ đồng (mặt bằng giá 1995) tương đương khoảng 8,7 tỷ USD chiếm
14,03% tổng VĐT toàn xã hội giai đoạn 1991 – 1995, và chiếm 15,74% giai
đoạn 1996 – 2000. Khoản chi đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực này liên tục tăng:
năm 1998 là 15,8%, năm 1999 là 16,75% và năm 2000 là 17,3% (bảng 2).
Nhờ đó hệ thống thông tin liên lạc được thông suốt, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế chung của các ngành. Khu vực kết cấu hạ tầng được phát triển
nhanh, việc xây dựng hệ thống giao thông trục Bắc Nam đã cơ bản hoàn
thành, tiếp đến đường Hồ Chí Minh đã hoàn thành giai đoạn I, các trục đường
như quốc lộ 15, quốc lộ 13 vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Những cầu lớn
như: Bắc Mỹ Thuận, cầu Sông Gianh, cầu Đuống, cầu Thanh Trì. Hệ thống
giao thông được cải thiện với 17000km, ngành hàng không khai thác được 16
sân bay, đảm bảo 10 triệu lượt khách trong năm 2000. Hiện nay cả nước có
khoảng 70 cảng biển với 22 km cầu bảo đảm năng lực bốc dỡ 50 triệu tần
hang/ năm.
16

×