Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Hướng tới tự do hóa lãi suất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.12 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ 6 đã đa ra phơng hớng đổi
mới căn bản nền kinh tế Việt Nam từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ
chế kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Điều
đó buộc hệ thống tài chính tiền tệ phải có những cải tổ toàn diện để thể hiện đ-
ợc sứ mạng là huyết mạch, là trung tâm tiền tệ tín dụng, thanh toán của nền
kinh tế hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng lãi suất là một loại giá cả rất nhạy cảm và
là một biến số luôn luôn đợc quan tâm và theo dõi chặt chẽ nhất. Sự giao động
của lãi suất ảnh hởng trực tiếp đến các quyết định của cá nhân, doanh nghiệp
cũng nh hoạt động của các tổ chức tài chính tín dụng và của toàn bộ nền kinh
tế. Và cũng chính lãi suất là một trong những công cụ quan trọng của chính
sách tiền tệ quốc gia nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo việc làm và kiểm
soát lạm phát. Một chính sách lãi suất đúng đắn sẽ có tác động tích cực tới sự
tăng trởng và phát triển của nền kinh tế. Vì thế đòi hỏi phải có một cơ chế lãi
suất thích hợp
ở nớc ta sau hơn mời năm đổi mới chính sách lãi suất đã góp phần bình
ổn giá cả, đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, kích cầu tăng trởng thu nhập quốc
dân. Cơ chế lãi suất đợc thay đổi phù hợp từng thời kỳ và đợc điều tiết linh
hoạt. Để thúc đẩy tăng trởng kinh tế và tăng cờng mức độ hội nhập vào thị tr-
ờng tài chính khu vực cũng nh quốc tế NHNN phải tiếp tục đổi mới cơ chế
điều hành lãi suất theo hớng tự do hoá.Tuy nhiên hiện nay việc xây dựng và
thực thi một chính sách lãi suất tiến tới tự do hoá trên cơ sở đảm bảo sự kiểm
soát của nhà nớc đối với thị trờng là một bài toán khó đối với các nhà hoạch
định chính sách. Vì vậy ngiên cứu tìm hiểu đề tài H ớng tới tự do hoá lãi
suất là hết sức cần thiết nó mang giá trị khoa học và giá trị thực tiễn sâu sắc.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đề án này em chỉ nêu ra một cách tổng quát nhất qúa trình điều
chỉnh chính sách lãi suất của NHNN theo hớng tự do hoá lãi suất cũng nh một


số giải pháp kiến nghị. Bài viết này còn nhiều thiếu sót, em mong đợc sự chỉ
bảo của thầy cô.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần nội dung
a.lý luận cơ bản về lãi suất và tự do hoá lãi suất.
1.Lãi suất.
1.1.Một số khái niệm về lãi suất.
Lãi suất là một trong những vấn đề hết sức phức tạp. Nó là một công cụ
rất nhạy cảm trong điều hành chính sách tiền tệ của mọi NHTƯ, đặc biệt
những nớc đang phát triển. Vì vây có rất nhiều hiểu biết về lãi suất trong đó
chúng ta có thể đa ra một số khái niệm cơ bản:
Lãi suất là giá cả sử dụng tiền vốn giắn liền với hoạt động tín dụng ngân
hàng và các hoạt động kinh tế liên quan đến việc vay và cho vay tiền. Sự biến
động của lãi suất ảnh hởng tới các quyết định của các cá thể kinh tế; lãi suất
ảnh hởng tới các quyết định tiêu dùng hay tiết kiệm của các cá nhân cũng nh
các quyết định đầu t mở rộng sản suất hay thu hẹp sản suất của doanh nghiệp.
Lãi suất còn là công cụ quan trọng để điều hành chính sách tiền tệ của mỗi n-
ớc. Do đó, lãi suất luôn đợc theo dõi chặt chẽ nhất và diễn biến của nó luôn đ-
ợc thông tin hằng ngày trên các phơng tiện thông tin đại chúng. Do đó việc
xác định và ấn định lãi suất có ý nghĩa rất quan trọng phản ánh quan hệ cung
cầu tiền tệ trên thị trờng.
Lãi suất danh nghĩa là mức lãi suất đợc ấn định trên thị trờng không đợc
điều chỉnh theo sự thay đổi của mức giá hay tỷ lệ lạm phát dự tính.
Lãi suất thực là lãi suất đợc điều chỉnh lại theo sự thay đổi của mức giá
hay tỷ lệ làm phát dự tính. Nó là một phép đo tốt hơn đối với những ý muốn đi
vay hay cho vay đối với lãi suất danh nghĩa. Và nó là một công cụ chỉ báo tốt
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hơn về độ căng thẳng của các điều kiện ở thị trờng tín dụng so với lãi suất

danh nghĩa. Theo Fishes, lãi suất danh nghĩa (i) bằng lãi suất thực (r) cộng với
tỷ lệ lạm phát dự tính(a):
i = r + a
Lãi suất hoàn vốn : Là một loại lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của
tiền thanh toán nhận đợc theo một công cụ nợ (cổ phiếu, trái phiếu) với giá
trị hôm nay của công cụ nợ đó. Đây là phép đo đợc các nhà linh tế coi là phép
đo chính xác nhất.
Lãi suất tái cấp vốn : Là lãi suất do NHNN áp dụng khi tái cấp vốn cho
các NHTM Và các TCTD khác.
Lãi suất tái triết khấu: Là hình thức tái cấp vốn đợc áp dụng khi NHNN
tái triết khấu các thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác cho các
NHTM và các TCTD .
Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng
nơi các ngân hàng thực hiện vay và cho vay lẫn nhau, nó chỉ báo tốt hơn về chi
phí vốn vay của các ngân hàng và cung cầu vốn trên thị trờng.
Lãi suất tiền gửi: là lãi suất mà các ngân hàng, các tổ chức nhận tiền gửi
trả cho các cá nhân doanh nghiệp gửi tiền.
Lãi suất tín dụng: lãi suất áp dụng khi các ngân hàng , các TCTD cho
công chúng doanh nghiệp vay tiền.
Lãi suất trên thị trờng phải đảm bảo:
Tỷ lệ lạm phát < Lãi suất huy động vốn < Lãi suất cho vay vốn < Tỷ lệ
lợi nhuận bình quân.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.Vai trò của lãi suất
1.2.1.Lãi suất với sự phân bổ các nguồn lực
Tất cả các nguồn lực đều cá tính khan hiếm . Vấn đề là xã hội phải phân
bổ và sử dụng nh thế nào sao cho có hiệu quả. Nghiên cứu trong nền kinh tế
thị trờng cho thấy, giá cả có vai trò rất quan trọng trong việc phân bổ các
nguồn lực trong nền kinh tế.

Nh chúng ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất có vai
trò phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Để quyết định đầu
t vào một ngành kinh tế, một dự án hay là một tài sản nào đó chúng ta đều
phải quan tâm đến sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi tức thu đợc từ nghành
kinh tế đó , dự án đó hay tài sản đó so với chi phí ban đầu . điều này có nghĩa
là phải xem xét một nghành, một dự án kinh doanh có đem lại lợi nhuận, đảm
bảo hiệu quả kinh doanh và đủ để trả khoản tiền lãi của số tiền vay cho chi phí
ban đầu hay không . Nghành nào , dự án kinh doanh nào có tỷ xuất lợi tức lớn
hơn lãi suất thì nguồn lực sẽ đợc phân bổ tới đó , và đó là sự phân bổ hiệu
quả .
Thông qua lãi suất , các doanh nghiệp có thể lựa chọn những nghành
xản xuất khác nhau , để đầu t nhằm thu tỉ suất lợi nhuận cao . Nh vậy lợi xuất
là tín hiệu , là căn cứ để có sự phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm
trong xã hội , lãi suất là yếu tố cần thiết ban đầu trớc khi đi đến quyết định đầu
t .
1.2.2 Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm
Thu nhập của một hộ gia đình thờng đợc chia thành hai bộ phận: tiêu
dùng và tiết kiệm . tỉ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh thu
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhập , vấn đề hàng lâu bền và tín dụng tiêu dùng , hiệu quả của tiết kiệm trong
đó tiền tệ và lãi suất có tác dụng tích cực tới các nhân tố đó .
Khi lãi suất thấp , chi phí tín dụng tiêu dùng thấp , ngời ta vay nhiều
hơn cho việc mua sắm các hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn . Ngợc lại
khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến
khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng .
i.2.3 Lãi suất với đầu t
Hoạt động đầu t chịu nhiều ảnh hởng của nhiều nhân tố nh thu nhập ,
chi phí kỳ vọng trong kinh doanh . Trong đó lãi suất thể hiện chi phí đầu t là
yếu tố quan trọng quyết định đầu t.

Khi lãi suất ở mức cao , ít khoản đầu t vào vốn hiện vật sẽ mang lại thu
nhập nhiều hơn chi phí lãi trả cho các khoản đi vay , do vậy chi tiều cho đầu t
giảm , ngợc lại khi lãi suất giảm các doanh nghiệp sẽ quyết định đầu t cho vốn
hiện vật nhiều hơn , chi tiêu đầu t sẽ tăng.
Ngay cả khi một doanh nghiệp có d thừa vốn và không muốn vay để
đầu t vào vốn hiện vật thì chi tiêu đầu t vẫn bị ảnh hỏng của lãi suất cho doanh
nghiệp có thể mua chứng khoán. Lãi suất cao , chi phí cơ hội của một khoản
đầu t sẽ cao , chi tiêu đầu t giảm do các doanh nghiệp mua chứng khoán sẽ tốt
hơn và đầu t vốn hiện vật . Khi lãi suất chi phí cơ hội của đầu t giảm , chi tiêu
đầu t sẽ tăng lên vì đầu t vào vốn hiện vật rất có thể đem lại thu nhập lớn hơn
cho doanh nghiệp so với mua chứng khoán .
Đối với đầu t hàng dự trữ , chi phí của việc gửi hàng dự trữ là khoản lãi
trả cho khoản tiền đáng lẽ thu đợc do bán nhợng hàng hoá này đi hay khoản
vay để mua hàng . Lãi suất làm việc tăng chi phí biên của việc giữ hàng dự trữ
so với lợi ích biên đã gỉa định tróc làm cho đầu t vào hàng dự trữ giảm . Nh
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vậy lãi suất là nhân tố chủ yếu quyết định đầu t của các doanh nghiệp vào vốn
hiện vật và hàng dự trữ .
1.2.4lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nớc này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nớc
khác . Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại hối quyết định và chịu
ảnh hởng của nhiều nhân tố nh giá cả , thuế quan , sự a thích hàng nội , hàng
ngoại , năng suất lao động Ngoài ra tỷ giá trong ngăn hạn còn chịu ảnh h-
ởng của lãi suất : lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ . Sự thay đổi lãi suất tiền
gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi suất danh
nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phát dự tính tăng (lãi suất thực không đổi ) thì tỷ giá
giảm . Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tế tăng ( tỷ lệ lạm phát
không đổi ) thì giá đồng tiền trong nớc tăng , tỷ giá tăng . Khi lãi suất tiền gửi
ngoại tệ tăng , đồng nội tệ sẽ giảm giá ( tỷ giá giảm ) và ngợc lại .

Tỷ giá rất quan trọng trong hoạt động XNK. Nếu lãi suất tăng làm tăng
tỷ giá sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu giảm , nhập khẩu tăng và ngợc lại . nh
vậy thông qua tỷ giá hối đoái , lãi suất có ảnh hởng lớn tới xuất nhập khẩu ,
xuất khẩu ròng của một quốc gia .
1.2.5 Lãi suất với lạm phát
Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và
lạm phát . Fisher chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát cao .
Những nớc trải qua lạm phát cao cũng chính là những nớc có mức lãi suất cao
. Lạm phát là hiện tợng mất giá của đồng tiền , là tình trạng tăng liên tục mức
giá chung của nền kinh tế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy cũng có
nhiều biện pháp khác nhau để kiểm soát lạm phát , trong đó giải pháp về lãi
suất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng .
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong thời kỳ lạm phát , tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng
có thể thu hút phần lớn số tiền có nhiều trong lu thông khiến cho đồng tiền
trong lu thông giảm , cơ số tiền và lợng tiền cung ứng giảm , lạm phát đợc
kiềm chế . nh vậy lãi suất sẽ góp phần chống lạm phát .
Tuy nhiên , việc sử dụng công cụ lãi suất trong chống lạm phát không
thể duy trì lâu dài vì lãi suất tăng sẽ làm giảm đâù t giảm tổng cầu và làm
giảm sản lợng . do vậy lãi suất phải đợc sử dụng kết hợp với các công cụ khác
thì mới có thể kiểm soát đợc lạm phát , ổn định giá cả , ổn định đồng tiền .
Một chính sách lãi suất phù hợp là sự cần thiết cho sự phát triển lành mạnh của
nền kinh tế .
2. tự do hoá lãi suất .
2.1.Những bất lợi của cơ chế kiểm soát lãi suất trực tiếp .
Trong cơ chế kiểm soát lãi suất trực tiếp thì nhà nớc quản lý trực tiếp lãi
suất bằng cách công bố tất cả các loại lãi suất ( cơ chế ấn định lãi suất ). Các
ngân hàng và các tổ chức phải tuân theo một cách tuyệt đối . Chúng ta có thể
thấy rằng cơ chế kiểm soát trực tiếp lãi suất có những thuận lợi nhất định nh :

dễ thực hiện , phù hợp với những nớc đang phát triển với thị trờng tài chính sơ
khai và mức độ cạnh tranh kém, cha có công cụ kiểm soát tiền tệ gián tiếp và
hạn chế trong năng lực quản lý điều hành . Tuy nhiên, nó cũng gây ra những
hậu quả nghiêm trọng . Đó là :
-Mặc dù cha có định lợng rõ ràng cho thấy kiểm soát trực tiếp lãi suất
nh hiện nay đang cản trở phát triển kinh tế nhng có dấu hiệu và lý do để tin
rằng việc kiểm soát lãi suất tỏ ra kém hiệu quả trong việc điều hành chính sách
tiền tệ, phân bổ nguồn tín dụng, và sự không hiệu quả do dễ bị các tổ chức tín
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng lẩn tránh, khả năng cạnh thấp dẫn đến làm giảm chức năng trung gian tài
chính của hệ thống ngân hàng do sự thiếu linh hoạt và cứng nhắc.
-Kiểm soát lãi suất cũng sẽ kích thích kiểm soát chi tiết các điều kiện
tiền tệ bằng cách áp đặt cơ cấu lãi suất phức tạp nh tồn tại nhiều loại trần lãi
suất cho vay, gây ra kém hiệu quả và biến dạng hơn. Việc kiểm soát lãi suất sẽ
làm giảm hiệu quả của việc kiểm soát tiền tệ, vì sự gia tăng mở rộng thị trờng
không đ\ợc kiểm soát.
-Kiểm soát lãi suất không có lợi cho cạnh tranh , các tổ chức tín dụng
kém hiệu quả có thể đợc bảo vệ từ sức ép của tự do cạnh tranh khiến cho quá
trình giải quyết khó khăn của họ tồn tại kéo dài. Những khó khăn lớn gắn với
việc kiểm soát lãi suất là vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức . Cả hai
loại rủi ro này đều có xu hớng nâng lãi suất lên và tăng rủi ro tín dụng .
2.2.Lý luận chung về tự do hoá lãi suất
Tự do hoá lãi suất là một bộ phận cơ bản của tự do hoá tài chính , tức là
lãi suất đợc tự do biến động để phản ứng theo các lực lợng cung cầu vốn
trên thị trờng , loại bỏ những áp đặt mang tính hành chính lên sự hình thành
của lãi suất . Nó cho phép các ngân hàng tự chủ trong việc ấn định các mức lãi
suất kinh doanh của mình . Trong cơ chế tự do hoá lãi suất nếu nhà nớc hoàn
toàn không can thiệp đến hệ thống lãi suất thị trờng thì đó là cơ chế tự do hoá
hoàn toàn ( thả nổi hoàn toàn ) . Nếu nhà nớc có tham gia can thiệp gián tiếp

theo một định hớng xác định thì đó là cơ chế tự do hoá lãi suất có quản lý và
khi đó NHTƯ tác động tới lãi suất chủ yếu dựa trên các công cụ kiểm soát tiền
tệ gián tiếp nh nghiệp vụ thị trờng mở , tái chiết khấu , hợp đồng mua lại , và
một phần dựa vào áp đặt tỷ lệ dự trữ bắt buộc . Có thể khái quát sự tác động
gián tiếp đó nh sau :
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nghiệp vụ thị trờng mở (Open Market operations )
NHTƯ muốn đẩy mạnh tăng trởng , mở rộng tín dụng bằng cách mua
vào các chứng khoán có giá sẽ làm cho cung về tiền tệ tăng lên , dẫn đến lãi
suất giảm . Ngợc lại , khi NHTƯ muốn thu hẹp tín dụng bằng cách bán ra các
chứng khoán có giá, cung tiền tệ giảm xuống dẫn đến tăng lãi suất trên thị tr-
ờng tiền tệ .
Lãi suất tái chiết khấu ( Discount Rate)
Khi NHTƯ nâng lãi suất tái chiết khấu , các NHTM phải tăng dự trữ để
tránh phải vay với lãi suất cao khi thiếu hụt khả năng thanh toán . Đồng thời
NHTM cũng phải tăng lãi suất cho vay để bù đắp cho những khoản tăng thêm
dự trữ do vậy mà lãi suất thị trờng tăng lên . Ngợc lại, việc giảm lãi suất tái
chiết khấu của NHTƯ cho phép các NHTM giảm dự trữ và hạ lãi suất cho vay,
do đó làm hạ lãi suất thị trờng .
Hợp đồng mua lại ( Repurchase Agreement)
Hợp đồng mua lại là hợp đồng bán những chứng khoán , trong đó ngời
bán cam kết mua lại những chứng khoán này vào một thời điểm trong tơng lai
với mức giá đợc xác định trớc trong hợp đồng. Nh vây , thực chất hợp đồng
mua lại là cho vay có thế chấp ( tức cho vay) , NHTƯ bơm tiền vào thị trờng
tài chính và do vậy làm giảm lãi suất ngăn hạn. Khi bán thế chấp từ tài khoản
của mình , NHTƯ hút tiền ra khỏi thị trờng tiền tệ và do đó làm tăng lãi suất
ngắn hạn .
2.3.Tại sao phải tiến hành tự do hoá lãi suất
Theo nh trên đã đề cập thì với chính sách kiểm soát lãi suất có những

hạn chế rất lớn và có những tác động một cách tiêu cực tới sự phát triển của
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nền kinh tế , muốn phát triển nền kinh tế một cách mạnh mẽ lành mạnh nhất
thiết phải từ bỏ cơ chế kiểm soát này để có thể tận dụng đợc mọi nguồn lực
trong nớc nhằm tránh sự lãng phí .
Thứ nhất , lãi suất đợc tự do hoá , biến động theo cung cầu về vốn , có
thể phân bổ nguồn vốn tín dụng khan hiếm cho những ngời vay một cách có
hiệu quả nhất ; đồng thời đảm bảo thu hút tiền gửi với chi phí hợp lý nhất đợc
cả ngân hàng và ngời gửi chấp nhận. Điều này không thể thực hiện đợc trong
điều kiện lãi suất bị kiểm soát hành chính , làm cho các hoạt động đầu t bị
biến dạng . lãi suất đợc tự do hoá sẽ linh hoạt hơn so với khi bị kiểm soát , có
khả năng điều tiết để thích nghi với điều kiện thay đổi , tự động tạo ra sự kích
thích cho tăng trởnn tài chính cải tiến và thay đổi cơ chế hành chính , cải tiến
và thay đổi cơ câú mà chính phủ hoặc là không thể quản lý hoặc là chậm thu
đợc kết quả .
THứ hai việc thực hiện tự do hoá lãi suất cũng xuất phát từ thực tế là
không đợc chính phủ hay của NHTƯ naò có đủ khả năng để phân bổ và kiểm
soát nguồn vốn một cách có hiệu quả cho hàng ngàn nhu cầu sử dụng vốn
khác nhau ,cho dù bộ maý hành chính và thanh tra ngân hàng có lớn đến đầu
đi chăng nữa chúng ta có thế thấy đợc rằng có rất nhiều quan điểm khác nhau
về mức lãi suất của hệ thống ngân hàng . các chính trị gia , những ngời đi vay
vốn nói chung , các doanh nghiệp mà chủ yếu là doanh nghiệp nhà nớc nói
riêng thì mong muốn làm sao có đợc những khoản vay với mức lãi suất có thể
đợc ( ta thấy điều cũng khó có thể thoả mãn một cách tuyệt đối ), trong khi đó
cac NHTM thì muốn duy trì mức lãi suất cao ( một điều dẽ hiểu vì họ cũng là
các nhà kinh doanh , hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu có lợi nhuận cao
nhất ) , từ đây chúng ta có thể thấy đợc mâu thuẫn đã nảy sinh giữa ngời đi vay
và ngời cho vay . Mối ngời đứng trên các quan điểm riêng của mình và có
những cách đối sử khác nhau . Nhiều lúc vấn đề này đợc đa ra bản thảo một

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cách gay gắt tuy nhiên không có lời giải cuối cùng , và ngòi ta cũng không thể
có bằng chứng thuyết phục nhằm đa ra đợc một mức lãi suất hợp lý . Để giảm
thiểu những tranh luận này cách tốt nhất là để lãi suất cho thị trờng quyết
định , tức là tự do hoá .
Thứ ba, chúng ta đang sống trong một môi trờng đang diễn ra toàn cầu
hoá, mà toàn cầu hoá tài chính là điển hình nhất của quá trình này . Trong lĩnh
vực tài chính, toàn cầu hoá đặt ra những cơ hội và thách thức mới, trong đó
một thách thức lớn là giảm kiểm soát tiền tệ bằng các công cụ trực tiếp nh quy
định trần lãi suất ; thay vào đó, để bảo đảm kiểm soát tiềm tệ đợc hiệu quả,
các nớc dần chuyển sang thực hiện các công cụ kiểm soát tiền tệ gián tiếp nh
nghiệp vụ thị trờng mở, tái chiết khấu, hợp đồng mua lại,tức là các công cụ
định hớng thị trờng. Để đảm bảo hội nhập thành công trong lĩnh vực tài chính
trớc hết lãi suất phải đợc tự do hoá.
Thứ t, tự do hoá cho phép ngân hàng tự chủ hơn, và điều đó sẽ dẫn đến
lãi suất tiền gửi và tiền vay cao hơn. Những thay nh vậy trong lĩnh vực tài
chính sẽ tác động đến các doanh nghiệp và các hộ gia đình khiến họ thay đổi
hành vi tiết kiệm và đầu t của mình theo hớng có lợi cho tăng trởng kinh tế.
Tăng lãi suất tiền gửi ngân hàng sẽ làm tăng tỷ lệ tiết kiệm nội địa, và do đó sẽ
thay thế cho nguồn đi vay nớc ngoài để tài trợ cho đầu t. Nguồn tiết kiệm nội
địa này đợc chuyển tải thông qua hệ thống tài chính ngân hàng chính thức mà
không phải thông qua thị trờng tiền tệ không chính thức. Tiết kiệm trong nớc
tăng lên và lãi suất thực cao hơn dẫn đến mở rộng đầu t và làm tăng hiệu quả
đầu t. Kết quả là làm tăng tốc độ tăng trởng kinh tế. Hơn nữa việc tăng lãi suất
có thể thu hẹp khoảng chênh lệch giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ, từ đó
có thể tránh đợc hiện tợng ngoại tệ hoá(tức là ngời dân trong nớc sẽ không
nắm giữ ngoại tệ nh trớc đây khi lãi suất chênh lệch quá lớn giữa hai đồng tiền
) nền kinh tế.
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những lý do trên đã cho chúng ta thấy việc tiến hành thực hiện tự do
hoá lãi suất là cần thiết cho bất cứ một quốc gia nào mong muốn phát triển
nền kinh tế của nớc mình một cách lành mạnh, tuy nhiên trong quá trình tiến
hành tự do hoá lãi suất cần phải có những bớc đi những cách thức thận trọng,
hợp lý, có cân nhắc, tránh nóng vội để có thể loại bỏ đợc những tác động tiêu
cực của nó có thể gây ra cho nền kinh tế xã hội.
B.Chính sách lãi suất và quá trình tiến tới tự do hoá lãi suất
ở Việt Nam
1.Quá trình nới lỏng cơ chế điều hành lãi suất ở Việt Nam.
Quá trình đổi mới cả về tổ chức và cơ chế chính sách hoạt động của
ngân hàng sang cơ chế thị trờng cũng là quá trình đổi mới việc điều hành
chính sách lãi suất . Chính sách lãi suất của nhà nớc ta trong những năm qua
đã đổi mới rất mạnh mẽ nhng cũng rất thận trọng, đi đần từng bớc phù hợp với
từng giai đoạn trên con đờng tiến tới chính sách lãi suất thị tr\ờng theo hớng tự
do hoá lãi suất. Diễn biến quá trình nới lỏng chính sách lãi suất trong thời kỳ
đổi mới có thể chia thành các giai đoạn:
1.1.Giai đoạn trớc năm 1992.
Mặc dù từ năm 1990 nhà nớc ta đã ban hành hai pháp lệnh về ngân
hàng nhằm tách hệ thống ngân hàng một cấp thành ngân hàng hai cấp, từng b-
ớc chuyển hoá hoạt động của ngân hàng sang cơ chế thị trờng. Tuy nhiên do
lạm phát còn ở mức độ rất cao nên chính sách lãi suất cha thực hiện đợc lãi
suất dơng mà vẫn theo lãi suất âm. NHNN quy định cụ thể các loại lãi suất
tiền gửi và lãi suất tiền vay để các NHTM thực hiện. Đặc điểm lãi suất thời
kỳ này là:
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Lãi suất tiền gửu thấp hơn tỉ lệ lạm phát.
-Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động .
1.2.Giai đoạn từ cuối 1992 đến đầi 1996 .

Trong giai đoạn này nhà nớc thực hiện chính sách lãi suất thực dơng, tỉ
lệ lạm phát đợc kiềm chế ở mức thấp. Từ 1/10/1993 NHNN quy định mức lãi
suất tiền gửi và cho vay cụ thể, vừa cho phép các TCTD cho vay theo lãi suất
thoả thuận vuợt mức cho vay cụ thể (QĐ 184/QĐ-NH1 ngày 28/9/1993).
Lãi suất thoả thuận đợc hiểu là: nếu ngân hàng thiếu vốn thì đợc phép
phát hành kì phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kì hạn tối đa
0.2%/tháng và cho vay vơi lãi suất cao hơn mức 2,1%/tháng trên cơ sở thoả
thuận vơi khách hàng theo phơng châm ngân hàng kinh doanh đợc và ngời
vay chấp nhận đợc .Với cơ chế này mức chênh lệc giữa lãi suất cho vay và lãi
suất huy động rất cao (từ 0,7%-1%/tháng). Nên hầu hết các ngân hàng đều có
lợi nhuận cao, tuy nhiên thiệt hại do các cá nhân doanh nghiệp vay vốn. Thời
kỳ này lãi suất này bắt đầu đợc sử dụng nh một công cụ của chính sách tiền
tệ, cùng với lãi suất tái cấp vốn đợc hình thành vào đầu năm 1991 khi hai pháp
lệnh ngân hàng có hiệu lực .
1.3.Giai đoạn từ 1996 đến 8/2000.(cơ chế điều hành trần lãi suất đợc duy trì)
Theo quy định, NHNN khống chế lãi suất cho vay tối đa và quy định
khống chế chênh lệch bình quân giữa lẫi suât cho vay và lãi suất huy động vốn
ở mức 0.35%/tháng (bao gồm cả phí, thếu và lợi nhuận)
Trần lãi suất thay đổi liên tục theo hớng giảm cơ cấu trần và mức khống
chế đặc biệt trong năm 1998, 1999. Mức lãi suất tái cấp vốn cũng đợc điều
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉnh giảm xuống trong thời gian này ( từ 1.1%/tháng năm 1997 còn
0.7%/tháng từ 1/1/1999).
Đây là lần đầu tiên các tổ chức tín dụng đợc tự do áp dụng lãi suất cho
vay và lãi suất huy động trong phạm vi giới hạn của nhà nớc. Chính sách lãi
suất đã kích thích hoạt động tín dụng buộc các NHTM chuyển hớng hoạt động
đa năng, đổi mới cung cach phục vụ, mở mang thêm các loại hình dịch vụ tín
dụng góp phần đa năng hoá kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trờng.
Thành quả lớn nhất mà cơ chế trần lãi suất mang lại chính là tạo các cơ hội

giảm chi phí một cách bình đẳng với mọi thành phần doanh nghiệp, tăng thêm
động lực cho guồng máy kinh tế góp phần thực hiện CNH-HĐH đất nớc. Có
thể thấy việc điều chỉnh chính sách lãi suất trong thời kỳ này nhằm tiến tới
một trần lãi suất cho vay, tạo điều kiện để áp dụng mức lãi suất cơ bản và từng
bớc tự do hoá lãi suất, mặt khác nhằm mục đích kích cầu và thúc đẩy đầu t
tiêu dùng.
1.4.Giai doạn từ 8/2000 đến nay.
Đến ngày 2/8/2000 NHNN đã quyết định thay đổi cơ chế điều hành lãi
suất : xoá bỏ cơ chế trần lãi suất, qui định cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đối
với lãi suất cho vay bằng nội tệ và cơ chế thị trờng có quản lý đối với cho vay
bằng ngoại tệ.
Theo điều 18 của luật NHNN Việt nam qui định NHNN xác định và
công bố lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn
Khoản 12 điều 9 luật NHNN Việt nam giải thích lãi suất cơ bản là lãi
suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất
kinh doanh.
Khi xác định và công bố lãi suất cơ bản phải căn cứ vào:
15

×