Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Luận Văn: "Một số giải pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Hợp Hưng" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.8 KB, 62 trang )

Luận Văn
"Một số giải pháp khắc phục những yếu
kém về hoạt động tài chính tại Cơng ty
TNHH Hợp Hưng"

1


LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi
lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề này là quản
lý và sử dụng vốn, sử dụng lao động … sao cho có hiệu quả.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, vấn đề này chưa được thực sự quan tâm
nguyên do vì Nhà nước thực sự quản lý nền kinh tế bằng các chỉ tiêu mang tính
pháp lệnh. Cơ chế quản lý của Nhà nước là nếu kết quả sản xuất có lãi Nhà
nước thu, lỗ Nhà nước bù, Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực
hiện kế hoạch Nhà nước giao, dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp trên báo cáo
đều hoàn thành kế hoạch, nhưng thực tế thì năm nào cũng lỗ khơng những số
lượng khơng đạt mà chất lượng cịn kém. Vấn đề hiệu quả kinh tế không phải là
vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm vì thế người lao động làm việc như thế nào,
chất lượng công việc ra sao, sử dụng vốn có hiệu quả khơng … tất cả đều mang
tính bình quân.
Từ khi Nhà nước mở cửa, gia nhập Hội nghị ASEAN, mở rộng các mối
quan hệ mật thiết với các nước khác … thì hiện nay tình hình lại khác hẳn.
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như mơi trường kinh doanh, trình độ quản lý
của các nhà doanh nghiệp, nhất là trình độ quản lý tài chính. Từ khi Chính phủ
khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy sức mạnh của toàn bộ các thành
phần kinh tế thì kinh tế tư nhân phát triển mạnh. Trong đó sự phát triển của
Cơng ty TNHH chiếm tỷ lệ lớn và không tránh khỏi những thiếu xót thể hiện ở


nhiều mặt trong đó có hoạt động tài chính. Vấn đề là tại sao họ lại mắc phải ?,
mắc phải những yếu điểm đó là gì ?, mắc như thế nào ?, quy mô lớn hay nhỏ ?
giải pháp tháo gỡ nó và khắc phục nó như nào? ...
Thấy được tầm quan trọng của những yếu kém về hoạt động tài chính, em
xin chọn chuyên đề thực tập: “ Một số giải pháp khắc phục những yếu kém
về hoạt động tài chính tại Cơng ty TNHH Hợp Hưng.
2


Nội dung của chuyên đề gồm ba phần sau đây:
Phần I: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
Phần II: Thực trạng hoạt động tài chính của Công ty TNHH Hợp Hưng.
Phần III: Các giải pháp khắc phục những mặt yếu kém về hoạt động tài
chính của Cơng ty TNHH Hợp Hưng.

MỤC LỤC

PHẦN I

I

NỘI DUNG
LỜI NĨI ĐẦU
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
3


TRANG
4

6
6


II

9

II.1

Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
Hoạt động huy động vốn

II.2

Hoạt động sử dụng vốn

11

II.2.1

Hoạt động sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp

12

II.2.2


Hoạt động sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

13

II.2.3

15

II.3

Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Mối quan hệ giữa hoạt động tài chính đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh ( vai trò của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp

PHẦN II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY

18

9

15

TNHH HỢP HƯNG

I


Khái qt về Cơng ty

18

1

Vị trí trụ sở của Công ty

18

2

Nhân sự

18

3

Lĩnh vực kinh doanh

18

4

Những điều kiện thuận lợi của mơI trường kinh doanh

19

II


Thực trạng Tài chính của Công ty TNHH Hợp

19

Hưng
1
1.1

Thực trạng tiềm lực về vốn của Công ty

19

Khả năng huy động vốn của Công ty ( Quy mô vốn sử

19

dụng trong kỳ)
1.2

Khả năng bảo đảm về tài chính và mức độ độc lập về

25

mặt tài chính của doanh nghiệp
1.3

Khả năng thanh tốn về tài chính của doanh nghiệp

25


1.4

Tỉ suất thanh toán vốn lưu động ( khả năng chuyển đổi
thành tiền của TSLĐ của doanh nghiệp)
Tỉ suất thanh tốn tức thời ( Khả năng vịng quay tiền
hay hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp)
Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 2
năm 2003 & 2004
Một số chỉ tiêu phản ánh thực trạng một số mặt hoạt

26

1.5
2
2.1

động về tài chính của Cơng ty

4

27
28
31


Đánh giá về hoạt động tài chính của Cơng ty Hợp Hưng

35


1

Nhân sự

35

2

Cách thức tổ chức quản lý tài chính của công ty

36

3

Một số hạn chế trong tiềm lực tài chính

36

4

Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp

47

5

Cơ chế quản lý tài chính hàng ngày

6


Những hạn chế hiểu biết về thuế

48

CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG MẶT YẾU KÉM VỀ

52

III

PHẦN III

HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TNHH HỢP HƯNG

I

Giải pháp về nhân sự

52

1

Xây dựng mơ hình nhân sự

52

2

Xây dựng sổ theo dõi hoạt động


52

3

Làm hợp đồng lao động

52

4

Chính sách chiêu mộ nhân tài

53

II

Giải pháp về tài chính

53

1

Một số giải pháp về tiềm lực tài chính của cơng ty

53

2

Cách phân bổ và sử dụng tài chính trong kinh doanh


53

3

Giải pháp quản lý tài chính hàng ngày

54

4

Giải pháp cơ cấu vốn

56

5

Giải pháp chi phí vốn

57

6

Các kênh huy động vốn

57

Kết luận & kiến nghị

58


PHẦN I
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
5


I. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cùng với sự vận động của xu thế
tồn cầu hố, dưới tác động của các quy luật kinh tế, các doanh nghiệp không
những phải cạnh tranh một cách quyết liệt với những doanh nghiệp khác trong
nước mà còn phải cạnh tranh một cách sòng phẳng với các doanh nghiệp nước
ngoài. Với điều kiện như vậy mục tiêu đặt ra cho các doanh nghiệp là hoạt động
sản xuất kinh doanh phải đảm bảo thu bù chi và thực sự có lãi.
Trong cơ chế thị trường, với tư cách là chủ thể kinh tế độc lập , các doanh
nghiệp là nơi tạo ra của cải vật chất cho xã hội cần phải: “sản xuất cái mà xã hội
cần chứ khơng phải cái mà mình có”. Muốn đứng vững trên thị trường các
doanh nghiệp cần phải quan tâm tới các vấn đề sau:
Doanh nghiệp sản xuất cái gì ?
Số lượng là bao nhiêu ?
Sản xuất cho ai ?
Toàn bộ sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra được thị trường chấp nhận
đến mức độ nào ? cần phải sửa đổi, hồn thiện hay loại bỏ gì cho phù hợp với
cái mà thị trường đang cần ?
Đối thủ cạnh tranh là ai ?
Phương thức sản xuất như thế nào ?
Doanh nghiệp thu được cái gì ? thu được bao nhiêu ?...
Để tồn tại dưới áp lực ngày càng lớn của quy luật cạnh tranh, sản phẩm
của doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh nghĩa là phải hội tụ đầy đủ hai yếu tố:
Chất lượng cao và giá thành hạ. Để đạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh
nghiệp cần có những quyết định về tổ chức hoạt động sản suất và vận hành quá

trình trao đổi. Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Và
sự bao quanh đó là một mơi trường kinh tế – xã hội phức tạp và luôn biến động
được gọi chung là thị trường. Vì thị trường là biểu hiện thu gọn của q trình
điều hồ giữa sản xuất với tiêu dùng, giữa những tiềm năng về lao động vật tư,
6


tiền vốn với việc sử dụng chúng … bằng sự điều chỉnh của giá cả và quan hệ
cung cầu … Vì thế, cơ chế thị trường gắn liền với các nhân tố cố hữu của nó
như giá cả, quan hệ cung cầu, chu kỳ kinh tế … Tất cả các nhân tố đó vận động
dưới sự chi phối của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh. Cơ
chế này có những đặc trưng cơ bản: Quan hệ cung cầu điều tiết sử dụng tiềm
năng, mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy tăng trưởng, các quan hệ kinh tế được tiền tệ
hoá, doanh nghiệp trở thành thực thể sống trong cơ chế thị trường, thị trường
trong nước hoà nhập với thị trường quốc tế … Với bản chất trên, thị trường có
vai trị tích cực trong việc điều tiết sản xuất, điều tiết huy động các tiềm năng …
Tuy nhiên, thị trường cũng chứa đựng trong mình những khuyết tật bẩm sinh
như tự phát, khủng hoảng, cạnh tranh, phá sản … Theo yêu cầu quản lý và đặc
điểm của cơ chế thị trường, việc phân tích sản xuất phải được kết hợp giữa phân
tích kết quả sản xuất với sử dụng tiềm năng, gắn phân tích kết quả chung của
sản xuất với sự thích ứng với nhu cầu thị trường ( qua doanh số bán hay giá trị
hàng hoá thực hiện), với sử dụng vốn ( qua điểm hoà vốn) và gắn với những yêu
cầu cụ thể về chất lượng và tính trọn bộ của sản phẩm ( dịch vụ), về chu kỳ kinh
doanh trong quan hệ với chu kỳ sống của sản phẩm.:
Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ mặt khác doanh nghiệp là
đối tượng quản lý của Nhà nước cho nên những chính sách thắt chặt hay nới
lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật pháp và các văn
bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính. Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay doanh nghiệp cịn phải dự tính được khả năng xảy ra rủi ro, đặc
biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Doanh nghiệp,

với sức ép của thị trường cạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung
cổ điển sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu
mã, giá cả hàng hoá, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao, tinh tế hơn của khách
hàng buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm,
đảm bảo sản xuất – kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao.
Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức
vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động
7


đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế
khác nhau. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải tiến hành cải thiện phương thức
quản lý các hoạt động tà chính trong Cơng ty của mình, đánh giá đúng đắn sự
quan trọng giữa các chỉ tiêu kinh tế, giữa các mối liên hệ của các chỉ tiêu với
nhau. Từ phân tích trên doanh nghiệp có một vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân bao gồm:
1/. Doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất hàng hoá
Trong cơ chế của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp khơng cịn là một
cấp quản lý chỉ biết chấp hành và sản xuất theo lệnh của cấp trên mà là một chủ
thể sản xuất hàng hố trong khn khổ pháp luật, có quyền quyết định và chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2/. Doanh nghiệp là một pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Trước pháp luật, doanh nghiệp được xem là một chủ thể có đầy đủ tư
cách pháp nhân riêng biệt với các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Và mọi doanh
nghiệp, dù là doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, là Công ty
trách nhiệm hữu hạn hay Công ty hợp danh … đều được đối xử như nhau.
3./ Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế, là tế bào của nền kinh tế quốc
dân.
Nền kinh tế quốc dân là một tổng thể thống nhất mà mỗi doanh nghiệp
chỉ là một tế bào, một mắc xích. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước tạo ra

môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp tự do kinh doanh trong khuôn khổ
của một hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo cho sự tự do ấy tạo thành sức mạnh
kinh tế chung của cả nước. Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động theo pháp
luật và đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích chung
của nền kinh tế quốc dân.
4/. Doanh nghiệp là một tổ chức xã hội.
Doanh nghiệp trước hết là một tập hợp những con người gắn bó với nhau,
cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu chung đã

8


định. Ngoài việc phải chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng
cao trình độ văn hố, khoa học kỹ thuật và chun mơn cơng nhân viên chức,
doanh nghiệp cịn có trách nhiệm làm tốt các vấn đề xã hội như bảo vệ mơi
trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, làm tròn các nghĩa vụ
đối với xã hội. Làm tốt các vấn đề xã hội cũng là một động lực quan trọng bảo
đảm sự phát triển có hiệu quả cao về mặt kinh tế xã hội của doanh nghiệp trong
hiện tại và tương lai.
II – Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
II.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành
lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp
được biểu hiện bằng tiền được vận động với mục đích sinh lời trong quá trình
vận động vốn tiền tệ từ điểm xuất phát ra đi rồi quay trở lại điểm xuất phát và
nó lớn lên sau một chu kỳ vận động nó. Trong q trình vận động vốn nó
thường thay đổi hình thái và nhờ đó tạo ra khả năng sinh lời.
Trên thực tế có ba hình thái vận động của vốn:
T – T’ ;
T – H – T’;

T – H – SX – H’ – T’
Vì vậy, quản lý vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quản
lý tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quản lý nguồn vốn chủ yếu đến các
hình thức huy động vốn.
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu
và Vốn đi vay; mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác
nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong
các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt
các nhân tố như:
Trạng thái của nền kinh tế
9


Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Quy mơ và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lý
Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp
Thái độ của chủ doanh nghiệp
Chính sách thuế …
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh
nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện
kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa
dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hồn
chỉnh nên việc khai thác vốn có những nét đặc trưng nhất định. Sự phát triển
nhanh chóng của nền kinh tế thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các
doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh. Cụ thể các phương
thức huy động vốn mà các doanh nghiệp có thể sử dụng.
* Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu do Nhà nước cấp phát
Nhà nước đại diện cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.

* Đối với Công ty cổ phần và các doanh nghiệp tư nhân với các chủ sở
hữu khác nhau. Trước hết là
1 - Đóng góp cổ phần các nhà đầu tư
2 - Lãi kinh doanh của doanh nghiệp được giữ lại để tham gia vào việc bổ
xung vốn lưu động
3 - Vốn cố định hay gọi là lợi nhuận phân chia
4 – Giá trị chênh lệch của TSCĐ được đánh giá lại theo lệnh của Nhà
nước.
5 – Các quỹ dự trữ và quỹ khen thưởng phúc lợi
6 – Chênh lệch tỷ giá
10


7 – Nguồn đi vay: Đa số các doanh nghiệp phải đi vay để hoạt động sản
xuất chiếm 30 % đến 40% vốn lưu động của doanh nghiệp. Nguồn vốn đi vay
được hình thành từ các nguồn sau:
+ Vay ngân hàng thương mại
+ Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ( trái phiếu công ty).
+ Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu để tăng vốn chủ sở hữu
+ Tín dụng thương mại trong kinh doanh …
II.2. Hoạt động sử dụng vốn
Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà cơ cấu sử dụng vốn kinh doanh khác nhau
VD: Kinh doanh tiền tệ vốn kinh doanh được sử dụng
50%

- TSCĐ

50%

- TSLĐ


Đối với doanh nghiệp thương mại chủ yếu đem vốn vào dự trữ hàng hoá.
Đối với nhà kinh doanh sản xuất vốn được sử dụng theo cơ cấu ba thành phần

Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn đầu tư tài chính
II.2.1. Hoạt động sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định của doanh nghiệp là gì ? Là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ
TSCĐ mà TSCĐ là tư liệu lao động tham gia vào q trình sản xuất thời gian sử
dụng dài. Do đó người ta phân bổ vốn này vào giá trị sản phẩm dưới hình thức
khấu hao.
Mặt khác TSCĐ được chia ra làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ
hình:

11


Tài sản cố định hữu hình là tài sản cố định có vật chất hình thái cụ thể
như : Nhà xưởng, máy móc,đất đai, phương tiện vận tải các loại thiết bị từ 5
triệu đồng trở lên.
TSCĐ vơ hình là những TS khơng có hình thái vật chất cụ thể nhưng nó
có giá trị và giá trị đó là những tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm chi phí
bằng phát minh sáng chế, chi phí lợi thế doanh nghiệp như nhãn mác hàng hố,
thương hiệu, nhãn hiệu.
Bảo tồn và phát triển vốn cố định
Vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong năm số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp nó quyết định tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh. Vì vậy phải thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn cố định bằng các
biện pháp sau:

1 - Đánh giá và đánh giá lại TSCĐ theo định kỳ một cách chính xác. Để
khấu hao hợp lý hoặc thanh lý một cách đúng đắn.
2 – Phải lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp nhằm rút ngắn thời
gian thu hồi vốn cố định được coi là một xu hướng phổ biến chống lại sự hao
mòn vơ hình do mất giá.
3 – Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ, tận
dụng tối đa cơng suất máy móc giảm thời gian tác nghiệp. Hợp lý hố dây
chuyền cơng nghệ, thực hiện nghiêm ngặt chế độ duy trì bảo dưỡng máy móc.
áp dụng khuyến khích vật chất đối với người quản lý và sử dụng TSCĐ.
4 – Xử lý thanh lý các máy móc mua bảo hiểm TS để đề phịng rủi ro
cháy nổ sử dụng vốn linh hoạt khấu hao, ( mua những bộ phận quan trọng
khơng tự chế được). Cịn tự chế các bộ phận không quan trọng để giảm nguyên
giá TSCĐ
II.2.2 Hoạt động sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
bao gồm hai bộ phận:
12


TSLĐ trong sản xuất
TSLĐ trong lưu thông
Đặc điểm luôn thay đổi hình thái khi tham gia quá trình sản xuất và giá trị
TSLĐ được chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thu và một chu
kỳ vận động TSLĐ được trải qua ba giai đoạn dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
Biện pháp sử dụng vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
kinh doanh.
* Phải xác định số vốn lưu động cần thiết trong kỳ kinh doanh nhằm
tránh ứ đọng vốn và phải đẩy nhanh sự luân chuyển vốn. VD ở khâu dự trữ nên
dự trữ vừa phải đủ mức cho sản xuất. ở khâu sản xuất nâng cao sản xuất của
máy móc giảm thời gian tác nghiệp máy móc, sử dụng vốn tối đa công suất

máy. Ở khâu tiêu thụ phải đẩy mạnh bán hàng chống tình trạng ứ đọng vốn
nhiều.
* Phải khai thác triệt để vốn bên trong và bên ngoài và phải tính đủ lãi
suất của các loại vốn.
* Đảm bảo sức mua hàng hố ở khâu tiêu thụ, khơng bị giảm sút, xử lý
kịp thời hàng hoá kém.
* Phân bổ khấu hao hợp lý vào giá thành
* Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
Trong đó: - Vịng quay vốn
- Hiệu suất sử dụng vốn vay
Vòng quay vốn = Tổng thu nhập/Vốn lưu động bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn vay = Tổng dư Nợ/Tổng thu nhập
II.2.3 Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nên kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được
hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận hay

13


khơng. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là
nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là phân phối lợi
nhuận nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được sử dụng một
phần để chia lãi cổ phần, phần còn lại là lợi nhuận không chia. Tỷ lệ phần lợi
nhuận chia lãi và lợi nhuận không chia tuỳ thuộc vào chính sách của Nhà nước
(đối với doanh nghiệp Nhà nước) hay chính sách cổ tức, cổ phần của đại hội cỏ
đông ( đối với các doanh nghiệp khác) ở mỗi doanh nghiệp trong tong thời kỳ

nhất định.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam, lợi nhuận sau thuế, sau
khi nộp phạt và các khoản khác nếu có, được trích lập các quỹ của doanh nghiệp
như qũy đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính, quỹ dự phịng trợ cấp mất
việc làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi.
Các quỹ của doanh nghiệp được phân phối thành:
* Quỹ đầu tư phát triển: Qũy này được sử dụng vào các mục đích sau:
Đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh
Đổi mới, thay thế máy móc, thiết bị dây chuyền cơng nghệ, nghiên cứu áp
dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật.
Đổi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp
Nghiên cứu khoa học, đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn, kỹ thuật,
nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp.
Bổ sung vốn lưu động
Tham gia liên doanh, mua cổ phiếu
Trích nộp cấp trên ( nếu có)

14


Quỹ dự phịng tài chính: Dùng để bù đắp khoản chênh lệch từ những tổn
thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, những rủi ro trong kinh
doanh khơng được tính trong giá thành và đền bù của cơ quan bảo hiểm. Trích
nộp quỹ dự phịng tài chính của Tổng cơng ty ( nếu là thành viên của Tổng công
ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định hàng năm và được
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên theo cơ chế quản lý tài
chính của Tổng cơng ty.
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: Dùng để trợ cấp cho người lao
động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp đủ một năm trở lên bị mất việc làm
và chi cho việc đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi

công nghệ hoặc chuyển sang việc mới, đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho
lao động nữ của doanh nghiệp. …
Quỹ Phúc lợi
Dùng để đầu tư xây dung hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dung các cơng
trình phúc lợi cơng cộng của doanh nghiệp, góp vốn đầu tư xây dựng các cơng
trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả
thuận; chi cho các hoạt động phúc lợi xã hội, thể thao, văn hoá, phúc lợi công
cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp; đóng góp cho quỹ phúc lợi xã
hội ( các hoạt động từ thiện, phúc lợi xã hội công cộng); trợ cấp khó khăn
thường xuyên, đột xuất cho cán bộ công nhân viên doanh nghiệp.
Qũy khen thưởng dùng để thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, mức thưởng do Hội đồng quản trị,
Giám đốc quyết định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích cơng tác và mức
lương cơ bản của mỗi cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. …
II.3. Mối quan hệ giữa hoạt động tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh ( hoặc vai trò của hoạt động tài chính của doanh nghiệp)
Xuất phát từ tài chính doanh nghiệp là một hệ thống nhất các luồng giá trị
các luồng vận động của tài chính trong các nguồn tạo lập hoặc sử dụng quỹ tiền
tệ và vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận trong
15


khuôn khổ của pháp luật. Một trong những mối quan hệ giữa hoạt động tài
chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh như:
Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước bao gồm:
* Quan hệ cấp phát vốn ( đối với xí nghiệp quốc doanh)
* Quan hệ về nộp thuế, phí, và lệ phí đối với Nhà nước
* Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường
Quan hệ mua bán vật tư hàng hoá
Các loại vật tư kỹ thuật

Quan hệ mua bán sản phẩm được sản xuất ra
Quan hệ quảng cáo tiếp thị và thanh toán
* Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận phân phối cổ tức
Phân phối lợi nhuận để bổ xung vào vốn cố định và vốn lưu động
Xác lập các quỹ như quỹ đề phịng rủi ro ( được trích 10% trong lợi
nhuận dòng).
Còn quỹ khác như khen thưởng phúc lợi thực hiện điều hồ vốn trong nội
bộ tổng cơng ty như cơng ty mẹ và cơng ty con…
Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Bảo tồn vốn
Đánh thuế trên vốn
Hàng năm khơng được định mức lại phần vốn
Mặt khác đối với các doanh nghiệp tư nhân như công ty cổ phần, công ty
TNHH do các thành viên đóng góp nếu thiếu đi vay ngân hàng và tự chịu trách
nhiệm tài chính phải biết huy động vốn từ trong nội lực và huy động vốn từ bên

16


ngoài như đi vay để đáp ứng nhu cầu kế hoạch sản xuất và tự chịu trách nhiệm
về tiêu thụ sản phẩm và các chỉ tiêu khác như về nộp thuế đối với Nhà nước
Tài chính doanh nghiệp có vai trò sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu
quả. Cơ chế thị trường là cơ chế cạnh tranh của các doanh nghiệp nhằm đạt hiệu
quả kinh doanh và có lợi nhuận cao. Vì vậy Tài chính doanh nghiệp quản lý
chặt chẽ thu và chi tài chính của mình với mục tiêu tiết kiệm các chi phí để hạ
giá thành sản phẩm để có giá bán cạnh tranh và tổng doanh thu của doanh
nghiệp phải lớn hơn tổng chi phí để có lợi nhuận cao.
Tài chính doanh nghiệp có vai trị địn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất

kinh doanh điều đó biểu hiện ở chỗ các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp ln
phải dự đốn số vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất năm sau tăng hơn
năm trước. Vì vậy họ phải tạo ra sức mua hợp lý của doanh nghiệp đó là cách
thu hút vốn đầu tư lao động vật tư và dịch vụ.
Ví dụ: Doanh nghiệp phải phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn phục
vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất
Bằng việc xây dựng “ giá mua”, “ giá bán” hợp lý Tài chính doanh
nghiệp có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh làm cho vốn quay vòng
nhanh và hệ số sinh lời của vốn được nâng cao.

17


PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
CỦA CƠNG TY TNHH HỢP HƯNG
I. Khái quát về Công ty TNHH Hợp Hưng
1- Vị trí trụ sở của Cơng ty
Tên Cơng ty : Công ty TNHH Hợp Hưng
Mẫu số B01/ DNN (Ban hành theo QĐ số 144/ 2001/ QĐ-BTC ngày 21 tháng
12 năm 2001 của Bộ Tài chính )
Địa chỉ : Số 45/228 Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội
Tel : 045654625

Fax : (84-4)5656242

2- Nhân sự của Công ty
* Giám đốc :
Trình độ :


Lê Quang Huy

Đại học

Tuổi : 30
* Kế tốn trưởng : Lê Trần Nghĩa

18


Trình độ : đại học
Tuổi : 30
* Kế tốn viên kiêm văn thư: Nguyễn Thùy Dung
Trình độ : Đại học
Tuổi : 28
* Số lượng nhân viên còn lại :

9

Tổng số nhân viên của Công ty là : 12.
3- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp
- Buôn bán, lắp đặt sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điều hịa khơng khí,
thơng gió cơng nghiệp, điện nước, điện tử, tin học tự động hóa.
- Dịch vụ vận tải
4. Những điều kiện thuận lợi của môi trường kinh doanh
+ Trụ sở Công ty nằm trên mặt đường của đường Lê Trọng Tấn đi vào
khu đô thị mới Định Công, đây là khu đô thị mới đi vào sử dụng từ năm 2000.
Chứng tỏ là khu đô thị mới có dân sinh sống nên bối cảnh ở đây có nhu cầu cao

về các lĩnh vực mà Công ty Hợp Hưng kinh doanh, trong đó có các khách hàng
đang có nhu cầu, các khách hàng tiềm năng khá lớn, vì xung quanh là cả khu
đất còn rất nhiều chưa xây dựng, và mức độ nhu cầu của khách hàng ở mức
Cơng ty có thể đáp ứng được trong khả năng của Công ty cho nên ban giám đốc
chọn địa điểm này là sự chọn lựa sáng suốt.
+ Công ty được thành lập vào năm 2001, lúc đó bối cảnh tại địa phương
đặt trụ sở,và bối cảnh xã hội thì tốt vì lúc này nhu cầu về các lĩnh vực mà Công
ty kinh doanh là cao, do nhu cầu về nhà ở, nhu cầu về tư liệu công nghiệp điện
tử cao vì đời sống nhân dân đang tăng cao.

19


Mặc dù bối cảnh khu vực Đông Nam Á vừa mới trải qua cơn bão tiền tệ,
theo tôi trong bối cảnh vừa trải qua cơn bão tiền tệ thì nhu cầu xây dựng cơ sở
hạ tầng là thấp tuy nhiên ở Hà Nội thì khơng thấp và nhất là tại chính địa
phương Cơng ty đặt trụ sở.
Vậy đó là sự quyết định đúng đắn của phía Cơng ty
II. Thực trạng tài chính của Cơng ty TNHH Hợp Hưng
1. Thực trạng tiềm lực về vốn của Công ty.
1.1. Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp ( Quy mô vốn sử dụng trong kỳ )

NĂM 2003
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2003
TT

TÀI SẢN



SỐ

SỐ ĐẦU NĂM

SỐ CUỐI KỲ

I

TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN

100

981,556,752

978,221,393

1

Tiền mặt tại quỹ

110

695,499,431

402,638,876

2

Tiền gửi ngân hàng


111

196,257,661

564,711,217

3

5

Phải thu của khách hàng

114

71,533,426

10,871,300

6

Các khoản phải thu khác

115

7
8
9
10
11


Dự phòng phải thu khó địi

116

Thuế GTGT được khấu trừ

117

Hàng tồn kho

118

Dự phịng giảm giá hàng tồn kho

119

Tài sản lưu động khác

120

II

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN

200

52,123,920

37,229,610


1

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

210

52,123,920

37,229,610

- Nguyên giá

211

64,271,000

80,690,480

- Giá trị hao mòn luỹ kế

212

(12,147,080)

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

213

-3.335.359


112

4

Đầu tư tài chính ngắn hạn
Dự phịng giảm giá chứng khốn đầu
tư ngắn hạn

Chênh lệch

2

-292.860.555
+368.453.556

113

20

18,266,234

-60.662.126

-18.266.234

(43,460,870)

-14.894.310
-14.894.310
+16.419.480

(+31.313.790)


4
5

Dự phịng giảm giá chứng khốn đầu tư
dài hạn

214

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

215

Chi phí trả trớc dài hạn

216

CỘNG TÀI SẢN ( 250 = 100 + 200)

3

250

1,033,680,672


SỐ


SỐ ĐẦU NĂM

TT

I
1

NGUỒN VỐN

1,015,451,003

-18.229.669

SỐ CUỐI KỲ

14,131,155

-55..271.858

300

69,403,013

Nợ ngắn hạn

310

69,403,013

-69.403.013


- Vay ngắn hạn

311

- Phải trả người bán

312

58,849,034

-58.849.034

- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

312

10,553,797

- Phải trả công nhân viên

313

- Các khoản phải trả ngắn hạn khác

314

Nợ dài hạn

315


- Vay dài hạn

316

- Nợ dài hạn khác

2

NỢ PHẢI TRẢ

317

14,131,155

II

NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

400

964,277,659

1,001,319,848

1

Nguồn vốn kinh doanh

410


1,000,000,000

1,000,000,000

- Vốn góp

411

1,000,000,000

1,000,000,000

- Thặng dư vốn

413

Lợi nhuận luỹ kế

414

Cổ phiếu mua lại

415

Chênh lệch tỷ giá

416

Các quỹ của doanh nghiệp


+37.042.189

412

- Vốn khác

+3.577.358

417

2
3
4
5

-

Trong đó:
- Quỹ khen thưởng và phúc lợi
Lợi nhuận chưa phân phối

419

(35,722,341)

CỘNG NGUỒN VỐN ( 430 = 300+400)

6


418

430

1,033,680,672

1,319,848
1,015,451,003

-34.402.493

-18.229.669

Từ bảng cân đối kế toán của năm 2003 :
Năm 2003 tổng vốn đem hoạt động sản xuất kinh doanh là:
1.033.680.672 VNĐ. Và qua bảng cân đối cho phép ta có thể đánh giá mối quan
hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến tính cân đối, đến tài sản và nguồn vốn ở doanh
nghiệp Hợp Hưng.

21


* Tổng tài sản và nguồn vốn giữa cuối kỳ so với đầu năm giảm
18.229.669 đ. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ giảm này như sau:
+ Xét về mặt tài sản: Chủ yếu giảm do Quỹ tiền mặt giảm 292.860.555 đ
và sau đó là phải thu của khách hàng còn nợ đọng là 60.662.126 đ kế tiếp là
tăng hao mòn TSCĐ lên 31.313.790 đ, hàng tồn kho giảm do ứ đọng trong kho
còn nguyên là 18.266.234 đ, tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm là
14.894.310 đ
+ Xét về mặt nguồn vốn: Chủ yếu giảm do Nợ ngắn hạn giảm 69.403.013

đ, và Phải trả cho người bán là 58.849.034 đ, Nguồn vốn kinh doanh không đổi,
Lợi nhuận chưa phân phối giảm là 34.402.493 đ.
* Tình hình trên cho phép ta kết luận: Trong kỳ doanh nghiệp Hợp Hưng
đã giảm Phải thu của khách hàng chưa thu được còn lớn, hàng tồn ứ trong kho
rất nhiều, tài sản cố định giảm,và giảm vay Nợ ngắn hạn. Kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn trong
kỳ nhưng do doanh nghiệp mới thành lập điều đó sẽ là một trong những khó
khăn lớn của doanh nghiệp, và chính sự khó khăn đó đã mang lại hậu quả yếu
kém lỗ vốn với số tiền là 34.420.492 đ.

NĂM 2004
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2004
TT


SỐ

100

978.221.393

945.127.840

- 33.093.553

Tiền mặt tại quỹ

110


402.638.876

918.593.458

+515.954.582

Tiền gửi ngân hàng

111

564.711.217

579.432

- 564.131.785

Đầu tư tài chính ngắn hạn
Dự phịng giảm giá chứng khốn đầu tư
ngắn hạn

112

5
6

Phải thu của khách hàng

114

10.871.300


25.854.950

+14.983.650

Các khoản phảI thu khác

115

7
8
9

Dự phịng phải thu khó địi

116

Thuế GTGT được khấu trừ

117

Hàng tồn kho

118

I

1
2
3

4

SỐ ĐẦU NĂM

SỐ CUỐI KỲ

Chênh lệch

TÀI SẢN
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN
HẠN

113

22


10
11

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

119

TàI sản lưu động khác

120

II
1


TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN

200

37.229.610

12.622.474

-24.607.136

TàI sản cố định và đầu tư dài hạn

210

37..229.610

9.031.474

- 28.198.136

- Nguyên giá

211

80.690.480

80.690.480

-


- Giá trị hao mòn luỹ kế

212

(43.410.870)

(71.659.006)

(28.248.136)

Các khoản đầu tư tàI chính dài hạn
Dự phịng giảm giá chứng khốn đầu tư
dài hạn

213

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

215

3.591.000

+3.591.000

Chi phí trả trước dài hạn

216

CỘNG TÀI SẢN ( 250 = 100 + 200)


250

SỐ

1.015.451.003

957.650.314

- 57.800.689

NỢ PHẢI TRẢ

300

14.131.155

(22.621.236)

-8.490.081

Nợ ngắn hạn

310

- Vay ngắn hạn

311

- Phải trả người bán


312

- Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc

312

- Phải trả công nhân viên

313

- Các khoản phải trả ngắn hạn khác

314

Nợ dài hạn

315

- Vay dài hạn

316

- Nợ dài hạn khác

317

2
3
4

5

TT

I
1

2

II
1

NGUỒN VỐN

214

400

1.001.319.848

980.271.550

- 21.048.298

Nguồn vốn kinh doanh

410

1.000.000.000


1.000.000.000

-

- Vốn góp

411

- Thặng dư vốn

412

- Vốn khác

2
3
4
5

NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

413

Lợi nhuận luỹ kế

414

Cổ phiếu mua lại

415


Chênh lệch tỷ giá

416

Các quỹ của doanh nghiệp

417

Trong đó:
- Quỹ khen thưởng và phúc lợi

6

418

Lợi nhuận chưa phân phối

419

1.319.848

(19.728.450)

-18.408.602

CỘNG NGUỒN VỐN ( 430 = 300+400)

430


1.015.451.003

957.650.314

- 57.800.689

Từ bảng cân đối kế toán của năm 2004 :

23


Năm 2004 tổng vốn đem hoạt động sản xuất kinh doanh là:1.015.451.003
VNĐ. Và qua bảng cân đối cho phép ta có thể đánh giá mối quan hệ của các yếu
tố ảnh hưởng đến tính cân đối, đến tài sản và nguồn vốn ở doanh nghiệp Hợp
Hưng.
*Tổng tài sản và nguồn vốn giữa cuối kỳ so với đầu năm giảm
57.800.689 đ. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ giảm này như sau:
+ Xét về mặt tài sản: Chủ yếu giảm do TSCĐ và ĐTNH giảm là
33.093.553 đ và TSCĐ và ĐTDH giảm 28.198.136 đ, và sau đó là tăng chi phí
xây dựng cơ bản dở dang tăng 3.591.000 đ , phải thu của khách hàng tăng là
14.983.650 đ kế tiếp là tài sản cố định không đổi.
+ Xét về mặt nguồn vốn: Chủ yếu giảm do nguồn vốn chủ sở hữu giảm
21.048.298 đ, Nợ, Lợi nhuận chưa phân phối giảm là 18.408.602 đ. Nguồn vốn
kinh doanh khơng đổi.
* Tình hình trên cho phép ta kết luận: Trong kỳ doanh nghiệp Hợp Hưng
đã giảm TSCĐ và ĐTNH, và TSCĐ và ĐTDH, tài sản cố định giữ nguyên mức
đầu năm, tăng chi phí xây dựng kinh doanh dở dang. Kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn trong kỳ
nhưng do doanh nghiệp mới thành lập điều đó sẽ là một trong những khó khăn
lớn của doanh nghiệp, và chính sự khó khăn đó đã mang lại hậu quả yếu kém lỗ

vốn với số tiền là 18.408.602 đ.
Từ hai kết luận trên của năm 2003 và năm 2004 thì cơ cấu vốn của
doanh nghiệp Hợp Hưng cho ta biết:
Năm 2003: thì thấy cả TSCĐ và đầu tư dài hạn là 52.123.920 VNĐ
thực tế không có đầu tư dài hạn vào sản xuất kinh doanh. Vậy chứng tỏ Cơng ty
này khơng có chiến lược đầu tư dài hạn. Vì vậy khơng có cơ sở để dự toán vốn
đầu tư dài hạn trong năm 2003.
Năm 2004: thì thấy khơng có khoản đầu tư tài chính dài hạn. Vậy khơng
có chiến lược đầu tư dài hạn.

24


Nhận xét về nguồn vốn năm 2004 thì thấy từ bảng cân đối kế toán như sau:
+ Nợ là 14.131.155 VNĐ theo tôi đối với một Công ty mới thành lập mà
nợ q ít thì khơng tận dụng hết ưu điểm của nợ và chứng tỏ không muốn vay
nợ để mở rộng kinh doanh. Vậy chứng tỏ khả năng tận dụng cơ hội kinh doanh
chưa linh hoạt chưa rộng.
+ VCSH là 1.001.319.848 đ chiếm tỉ lệ quá lớn > 90% tổng vốn kinh
doanh vậy chứng tỏ tiềm lực tài chính Cơng ty là tốt nhưng nhìn và so sánh sự
phân bổ nguồn vốn vào các hạng mục đầu tư và các lĩnh vực kinh doanh thì thấy
khơng có sự phân bổ nào cho từng lĩnh vực kinh doanh vậy làm sao mà vạch ra
chiến lược kinh doanh cho từng lĩnh vực, vậy làm sao có mục tiêu cụ thể cho
từng lĩnh vực kinh doanh. Từ đó tơi cho rằng hoạt động quản lý tài chính rất
kém khơng hiệu quả.
+ Nhận xét về nguồn vốn năm 2003 tư liệu từ bảng cân đối kế toán
+ Vốn nợ là 69.403.013 VNĐ là con số nhỏ mà nhìn vào cơ cấu thì
thấy chủ yếu là phải trả người bán ( 58.849.034 VNĐ) vậy chứng tỏ Công ty
không phải trả nợ nhiều chứng tỏ hoạt động kinh doanh không phải là mạnh và
hoạt động tài chính ít

+ VCSH là 964.277.659 VNĐ và tơi thấy khơng có sự phân bổ từ các
nguồn tạo vốn mà chỉ đơn thuần là vốn góp là chủ yếu cịn bên cạnh đó chỉ có
35722341 là LN chưa phân phối được góp vào vốn để kinh doanh .
Như vậy: Nguồn vốn đầu tư mà Công ty tạo ra chủ yếu từ VCSH .
1.2. Khả năng bảo đảm về tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái qt tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần tính ra và so sánh chỉ tiêu “ Tỉ suất
lợi nhuận”.
Tỉ suất lợi nhuận = Nguồn vốn chủ sở hữu (loại B, nguồn vốn)/Tổng số nguồn vốn

25


×