Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm tại Công ty gạch Thạch Bàn” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.9 KB, 48 trang )







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc
tiêu thụ sản phầm tại Công ty gạch
Thạch Bàn

Sinh viên: Bùi Văn Khánh
Khoa: QLDN
Lớp: 617








Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
2
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước đã thực sự tăng trưởng và phát triển liên tục trong nhiều năm,


trong đó khu vực công nghiệp giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển chung
của cả nước. Tuy nhiên, cơ chế thị trường với những quy luật khắc nghiệt của
nó đã có những tác động mạnh đến sự t
ồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
theo cơ chế này, các doanh nghiệp được tự do phát triển, tự do cạnh tranh và
bình đẳng trước pháp luật, thị trường trong nước được mở cửa. Các công ty
nước ngoài tràn vào kinh doanh tại Việt Nam. Do vậy, cơ chế thị trường, một
mặt thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, mặt khác nó đặt doanh nghiệp
vào cạnh tranh khốc liệt trên thị trường…. trước tình hình đó, để có th
ể đứng
vững, các doanh nghiệp buộc phải tổ chức tốt các hoạt động sản xuất của
mình, nắm bắt được các quy luật của cơ chế thị trường , tổ chức tốt công tác
tiêu thụ sản phẩm…..Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải áp dụng
nhiều biện pháp khác nhau như: Tổ chức tốt bộ máy quản lý, áp dụng công
nghệ hợp lý, tổ ch
ức công tác Marketing….trong số những biện pháp này với
chức năng quản lý theo dõi, giám đốc phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh
nói chung và quá trình tiêu thụ xác định kết quả thành phẩm nói riêng, đã trở
thành một biện pháp, một công cụ quan trọng giúp cho doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt
của thị trường. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác quản lý
nói riêng và ngành quả
n lý nói chung.
Trên cơ sở nhận định trên, cùng với hệ thống kiến thức đã được trang bị
khi còn học ở nhà trường, em chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm tại Công ty gạch Thạch Bàn” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cho mình.
Nội dung và kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương I:
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần

Thạch Bàn Viglacera
Chương II:
Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cổ
phần gạch Thạch Bàn.
Chương III:
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
sản phẩm ở Công ty Cổ phần gạch Thạch Bàn.
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
3
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
4
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THẠCH BÀN VIGLACERA

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THẠCH BÀN VIGLACERA
Công ty Cổ phần Thạch Bàn Viglacera là một doanh nghiệp Cổ phần
Nhà nước thuộc Tổng Công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng. Trụ sở chính của
Công ty đặt tại: Phường Thạch Bàn – Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội.
Tiền thân của Công ty Cổ phần Thạch Bàn là “Công Trường Gạch Thạch
Bàn” thuộc Công ty sản xuất vật liệu kiến trúc Hà Nội được thành lập ngày
15/2/1959. Thời kỳ sơ khởi này, các khâu sản xuất trên công trường hoàn toàn
bằng lao động thủ công, sản phẩm chính của công ty là sản xuất gạch ngói đất
sét nung. Sản lượng thấp từ 2 đến 3 triệu viên sản phẩm QTC/năm.
- Từ năm 1991 – 1999 là thời kỳ thay đổi cơ bản và nhảy vọt của Công
ty. Tháng 7/1991, Công ty đầu tư lắp đặt hệ thống lò sấy nung Tuynel và các
thiết bị chế biến tạo hình của Bungari.

- Tháng 2/1992, công trình hoàn thành và đi vào hoạt động nâng sản
lượng lên 25 tri
ệu viên/năm.
- Đến ngày 24/3/1993, với QĐ 100A/BXD-TCLĐ thành lập lại doanh
nghiệp Nhà nước là: Xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn và theo QĐ số
480/BXD-TCLĐ ngày 30/7/1994, đổi tên thành Công ty Thạch Bàn. Ngành
nghề kinh doanh theo đăng ký kinh doanh số 109769 ngày 20/8/1994: Công
nghiệp sản xuất gạch ngói; sản xuất kinh doanh VLXD, vật liệu trang trí nội
thất; xây lắp và chuyển giao công nghệ các nhà máy sứ vệ sinh, gạch ốp lát
và gạch ngói thông dụng; tư vấn xây dựng các công trình VLXD (gạch, gốm,
sứ); kinh doanh v
ật tư thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng, sản xuất VLXD;
xây dựng các công trình dân dụng.
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
5
- Tháng 12/1996, sau hơn 1 năm xây dựng và lắp đặt, Công ty đã chính
thức đưa Nhà máy sản xuất gạch ốp lát Granite nhân tạo vào hoạt động. Đây
là nhà máy sản xuất gạch Granite đầu tiên của Việt Nam, thiết bị và công
nghệ đồng bộ của Italia công suất giai đoạn I là 1 triệu m
2
/năm. Sản phẩm
gạch ốp lát Granite có chất lượng tương đương hàng ngoại nhập, có độ cứng,
độ bóng đạt tiêu chuẩn Châu Âu, mẫu mã sản phẩm phong phú đa dạng.
- Đến tháng 1 năm 1999, Công ty đã chuyển toàn bộ bộ phận sản xuất
gạch xây thành Công ty Cổ phần Gạch ngói Thạch Bàn. Lúc này sản phẩm
chủ yếu của Công ty là gạch ốp lát Granite.
- Năm 2000, Công ty đầu tư tiếp dây chuyền II sả
n xuất gạch Granite
nâng công suất từ 1 triệu m

2
/năm lên 2 triệu m
2
/năm, sản xuất các loại sản
phẩm công nghệ cao như Rollfeed, Spotfeeder.... đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của thị trường.
- Cùng với việc đổi mới công nghệ sản xuất máy móc thiết bị nhập
ngoại và liên doanh với đối tác nước ngoài; đào tạo nâng cao kỹ thuật sản
xuất, nghiệp vụ quản lý, nâng cao chất lượng sản lượng sản xuất sản phẩm,
Công ty đã m
ở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong lĩnh vực
xây lắp và chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói bằng lò nung Tuynel,
góp phần thay đổi tận gốc nghề làm Gạch ở Việt Nam. Trong 10 năm từ năm
1993 – 2003, Công ty đã tham gia xây lắp và chuyển giao công nghệ cho hơn
50 Nhà máy Gạch Tuynel trên phạm vi cả nước.
- Đến tháng 12 năm 2004, theo Quyết định số 2020/QĐ-BXD ngày
17/12/2004 về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty Thạ
ch Bàn thuộc
Tổng Công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng, thành Công ty Cổ phần Thạch
Bàn Viglacera được đăng ký và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Đăng ký
kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp số 0101006462
ngày 06 tháng 01 năm 2005 và điều lệ của Công ty cổ phần đã được Đại hội
đồng cổ đông thông qua:
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
6
+ Vốn điều lệ: 15 tỷ đồng.
+ Cổ phần phát hành: 150.000 cổ phần.
+ Mệnh giá: 100.000đ/1cổ phần.
Hiện nay, Công ty Thạch Bàn có hơn 600 cán bộ công nhân viên,

trong đó nhà máy Gạch Granite có 350 người, bậc thợ trung bình của công
nhân sản xuất là 5/7. Đội ngũ cán bộ quản lý tại Công ty có trên 100 người,
trong đó có 80% kỹ sư, cử nhân các ngành nghề cùng với trên 100 cán bộ
công nhân viên công tác tại các bộ phận khác.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, CƠ CẤU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Sơ đồ bộ mỏy quản lý tại Cụng ty Cổ phần Gạch Thạch Bàn
VIGLACERA
Đại hội cổ đụng: Bao gồm các cổ đông sáng lập ra Công ty nắm giữ các
cổ phần, cổ phiếu trong Công ty (Vốn góp thành lập Công ty theo tỷ lệ mua
bằng các cổ phần, cổ phiếu).
Tổng Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bầu ra để lãnh đạo, điều hành,
báo cáo, quả
n lý các quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Các Phó Tổng Giám đốc: Là những người giúp việc cho Tổng Giám đốc
về những phần hành trong công tác quản lý doanh nghiệp như: tổ chức sản
xuất kinh doanh, tổ chức công tác quản lý tài chính và kế hoạch tài chính,
hành chính, nhân sự…
1. Đặc điểm các phòng ban:
Văn phòng Công ty: Phụ
trách công việc sau:
- Công tác hành chính, trả lời công văn giấy tờ, mua đồ dùng phục
vụ cho văn phòng, các phòng chức năng …
- Công tác tổ chức lao động: tuyển chọn, theo dõi, quản lý nhân sự
toàn Công ty đồng thời giúp Giám đốc xét duyệt lương khối gián tiếp.
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
7
- Công tác thư ký giám đốc, y tế và kiểm tra vệ sinh công nghiệp,

bảo vệ tài sản và giữ gìn an ninh trật tự của Công ty.
Phòng Tài chính – Kế toán: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý, cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng xí nghiệp (đơn vị thành viên), nhà máy cũng như của toàn Công ty. Cụ
thể như:
- Kế hoạch tài chính, xử lý các thông tin kinh tế tài chính, thu hồi
công Nợ đả
m bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lên kế hoạch kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn có hiệu quả
cao nhất trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và có biện pháp quản lý nguồn
vốn của Công ty.
- Tổ chức hạch toán kế toán và phân tích tình hình hoạt động kinh
tế, kinh doanh của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Kiểm tra giám sát tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động kinh doanh
khác.
Phòng K
ế hoạch đầu tư:
- Lên kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm; kế hoạch
phát triển của Công ty. Tổ chức nghiên cứu thị trường và tiếp thị sản phẩm
của Công ty.
- Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, lao động tiền lương
đồng thời quản lý quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật và các chỉ tiêu
kỹ thuật trong sản xuất của Công ty.
Phòng Tiêu thụ
vật tư - vận tải:
- Quản lý tài sản trong các kho trong Công ty đảm bảo khoa học
chính xác và trung thực.
- Quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm; sửa chữa sản phẩm, hàng bị
trả lại; công tác vận tải và kinh doanh các vật liệu xây dựng khác trong
Luận văn tốt nghiệp

Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
8
toàn Công ty, chủ động khai thác một cách có hiệu quả các phương tiện
vận tải phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng Kỹ thuật – KCS:
- Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và việc sử dụng
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Theo dõi, giám sát quy trình kỹ
thuật công nghệ từ khâu đầu đến khi sản phẩm nhập kho, kiểm tra chất
lượng sản phẩm xuất kho.
- Kiểm tra ch
ất lượng sản phẩm khi nhập kho và đóng dấu chất
lượng theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001.
Nhà máy Gạch ốp lát Granite:
- Sản xuất các loại gạch ốp lát Granite cao cấp trên dây chuyền
thiết bị của Italia phục vụ thị trường vật liệu xây dựng trong nước và xuất
khẩu.
Xí nghiệp kinh doanh:
- Bán và tiêu thụ toàn bộ các sản phẩm mà Công ty sản xuất ra.
Ngoài ra, còn kinh doanh một số vật liệu xây dự
ng khác như sắt, thép, vật
liệu trang trí nội thất. Quản lý mạng lưới các chi nhánh, các tổng đại lý và
các đại lý tiêu thụ trong cả nước.
Xí nghiệp xây lắp:
- Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp (gạch, ngói –
gốm, sứ).
- Đấu thầu, xây dựng các công trình dân dụng.
Trung tâm tư vấn:
- Lập dự án khả thi; thiết kế các nhà máy, xí nghiệp sản xuất gốm
sứ và khu công nghiệp sản xuất vật li
ệu xây dựng.

- Tư vấn thiết kế xây dựng dân dụng.
- Tư vấn sử dụng máy thiết bị sản xuất gốm sứ. Tổ chức chuyển
giao công nghệ sản xuất các sản phẩm gốm sứ.
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
9
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
10
Quy trình sản xuất sản phẩm gạch ốp lát Granite.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Granite.


















2. Đặc điểm cơ cấu nhân sự tại Công ty

Sau cổ phần hoá, công ty đặc biệt quan tâm đến công tác nâng cao chất
lượng cơ cấu lao động, từng bước chuyển đổi cơ cấu theo xu hướng nâng cao
trình độ đào tạo, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, chuyển đổi cơ cấu lao động
phù hợp với chủ trương đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh của công ty,
công ty cũng từng bước tiến hành tổ chức, sắp xếp lại sản xuất, bố trí lao động
đầu tư máy móc thiết bị cho phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu trong tình hình
mới. Bộ máy quản lý cũng được tinh giảm nhờ đó phát huy được tính tự chủ,
n
ăng động sáng tạo của công ty.
Nguyên vật liệu Nạp liệu Nghiền bi
Bể chứa có khuấy
ch
ậm
Sàng rung
Si lô đơn
màu
Sấy phun Kết chứa
Sàng rung (qua
khử nun
g)
Silô đa màu Trộn 2 trục Máy ép Sấy đứng
Tráng men,
en
gobe
Máy lựa
ch
ọn
Lò nung Sấy tuynel Xe goòng
Nhập kho

thành
phẩm
Sản phẩm đạt
tiêu chuẩn
Máy vát gạch,
mài bón
g
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
11
Sản phẩm của Công ty gạch Thạch Bàn như đã giới thiệu ở trên bao
gồm các loại gạch mem và gạch bóng mờ. Chúng được sản xuất một phần dựa
vào các đơn đặt hàng của ngoài nước như: Nga, Italia, Bỉ… một phần chúng
được sản xuất để phục vụ nhu cầu trong nước. Do vậy, chúng đòi hỏi một số
yêu cầu khá cao về mẫu mã, chủng loại, chất l
ượng….và sản xuất theo yêu
cầu của khách hàng, đó là sản phẩm không hao mòn vô hình trong thời gian
lưu kho nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý cũng như quá
trình bàn giao hàng hoá. Sản phẩm gạch được tính theo m
2
và đóng kiện với
nhiều kích thước khác nhau để giao cho khách hàng cũng như vận chuyển đến
địa điểm bán.
- Về chất lượng: Do Công ty có dây chuyền sản xuất gạch men theo
công nghệ của Italia nên gạch men tương đối hiện đại sản phẩm làm ra đạt
chất lượng cao được thị trường trong nước và ngoài nước ưa chuộng. Nhiều
loại gạch được ưa chuộng trên thế giớ
i, góp phần nâng cao uy tín của Công ty,
làm tăng số lượng các đơn đặt hàng, tạo điều kiện tốt cho phát triển của Công ty.
- Về số lượng: Số lượng gạch men được sản xuất và tuỳ thuộc vào số

đơn đặt hàng của khách và kế hoạch sản xuất gạch được đưa ra thị trường
(thường dựa vào kết quả tiêu thụ từ những năm trước và sự tiế
n triển của thị
trường)
Với đặc điểm sản phẩm của Công ty như vậy, việc tạo ra được nhiều
hợp đồng kinh tế đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, góp phần quan trọng
vào sự thành đạt của Công ty trong tương lai.
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty
Đơn vị tính: người.
2002 2003 2004
So sánh
03/02
So sánh
04/03
STT Chỉ tiêu
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)

Số
tuyệt
đối
% Số
tuyệt
đối

%

1
∑ lao động
653 100 657 100 579 100 4 0,61 -78 -11,9
2 Lao động
trực tiếp
606 92,8 609 92,7 533 92,1 3 0,5 -76 -12,5
3 Lao động
gián tiếp
47 7,2 48 7,3 46 7,9 1 1,1 2 -4,2
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
12
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự
Bảng 2: Cơ cấu về trình độ
2002 2003 2004
So sánh
03/02
So sánh
04/03
STT Chỉ tiêu
Số

lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
% Số
tuyệt
đối

%

1 Số đại học 213 32,6 208 31,7 162 28 -5 -2,4 -46 -22,1
2 Cao đẳng và
Ttrung cấp
54 8,3 57 8,8 52 9 3 5,6 -5 -8,8
3 Công nhân Kỹ
thuật
221 33,8 224 34,1 214 37 3 1,4 -10 -4,5

4 Lao động
thông
165 25,3 168 25,6 151 26,1 3 1,8 -17 -0,1
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự
Năm 2002 có 213 người có trình độ đại học và trên đại học chiếm
32,6% đến năm 2004 có 162 chiếm 28%. Các phòng ban được bố trí sắp xếp
lại tinh giảm gọn nhẹ hơn (từ 25 phòng ban năm 2002 nay chỉ còn 11 phòng)
số lao động gián tiếp từ 47 người từ năm 2002 chiếm 7,2% xuống còn 46
người năm 2004 chiếm 7,9%. Số lao động trực tiếp tăng từ 606 người năm
2002 chi
ếm 92,1% nên 609 người giảm năm 2004 chiếm 7,9% tuy đội ngũ
công nhân trẻ được bổ sung rất ít. Đào tạo chưa được hoàn chỉnh, công nhân
lớn tuổi đông, còn hạn chế về sức khoẻ và trình độ chưa theo kịp được yêu
cầu của nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Hiệu quả bộ máy quản lý chưa cao
do thiếu những cán bộ đầu ngành, chuyên gia có năng lực kinh nghiệm và
chuyên môn gi
ỏi. Về mặt tiền lương Công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả
hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của CBCNV, từ đó tạo được tâm lý
và năng suất lao động tăng lên rõ rệt, với công nhân sản xuất Công ty trả
lương theo sản phẩm, với cán bộ quản lý trả lương theo thời gian, công nhân
bán hàng dịch vụ nguyên vật liệu nhập kho.
Sau khi cổ phần hoá cơ cấu lao
động của công ty có xu hướng tăng do
công ty mở rộng ngành kinh doanh , tuy nhiên sự biến động về lao động
không lớn. Cơ cấu lao động quản lý gián tiếp có xu hướng tăng nhưng việc
tăng lao động quản lý thực chất là phục vụ cho công tác phát triển đa dạng
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
13
hoá sản phẩm. Nhìn chung trình độ quản lý của công ty tăng lên, việc sử dụng

lao động có hiệu quả , năng suất lao động tăng.
- Về chất lượng lao động: Công ty hiện có một lực lượng công nhân kỹ
thuật lành nghề tương đối lớn, là một điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất
theo công nghệ của Italia. Loại hiện đại, đó là loại gạch óp lát Granite sả
n phẩm
chủ yếu có nhiều kích thước 300 x 300, 400 x 400, 500 x 500, 600 x 900.
Tuy nhiên, vấn đề cần xem xét trong việc hoạch định chiến lược về lao
động và đào tạo lao động của công ty: chất lượng đội ngũ cán bộ làm văn
phòng đã được tăng lên. Số lao động văn phòng, quản lý công ty chưa qua
đại học còn chiếm tỷ lệ không nhiều. Đây là việc thuận lợi của công ty trong
việc chuyển đổi cơ
cấu lao động. Nâng cao chất lượng lao động bộ máy văn
phòng.
Đặc điểm về trang thiết bị.
Dây chuyền công nghệ của Italia là loại hiện đại sản xuất gạch ốp lát là
sản phẩm chủ yếu.
Công ty cổ phần thạch bàn là một đơn vị sản xuất kinh doanh với sản
phẩm chủ yếu là gạch Granite sản xuất theo công nghẹ của Italia và lò sấy
nung Tuynel các thiết b
ị chế biến tạo hình của Bungari.
Đối với công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh là một hoạt động chủ
yếu trong nền kinh tế thị trường sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty qua các năm 2001 - 2004.
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
14
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
15
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của Công ty, thông qua doanh thu ta

đánh giá được Công ty là một đơn vị có quy mô lớn. So sánh 3 năm từ 2002-
2004 ta thấy năm 2002 giá trị tổng sản lượng 286.565.400 tỷ VND. Thế
nhưng sang năm 2003 giảm đi còn 258.177.400 như vậy là giảm đi 39%.
Về tổng doanh thu, nếu năm 2002 tổng doanh thu tiêu thụ là
198.543.941 tỷ VND thì năm 2003 là 210.198.498 tỷ VND tăng 5,87% so với
năm 2002. Năm 2004 tổng doanh thu tiêu thụ 17.144.881 tỷ VND giảm đi so
vớ
i năm 2003 là 91,8% nguyên nhân của việc giảm đó là do: sản phẩm có
nhiều đối thủ cạnh tranh, giá bán thấp, phải dừng 1 dây chuyền 1 quý năm
2004.
Năm 2003 tiếp tục sản xuất mặt hàng mới có chất lượng cao phục vụ
của bộ phận nhu cầu của người tiêu dùng. Và một số đoạn thị trường có thu
nhập cao. Năm 2004 sản phẩm của Công ty mở ra hơn 20 loại. Tuy nhiên do
s
ự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cùng ngành làm doanh thu tăng chậm.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu, lợi nhuận của Công ty cũng đã
tăng lên theo từng năm chứng tỏ việc đầu tư đổi mới của Công ty là hiệu quả
không cao. Năm 2002 lợi nhuận của Công ty đạt được 1.146.505 nghìn VND
nhưng bước sang năm 2003 lợi nhuận đạt được 3.665.626 VND giảm đi 4,9%
so với năm 2002; Năm 2004 l
ợi nhuận đạt được 22.336.923 VND giảm đi
7,09% so với năm 2003 từ kết quả lợi nhuận thu được, Công ty tiếp tục tìm
những hướng đầu tư mới để duy trì sự phát triển của mình. Thu nhập bình
quân của CNV trong Công ty đã được nâng lên rõ rệt giúp cho người lao động
tin tưởng và gắn bó với Công ty hơn. Năm 2002 thu nhập bình quân 1 người
là 1.598.000 đồng đến năm 2003 là 1.756.000 đồng/người. Công ty đã rất chú
trọng đế
n công tác tiền lương của CNV nên đời sống của người lao động được
cải thiện trong những năm qua và đây là một thành công trong chiến lược phát
triển lâu dài của Công ty.

Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
16
Bên cạnh đó, Công ty đã thực hiện nhiều hoạt động giảm bớt các chi
phí, giúp duy trì lợi nhuận và đảm bảo nghĩa vụ nộp ngân sách.
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
17
* Doanh thu:

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
không mấy ổn định. Hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn doanh thu chủ
yếu của công ty. Tuy nhiên, do chi phí hoạt động kinh doanh của năm 2002
cũng khá cao nên lợi nhuận thu được của công ty không đạt như mong muốn.
Sang năm 2003 chi phí có giảm nhưng không đáng kể.
Đến năm 2004 tổng chi phí lại tiếp tục biện pháp để giảm bớt tối thiể
u
mức chi phí từ hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mức lợi nhuận mong
muốn.
Chi phí: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nhau gọi chung là chi phí kinh doanh chi
phí kinh doanh của một doanh nghiệp là thể hiện bằng tiền của các hao phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Từ bảng trên cho ta thấy hoạt động của công ty cũng tương đố
i lớn, tuy
nhiên, như ta thấy chi phí hoạt động của công ty cổ phần thạch bàn ở năm
2004 cũng khá cao so với tổng doanh thu nên lợi nhuận công ty cũng đạt như
mong muốn.
Có thể thấy rằng chi phí cho hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng rất
lớn.

Để tiến hành kinh doanh có hiệu quả thì mục tiêu của công ty là bằng
mọi giá phải hạ thấp chi phí trong một phần đáng kể là chi phí quản lý doanh
nghiệ
p. Do đó mới có thể tăng được lợi nhuận qua các năm.
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH THẠCH BÀN.

1. Sản phẩm của công ty.
Sản phẩm của Công ty gạch Thạch Bàn như đã giới thiệu ở trên bao gồm
các loại gạch men bóng kính và men bóng mờ. Chúng được sản xuất một
phần dựa vào các đơn đặt hàng của ngoài nước như : Nga, Italia, Bỉ… một
phần chúng được sản xuất để phục vụ nhu cầu trong nước. Do vậy, chúng đòi
hỏi một số yêu cầu khá cao về mẫu mã, chủ
ng loại, chất lượng… và sản xuất
theo yêu cầu của khách hàng, đó là sản phẩm không hao mòn vô hình trong
thời gian lưu kho nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý cũng
như quá trình bàn giao hàng hoá. Sản phẩm gạch được tính theo m
2
và đóng
kiện với nhiều kích thước khác nhau để giao cho khách hàng cũng như vận
chuyển đến địa điểm bán.
- Về chủng loại gồm có :
Gạch 2 lỗ 110 x 105 x 60
Gạch 6 lỗ vuông
Gạch men bóng kính : Kích thước 400 x 400 màu 008
Gạch men bóng mờ : Kích thước 400 x 600 màu 028

Sản phẩm công nghệ cao : Rollfed, sport feeder
- Về chất lượng : Do công ty có dây truyền sản xuất gạch men theo công
nghệ của Italia nên gạch men tương đối hiện đại sản ph
ẩm làm ra đạt chất
lượng cao được thị trường trong nước và ngoài nước ưa chuộng. Nhiều loại
gạch được ưa chuộng trên thế giới, góp phần nâng cao uy tín của Công ty, làm
tăng số lượng các đơn đặt hàng, tạo điều kiện tốt cho phát triển của Công ty.
- Về số lượng : Số lượng gạch men được sản xuất và tuỳ thuộc vào số
đơn đặt hàng của khách và kế
hoạch sản xuất gạch được đưa ra thị trường
Luận văn tốt nghiệp
Bùi Văn Khánh - Lớp 617 Khoa QLDN
19
(thường dựa vào kết quả tiêu thụ từ những năm trước và sự tiến triển của thị
trường).
2. Giá cả cạnh tranh
Sản phẩm “gạch” được tiêu thụ trên thị trường không chỉ được cung
cấp từ phía Công ty mà chúng được cung cấp từ nhiều Công ty khác nhau
trong và ngoài nước, với những loại đa dạng. Mỗi Công ty có một mức giá
bán khác nhau cho mỗi loại sản phẩm nên tạo ra sự
cạnh tranh sản phẩm giữa
các Công ty trên thị trường. Đối với Công ty, tất cả các hãng có sản phẩm như
của Công ty đều là đối thủ cạnh tranh. Dưới đây là một số đối thủ cạnh tranh
chính của Công ty.
+ Công ty gạch Đồng Tâm
+ Công ty gốm Tiên Sơn
+ Gạch ốp lát Hà Nội
* Giá cả: Là tương đối khác nhau. Đối với Công ty gạch Thạch Bàn, giá
bán của Công ty ở mức trung bình so với các Công ty khác.
* Chính sách giá cả

Công ty s
ản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau nên mỗi loại đều có
mức giá riêng phù hợp với từng sản phẩm.
Tuy nhiên, bất kỳ một doanh nghiệp nào sản xuất ra sản phẩm cũng
mong muốn sản phẩm bán ra với một mức giá nào đó mà có thể đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, giá cả ảnh hưởng tới 2 nhân tố chính.
+ Ảnh hưởng tới khối l
ượng hàng bán ra
+ Ảnh hưởng tới lợi nhuận
Như vậy, nếu giá bán ra càng cao, lợi nhuận thu được trên một đơn vị
sản phẩm tăng nhưng khối lượng hàng bán ra giảm và ngược lại.

×