Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

thực trạng chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều dưỡng tại bệnh viện việt nam thuỵ điển uông bí tỉnh quảng ninh năm 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.75 KB, 58 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo, cơ giáo chủ nhiệm, cùng tồn thể các các thầy/ cô giáo của đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi rất nhiều trong q trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu.

Tơi xin chân thành cảm ơn , người cô tận tâm và nhiệt tình, đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình nghiên cứu và hồn thành chun đề.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy/ cơ trong Hội đồng đã góp ý những ý kiến quý báu giúp tơi hồn thiện chun đề.

Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, nhân viên y tế của Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển Uông Bí đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành việc học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè cùng tập thể lớp Chuyên khoa I - K10 đã luôn động viên và tạo động lực cho tôi.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

<i>Quảng Ninh, ngày 30 tháng 10 năm 2023</i>

Học viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “Thực trạng chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều dưỡng tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển ng Bí tỉnh Quảng Ninh năm 2023” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả khảo sát sử dụng trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực. Kết quả khảo sát này chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào từ trước tới nay. Nếu có gì sai sót tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

<i>Quảng Ninh, ngày 30 tháng 10 năm 2023</i>

Học viên

Bùi Thị Lan Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN<small>...i</small>

LỜI CAM ĐOAN<small>...</small>ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT<small>...</small>iii

DANH MỤC CÁC BẢNG<small>...</small>iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ<small>...</small>v

ĐẶT VẤN ĐỀ<small>...</small>1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN<small>...</small>3

1.1. Cơ sở lý luận<small>...</small>Error! Bookmark not defined. 1.2. Cơ sở thực tiễn<small>...</small>12

Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT<small>...</small>15

2.1. Thông tin chung về Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển ng Bí<small>...</small>15

2.2. Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều dưỡng tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển ng Bí năm 2023<small>...</small>15

Chương 3: BÀN LUẬN<small>...</small>28

3.1. Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh viêm phổi<small>...</small>28

3.2. Những thuận lợi và khóa khăn trong cơng tác chăm sóc người bệnh viêm

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đặc điểm về giới tính và trình độ học vấn, thâm niên công tác của

Bảng 2.2. Kiến thức về các lĩnh vực chăm sóc người bệnh viêm phổi<small>...</small>19

Bảng 2.3. Phân bố người bệnh được chăm sóc theo tuổi và giới ...………21

Bảng 2.4. Biểu hiện lâm sàng cơ năng của người bệnh khi vào khoa điều trị...21

Bảng 2.5. Phân loại mức độ khó thở của người bệnh khi vào khoa<small>...</small>22

Bảng 2.6. Mức độ bệnh dựa trên thông số SPO2<small>...</small>22

Bảng 2.7. Đánh giá việc nhận định thăm khám và theo dõi người bệnh của điều dưỡng ...………23

Bảng 2.8. Đánh giá việc thực hiện các biện pháp lưu thông đường thở của điều dưỡng cho người bệnh<small>...</small>23

Bảng 2.9. Đánh giá việc sử dụng thuốc cho người bệnh của điều dưỡng<small>...</small>24

Bảng 2.10. Đánh giá việc điều dưỡng sử dụng các biện pháp vật lý trị liệu, PHCN hô hấp cho người bệnh<small>...</small>24

Bảng 2.11. Hướng dẫn người bệnh cách vệ sinh khi ho và khạc đờm<small>...</small>24

Bảng 2.12. Hướng dẫn người bệnh cách vệ sinh răng miệng đúng cách<small>...</small>25

Bảng 2.13. Hướng dẫn người bệnh chế độ ăn phù hợp<small>...</small>25

Bảng 2.14. Hướng dẫn người bệnh luyện tập các hoạt động hàng ngày theo tình trạng bệnh<small>...</small>26

Bảng 2.15. Quan tâm, động viên an ủi người bệnh yên tâm điều trị<small>...</small>26

Bảng 2.16. Tư vấn người bệnh không hút thuốc lá, thuốc lào, khơng uống chất kích thích và cách phịng bệnh khi ra viện<small>...</small>27

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 2.1. Phân loại kiến thức của ĐDV về chăm sóc người bệnh viêm phổi 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm phổi là bệnh lý phổ biến, đã được biết đến từ rất lâu, tuy nhiên hiện nay vẫn là bệnh lý nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao. Theo Tổ chức Y tế thế giới (2020), nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, được xếp hạng là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 4. Tuy nhiên, số người chết đã giảm đáng kể: năm 2019 đã cướp đi 2,6 triệu người, ít hơn 460.000 người so với năm 2000 [12].

Viêm phổi chia thành 2 nhóm: viêm phổi mắc phải cộng đồng và viêm phổi bệnh viện. Căn nguyên gây viêm phổi rất đa dạng. Bệnh thường xảy ra ở những người có cơ địa xấu như người già, trẻ em suy dinh dưỡng, người mắc các bệnh mạn tính, suy giảm miễn dịch, nghiện rượu hoặc ở người mắc các bệnh phổi từ trước như (viêm phế quản mạn, giản phế quản, hen phế quản...). Bệnh thường xuất hiện khi thời tiết thay đổi đột ngột và có thể tạo thành dịch nhất là do virus, phế cầu, Hemophillus influenza [1].

Tại Việt Nam theo thống kê từ 1996-2000 ở khoa Hô Hấp bệnh viện Bạch Mai: viêm phổi chiếm 9,57%, đứng hàng thứ tư sau các bệnh: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao, ung thư phổi [6]. Năm 2014, tỷ lệ mắc viêm phổi ở nước ta là 561/100.000 người dân, đứng hàng thứ hai sau tăng huyết áp, tỷ lệ tử vong do viêm phổi là 1,32/100.000 người dân, đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong [2].

Cùng với đại dịch viêm đường hơ hấp cấp do Covid-19 trên tồn cầu, các vấn đề liên quan đến bệnh viêm đường hô hấp nói chung và bệnh viêm phổi nói riêng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Tại Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển ng Bí, tỉnh Quảng Ninh là bệnh viện hạng I, hàng năm tiếp đón và điều trị nội trú từ 800 -900 người bệnh viêm phổi khơng có thở máy. Những điểm hạn chế hiện nay trong điều trị người bệnh viêm phổi tại Bệnh viện là cơng tác chăm sóc người bệnh chưa được toàn diện. Người thầy thuốc mới chỉ quan tâm đến điều trị bệnh ở giai đoạn cấp, công tác chăm sóc hỗ trợ để cải thiện chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

năng hô hấp cho người bệnh cũng như việc cung cấp thông tin về bệnh, truyền thông giáo dục sức khỏe. Cơng tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng là một trong những yếu tố then chốt quyết định hiệu quả điều trị người bệnh mắc bệnh viêm phổi. Việc triển khai tồn diện và từng bước chuẩn hóa, chun sâu cơng tác chăm sóc người bệnh mắc bệnh viêm phổi là vấn đề cấp thiết. Chính vì vậy với mong muốn nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh viêm phổi tại Bệnh viện, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực trạng chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều dưỡng tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển ng Bí tỉnh Quảng Ninh năm 2023” với 2 mục tiêu sau:

<i>1. Mô tả thực trạng chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều dưỡng tại Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển ng Bí tỉnh Quảng Ninh năm 2023.</i>

<i>2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao cơng tác chăm sóc người bệnhviêm phổi của điều dưỡng tại Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển ng Bí tỉnhQuảng Ninh.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận

<i>1.1.1. Khái niệm bệnh viêm phổi [1], [5]</i>

Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi (phế nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng) gây nên do nhiều tác nhân như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất.

<i>1.1.2. Nguyên nhân [1], [5]* Do vi khuẩn:</i>

Các loại vi khuẩn gây nên viêm phổi thường gặp nhất hiện nay là: Phế cầu khuẩn, Hemophillus influenzae, Legionella pneumophila, Mycoplasma pneumoniae. Ngồi ra cịn có các loại vi khuẩn khác như: Liên cầu, tụ cầu vàng, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, các vi chuẩn kị khí như Fusobacteriumhoặc các vi khuẩn gram âm, thương hàn, dịch hạch...

<i>* Do virus:</i>

Các virus cúm, virus sởi, Adenovirus, virus đậu mùa, bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn. Ở Mỹ viêm phổi do virus chiếm 73% nhiễm trùng đường hô hấp trong đó: 40% do virus cúm.

Bức xạ, tắc phế quản do u phế quản phổi, do ứ đọng.

<i>1.1.3. Các yếu tố nguy cơ [1], [5]</i>

- Do thời tiết lạnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Tăng tiết dịch nhầy ở đường hô hấp: Do bất kỳ nguyên nhân bệnh lý nào đều làm tắc nghẽn phế quản, cản trở thông khí phổi.

- Người bệnh có suy giảm miễn dịch: Do dùng Corticoid, thuốc chống ung thư, thuốc ức chế miễn dịch, bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải.

- Thuốc lá: Khói thuốc lá làm giảm hoạt động của tế bào lông chuyển, tăng tiết đờm rãi, giảm hoạt tính thực bào của đại thực bào phế nang.

- Nằm bất động lâu: Những người bệnh nằm bất động lâu trên giường dễ bị viêm phổi.

- Giảm phản xạ ho: Ho là phản xạ bảo vệ tống đờm rãi, giảm bớt tắc phế quản, do đó làm sạch đường thở. Khi phản xạ ho bị ức chế (do dùng thuốc hoặc suy yếu hoặc hôn mê) dễ bị viêm phổi.

- Người bệnh ăn bằng sonde dễ bị viêm phổi do vi khuẩn xâm nhập.

- Nghiện rượu: Uống nhiều rượu làm giảm phản xạ bảo vệ của cơ thể, giảm sự huy động bạch cầu chống nhiễm khuẫn.

- Người già, người bị suy kiệt: Dễ bị viêm phổi do giảm sức đề kháng của cơ thể.

- Nhiễm virus đường hô hấp trên: Các virus cúm, á cúm, virus hợp bào đường hô hấp, Adeno virus. Làm suy giảm sự bảo vệ của đường hô hấp dễ phát triển viêm phổi do vi khuẩn.

<i>1.1.4. Chẩn đoán viêm phổi [1], [5]* Chẩn đoán xác định dựa vào:</i>

- Hội chứng nhiễm trùng.

- Hội chứng đơng đặc ở phổi điển hình hoặc khơng điển hình. - Hội chứng suy hơ hấp cấp (có thể có).

- X quang phổi

<i>* Chẩn đốn ngun nhân dựa vào:</i>

- Diễn biến lâm sàng. - Yếu tố dịch tễ học. - Kết quả xét nghiệm đờm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Đáp ứng điều trị.

<i>* Chẩn đoán phân biệt:</i>

- Phế viêm lao: Bệnh cảnh kéo dài, hội chứng nhiễm trùng không rầm rộ, làm các xét nghiệm về lao để phân biệt.

- Nhồi máu phổi: Cơ địa có bệnh tim mạch, nằm lâu, có cơn đau ngực đột ngột, dữ dội, khái huyết nhiều, choáng.

- Ung thư phế quản - phổi bội nhiễm: Thương tổn phổi hay lặp đi lặp lại ở một vùng và càng về sau càng nặng dần.

- Áp xe phổi giai đoạn đầu.

- Viêm màng phổi dựa vào X quang và lâm sàng.

- Xẹp phổi: Khơng có hội chứng nhiễm trùng, âm phế bào mất, khơng có ran nổ. X quang có hình ảnh xẹp phổi.

<i>1.1.5. Triệu chứng của bệnh viêm phổi [1], [5]</i>

Điển hình của viêm phổi thùy là do phế cầu. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi thùy, chiếm tỷ lệ 60-70%, xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp là trẻ em, người già, người bị suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch thì tỷ lệ cao hơn; bệnh thường xảy ra vào mùa đơng-xn và có khi gây thành dịch hoặc xảy ra sau các trường hợp nhiễm virus ở đường hô hấp trên như cúm, sởi, herpes... hay ở người bệnh hôn mê, nằm lâu, suy kiệt.

Giai đoạn khởi phát: Bệnh thường khởi đầu đột ngột với sốt cao, rét run, sốt giao động trong ngày, có đau tức ở ngực, khó thở nhẹ, mạch nhanh, ho khan toàn trạng mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, ở mơi miệng có Herpes, nhưng các triệu chứng thực thể cịn nghèo nàn.

Giai đoạn tồn phát: Thường từ ngày thứ 3 trở đi, các triệu chứng lâm sàng đầy đủ hơn, tình trạng nhiềm trùng nặng lên với sốt cao liên tục, mệt mỏi, gầy sút, biếng ăn, khát nước, đau ngực tăng lên, khó thở nặng hơn, ho nhiều, đờm đặc có màu gỉ sắt hay có máu, nước tiểu ít và sẫm máu.

Khám phổi có hội chứng đơng đặc điển hình (hoặc khơng điển hình) với rung thanh tăng, ấn các khoảng gian sườn đau, gõ đục, nghe âm phế bào giảm,

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

âm thổi ống và ran nổ khô chung quanh vùng đơng đặc. Nếu thương tổn nhiều thì có dấu suy hơ hấp cấp, có gan to và đau, có khi có vàng da và xuất huyết dưới da, ở trẻ em có rối loạn tiêu hóa như buồn nơn, nơn, bụng chướng.

Cận lâm sàng: Xét nghiệm máu có lượng bạch cầu tăng, bạch cầu trung tính tăng, tốc độ máu lắng cao, soi tươi và cấy đờm có thể tìm thấy phế cầu, có khi cấy máu có phế cầu. Chụp film phổi thấy có một đám mờ chiếm một thùy hay phân thùy phổi và thường gặp là thùy dưới phổi phải.

Giai đoạn lui bệnh: Nếu sức đề kháng tốt, điều trị sớm và đúng thì bệnh sẽ thoái lui sau 7-10 ngày, nhiệt độ giảm dần, toàn trạng khỏe hơn, ăn cảm thấy ngon, nước tiểu tăng dần, ho nhiều và đờm loãng, trong, đau ngực và khó thở giảm dần. Khám phổi thấy âm thổi ống biến mất, ran nổ giảm đi thay vào là ran ẩm. Thường triệu chứng cơ năng giảm sớm hơn triệu chứng thực thể. Xét nghiệm máu số lượng bạch cầu trở về bình thường, lắng máu bình thường, thương tổn phổi trên X quang mờ dần. Bệnh khỏi hẳn sau 10-15 ngày.

Nếu không điều trị hay điều trị không đúng, sức đề kháng kém thì bệnh sẽ nặng dần, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc tăng lên, suy hơ hấp, nhiễm trùng huyết hay có nhiều biến chứng khác như áp xe phổi, tràn dịch, tràn mủ màng phổi, màng tim...

Phế quản phế viêm thường xảy ra ở trẻ em và người già, người suy kiệt, hôn mê, sau các nhiễm virus làm suy yếu miễn dịch hay có một bệnh mạn tính...Bệnh khởi phát từ từ, sốt tăng dần, khó thở càng lúc càng tăng dẫn đến suy hơ hấp cấp, tồn trạng biểu hiện một nhiễm trùng, nhiễm độc cấp, có thể lơ mơ, mê sảng... khám phổi nghe được ran nổ, ran ẩm, ran phế quản, rãi rác cả hai phổi, lan tỏa rất nhanh, đây là một bệnh cảnh lâm sàng vừa thương tổn phổi và phế quản lan tỏa.

Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng cao, bạch cầu trung tính tăng, máu lắng tăng; đặc biệt, trên phim phổi thấy nhiều đám mờ rải rác cả hai phổi tiến triển theo từng ngày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Nếu không điều trị hay điểu trị chậm bệnh sẽ dẫn đến suy hô hấp nặng, nhiễm trùng huyết, tồn trạng suy sụp và có thể tử vong.

<i>1.1.6. Điều trị viêm phổi [1], [5]* Nguyên tắc điều trị:</i>

- Điều trị kháng sinh sớm, đủ liệu trình và theo dõi sát diễn biến của bệnh. -Nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn bệnh tiến triển.

-Bù nước và điện giải do sốt cao, ăn uống kém, nôn, tiêu chảy.

- Chế độ ăn lỏng, dễ tiêuđảm bảo đủ calo, ăn tăng đạm và các loại vitamin

B, C.

-Điều trị triệu chứng.

<i>* Điều trị cụ thể:</i>

- Thuốc hạ sốt:Thuốc hạ sốt thường có tác dụng giảm đau. Có thể dùng Paracetamol hoặc Acetaminophene.

- Đảm bảo thơng khí: Nếu có suy hơ hấp thì cho người bệnh thở ơxy qua sonde mũi 5-10 lít/phút tùy mức độ, (nếu có suy hơ hấp mạn thì giảm liều cịn 1-2 lít /phút và thở ngắt quảng).

- Các thuốc giãn phế quản: Nếu có dấu co thắt phế quản có thể cho thêm Theophylline 100-200 mg x 3 lần/ngày.

- Các loại thuốc giảm ho và long đờm: Nếu ho nhiều có thể dùng Codein 100 mg x 3 lần/ngày. Nếu đờm đặc và khó khạc có thể dùng các loại như Terpin, Benzoat Natri, Eucaylyptinhoặc Acemuc, Exocemuc, Mucosolvon, Rhinathiol 2-3 gói/ngày hoặc 2-3-4 viện/ngày.

- Điều trị nguyên nhân: Là điều trị chính để giải quyết nguyên nhân gây bệnh. Kháng sinh sử dụng sớm, đúngloại, đủ liều, dựa vào kháng sinh đồ; khi chưa có kháng sinh đồ thì dựa vào yếu tố dịch tễ, diễn tiến lâm sàng của bệnh, kinh nghiệm của thầy thuốc, thể trạng người bệnh và phải theo dõi đáp ứng điều trị để có hướng xử trí kịp thời.

<i>1.1.7. Phòng bệnh [7]</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Viêm phổi là một trong những bệnh nhiễm trùng đưịng hơ hấp dưới phổ biến nhất, ngày nay nhờ vào nhiều loại kháng sinh mới, mạnh nên tỷ lệ biến chứng và tử vong giảm nhiều. Tuy nhiên vẫn có trưịng hợp xảy ra thành những vụ dịch nhất là do virus. Để phòng bệnh, giảm biến chứng phải nâng cao thể trạng, giữ ấm trong mùa lạnh, loại bỏ những yếu tố thúc đẩy như mơi trưịng khơng trong sạch, khơng hút thuốc lá, phòng ngừa và điều trị sớm, tận gốc các nhiễm trùng ở đường hô hấp trên, các đợt cấp của bệnh phổi mạn tính, điều trị sớm và theo dõi sát giai đoạn sớm của nhiễm trùng đưịng hơ hấp, tránh lây lan. Ngày nay đã có một số vaccin của nhiều loại virus đã được sử dụng và cả một số thuốc chống virus.

<i>1.1.8. Chăm sóc người bệnh viêm phổi [7]1.1.8.1.Nhận định người bệnh:</i>

* Hỏi bệnh:

- Hình thức của khởi phát bệnh như thế nào?

- Bệnh lý hiện tại của người bệnh được biểu hiện như thế nào?

Cơn rét run, tính chất thời gian kéo dài của cơn rét run, mức độ sốt, ho, tính chất ho, đờm như thế nào?

Đau ngực: Tính chất đau, kèm theo khó thở khơng? Mệt mỏi? Ăn uống như thế nào?

- Khai thác tiền sử: Trước đây người bệnh có bị mắc các bệnh đường hơ hấp không? Các thuốc đã sử dụng? Các yếu tố nguy cơ: có nghiện rượu và hút thuốc lá khơng?

* Thăm khám để phát hiện các triệu chứng và biến chứng của bệnh:

- Thể trạng: mệt mỏi, chán ăn, gầy sút. Biểu hiện nhiễm khuẩn: lưỡi bẩn, thở hôi, tăng thân nhiệt và diễn biến của thân nhiệt, tổn thương đi kèm.

- Hơ hấp: tần số thở, khó thở, mức độ và tính chất khó thở, mức độ tím tái, số lượng, màu sắc, tính chất của đờm.

- Tuần hoàn: đếm mạch, đo huyết áp, nghe tim, biểu hiện vã mồ hôi, đo lượng tiểu trong 24 giờ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Tham khảo kết quả xét nghiệm cận lâm sàng: hình ảnh Xquang và các kết quả xét nghiệm khác.

- Đánh giá nhận thức của người bệnh về tự chăm sóc và phịng bệnh.

<i>1.1.8.2. Chẩn đốn chăm sóc</i>

Các chẩn đốn điều dưỡng phải dựa trên kết quả nhận định thực tế khi hỏi và thăm khám người bệnh. Các chẩn đốn chăm sóc chính của người bệnh viêm phổi có thể bao gồm:

- Giảm lưu thơng đường thở do tổn thương nhu mô phổi, xuất tiết nhiều dịch viêm.

- Nguy cơ bị các biến chứng nặng, nguy hiểm như sốc nhiễm khuẩn do tình trạng viêm phổi nặng, do sức đề kháng cơ thể giảm.

- Suy kiệt cơ thể do mất nhiều năng lượng, mất nước và điện giải do sốt cao, khó thở (càng sốt cao, càng khó thở, càng mất nước và điện giải nhiều).

- Thiếu kiến thức tự chăm sóc và phòng bệnh do chưa được tư vấn đầy đủ.

<i>1.1.8.3. Lập kế hoạch chăm sóc</i>

Dựa trên các chẩn đốn điều dưỡng đã có, các mục tiêu chăm sóc tương ứng cho người bệnh viêm phổi là:

- Cải thiện lưu thông đường thở cho người bệnh.

- Ngăn ngừa các biến chứng của viêm phổi cho người bệnh. - Nâng cao thể trạng và tăng cường sức đề kháng cho người bệnh. - Tăng cường nhận thức về tự chăm sóc và phịng bệnh.

<i>1.1.8.4. Thực hiện chăm sóc</i>

* Tăng cường lưu thơng đường thở:

- Áp dụng các biện pháp làm lỏng và loãng các chất tiết đường thở như đảm bảo đủ dịch và điện giải, đảm bảo đủ độ ẩm và ấm của khí thở vào cho người bệnh, thực hiện một số thuốc giúp làm loãng chất xuất tiết khi có chỉ định.

- Tiến hành dẫn lưu tư thế khi tình trạng người bệnh ổn định, tư thể người bệnh khi dẫn lưu tùy thuộc vào vị trí tổn thương phổi, kết hợp vỗ và rung lồng ngực và ho mạnh sau dẫn lưu để tống đờm ra ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Khi tình trạng người bệnh cải thiện hơn như: đỡ khó thở, đỡ mệt, mạch và huyết áp ổn định, hướng dãn người bệnh thực hiện các kỹ thuật giúp tăng cường lưu thông đường thở, cụ thể như sau:

<i>- Kỹ thuật thở sâu: hít vào sâu bằng mũi một lần và thở ra qua miệng mím mơi</i>

liên tục 2-3 lần, kéo dài thì thở ra càng lâu càng tốt để tăng thơng khí và thực hiện ho có hiệu quả để loại bỏ chất tiết đường thở ra ngồi.

<i>- Giúp người bệnh ho có hiệu quả:</i>

Ho tư thế ngồi và hơi cúi về phía trước, vì tư thế này cho phép ho mạnh hơn. Đầu gối và hông ở tư thế gấp để cơ bụng mềm và ít căng cơ bụng khi ho. Hít vào chậm qua mũi thở ra qua mơi khép kín.

Ho 2 lần trong mỗi lần thở ra, trong khi co cơ bụng đúng lúc ho.

Chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ các phương tiện như dụng cụ, thuốc……phối hợp

với bác sỹ tiến hành thủ thuật dẫn lưu mủ với trường hợp áp xe phổi khi có chỉ định.

* Khống chế nhiễm khuẩn:

- Thực hiện nghiêm túc các thuốc kháng sinh đã có trong y lệnh, đặc biệt là các yêu cầu về liều lượng, thời gian, đường dùng và theo dõi các tác dụng phụ của thuốc.

- Thực hiện và đảm bảo yêu cầu về vệ sinh và vô khuẩn người bệnh và buồng bệnh như: vệ sinh răng miệng thường xuyên cho người bệnh, có thể hướng dẫn người bệnh súc miệng bằng dung dịch vệ sinh miệng hoặc nước lá thơm để giảm mùi hơi do mủ cịn đọng trong phổi, lau mồ hôi, vệ sinh da cho người bệnh, vệ sinh buồng bệnh bằng dung dịch sát khuẩn buồng bệnh.

Cung cấp cho người bệnh chế độ ăn tăng đạm, tăng calo, giàu vitamin để chống đỡ tình trạng viêm phổi nặng. Trường hợp người bệnh ăn uống bằng đường miệng không đảm bảo phải bổ sung dĩnh dưỡng qua đường truyền tĩnh mạch theo chỉ định.

cải thiện tình trạng viêm phổi như diễn biến về thân nhiệt, mạch , huyết áp,

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

màu sắc và tính chất đờm…, nếu phát hiện diễn biến bất thường hoặc bệnh không thuyên giảm, cần thông báo và thảo luận với Bác sỹ để có các điều chỉnh thích hợp như xét nghiệm bổ xung, thay thế kháng sinh.

* Nâng cao thể trạng và tăng cường sức đề kháng:

- Hướng dẫn và tạo điều kiện để người bệnh nằm nghỉ ở tư thế thoải mái, nâng cao đầu giường khi có khó thở, thay đổi tư thế thường xuyên để tăng lưu thông đường thở, trợ giúp người bệnh 1 số hoạt động khi cần giảm tiêu hao năng lượng. - Thực hiện y lệnh truyền dịch, thuốc giảm đau hạ sốt, thuốc giảm ho khi có chỉ định giúp giảm mệt nhọc và giảm tiêu hao năng lượng cho người bệnh.

- Cung cấp và hướng dẫn cho người bệnh và gia đình người bệnh thực hiện chế độ ăn tăng đạm, tăng calo và vitamin từ các nguồn gốc khác nhau (tham khảo Phụ lục 3 và 4), chế biến thức ăn phải đảm bảo dễ tiêu hóa, chia làm nhiều bữa nhỏ để đảm bảo ăn hết khẩu phần.

- Hàng ngày theo dõi sự đáp ứng của người bệnh về toàn trạng, cân nặng, thân nhiệt, mức độ đau ngực và các biểu hiện nhiễm trùng khác để có kế hoạch điều chỉnh phù hợp .

* Tăng cường nhận thức về tự chăm sóc và phịng bệnh:

- Sau khi hết sốt, các biểu hiện nhiễm trùng thuyên giảm, hướng dẫn người bệnh tham gia váo các hoạt động sinh hoạt hằng ngày một cách từ từ.

- Hướng dẫn người bệnh tập thở sâu và tập ho có hiệu quả để làm sạch đường thở và giãn nở phổi.

- Chỉ cho người bệnh những yếu tố nguy cơ gây bệnh trên cơ sở đó thuyết phục người bệnh tránh hoặc loại bỏ như thôi hút thuốc lá…

-Tránh làm việc quá sức, thay đổi nhiệt độ đột ngột, khơng uống rượu vì làm giảm sức đề kháng của cơ thể.

- Khuyên người bệnh ăn uống bồi dưỡng, nghỉ ngơi thỏa đáng để tăng sức đề kháng.

- Dặn người bệnh khi ra viện tránh bị thay đổi nhiệt độ đột ngột.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Hẹn người bệnh đến khám lại và kiểm tra lại trên X quang phổi sau 4 tuần kể từ khi ra viện.

<i>1.1.8.5. Đánh giá chăm sóc</i>

Đánh giá kết quả chăm sóc cần dựa trên các mục tiêu chăm sóc đặt ra ở từng thời điểm cụ thể. Chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn phổi có kết quả tốt khi:

- Tình trạng hơ hấp được cải thiện: Khơng khó thở, khơng đau ngực, ho khạc đờm ít dần và hết.

- Tình trạng nhiễm khuẩn được cải thiện: hết sốt, khơng có các biến chứng. - Tồn trạng được cải thiện, người bệnh ăn uống được, dịch và thuốc được thực hiện đầy đủ và chính xác.

- Người bệnh được cung cấp các kiến thức tự chăm sóc và phịng bệnh, biết cách thở sâu, ho có hiệu quả.

1.2. Cơ sở thực tiễn

<i>1.2.1. Trên Thế giới</i>

Đến nay, mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đốn và điều trị nhưng viêm phổi mắc phải tại cộng đồng vẫn được xếp hàng thứ tư trong số 10 căn nguyên hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu vào năm 2010 [11]. Trung bình mỗi năm có khoảng 5,6 triệu ca mắc viêm phổi cộng đồng, trong số đó có khoảng 1,1 triệu ca cần phải nhập viện điều trị. Theo các số liệu tổng kết của Hội Bệnh Nhiễm trùng của Mỹ và Hội Lồng ngực Mỹ năm 2007, tỷ lệ tử vong trong số các bệnh nhân viêm phổi cộng đồng không điều trị tại bệnh viện là 1-5%. Trong khi đó, tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân viêm phổi nặng có thể thay đổi từ 4-40% [11]. Ở châu Âu, mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu về viêm phổi cộng đồng, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tỷ lệ viêm phổi mắc phải tại cộng đồng là 1,6-2,6/1000 dân/ năm ở Tây Ban Nha, 4,7/1000 dân/năm ở Phần Lan và 9/1000 dân/ năm ở Anh. Tỷ lệ viêm phổi cao nhất gặp ở trẻ em và người già. Nghiên cứu ở Phần Lan cho thấy, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi mắc viêm phổi là 36/1000 dân,sau đó giảm xuống cịn 4,4/1000 dân ở độ tuổi 15-29, và lại tăng lên 34,2/1000 dân ở độ tuổi trên 74 [10].

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Ở Mỹ hàng năm có khoảng 4-5 triệu trường hợp mắc viêm phổi cộng đồng [9]. Khoảng 45000 ca tử vong. Ở Pháp, Đức, Ý, Anh, mỗi năm có khoảng 1-3 triệu trường hợp viêm phổi cộng đồng: Trong đó: 21-51% ca cần nhập viện điều trị. Tỷ lệ tử vong do viêm phổi thay đổi theo từng quốc gia như Canada là 16%, Thụy Điền là 8%, Anh là 13%, Tây Ban Nha là 20%. Nói chung tần xuất mắc bệnh viêm phổi cộng đồng thay đổi từ 2,6-16,8 trường hợp /1000 dân mỗi năm và tỷ lệ tử vong từ 15-30% ở người bệnh nhập viện và từ 1-5% ở người bệnh khơng nhập viện. Ngồi ra tỷ lệ mắc bệnh thay đổi tùy thuộc vào tuổi giới, chủng tộc và tình trạng kinh tế . Viêm phổi cộng đồng thường gặp ở người bệnh dưới 5 tuổi và trên 65 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh của người bệnh từ 0-4 tuổi là 12-18/1000 trẻ và trên 65 tuổi là 16,1/1000 dân [1]. Viêm phổi xảy ra ở người da đen nhiều hơn người da trắng, nam nhiều hơn nữ, gặp nhiều nhất trong những tháng mùa đông và những mùa dịch cúm. Tuy nhiên trong những năm gần đây dịch tễ học của viêm phổi đã thay đổi và gia tăng rất nhiều do các yếu tố như sự thay đổi về dân số, điều kiện về kinh tế, mơi trường sống ơ nhiễm nhiều khói bụi. Sự thay đổi về khí hậu thời tiết, các bệnh lí nội khoa đi kèm như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh đái tháo đường, suy thận mạn, bệnh lí gan mạn, suy giảm miễn dịch. Do sự xuất hiện của các tác nhân gây viêm phổi mới cũng như sự thay đổi độ nhạy cảm của những vi khuẩn thường gặp như: Streptococcus pneumonia, Haemophilus influenzae, Staphynocccus areus [4].

Một nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh và gánh nặng kinh tế của viêm phổi trong độ tuổi lao đồng tại New York (Mỹ) [11]. Đây là một nghiên cứu thuần tập hồi cứu dựa theo các dữ liệu báo cáo y tế ở người bệnh từ 18-64 tuổi. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh trong độ tuổi trên là 10,6/1000 dân, chi phí cho một ca là rất tốn kém 20961 USD. Đặc biệt là lứa tuổi này là lứa tuổi lao động nên cần phải có chiến dịch phòng chống và tuyên truyền sâu rộng để đạt kết quả tốt nhất trong phòng chống bệnh viêm phổi.

<i>1.2.2. Tại Việt Nam</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Tại khoa Hô Hấp bệnh viện Bạch Mai từ theo thống kê từ 1996-2000: viêm phổi chiếm 9,57%, đứng hàng thứ tư sau các bệnh: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao, ung thư phổi [6]. Năm 2014, tỷ lệ mắc viêm phổi ở nước ta là 561/100.000 người dân, đứng hàng thứ hai sau tăng huyết áp, tỷ lệ tử vong do viêm phổi là 1,32/100.000 người dân, đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong [2].

Tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương (Thành phố Hồ Chí Minh), năm 2004 có 710 trường hợp viêm phổi, trong 29353 người bệnh nhập viện chiếm tỷ lệ1,4%. Có 44 trường hợp tử vong do viêm phổi trong tổng số 297 trường hợp tử vong chiếm tỷ lệ14,8%. Các nghiên cứu về viêm phổi của bệnh viện trên tập trung chủ yếu về sự đề kháng của vi khuẩn và đặc điểm của vi khuẩn gây viêm phổi như: Khảo sát đặc điểm và sự đề kháng invitro vi khuẩn gây viêm phổi tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương 2005-2006 của tác giả Lê Tiến Dũng, cũng tác giả này năm 2008 kháo sát đặc điểm và sự đề kháng invitro vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, chỉ ra hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng là rất lớn kháng hoàn toàn với kháng sinh beta lactam, kháng nhiều với kháng sinh cephalosporin các thế hệ, hiện kháng cả với nhóm quinolone. Vi khuẩn gram âm nhiều hơn vi khuẩn gram dương. Năm 2011 tác giả Ngô Quý Châu và cộng sự chỉ ra rằng vi khuẩn còn kháng thêm với kháng sinh nhóm meropenem,imipenem với tỷ lệ tương ứng là 18% và 8% [4].

Nghiên cứu của tác giả Trần Văn Ngọc tại Bệnh viện Chợ Rẫy, đánh giá đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và hiệu quả điều trị viêm phổi kết luận 80,5% điều trị thành công, 11,1% tử vong do bệnh tiến triển nặng lên, thời gian điều trị 6-10 ngày chiếm 40,1%, 11-14 ngày chiếm 22,2%,trên 15 ngày chiếm 13,9%, 70,8% người bệnh ban đầu được điều trị một kháng sinh, 29,2% được điều trị kết hợp hai kháng sinh. Các kháng sinh cephalosporine được sử dụng nhiều nhất 78,3%, tiếp đến là macrolides và nhóm quillone. Tuy nhiên, cần thiết tối ưu hóa qui trình chẩn đoán và điều trị viêm phổi nhằm tăng tỷ lệ khỏi bệnh và giảm tỷ lệ tử vong [8].

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

CHƯƠNG 2

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

2.1. Thông tin chung về Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển ng Bí

Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển ng Bí là Bệnh viện đa khoa hạng I trực thuộc Bộ Y tế, được xây dựng và đưa vào hoạt động năm 1981 dưới sự giúp đỡ, viện trợ của nhân dân và chính phủ Thuỵ Điển với chức năng là Bệnh viện Vùng của khu Đơng Bắc, có nhiệm vụ: Khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân tỉnh Quảng Ninh, một phần các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, ….

Tháng 11/2020, Bệnh viện được Bộ Y tế chuyển giao nguyên trạng về trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Đây là một bước ngoặt lớn, mở ra thời kỳ phát triển mới với nhiều cơ hội cũng như thách thức cho sự phát triển của Bệnh viện.

Bệnh viện có 42 đơn vị trực thuộc, bao gồm: 27 khoa lâm sàng, 8 khoa cận lâm sàng, 2 trung tâm, 6 phòng nghiệp vụ. Cơ sở hạ tầng đồng bộ với các hệ thống cung cấp nhiệt, oxy, khí nén, thơng thống khí khép kín, đảm bảo phục vụ người bệnh với

bệnh trong những năm đầu thành lập đến nay bệnh viện đã phát triển quy mô lên tới 1000 giường bệnh với 993 nhân viên.

Ngoài chức năng khám chữa bệnh, Bệnh viện còn là cơ sở đào tạo thực hành tin cậy cho các sinh viên trong và ngoài nước: Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Trường Đại học Y dược Hải Phòng, Trường Đại học Y dược Thái Nguyên,

2.2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều dưỡng tại Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển Uông Bí

2.2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

<i>Đối tượng nghiên cứu:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Điều dưỡng viên (ĐDV) đang công tác tại khoa Nội Thận - Tiết niệu - Hô hấp Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển ng Bí.

- Người bệnh viêm phổi đang điều trị tại Khoa Nội Thận -Tiết niệu - Hô hấp Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển ng Bí.

<i>Tiêu chuẩn lựa chọn:</i>

 Tiêu chuẩn lựa chọn ĐDV:

- ĐDV trực tiếp làm cơng tác chăm sóc người bệnh tại khoa Nội Thận -Tiết niệu - Hô hấp.

- ĐDV đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu.

 Tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh: - Người bệnh từ 18 tuổi trở lên.

- Người bệnh đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu.

- Người bệnh tỉnh táo, có khả năng giao tiếp, hiểu và trả lời các câu hỏi phỏng vấn bằng tiếng Việt.

<i>Tiêu chuẩn loại trừ:</i>

 Tiêu chuẩn loại trừ của ĐDV:

- ĐDV không đồng ý tham gia nghiên cứu.

- ĐDV khơng có mặt tại khoa trong thời gian nghiên cứu: đi học, ốm, nghỉ thai sản, đi công tác ….

 Tiêu chuẩn loại trừ của người bệnh:

- Người bệnh không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.

- Người bệnh hạn chế khả năng giao tiếp như giảm thính lực, sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần.

<i>Thời gian và địa điểm nghiên cứu:</i>

- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/9/2023 đến 30/9/2023

- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội Thận -Tiết niệu - Hô hấp Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển ng Bí.

<i>Thiết kế nghiên cứu:</i>

- Sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Mẫu và phương pháp chọn mẫu:</i>

- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu tồn bộ

- Lựa chọn theo tiêu chí lựa chọn trên: Chọn tất cả các ĐDV trực tiếp làm cơng tác chăm sóc người bệnh tại khoa Nội Thận - Tiết niệu - Hô hấp và tất cả người bệnh viêm phổi điều trị tại khoa Nội Thận - Tiết niệu - Hô hấp trong thời gian 01 tháng từ 01/9/2023 đến 30/9/2023. Do đó, có 18 ĐDV và 62 người bệnh viêm phổi đủ tiêu chuẩn nghiên cứu và lựa chọn.

<i>Công cụ và phương pháp thu thập số liệu:</i>

- Cơng cụ thu thập số liệu:

Để tìm hiểu thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh viêm phổi, chun đề đã xây dựng bộ câu hỏi dựa trên giáo trình Chăm sóc người bệnh nội khoa [7].

Bộ cơng cụ gồm 2 nội dung: Phiếu khảo sát kiến thức của ĐDV về chăm sóc người bệnh viêm phổi (Phụ lục 1) và Phiếu đánh giá cơng tác chăm sóc người bệnh viêm phổi của Điều dưỡng (Phụ lục 2).

- Phương pháp thu thập số liệu:

+ Phiếu khảo sát kiến thức của ĐDV về chăm sóc người bệnh viêm phổi: Dữ liệu được thu thập bằng phương pháp tự điền bộ câu hỏi. Thời gian để hoàn thành bộ câu hỏi là 10 phút.

liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp người bệnh kết hợp quan sát, đánh giá và theo dõi người bệnh. Các thông tin liên quan đến người bệnh được thu thập từ khi người bệnh nhập viện cho tới khi ra viện.

<i>Phương pháp phân tích số liệu:</i>

- Số liệu được làm sạch sau đó được nhập và phân tích trên phần mềm thống kê y học SPSS 20.0.

<i>Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:</i>

- Việc thực hiện nghiên cứu được thông qua và cho phép của Hội đồng duyệt ý tưởng chuyên đề tốt nghiệp, được sự chấp thuận và cho phép của Bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển ng Bí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Đối tượng nghiên cứu được giải thích về mục đích và nội dung của nghiên cứu trước khi tiến hành phỏng vấn và chỉ tiến hành khi có sự chấp nhận tham gia của đối tượng nghiên cứu.

- Mọi thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu được giữ kín. Các số liệu, thơng tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, khơng phục vụ cho mục đích nào khác.

2.2.2. Kết quả nghiên cứu

<i>2.2.2.1. Đặc điểm chung của các ĐDV tham gia chăm sóc người bệnh</i>

<i>Bảng 2.1. Đặc điểm về giới tính và trình độ học vấn, thâm niên cơng tác của</i>

Trong tổng số 18 điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu, 3 điều dưỡng nam chiếm tỷ lệ 16,7% và 15 điều dưỡng nữ chiếm tỉ lệ 83,3%. Điều dưỡng có trình độ Đại học chiếm đa số 72,2% và điều dưỡng có trình độ cao đẳng chiếm 27,8%. Về thâm niên cơng tác, có 77,8% điều dưỡng có thâm niên cơng tác từ 5 năm cơng tác trở lên, có 22,2% điều dưỡng có thâm niên cơng tác dưới 5 năm.

<i>2.2.2.2. Kiến thức của các ĐDV về chăm sóc người bệnh viêm phổi</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Bảng 2.2. Kiến thức về các lĩnh vực chăm sóc người bệnh viêm phổi</i>

Các lĩnh vực kiến thức Tần số Tỷ lệ trả lời đúng Kiến thức về khái niệm về bệnh viêm phổi 18 100 %

Kiến thức về nội dung nhận định người bệnh 10 55,6 % viêm phổi

Kiến thức về các chăm sóc cơ bản cho người 15 83,3 % bệnh viêm phổi

Kiến thức về thực hiện y lệnh khi chăm sóc 14 77,8 % người bệnh viêm phổi

Kiến thức về các theo dõi cơ bản của điều 17 94,4 % dưỡng khi chăm sóc người bệnh viêm phổi

Kiến thức về nội dung giáo dục sức khỏe trên 15 83,3 % người bệnh viêm phổi

Kiến thức về nội dung cần đánh giá khi chăm 16 88,9 % sóc người bệnh viêm phổi

Kiến thức về tiêm phòng cho những bệnh nhân 18 100 % có nguy cơ cao bị mắc bệnh viêm phổi

Kiến thức về kỹ thuật chính của phương pháp 14 77,8 % thông đờm làm sạch đường thở

<i>Nhận xét:</i>

Điều dưỡng trả lời đúng về các kiến thức trong lĩnh vực chăm sóc người bệnh viêm phổi như sau: Kiến thức về khái niệm về bệnh viêm phổi và tiêm phòng cho những bệnh nhân có nguy cơ cao bị mắc bệnh viêm phổi chiếm tỷ lệ 100%; Kiến thức về các yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ 94,4%; Kiến thức về nội dung nhận định người bệnh viêm phổi chiếm tỷ lệ 55,6%; Kiến thức về các chăm sóc cơ bản cho người bệnh viêm phổi chiếm tỷ lệ 83,3%; Kiến thức về

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

thực hiện y lệnh khi chăm sóc người bệnh viêm phổi chiếm tỷ lệ 77,8%; Kiến thức về các theo dõi cơ bản của điều dưỡng khi chăm sóc người bệnh viêm phổi chiếm tỷ lệ 94,4%; Kiến thức về nội dung giáo dục sức khỏe trên người bệnh viêm phổi chiếm tỷ lệ 83,3%; Kiến thức về nội dung cần đánh giá khi chăm sóc người bệnh viêm phổi chiếm tỷ lệ 88,9%; Kiến thức về kỹ thuật chính của phương pháp thông đờm làm sạch đường thở chiếm tỷ lệ 77,8%.

- 15/18 (chiếm tỷ lệ 83,3%) điều dưỡng có kiến thức “tốt” về chăm sóc người bệnh viêm phổi

- 2/18 (chiếm tỷ lệ 11,1%) điều dưỡng có kiến thức “đạt” về chăm sóc người bệnh viêm phổi

- 1/18 (chiếm tỷ lệ 5,6%) điều dưỡng có kiến thức “chưa đạt” về chăm sóc người bệnh viêm phổi

<i>2.2.2.3. Đặc điểm của người bệnh viêm phổi</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Bảng 2.3. Phân bố người bệnh được chăm sóc theo tuổi và giới</i>

Bảng 2.3 cho thấy: tỷ lệ người bệnh nam chiếm 67,7%, nữ chiếm 32,3%. Người bệnh viêm phổi có độ tuổi dưới 45 chiếm tỷ lệ 9,6%, người bệnh từ 45 đến 60 chiếm 30,7% và cao nhất là độ tuổi trên 60 tuối chiếm 59,7%.

<i>Bảng 2.4. Biểu hiện lâm sàng cơ năng của người bệnh khi vào khoa điều trị</i>

<i>Nhận xét:</i>

Kết quả khảo sát cho thấy: người bệnh chủ yếu có biểu hiện khó thở và ho lần lượt chiếm tỷ lệ là 80,6% và 90,3%. Tỷ lệ người bệnh có biểu hiện đau ngực chiếm 69,4%, biểu hiện sốt chiếm 40,3%. Tỷ lệ người bệnh có đồng thời 2 biểu hiện chiếm 87,1%; tỷ lệ người bệnh đồng thời có 3 biểu hiện chiếm 69,4% và có cả 4 biểu hiện là khó thở, ho, sốt và đau ngực là 50%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>Bảng 2.5. Phân loại mức độ khó thở của người bệnh khi vào khoa</i>

Kết quả ở bảng 2.5 cho thấy: người bệnh có mức độ khó thở nhẹ (nhịp thở bình thường) chiếm 16,1%; người bệnh có mức độ khó thở trung bình chiếm 24,2%; người bệnh có mức độ khó thở nặng chiếm 40,3% và người bệnh có mức

Thống kê cho thấy trong 62 người bệnh nhập khoa điều trị có 8 người bệnh chỉ số SPO2 ở mức độ nhẹ chiếm 12,9%, 25 người bệnh có chỉ số SPO2 ở mức độ trung bình chiếm 40,3%; 19 người bệnh có chỉ số SPO2 ở mức độ nặng chiếm 30,7% và

<i>10 người bệnh có chỉ số SPO2 ở mức độ rất nặng chiếm 16,1%. 2.2.2.4. Đánh giá</i>

<i>cơng tác chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều dưỡng</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>Bảng 2.7. Đánh giá việc nhận định thăm khám và theo dõi người bệnh của điều</i>

Qua bảng trên cho thấy: 100% người bệnh được điều dưỡng nhận định, theo dõi, đánh giá tình trạng trong thời gian nằm điều trị tại bệnh viện, tuy nhiên: - Có 61,3% người bệnh được điều dưỡng nhận định, theo dõi, đánh giá thường xuyên, đầy đủ.

- 38,7% người bệnh được điều dưỡng thực hiện khơng đầy đủ việc theo dõi, đánh giá tình trạng trong thời gian nằm viện.

<i>Bảng 2.8. Đánh giá việc thực hiện các biện pháp lưu thông đườngthở của điều dưỡng cho người bệnh</i>

Người bệnh được chăm sóc Thực hiện các biện pháp lưu thông Số lượng Tỷ lệ %

</div>

×