Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

so sánh và đưa ra nhận định về hệ thống mục tiêu của chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2010 2020 với chiến lược dân số việt nam đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Đề bài: So sánh và đưa ra nhận định về hệ thống mục tiêu của Chiến lược</b>

Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2010-2020 với Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.

<b>1. Giới thiệu</b>

- Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2010-2020 tập trung vào các khía cạnh chính như giảm tỷ lệ sinh, tăng tuổi thọ, cải thiện sức khỏe sinh sản, và nâng cao chất lượng dịch vụ sức khỏe.

- Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 đề cao việc cung cấp các dịch vụ và thơng tin liên quan đến kế hoạch hóa gia đình và quản lý sức khỏe sinh sản.

⇒Cả hai chiến lược này đều nhằm đáp ứng nhu cầu và quyền lợi của người dân về quyền tự quyết trong việc lập kế hoạch gia đình và quản lý sức khỏe sinh sản, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững và cân đối giữa dân số và nguồn lực phát triển của Việt Nam.

<b>2. Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2010-2020</b>

Theo Quyết định 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 1 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về “Quyết định phê duyệt chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020”.

<b>2.1. Mục tiêu tổng quát của chiến lược</b>

● Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản

● Duy trì mức sinh thấp hợp lý

● Giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số và phân bố dân số

● Góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>2.2. Các mục tiêu cụ thể</b>

- Mục tiêu 1: Phấn đấu tốc độ tăng dân số ở mức khoảng 1% vào năm 2015 và ổn định ở mức khoảng 1% vào năm 2020; chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức trung bình cao của thế giới vào năm 2020.

- Mục tiêu 2: Nâng cao sức khỏe, giảm bệnh, tật và tử vong ở trẻ em, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khỏe trẻ em giữa các vùng, miền.

- Mục tiêu 3: Nâng cao sức khỏe bà mẹ, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khỏe bà mẹ giữa các vùng, miền.

- Mục tiêu 4: Giảm mạnh tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, đặc biệt tập trung vào các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tình trạng mất cân bằng nghiêm trọng về tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số này trở lại mức 105 -106 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái khoảng năm 2025.

- Mục tiêu 5: Duy trì mức sinh thấp hợp lý, đáp ứng đầy đủ nhu cầu kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ sinh sản có chất lượng.

- Mục tiêu 6: Giảm tỷ lệ phá thai, cơ bản loại trừ phá thai khơng an tồn. - Mục tiêu 7: Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản, chú trọng sàng lọc ung thư đường sinh sản ở phụ nữ trong độ tuổi 30 -54 tuổi.

- Mục tiêu 8: Cải thiện sức khỏe sinh sản của người chưa thành niên và thanh niên.

- Mục tiêu 9: Cải thiện sức khỏe sinh sản cho các nhóm dân số đặc thù (người di cư, người khuyết tật, người nhiễm HIV, người dân thuộc dân tộc có nguy cơ suy thối về chất lượng giống nịi); đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

sinh sản cho người là nạn nhân của bạo lực vì lý do giới tính và trong trường hợp thảm họa, thiên tai.

- Mục tiêu 10: Tăng cường chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Mục tiêu 11: Thúc đẩy phân bố dân số phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội quốc gia; tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.

<b>2.3. Các thành tựu và thách thức trong việc đạt được mục tiêu</b>

- Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020 đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số và phân bố dân số, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một số thành tựu nổi bật như sau:

● Quy mô dân số được kiểm sốt chặt chẽ, khơng vượt q mục tiêu đề ra. Dân số Việt Nam năm 2020 là 98,9 triệu người, đạt mục tiêu đề ra. Mức sinh giảm nhanh và đạt mức sinh thấp hợp lý, từ 2,09 con/bà mẹ năm 2011 xuống còn 1,83 con/bà mẹ năm 2020, vượt mục tiêu đề ra. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm từ 17,8% năm 2011 xuống còn 10,8% năm 2020.

● Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai tăng cao, đạt mức 92%. Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai đạt 92%, vượt mục tiêu đề ra. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 84%, vượt mục tiêu đề ra.

● Cơng tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em được quan tâm, đầu tư. Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt 99%, vượt mục tiêu đề ra. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

nhẹ cân giảm từ 23,7% năm 2011 xuống còn 16,2% năm 2020. Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh giảm từ 24,2‰ năm 2011 xuống còn 15,4‰ năm 2020. Tỷ lệ tử vong bà mẹ giảm từ 62,3/100.000 trẻ đẻ sống năm 2011 xuống còn 35,6/100.000 trẻ đẻ sống năm 2020.

● Công tác kế hoạch hóa gia đình được triển khai rộng khắp, hiệu quả. 100% xã, phường, thị trấn có cán bộ kế hoạch hóa gia đình. 100% các cơ sở khám chữa bệnh có đủ nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị để cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.

● Cơng tác truyền thơng, giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản được đẩy mạnh. Nhận thức của người dân về dân số, sức khỏe sinh sản được nâng cao.

● Ngoài ra, Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020 cũng đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao vị thế của phụ nữ, trẻ em trong xã hội.

- Bên cạnh những thành tựu đạt được, Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2010-2020 cũng còn tồn tại một số thách thức cần giải quyết trong giai đoạn tiếp theo, bao gồm:

● Tỷ số giới tính khi sinh vẫn ở mức cao, cần tiếp tục thực hiện các biện pháp can thiệp để giảm tỷ số này xuống mức cân bằng tự nhiên.

● Chất lượng dân số vẫn còn một số vấn đề cần được quan tâm, như: suy dinh dưỡng, dị tật bẩm sinh, bệnh truyền nhiễm,...

● Tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em ở một số vùng nơng thơn, miền núi, vùng sâu, vùng xa cịn hạn chế. ● Công tác truyền thông, giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản còn chưa

đáp ứng được yêu cầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3. Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030</b>

Theo Quyết định 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030”.

<b>3.1. Mục tiêu tổng quát của chiến lược</b>

● Duy trì vững chắc mức sinh thay thế

● Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên

● Tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng

● Thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.

<b>3.2. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2030</b>

- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.

- Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là những dân tộc thiểu số rất ít người có nguy cơ suy giảm giống nòi.

- Mục tiêu 3: Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.

- Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số.

- Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh. - Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững.

- Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

<b>3.3. Cơ hội và thách thức của chiến lược</b>

- Cơ hội:

● Dân số trẻ: Việt Nam sẽ có một dân số trẻ đáng chú ý vào năm 2030, điều này mang lại tiềm năng phát triển rất lớn cho đất nước. Những người trẻ tuổi có thể đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, khuyến khích sự sáng tạo và khởi nghiệp, cũng như thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa.

● Thị trường tiêu thụ: Với dân số đông đúc và tăng lên, Việt Nam có tiềm năng trở thành một thị trường tiêu thụ lớn. Sự gia tăng dân số tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước mở rộng hoạt động kinh doanh và tiếp cận khách hàng mới. Điều này có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đưa Việt Nam vào mạng lưới kinh tế toàn cầu.

● Nguồn lao động chất lượng: Nếu đầu tư vào giáo dục và đào tạo, Việt Nam có thể xây dựng một nguồn lao động chất lượng cao. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, và thúc đẩy đổi mới và nâng cao năng suất lao động.

- Thách thức:

● Áp lực tài nguyên: Sự gia tăng dân số đặt áp lực lớn lên tài nguyên như đất đai, nước, năng lượng và thực phẩm. Để đảm bảo sự phát triển kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

bền vững và bảo vệ mơi trường, cần thiết phải có chiến lược quản lý tài nguyên hiệu quả và bền vững.

● Sức khỏe dân số: Với sự gia tăng dân số, Việt Nam sẽ đối mặt với thách thức về sức khỏe như tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư và các bệnh mãn tính khác. Điều này địi hỏi cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe, tăng cường cơng tác phịng ngừa và chẩn đoán sớm để giảm tỷ lệ mắc bệnh. ● Chênh lệch vùng miền: Sự chênh lệch về phát triển giữa các vùng miền là

một thách thức đối với Việt Nam. Cần có chính sách và biện pháp nhằm nâng cao cơ hội phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống cho các vùng miền kém phát triển, đảm bảo sự công bằng và bền vững trong phát triển dân số.

● Quản lý di cư và đô thị hóa: Với sự tăng dân số và di cư từ vùng nông thôn sang đô thị, Việt Nam đối mặt với thách thức quản lý di cư và đô thị hóa. Cần có kế hoạch quản lý di cư hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững của các đô thị, đồng thời đảm bảo tiếp cận dịch vụ cơ bản và cơ hội phát triển cho người di cư.

● Thách thức về việc tạo việc làm: Với sự gia tăng dân số và nguồn lao động trẻ, Việt Nam cần tạo ra đủ việc làm để đáp ứng nhu cầu lao động. Điều này đòi hỏi sự đa dạng hóa kinh tế, đẩy mạnh đổi mới cơng nghệ, và đầu tư vào các ngành cơng nghiệp có khả năng tạo việc làm lớn.

<b>4. So sánh giữa Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2010-2020với Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030</b>

<b>4.1. Điểm tương đồng giữa hai chiến lược</b>

Về cơ bản ta có thể thấy được ở mục tiêu 11 của quyết định phê duyệt Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2010-2020 có những nét

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

tương đồng với các mục tiêu 1,5,6 trong quyết định phê duyệt Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.

⇒<b>Ta có thể thấy được về 2 quyết định này đều hướng những mục tiêuchung về phát triển kinh tế xã hội an ninh chính trị. Nếu ở mục tiêu 11 ta</b>

thấy sự chung chung của mục tiêu thì ở mục tiêu 1, mục tiêu 5 và mục tiêu 6 quyết định phê duyệt Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 ta lại thấy nó được ghi rõ hơn và phân tích sâu hơn.

⇒Từ đó ta có thể nhận định được rằng, mục tiêu 11 và mục tiêu 1,5, và 6

<b>có những nét tương đồng với nhau. Và ở mục tiêu 1,5,6 nó sẽ làm rõ nghĩahơn, sâu nghĩa hơn cho mục tiêu số 11 của quyết định phê duyệt Chiến lược</b>

dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020

<b>4.2. Những khác biệt quan trong giữa hai chiến lược</b>

<b>Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh</b>

- Chiến lược hướng đến nhiều đến việc phân bổ dân số, phát huy cơ cấu dân số và có những sự chuẩn bị cho vấn đề già hóa dân số.

- Chiến lược có đến 11 mục tiêu thế nhưng đã có đến trên 6 mục tiêu tập trung vào vấn đề nâng cao và cải thiện chất lượng dân số

- Chiến lược chỉ có khoảng 2/8 mục tiêu về vấn đề chất lượng.

⇒<b>Đây cũng chính là sự khác biệtto lớn.</b>

- Việt Nam đang ở thời kỳ dân số vàng nên chiến lược tập trung nhiều vào việc phát triển chất lượng dân số để phát triển kinh tế cho đất nước dựa vào nguồn nhân lực.

- Chiến lược chú trọng hơn vào vấn đề phát huy tối đa được lợi thế đang có nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng ngày càng được nâng cao. - Bên cạnh đó, nước ta đã bắt đầu có sự chuẩn bị về vấn đề già hóa dân số.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>4.3. Ưu điểm và hạn chế của mỗi chiến lược</b>

- Ưu điểm của Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2010-2020:

<b>+ Chiến lược đã tận dụng cơ hội, giải quyết một số hạn chế, yếu kém củagiai đoạn 2001-2010, vượt qua những thách thức, nhằm bảo đảm quy</b>

mô, cơ cấu và phân bố dân số ngày càng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội, tập trung nâng cao chất lượng dân số và tận dụng lợi thế của cơ cấu dân số vàng, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

+ Với ý nghĩa đó, Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2010-2020 có vai trị đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội nói chung, chiến lược đã chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khoẻ nhân dân, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu, phân bố dân số, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.

- Hạn chế của Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2010-2020: + Chất lượng dân số vẫn còn một số vấn đề chưa được đảm bảo, số người bị

suy dinh dưỡng, dị tật bẩm sinh, bệnh truyền nhiễm,... còn nhiều. Điều

<b>này chiến lược đã có những biện pháp, tuy nhiên những biện pháp chưathực sự hiệu quả và tạo được sự thay đổi trong vấn đề dân số.</b>

+ Việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em ở một số vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa còn hạn chế. + Tỷ số giới tính khi sinh vẫn ở mức cao, cần tiếp tục thực hiện các biện

pháp can thiệp để giảm tỷ số này xuống mức cân bằng tự nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Ưu điểm của Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030:

+ Chiến lược đã và đang cố gắng để duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.

+ Nâng cao chất lượng dân số: Để giải quyết tình trạng này nhà nước đã có buổi tọa đàm trực tuyến “Nâng cao thể lực, tầm vóc cho thế hệ tương lai”. Đề án 41 đặt mục tiêu rõ ràng: đến năm 2025, ít nhất 90% cơ sở giáo dục tổ chức bữa ăn bán trú cung cấp bữa ăn tại trường học đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định. 100% cơ sở giáo dục thực hiện đầy đủ các các quy định về hoạt động thể lực thơng qua các hoạt động chính khóa và ngoại khóa.

+ Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững. VN ta đang tận dụng chạy đua để phát huy hết tối đa các lợi thế của cơ cấu dân số vàng, từ đó chớp thời cơ để phát triển kinh tế, ổn định chính trị và đưa nước ta ngày càng vươn cao trên thị trường quốc tế.

+ Việt Nam bắt đầu có sự chuẩn bị cho bài tốn khó dân số già. - Hạn chế của Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030:

+ Đây vừa thời thời cơ cũng vừa là hạn chế đối với Việt Nam ta, nếu như ta khơng thể nắm được cơ hội vàng này thì đất nước vào khoảng 20-30 năm sau phải đối mắt với vơ vàn khó khăn. Nếu khơng tận dụng được cơ cấu "dân số vàng", Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn khi tỷ số phụ thuộc chung lại có xu hướng tăng với tác động chủ yếu từ sự gia tăng tỷ số phụ thuộc người già.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>5. Nhận định và đánh giá tổng quan</b>

<b>5.1. Nhận định về hiệu quả của Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản giaiđoạn 2010-2020</b>

- Sau 10 năm triển khai thực hiện Chiến lược dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020, nhiều mục tiêu của Chiến lược đã đạt sớm hơn so với kế hoạch và tốt hơn so với nhiều quốc gia có cùng mức thu nhập bình qn đầu người.

- Nhận thức, thái độ, hành vi về Dân số và Sức khỏe sinh sản của các nhóm đối tượng, các tầng lớp dân đã có chuyển biến tích cực; cơng tác truyền thông, giáo dục được đổi mới cả về nội dung, hình thức và cách tiếp cận; quy mơ gia đình ít con ngày càng được chấp nhận rộng rãi và là điều kiện nâng cao sức khoẻ thể lực, cải thiện đời sống tinh thần theo hướng tích cực.

- Đến nay, tất cả các tỉnh, thành phố đều có trung tâm sức khỏe sinh sản, hầu hết các trung tâm y tế huyện đều có khoa sức khỏe sinh sản. Những kết quả nói trên đã dẫn tới sự cải thiện cơ bản tình trạng Dân số và Sức khỏe sinh sản nước ta hiện nay. Điều này đã, đang và sẽ tác động tồn diện và tích cực đối với sự phát triển bền vững của đất nước.

- Tập trung nâng cao chất lượng dân số và tận dụng lợi thế của cơ cấu dân số vàng, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

⇒Với ý nghĩa đó, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2010-2020 có vai trị đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội nói chung, cũng như chiến lược chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khoẻ nhân dân

</div>

×