Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 113 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
thầy cô gio trường Đại học Thủy Lợi và sự cổ gắng, nỗ lực của bản thân, dn nay
<small>inh hưởng của biến dỗi khí hậu (BĐKH) và phát trién kinkluận văn “Đánh gi</small>
xã hội đến khả năng cắp nước của hồ chứa Tà Keo, huyện Lộc Bình, tink
<small>Lạng Sơn” đã hồn thành.</small>
<small>Tie giả xin chân thình cảm ơn các thấy cơ giáo, gia đình, bạn bẻ, đồng</small>
nghiệp đã tạo điều kiện cho tác gi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
<small>văn. Đặc biệt, ti giả xin bảy t6 lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo TS, Lê VănChín, người đã tận tinh hướng dẫn, giúp đỡ tác giá trong quá trình thực hiện luận</small>
<small>Với thời gian và kiến thức có hạn, chắc chắn không tránh khỏi những sai s6t</small>
<small>và khiếm khuy</small> tác giả rit mong nhận được nhiều ý kién đông gép của thầy cô
<small>giáo, các cần bộ khoa học và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện honXin chân thành cảm on!</small>
<small>Hà Nội, thắng 12 nam 2015“Tác giả</small>
<small>Nguyễn Vân Giang</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>các tà liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tải. Cáctài liệu trich din rõ nguồn gốc và các tải liệu tham khảo được thông kế chỉ tết</small>
<small>Những nội dung và kết quả trinh bay trong luận van là rung thực, nếu vi phạm tơixin hồn tồn chịu trách nhiệm.</small>
<small>Hai Nội, thẳng 12 năm 2015“Tác gid</small>
Nguyễn Vân Giang
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2. MỤC DICH VA PHAM VI NGHIÊN CỨU CUA ĐÈ TAL 2
<small>2.1. Mục đích 22.2. Phạm vi nghiên cứu. 3</small>
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. c3
<small>3.1. Cách tiếp cận... seo 3</small>
<small>CHƯƠNG L TONG QUAN VE BIEN ĐĨI KHÍ HẬU, CÁC VAN DE,</small>
NGHIÊN CỨU VA KHU VỰC NGHIÊN CUU . 4
<small>1.1. TONG QUAN VE BIEN ĐÔI KHÍ HẬU... _1.1.1. Quan niệm về biển đổi khí hậu 41.1.2. Các nguyên nhân chính gây ra BĐKH. 5khi hậu trên thé giới. 6khí hậu tại Việt Nam 8</small>
1.2. TONG QUAN CAC VAN DE NGHIÊN CỨU... an
1.2.1. Tổng quan các van dé nghiên cứu trên thé giới... wow dL 1.2.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam. 12
<small>1.3. CÁC KỊCH BẢN BĐKH TẠI VIỆT NAM... 13</small>
1.4.5. Tình hình dân sinh kinh tế xã hội. . ¬.
1.4.6, Dit dai và cơ cầu cây trồng... 2
<small>1.4.7. Hiện trạng hệ thơng cơng trình 2</small>
CHUONG II TINH TỐN KỸ THUAT HỆ THONG HO CHUA TẢ KEO.
<small>TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN TẠI... 26</small>
2.1, TINH TỐN CAC YEU TƠ KHÍ TƯỢNG THUY VĂN... 26
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>2.1.7. Tính tốn mưa tưới th</small>
<small>2.1.8. Tính tốn bốc hơi của hỗ chứa</small>
<small>2,19. Tính ốn dng chay năm và phân phối dng chây nămcho lưu vực hồ Ta Keo..</small>
NƯỚC TRONG HE THONG Ở HIỆN TẠI al
2.2.1. Cơ cầu cây tring 4 2.2.2. Ý nghĩa tính tốn nhu cầu nước 4 <small>2.2.3. Co sở tinh toán chế độ tưới cho lúa chiêm 2</small>
<small>2.2.4. Co sở tính tốn chế độ tưới cho lúa mùa... 46</small> 2.2.5. Cơ sở tính toán chế độ tưới cho cây trong can. 47
<small>2.2.6. Giới thiệu phần mềm Cropwat 8.0 482.2.7. Nhu cầu nước cho cây trồng thời kỳ nền 1980-1999. 502.2.8. Nhu cầu nước cho cây trồng thời kỳ hiện tại 2000-2014. 52</small>
2.3. TINH TOÁN SƠ BỘ CÂN BANG NƯỚC CUA HO CHUA TA KEO.
<small>TRONG DIEU KIEN HIEN TẠI... son 42.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NANG CAP NƯỚC CUA HO CHUA TA KEO...55CHƯƠNG III PHAN TÍCH, TÍNH TỐN TÁC ĐỌNG CUA BĐKH VÀ</small>
PHAT TRIEN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN KHẢ NANG CAP NƯỚC HE
<small>THONG HO CHUA TA KEO, 57</small>
<small>31, TINH TOÁN NHƯ CAU NƯỚC THEO CAC KICH BAN BĐKH VAKỊCH BAN PHÁT TRIEN KINH TE CUA VUNG 37</small>
<small>3.1.1. Lựa chọn kịch bản BĐKH. 31</small>
3.1.2. Tinh tốn u cầu dùng nước của tồn hệ thống trong tương lai .60 3.2. TÍNH TỐN NGUON NƯỚC DEN DƯỚI ANH HƯỚNG CUA,
BDKH VÀ PHAT TRIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI 67
<small>3.2.1. Mục dich, ý nghĩa 67</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>3.2.5. Tính tốn bồi lắng kho nước. 70</small>
3.2.6. Tinh cao trình mực nước chết và dung tích chết, 1
<small>3.2.7. Xác định dung tích hữu ích... .72</small>
33. TÍNH TỐN CAN BẰNG NƯỚC THEO CÁC KỊCH BẢN BDKH,
<small>VA PHÁT TRIEN KINH TẾ - XÃ HỘI. 82</small>
3.4. DANH GIA ANH HUONG CUA BDKH DEN KHẢ NANG CAP.
NƯỚC CUA HE THONG HO CHUA TA KEO... 83 3.5. DE XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH VÀ PHI CƠNG TRÌNH. PHU HỢP NHAM TANG KHẢ NANG CAP NƯỚC CUA HO CHUA TA.
KEO TRONG DIEU KIEN BĐKH VA PHAT TRIEN KINH TE - XA HỘI
<small>3.5.2. Giải pháp phi cơng trình... : on 86</small> KET LUẬN, KIEN NGHỊ 87
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Hình 2- ơ hình phân phối dong chảy năm thiết kế... 40<small>6</small>
Hình 3- 1: Đồ thị thé hiện sự thay đổi nhu cầu nước của các loại cây trồng qua
<small>các thời kỳ tính tốn 66Hình 3-2: Các mức đặc trưng và thành phần dung tích hỗ chứa 68Hình 3- 3: Sơ đỗ nguyên lý điều tiết năm một lẫn, phương án trữ sớm...73Bảng 1- 4: Các don vị hành chính tinh Lang Sơn. 20Bảng 1-5: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2010. 21Bảng 2- 1: Nhiệt độ trung bình tháng và năm vùng nghiên cứu. 26Bang 2- 2: Độ âm tương đổi trung bình tháng và năm vùng nghiên cứn... 26</small> Bảng 2- 3: Số giờ nắng trung bình tháng và năm vùng nghiên cứu ea
<small>Bảng 2- 4: Tốc độ gió trung bình tháng và năm vùng nghiên cứu</small>
Bang 2- 5: Kết quả tính tốn các thơng số thống kê Xạ;C,; C, . Bang 2- 6: Bảng thống kê chọn mô hình mua đại diện ứng với từng thời vụ 30.
<small>Bảng 2- 7 30Bảng 2-8: 31</small>
Bang 2- 9: Mơ hình mưa Cây vụ đông ứng với tin suất thiết kế P=85%...31
<small>Bảng 2- 10: Mơ hình mưa phân phối lại ứng với tin suất thiết kế P=85% ...31Bảng 2- 11: Kết quả tính tốn các thơng số thống kê Xa;C¿; Cy 31Bảng 2- 12: Bảng thơng kê chọn mơ hình mưa dai diện ứng với từng thời vụ</small>
<small>31</small> Bang 2-13: Mơ hình mưa vụ chiêm ứng với tin suắt thiết kể P85... 32
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Bang 2- 17: Lượng bốc hơi trung bình tháng và năm vùng nghiên cứu. 33 Bang 2- 18: Phân phối bốc hơi phụ thêm khu vực hồ chứa. 34 Bang 2- 19: Tổng hợp các thông số dong chảy năm lưu vực hỗ chứa nước Tà. <small>Keo 36</small> Bang 2- 20: Phân phối dong chảy mủa lũ, mùa giới hạn, mùa chuyến tiép ...40.
<small>Bảng 2- 21: Cơ cấu cây trồng 41Bảng 2- 22: Tổng hợp mức tưới cho lúa vụ chiêm năm 1980-1999... 50Bang 2- 23: Tổng hợp mức tưới cho lúa vụ mủa năm 1980-1999. slBang 2- 24:Téng hop mức tưới cho ngô năm 1980-1999 sỊBảng 2-25: Tổng hợp nhu cầu nước cho nông nghiệp tai thời kỳ nên </small>
<small>1980-1999... : :</small>
<small>Bang 2- 26: Tổng hợp mức tưới cho lúa vụ chiêm năm 2000-2014.Bảng 2- 27: Tổng hợp mức tưới cho lúa vụ mùa năm 2000-2014...Bang 2- 28: Tông hợp mức tưới cho ngô năm 2000-2014...</small>
<small>Bảng 2- 29: Tổng hợp nhu cầu nước cho nông nghiệp tại thời kỳ hiện tại</small>
Bảng 2- 30: Kết quả yêu cầu nước dùng cho sinh hoạt... 53 Bang 2- 31: Kết qua yêu cầu nước dùng cho du lịch... 54
<small>Bảng 2- 32: Tổng hợp nhu cầu nước dùng toàn hệ théng.... 54Bảng 3- L: Mức tăng nhiệt độ trung bình (°C) so với các thời kỳ 1980-1999 ở.các vùng khí hậu của Việt Nam theo các kịch bản phát thải trung bình B2... 58</small>
Bảng 3- 2: Nhiệt độ lưu vực hồ Tà Keo các năm trong tương lai theo kịch bản <small>phát thải trung bình (°C). 58</small>
Bảng 3- 3: Mức thay đổi lượng mưa (%) so với thời ky 1980- 1999 ở các
<small>vùng khí hậu của Việt Nam theo các kịch bản phát thải trung bình (B2)... 59Bảng 3- 4: Lượng mưa lưu vực hỗ Tả Keo các năm trong tương lai theo kịchbản phát thải trung bình B2 (°C) 59Bảng 3- 5: Tổng lượng dòng chảy đến hỗ Tả Keo các năm trong tương laitheo kịch bản phát thải trung bình B2. 60</small>
Bảng 3- 6: Tổng hợp nhu cau nước cho nông nghiệp tại thời kỳ 2020...61
<small>Bảng 3- 7: Tổng hợp nhu cầu nước cho nông nghiệp tại thời ky 2050...61</small>
Bang 3- 8: Kết qua yêu cầu nước dùng cho sinh hoạt 2020 62
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Bảng 3- 12: Kết qua yêu cầu nước dùng cho du lich...Bảng 3- 13: Nhu cầu nước dùng thời kỳ 2050.</small>
Bảng 3- 14: Mức tăng nhu cầu nước các loại cây trồng trong tương lai so với
Bảng 3- 15: Mức tăng nhu cầu nước các ngành trong tương lai so với thời kỳ <small>hiện tại 67</small> Bang 3- 16: Quá trình lưu lượng yêu cầu của hệ thống theo thang .. T5
<small>Bảng 3- 17: Xác định dung tích hiệu dung Vj. khi chưa tinh tổn that 76</small>
Bang 3- 18: Xác định tổn that do thắm và bốc hơi 78
<small>Bảng 3- 19: Xác định dung tích hiệu dụng Via khi tính 79</small>
Bang 3- 20: Xác định tổn that do thắm và bốc hơi (lần 2). 81
<small>Bang 3- 21: Xác định dung tích hiệu dụng Via khi tính 81Bảng 3- 22: So sánh các thơng số ky thuật của hỗ Ta Keo. 82</small>
Bảng 3- 23: So sánh lượng nước đến và nhu cầu nước khi kể đến ảnh hướng.
<small>của BĐKH va phát triển kinh tế xã hội.. 82Bảng 3-24: So sánh nhu cầu nước cho nông nghiệp có kế đến ảnh hướng củaBĐKH qua các thời kỳ..</small>
<small>Bảng 3- 25: So sánh nhu.- xã hội qua các thời ky.</small>
<small>iu nước cho sinh hoạt, du lịch do pl</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một troinhững thách thức lớn nhất đối vớinhân loi ong thé ky 21. Hiện nay tên thể giới đã có nhiều nghiền cửu về BĐKH</small>
đến các lĩnh vue và đời sống của con người. Kết quả của họ đã chỉ ra rằng BDKH sẽ tác động nghiêm trọng tới sản xuất, đời sống và mơi trường trên phạm vi tồn cầu, đặc bit là inh vục nông nghiệp sẽ dễ bị tổn thương nhất.
<small>Việt Nam trong khoảng 50 năm qua, diễn biển của khí hậu theo chiêu hướng,</small>
<small>cực đoan. Cụ thể, lượng mưa tăng mạnh vào mia lũ va giảm vào mùa kiệt củng vớinh4 độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,5-0,7 °C. Từ đó lam tăng các thiên tai lũlụt và hạn hin ngày cảng khốc iệt như hạn hán năm 2008 và lũ tháng 10 năm 2010.</small>
<small>Theo tính tốn, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3°C và mực nước</small>
biển có thé dang 1,0m vio năm 2100, Nếu mực nước biển dâng 1m, khoảng 40 nghìn km? đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập hàng năm, trong đó 90% điện <small>tích thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập hẳu như hoàn toàn (Bộ</small>
<small>TNMT, 2003)</small>
Hậu quả của BDKH đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện
<small>hữu cho mục tiêu xố đói giảm nghị›, cho việc thực hiện các mục tiêu thị</small>
<small>ự phát wién bên vững của đất nước, Các lĩnh vực, ngành, địa phương để bị tổn thương</small> và chịu tác động mạnh mẽ nhất của biển đổi khí hậu là: tải ngun nước, nơng nghiệp.
<small>và an inh lương thực, sức khoẻ: các vũng đồng bằng và đãi ven biển</small>
<small>Hiện nay, có nhiễu nghiên cứu về ảnh hưởng của BDKH và phát triển kinh tế</small>
<small>én, khuxã hội tới hithuỷ lợi nói chung và hệ thống tưới nói riêng. Tuy nl</small>
<small>vực tỉnh Lạng Sơn - một trong những tinh có nên sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu</small>
thi chưa có một nại nh hướng của biển đổi khí hậu và phát triển<small>it nào</small>
<small>kinh tế - xã hội đến hệ thống tưới và đặc biệt là hệ thống hd chứa.</small>
Tinh Lạng Son là một trong những tinh miễn Bắc nước ta bị ảnh hưởng bởi
<small>thiên tại. Vào mùa mưa thường xuất hiện lũ lớn kéo dai, gây ngập lạt nghiêm trọng.</small>
<small>Miia thường bị hạn hán, dẫn đến tỉnh trạng thiếu nước ngọt cho sinh hoạt và sản</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Sơn. Cơng trình thủy lợi Hồ chứa nước Tả Keo nằm trên địa bàn xã Sản Vie Huyện Lộc Bình - Tỉnh Lang Sơn. Cơng trình được nhà nước đầu tr xây dựng năm
1967 với nhiệm vụ thiết kể: Cung cấp nước tưới cho 800 ha diện tích đất canh tc. Hệ thing hd Tà Keo có tim quan trong hết sức to lớn tới việc phát triển kinh t8 xã
<small>hội của tỉnh Lạng Sơn.</small>
Tuy nhiên, hồ chứa này được xây dựng đã lâu,nay bị xuống cắp nghiêm trọng. Do vậy, nguồn nước để tưới cho nông nghiệp còn hạn chế, chưa dim bảo tưới diy đã <small>cho nông nghiệp và cải tạo đất trên địa bản, Ngồi ra, phần tiếp giáp giữa thân cơng</small> và dip bị phân tach dẫn đến rô, mái đập thượng lưu và hạ lưu của hồ bị sat lỡ cục
<small>bộ, hay việc thay đổi cơ cấu cây trồng cũng là một trong những nguyên nhân gây ra</small>
tình trạng thiểu nước Một vin để nữa cần được quan tâm là trước đây khi quy hoạch.
<small>xây dựng hồ chưa để cập đến ảnh hưởng của BĐKH, phát triển kinh t « xã hội và các</small>
khu cơng nghiệp trong tương lai, do đó nhu cầu nước cho khu vực dùng nước từ hỏi ‘Ta Keo cho các giai đoạn sau này là vấn đề phức tạp, cần được giải quyết.
<small>Trước những thực trạng và biển động thời tiết như hiện nay, vấn đề đặt ra là</small> hải đánh giá được những ảnh hưởng của BDKH, đồng thời phải có in pháp, kế
<small>hoạch dài hạn nhằm phòng ngừa, giảm thiểu các thiên ti, lũ lạt sau đó là cổ biện</small>
<small>Xuất phát từ những vẫn đỀ trn, tôi thấy ring việc nghiên cứu: "Đánh git</small>
dnh hướng của biễn đỗi khí hậu (BĐKH) và phát triển kinh tế - xã hội dén khả năng cấp nước của hỗ chica Tà Keo. huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn” là hết sức
<small>cắn thiết</small>
2. MUC DICH VÀ PHAM VI NGHIÊN CỨU CUA ĐÈ TÀI
<small>2.1. Mục đích</small>
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hướng của BĐKII va phát triển kinh tế
<small>+ xã hội tới hộ thống công trinh thuỷ lợi thuộc hệ thống hồ chứa Tà Keo, huyện Lộc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">nhằm mục tiêu phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội của ving,
<small>2.2. Phạm vi nghiên cứu</small>
Hồ chứa Tả Keo - Huyện Lộc Binh - Tinh Lạng Sơn.
3, CÁCH TIẾP CAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU
3.1. Cách tiếp cận
<small>= Theo quan diém hệ thống: Đặt hỗ chứa Tả Keo trong một hệ thống đồng bộ</small>
với điều kiện khí hậu, thời tiết, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn. - Theo quan điểm thực tiễn và tổng hợp đa mục tiêu: Thu thập số iệu, hồ sơ <small>thiết kế tại cơng trình hỗ chứa nước Tà Keo. Bat cơng trình hỗ chứa Tà Keo trong</small>
<small>nhiệm vụ đa mục ti của huyện Lộc Bình ~ tỉnh Lang Sơn.- Theo quan điểm bền vững: Sau khi tính tốn và đánh giá hiện trang, tim rõ.</small>
nguyên nhân ảnh hưởng đến việc hạn chế hiệu quả khai thác của hệ thống hỗ chứa.
<small>“Tà Keo. Đưa ra các giải pháp để phát huy tối đa hiệu qua khai thác lâu dai của hồchứa Tả Keo,</small>
<small>3.2. Phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>- Phương pháp điều tra, thu thập phân tích, xử lý, tổng hợp s6 liệu: Tiền hành</small>
<small>thụ thập ti liệu (khí hậu, thỏi tết thổ nhường, năng su, sản lượng, hiện trang khaithác hệ thống cơng tình, phương hướng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, hồ sơKhai thác cơng trình ...). Các tải liệu thu thập trên cơ sở tin cậy cao. Tiến hành phân.</small>
tích, xử lý và tổng hợp số liệu ác tà liệu đã thu thập được.
~ Phương pháp kế thừa có chọn lọc: Phát huy những ưu điểm của hệ thống hồ chứa, kể tira các thành quả đã được nghiên cửu trên th giới và ti Việt Nam,
<small>- Phương pháp chuyên gia: Dựa trên các chuyên gia nghiên cứu các vấn đề</small> «quan, xin ÿ kiến hoặc tham gia đồng góp để giải quyết các vin dé liên quan
<small>cđến lĩnh vực nghiên cứu.</small>
<small>- Phương pháp mơ hình thủy văn, thủy nông</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">1.1, TONG QUAN VE BIEN DOI KHÍ HẬU 1.1. Quan nigm về biến đổi khí hận
<small>Khí hậu là định nghĩa ph biến về thời tết trung bình trong khoảng th gianđài Thời gian trung bình chuẩn đẻ xét là 30 năm, nhưng có thé khác tùy theo mục.dich sử dụng. Khí hậu cũng bao gồm các số liệu thống kê theo ngày hoặc năm khác</small>
nhau. Từ điển thuật ngữ của Nhóm hội thảo đa quốc gia về biến đổi khí hậu (The
<small>Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC) định nghĩa như sau:Khi hậu</small>
<small>trong nghĩa hep thường định nghĩa là "Thời tiết trung bình”, hoặc chính xác hơn, là</small>
<small>bảng thống kê mô tả định ki về ý nghĩa các sự thay đổi về số lượng có liên quan</small>
trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng thing cho đến hing nghi <small>hàng triệunăm. Khoảng thời gian truyén thống là 30 năm, theo như định nghĩa của Tổ chúcKhí tượng Thể giới(Wodld Meteorological Organization - WMO). Các số liệuthưởng xuyên được đưa ra là các biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và gió. Khí hậu.</small>
trong nghĩ rộng hơn là một trang thi, gồm thống kê mô tả của hệ thơng kh hậu
<small>Biển đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bìnhvàhoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vaithập kỹ hoặc dài hơn. Biển đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên tronghoặc các tác động bên ngoải, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành.</small>
phần của khí quyén hay trong khai thác sử dụng đất. (CTMTQG về Ứng pho với <small>BDKH)</small>
<small>Biến đội khí hậu: là sự biển đổi của trạng thải khí hậu do các hoạt động trực</small>
<small>tiếp hay giản tiếp của con người gây ra sự thay đổi thành phần của khí quyển toàn</small>
<small>cầu và nỗ được thêm vào sự biển đổi khí hậu tự nhiên quan sát được trong các thờikỹ có thểsánh được. (Cơng ước khung của Liên hợp quốc về BDKH)</small>
Biển đổi khí hậu: đề cập đến sự thay đổi về trang thái của khí hậu mà có thể xác định được (ví dụ như sử dụng các phương pháp thống kê) diễn ra ong một thời
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>1.12. Các nguyên nhân chính gay ra BDKH1.1.2.1. Nguyễn nhân gay ra BĐKH do tự nhiên</small>
<small>Nguyên nhân gly ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đội cường độ sing củaMặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay.đổi đại đương, thay đổi quỹ đạo quay của tri đắt</small>
Với sự xuất hiện các Sunspots làm cho. cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu. <small>xuống trái đất thay đổi, nghĩa là năng lượng chiều xuống mặt đất thay đổi làm thay</small>
<small>đổi nhiệt độ bề mặt trái đất (Nguồn: NASA).</small>
<small>Sự thay đổi cường độ sáng của Mat trở cũng gây ra sự thay đổi năng lượng.chiếu xuống mặt đắt thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể là từ khi</small>
tạo thành Mặt trời đến nay gần 4,5 tỷ năm cường độ sáng của Mặt trời đã tăng lên.
<small>hơn 30%. Như vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài như vậy thi sự thay đổi</small>
cường độ sáng mặt trời là không ảnh hưởng đáng kẻ đến BDKII
<small>Núi lửa phun trào - Khi một ngọn núi lửa phun trảo sẽ phát thải vào khí</small>
<small>quyển một lượng cực ky lớn khối lượng sulfur dioxide ($O;), hơi nước, bụi và tro</small> vào bẫu khí quyển. Khối lượng lớn k <small>và to có thé ảnh hưởng đến khí hậu trongnhiễu năm. Các hạt nhỏ được gọi là các sol khí được phun ra bởi núi lửa, các sol khíphản chiếu lại bức xạ (năng lượng) mặt trời trở lại vào không gian vì vậy chúng có.</small>
tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đắc
<small>Đại đương ngày nay - Các đại dương là một thành phần chính của hệ thong</small>
khí hậu. Dang hãi lưu di chuyển một lượng lớn nhiệt trên khắp hành tinh, Thay đổi <small>trong lưu thông đại dương có thé ảnh hưởng đến khí hậu thơng qua sự chuyển động</small>
<small>của CO: vio rong khi quyển</small>
Thay đổi quỹ đạo quay của Trai Đắt - Trái đất quay quanh Mặt trời với một
<small>quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,5 °. Thay đổi độ nghiêng của quỹ đạo quay</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yêu tổ tự nhiên đồng <small>sốp một phần rắt nhỏ vào sự BĐKH và có tính chu kỳ kể từ quá khứ đến hignay.</small>
“Theo các kết quả nghiên cứu và công bổ từ Uy Ban Liên Chính Phủ về BDKH thi
<small>nguyên nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động của con người.1.1.2.2. Nguyên nhân gây ra BDKH do hoạt động con người</small>
<small>Một số hoạt động của con ngưịđược coi là nguyên nhân làm trằm trọngthêm hiện tượng BDKH, Trong đó đặc biệt là việc đốt chấy các nhiên liệu hóathạch, thay đổi mục đích sử dụng đất và phá rừng làm tăng thêm lượng khi</small>
Đốt chiy các nhiên liệu hóa thạch: như đầu mỏ, khí gas và than đá sản sinh.
<small>ra nhiều khí eacbonie. Việc sử dụng các nhiên liệu hóa thạch đồng góp 80-85%</small>
lượng khí cacbonie tăng thêm vào bau khí quyển. Vì vậy, hạn chế việc sử dụng các
<small>nhiên liệu hóa thạch là cần thiết nếu về lâu đài muốn giảm sự nóng lên tồn cầu.</small>
Thay đổi mục đích sử dụng đất và phá rừng: có thể dẫn việc gia ting phit khi cacbonie. Cây cối hip thụ khí cacbonie vi thải ra khí oxi. Khí cảng nhiều
<small>rimg bị phá, lượng khí cacbonic sẽ gi ting. Hom nữa khi thực vật bị phân hùy hoặc</small>
bị đốt ch
<small>dich sử dụng đất đông góp 15-20% lượng khí thải cacbonic1.1.3. Tình hình biển đối khí hậu trên thể giới</small>
<small>“Trong lịch sử địa chất của trai đất chúng ta, sự biến đồi khí hậu đã từng nhiều.để canh tác, nó giải phóng khí cacbonic, Hiện nay, việc thay đổi mục</small>
lần xây ra với những thời kỳ lạnh và nóng kéo dai hàng vạn năm mã chúng ta gọi là
<small>thời kỳ băng hà hay thời kỳ gian băng. Thời kỳ băng hà ccùng đã xây ra cách</small>
<small>đây 10,000 năm và biện nay là giai đoạn ấm lên của thời kỳ gian bảng. Xét về</small> nguyên nhân gây nên sự thay đổi khí hậu này, chúng ta có th thấy đó là do sự tin
<small>động và thay đổi độ nghiêng trục quay trái đất, sự thay đổi quỹ đạo quay của trái đất</small>
<small>cquanh mặt trời, vị trí các lục địa và đại dương và đặc biệt là sự thay đổi trong thành</small>
<small>phần khí quyền.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>độ tung bình của bề mặt trái đất được quyết định bởi sự cân bằng giữa hip thy năng</small>
<small>lượng mặt trời và lượng nhiệt trả vào vi trụ. Khi lượng nhiệt bị gi lại nhu trong</small>
bầu khí quyền thì sẽ làm nhiệt độ tái đt tng lên. Chính lượng khí CO; chứa nhiều
<small>trong khí quyền sẽ tác dụng như một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa ngược vao vũ trụ.của trái</small> Ít. Cơng với khí CO; cơn có một số khí khác cũng được gọi chung là khí nhà kính như NOx, CHs, CFC. Với những gia tăng mạnh mé của nén sản xuất công. nghiệp và việc sử đụng các nhiên iệu hoá thạch (đầu ma, than đá.), nghiên cứu cia <small>các nhà khoa họ cho thấy nhiệt độ toàn cầu sẽ gia tăn từ 14°C đến 58°C từ 1990</small>
<small>a2100 va vi vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày cảng sâu sắc đối với chất lượng</small>
<small>xống của con người.</small>
Sự biển đổi khí hậu (BĐKH) tồn câu đang diễn ra ngày cảng nghiêm trọng. Biểu hiện rõ nhit sự nông lên của trái đắt, li băng tan, nước bin dng cao; là các hiện tượng thời tiết bắt thường, bao lũ, sóng thin, động dat, hạn hán và giá rét kéo. dải... din đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dich bệnh trên
<small>người, gia súc, gia cằm</small>
<small>Có thé thiy tác hại theo hưởng nóng lên toàn cầu thể hiện ở 10 điễu</small>
<small>đây: gia tang mực nước biển, băng hà li về hai cực. những đợt nóng, bão tổ và lĩ</small>
<small>lụt, khơ hạn, tai bia, suy thối kính tẢ, xung đột và chiến tranh, mắt đi sự đa dang</small> sinh học và phá huỷ hệ sinh thái. Những minh chứng cho các vẫn dé này được biểu
<small>hiện qua bàng loạt tác động cực đoan của khí hậu trong thời gian gần đây như đã có.</small>
khoảng 250 triệu người bị anh hưởng bởi những trận lũ lụt ở Nam A, châu Phi và <small>Mexico, Các nước Nam Âu đang đổi mặt nguy cơ bị hạn hắn nghiêm trọng để dẫn</small> tới những trận chy rừng, sa mặc hóa, cơn các nước Tây Âu thi đang bị de dos xây
<small>ra những trận I It lớn, do mục nước biến dâng cao cũng như những đợt băng giá</small>
mùa đông khốc liệt. Những trận bão lớn vừa xây ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Ban, Án Độ..có nguyên nhân từ hiện tượng tri đất ấm lên trong nhiễu thập kỹ qua
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">biệt ở Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình Dương, An Độ Dương, bắc Đại Tây Dương. Một <small>nghiên cứu với xác suất lên tới 90%.cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh</small> thiểu lương thực vào năm 2100, do nh trạng ấm lên của Trãi đt
Sự nông lên của Tri đắt băng tan đã dẫn đến mực nước biển dâng cao. Nếu
<small>khoảng thời gian 1962 - 2003, lượng nước biển trung bình toàn cầu tăng1,8mm/ndm, thi từ 1993 - 2003 mức tăng là 3,1mm/ndm. Tổng cộng, trong 100 nam</small>
“qua, mực nước biển đã tăng 0,31m. Theo quan sát từ vệ tỉnh, diện tích các lớp băng ốc dang din
<small>bị thu hep. Chính sự tan chảy của các lớp bang cùng với sự nóng lên của khí hậu các</small>
ở Bắc cục, Nam cục, bing ở Greenland và một số núi băng ở Trung Q
dại đương ton 3.000m) đã góp phần làm cho mực nước bin ding
<small>cao, Dự báo đến cuối thé ky XX1, nhiệt độ trung bình sẽ tăng lên khoảng từ 2,0 </small>
-4,5°C và mực nước biển toàn cầu sẽ tăng từ 0, 18m ~ 0,59m, <small>1.1.4. Tình hình biển đãi khí hậu tại Việt Nam1.1.4.1. Những biểu hiện BDKH tại Việt Nam</small>
Theo số iệu quan trắc, biển đổi cia các yếu tổ khí hậu ở Việt Nam có những
<small>điểm đáng lưu ý sau:</small>
<small>= Nhiệt độ. Trong khoảng 50 năm qua (1951 - 2000), nhiệt độ trung bình</small>
năm ở Việt Nam đã tăng lên 0,7"C. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập ky gin diy (1961 - 2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó (1931- 1960). Nhiệt
<small>độ trung bình năm của thập kỷ 1991 ~ 2000 ử Hà Nội, Đà</small>
Minh đều cao hon trung bình của thập ky 1931 - 1940
Xăm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở cả 3 nơi trên đều cao hơn trung bình của thập
<small>kỹ 1931 - 1940 80,8 -1,3°C và cao hơn thập ky 1991 - 2000: 0.4 -0.5°C:</small>
ng, thành ph Hồ Chi
<small>lượt là 0,8; 0,4 và 0,6°C.</small>
~ Lượng mưa, Trên từng địa điểm, xu thé biến đổi của lượng mưa trung bình.
<small>năm trong 9 thập kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rét theo các thời kỳ và trên các,</small>
vùng khác nhau: có giai đoạn tăng lên và cỏ giai đoạn giảm xuống.
<small>~ Mire nước biển. Theo số liệu quan tắc trong khoảng 50 năm qua ở các</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">= Số đợt khơng khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rột tong bai <small>thập kỹ gan đây (cuỗi thé ky XX đầu thé kỳ XXD. Năm 1994 và năm 2007 chỉ có</small> 15-16 đợt khơng khí lạnh bằng 56% trung bình nhiều năm. 6/7 trường hợp có số đợt <small>khơng khí lạnh trong mỗi tháng mia đông (XI - ID thấp dị thường (0-1 đợt) cũng</small> rơi vào 2 thập kỷ gần đây (3/1990, 1/1993, 2/1994, 12/1994, 2/1997, 11/1997), Một biểu hiện dị thường gần đây nhất vé khí hậu trong bối cảnh BKH tồn cầu là
<small>đợt khơng khí lạnh gây rét đậm, rết hại kéo dài 38 ngày tong thing 1 và thắng 2năm 2008 gây thiệt hại ồn cho sản xuất nông nghiệp.</small>
<small>~ Bio. Vào những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nh</small> <sub>u hơn,</sub> <small>«qu đạo bảo dịch chuyển dẫn về cá3 độ phia nam và mia bão kết thúc muộn hơn,nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn.</small>
~ Số ngày mưa phủn trung bình năm ở Hà Nội giảm dẫn trong thập ky 1981 -1990 và chi côn gin một nửa (15 ngày/nãm) trong 10 năm gn đây
<small>1.1.4.2. Tình hình thiên tai lũ lụa, hạn hẳn tại Việt Nam và vùng nghiên cứu:1. Tình hình thiên ta lũ lụt hạn han tại Việt Nam</small>
<small>Theo báo cáo về Chỉ số Rui ro Khí hậu tồn cầu 2010 do tổ chức</small>
<small>Germanwatch cơng bỗ ngày 8/12, Việt Nam li một trong 4 nước chịu ảnh hưởnglớn nhất của hiện tượng khí bậu cực đoan trong hai thập ky trở lại đây và đứng thứ 3</small>
nếu chỉ tính riêng năm 2008. Theo 46, 10 quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất gdm
<small>Bangladesh, Myanmar, Honduras, Việt Nam, Niearagoa, Halil, An Độ, Cộng hòa</small>
Dominicana, Philippines và Trung Quốc. Đây đều là những nước có mức thu nhập.
<small>thấp. Trong giai đoạn từ 1990 ~ 2008, tại các nước này xảy ra 11.000 trận bão, lũ vì</small>
<small>hạn han khiến gần 600.000 người thiệt mang, gây thiệt hại 1.700 tỷ USD. Riêng ởViệt Nam, mỗi năm thiên tai cướp di mạng sống của 466 người, thiệt hại trên LS tỷ</small>
Việt Nam là một đất nước được xem li nhiều thiên tai, đặc biệt là các thiên
<small>tai đến từ sơng, biển và khí quyển. Hay nói cách khác đi là các thiên tai ở Việt Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">dầu có liên quan ít nhiều đến nước. Thiên tai là một trong cúc nguyên nhân chính
<small>làm cản trở sự phát triển kinh tế va xã hội ở Việt Nam.</small>
<small>3. Tỉnh hình thiên tai lũ lụt hạn hắn tại vũng nghiên cứu:</small>
<small>Tình hinh hạn hán, bão, lũ lụt thất thưởng xảy ra trong những năm gần diy</small>
<small>dẫn đến hậu quả v sot Io đất mia ming thất bắt do hạn hin, ngập lạt céedia bản</small>
thuộc các lưu vực sông Kỳ Củng: sông Thương, sông Bắc Giang, Bắc Khé, Bản
<small>Thin, thuộc các huyệnĐình Lập, Lộc Bình, Thành pho Lạng Son, Cao Lộc, VanQuan, Văn Lang, TringDinh, Hữu Ling; ngâpúng tai Bắc Sơn, Chỉ Lang làmảnh</small>
hưởng không nhỏđểnđời sống, sinh hoạt và tài sản của nhân dân, điện tichdat canh. ấp, cơ sở hạ ting bị hư hỏng nặngúẫn đến Trung ương phải hỗ trợ kinh <small>phí để khác phục hậu quả của các cơn bảo số 2 và 3 năm 2014 đối với các cơng</small>
<small>trình cơng cộng và hỗ trợ hing nghìn tinggo cứu đối cho nhân dân biảnh hưởng dobão lũ; một số công trình thủy lợi (hỗ, đập) khơng cịn khả năng tích nước, sat rượt,</small>
thấm và hư hỏng do không được tu sửa thường xun, nguồn kinh phí hạn hẹp. <small>đẫnđến khơng đảm bảođủ nusedé tưới cho nơng nghigpa một sưđs phương, đường</small>
<small>như năm 2008; 2010; 2012 và năm 2014 mục nước sông Kỳ Cùng vượt trên</small>
báođộng 3 là 0,98m, gây ngậpúngảnh hưởng rất lớn cho sản xuất nơng nghiệp, các
<small>cơng trình hỗđập, sat lưđất và tài sản của nhân dtrên địa ban tinh,</small>
<small>- Mưa: Lượng mưa phân bổ không đều: Thiếu hụt vào các tháng</small>
1,2,3,9,10,11,12 của năm gây hạn hán cho cây trồng và thiểu nước sinh hoại; mưa.
<small>tập trung chủ yếu vào các thắng 5,6,7.8 đã gây ra lũ lụt lâm thiệt hại đến con người.</small>
<small>sản xu:và đời sống</small>
- Li ut: Do ảnh hưởng của các cơn bão và áp thấp nhiệt đới mia hề các nim <small>từ 2001,2005, trên các lưu vue sông đều có xây ra lũ dồn, lĩ quéc. Trong 5 năm</small>
<small>2001 ~ 2005, có 19 trận là điển hình trên sông Kỹ Cũng bio động cấp I vã ts 12 trậnũ điển hình trên sơng Trung báo động cấp I và II. Nhìn chung, lũ, lụt ở các sơng,</small>
i trên địa bản tinh xảy ra ở mức nhỏ và trung bình, nhưng do đặc điểm địa bình
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>sông, subi ngắn, độ dốc lớn, cho nên biên độ lũ cao, th độ lĩ nhanh đã cuỗn tri tisản, hoa mẫu của Nhà nước và nhân dân,</small>
<small>- Bão, áp thấp nhiệt đới: Trong 5 năm qua trên Bién Đông cổ 33 cơn bão hoạt</small>
động, bình quân 6,6 cơn/năm. Trong đó ảnh hưởng đến Lạng Sơn có các cơn bão: số 2, 3, 4, 6 năm 2001; số 5, 10 và ATNĐ năm 2002; số 4, 5 năm 2003; 2, 7 năm 2005. Bão và ATND gây ra gió mạnh cấp 6,7, § là phổ biển, chủ yếu gây ra mưa, lũ
~ Giơng, lốc xốy, mưa đá: Trong 5 năm qua, gidng, lốc xoáy, mưa đá xảy ra
<small>7 đợt ở 55 xã, phường, thuộc các huyện: Chi Lãng; TP Lạng Som; Cao Lộc; VănLang; Bắc Sơn; Binh Gia; Tràng Định; Hữu Ling. Loại hình thiên tai nay thường.xây ra bit ngỡ, nhanh chóng, chép nhống trong một thi gian ngắn, với cường độkhác nhau. Công tác dự báo, cảnh báo chưa kịp thời cho cơng tác phịng chống, nên</small>
<small>dy thigt hại không nhỏ về nhà cửa, sàn xuất và đời ng của nhân dân.</small>
<small>- Thiên tai khác: Lở đá, xây ra ngày 09/3/2001 tại huyện Bắc Sơn gây thiệt</small>
hai về người và nhà cửa, Sét đánh, xây ra ngày 22/5/2003 tại huyện Cao Lộc lâm bị
<small>thương 46 người, trong đồ có 07 người bị thương nặng. Hạn han, trong 5 năm qua</small>
do mưa khơng đều cho nên điện tích sản xuất nơng nghiệp bị ảnh hưởng thiểu nước. là Hóđi9ha đứa xuân 2760ha; ngô xuân 6401ha; lớa mùa 6.405hm; thuốc lí <small>850ha), đặc biệt năm 2004 mắt trắng 180ha lúa mùa.</small>
<small>in diy (2001 - 2010), thiệt hại do bao, It qu</small>
<small>khác đã làm thiệt hại đăng kế vỀ người và i sin, da lam chết 42 người, bị thương</small>
108 người; trên 20.000 ngơi nhà và nhiều cơng trình hạ ting khác bị ngập nước, sập.
<small>48, hư hỏng, cuốn trôi; vé nông nghiệp, 18.179 ha lúa, hoa mẫu bị ngập nước, lũTrong 9 năm. thiên tại</small>
cuốn trôi, hư hại. Ước tổng giá trị thiệt hại về vật chất lên tới 379 tỷ đồng. 1.2. TONG QUAN CÁC VAN ĐÈ NGHIÊN COU
1.3.1. Tổng quan các vẫn đề nghiên cứu trên thé giới
- Bảo cio về kịch bản biến đối khí hậu cho Việ Nam của nhóm nghiền
<small>thuộc Đại học Oxford, Vương quốc Anh,</small>
= Sản phẩm của mơ hình khí hậu tồn cầu (MRI-AGCM) với độ phân giải <small>2okm của Viện Nghiên cửu Khi tượng thuộc Cục Khí tượng Nhật Bản, tích din</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>một sản phẩm của mơ hình MRI-AGCM đối với nhiệt độ cho khu vực Việt Namtheo kịch bản phát thải khí nhà kính ở mức trung bình.</small>
~ Các báo cáo về nước biển dng của Tổ chức Tempo thuộc Đại học Đông Ảnh. <small>~ Tổng hợp của IPCC về các kịch bản nước biển dâng trong thé ky 21 ở các</small>
<small>báo cáo đánh giá năm 2001 vả năm 2007,</small>
<small>- Các nghiên cứu gần đây về nước biển dâng của thể giới: Trutâm Thủy</small>
triều Quốc gia Australia; Ủy ban Mực nước biển thuộc Hội đồng Nghiên cứu Môi trường tr nhiền, Vương quốc Anh; Hệ thing quan trắc mye nước biễn tần cầu:
<small>“Trung tâm mực nước biển của trường đại học Hawaii</small>
<small>1.2.2. Tổng quan các vẫn đề nghiên cứu tại Việt Nam</small>
<small>- Kích bản biến đối khí hậu được xây đụng năm 1998 ong Bảo cáo về khí</small>
<small>ở châu A do Neg</small>
<small>- Kịch bản biến đổi khí hậu trong Thông báo đầu tiên của Việt Nam cho Công,</small>
ước khung của Liên Hợp Quốc vé biến đổi khí hậu (Viện KH KTTVMT 2003)
<small>- Kích bản biển đổi khí hậu được xây dựng bằng phương pháp tỏ hợp (phần</small>
mềm MAGICC/SCEN GEN 4.1) và phương pháp chỉ tiết hóa (Downscaling) thống
<small>kê cho Việt Nam và các khu vực nhỏ hơn (Viện KH KTTVMT 2006)</small>
<small>~ Kịch bản biến đối khí hậu được xây cho dự thảo Thông báo lần hai của Việt</small> Nam cho Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biển đổi khí hậu (Viện KH
<small>KTTVMT 2007)</small>
~ Kich bản biển đổi khí hậu được xây dựng bằng phương pháp tổ hợp (phần mềm MAGICC/SCEN GEN 53) và phương pháp chỉ tiết hóa thống kế cho Việt
<small>Nam và các khu vực nhỏ hơn (Viện KH KTTVMT 2008)</small>
- Kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vue Việt Nam được xây dựng bing
<small>phương pháp động lực (Viên KH KTTVMT, SEA START, Trung tâm Hadley 2008).</small>
- Kịch bản bid dâng cho Việt Nam (Bộ TNMT 2012)
<small>liệu quan trắc mực nước biển tại các trạm của Việt Nam.</small>
đổi khí hậu, nước bid
- Các nghiên cứu của Việt Nam về nước bién dâng như công trình thủy triều
<small>biển Đơng và sự dẫn lên của mực nước ven bờ Việt Nam. Đánh giá sự hủy hoại do</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>mực nước bién ding... cia Trung tâm Hai van (Teng cục biển và Hao đảo Việt Nam- Bộ TNMT)</small>
13. CÁC KỊCH BẢN BDKH TAL
<small>Kịch bản biển đổi khí hi</small>
<small>T NAM</small>
<small>nước biển dâng ở Việt Nam được xây dựng dựa</small>
trên sự phân tích và tham khảo các nghiên cửu trong và ngoài nước, Các tiêu chỉ để lựa chọn phương pháp tính tốn xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam bao gồm:
<small>(1) Mức độ tn cây của kịch bản biễn đỗi khí hậu tồn cầu</small> (2) __. Độ chỉ tiết của kịch bản biển đối khí hậu.
<small>(6) Tinh thoi sự của kịch bản6) _ Tính phủ hợp cia dia phương</small>
(6) Tinh dy đủ của các kịch bản
<small>(1) _. Khả năng chủ động, cập nhật.</small>
<small>Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu nêu trn, kết quả tỉnh tốn bing phương</small>
cược lựa chon để xây dựng kịch bản biển đổi khi h
<small>21 cho Việt Nam,</small>
„ nước biển đăng ong thể kỳ
<small>Ba kịch bản phát thải nhà kính được chọn để tinh tồn xây dựng kịch bản</small>
biến đổi khí hậu cho Việt Nam là kịch bản phát thải thấp (kịch bản BỊ), kich bản phát thải trung bình (kịch bản B2), và kịch bản phát thải trung bình của nhóm các.
<small>kịch bản phát thải cao (kịch bản A2).</small>
Các phương pháp và nguồn số liệu để xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam được ke thừa từ các nghiên cứu trước đây và được <small>cập nhật đến năm 2010. Thời kỳ 1980-1999 được chọn là thời kỳ làm cơ sở để so</small> ánh sự thay đổi của khí hậu và nước biễn ding.
<small>a. VỀ nhiệt độ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>~ Theo kich bản phát tải thấp: Đến cuỗi thể ky 21, nhiệt độ trung bình năm,tăng 1.6</small>
Bắc tăng nhanh hơn phía Nam.
"C trên phần lớn diện tích của Việt Nam. Nhin chung, nhiệt độ phía <small>- Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thé ky 21, nhiệt độ trung bình</small> tăng từ 2 + 3°C trên phần lớn điện tích cả nước. Nhiệt độ thấp nhất trung bình tăng. từ 22 + 3°C, nhiệt độ cao nhất trung bình tăng từ 2,0 = 3,2°C. Số ngày có nhiệt độ cao nhất trên 35°C tăng từ 15 đến 30 ngảy trên phần lớn diện tích cả nước.
<small>«Theo kịch bản phát thải cao: Dén cuối thể kỹ 21, nhiệt độ trung bình năm,</small>
có mức tăng phổ biển từ 2,5 đến trên 3,7°C trên hau hết diện tích nước ta. b. V8 lượng mưa
<small>- Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thé ky 21, lượng mưa năm tăng phd</small> biển khoảng trên 6%, riêng khu vực Tây Nguyên cổ mức ting it hơn, chỉ vào
<small>khoảng dưới 2%.</small>
= Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thé ky 21, lượng mưa năm.
<small>tăng trên hầu khấp lãnh thổ. Mức tăng phổ biển tir 2% đến 7%, riêng Tây Nguyên,Nam Trung Bộ tăng ít hon, dưới 3%, Xu thể chung là lượng mưa mùa khô giảm vàtăng so với thời kỳ 1980-1999</small>
<small>ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giảm ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyễn, Nam Bộ. Tuy</small>
<small>lượng mưa mùa mưa tăng. Lượng mưa ngày lớn al</small>
le khu vục khác nhau lại có thể xuất hiện mưa ngày dj thường với lượng
<small>mưa gấp đôi so với các ky lục hiện nay,</small>
= Theo kịch bản phát thải cao: Lượng mưa năm vào cuối thé ky 21 tăng trên
<small>hầu khắp lãnh thổ nước ta với mức tăng phổ biển khoảng từ 2 ~ 10%, riêng khu vựcTây Nguyễn có mite tăng í hơn, khoảng từ 1 + 4%,</small>
<small>Cụ thể như sau</small>
<small>~ Về nhiệt độ trung bình: Theo kịch bản phát thải trung bình, ở thời điểm</small> giữa thé kỹ 21 (khoảng năm 2045 đến 2055), vào mủa đông (tử tháng 12 dé
<small>2), nhiệt độ tang từ 14 đến 1.8"C trên đại bộ phận điện tích ở phía Bắc (từ Đà Nẵng</small>
trở ra), Mùa xuân (ừ tháng 3 đền thắng 5), nhiệt độ tăng từ 1,2 đến 1,6"C ở đa phần dign tích nước ta. Mùa hè (từ tháng 6 đến thang 8), nhiệt độ tăng từ 1,0 đến 1,4%C
<small>thắng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>cũng trên đa phần diện tích nước ta. Vao mùa thu (tithing 9 đến tháng 11), nhiệt độ</small>
<small>trên hau hết diện tích nước ta tăng tir 1,0 + 1,6PC.</small>
= VE lượng mưa mùa: Theo kịch bản phát thải trung bình, ở thời điểm giữa <small>thể ky 21, vào mùa đông, hẳu hết điện tích Đơng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có lượng</small>
<small>mưa tăng với mức phổ biến là đưới 2%. Riêng Tây Bắc Bộ có mi3+49</small>
<small>tăng cao hơn tirLượng mưa mùa xuân giảm ở hầu hết diện tích lãnh thổ nước ta với mức</small>
<small>mức giảm phổ bin từ 2 ~ 6%. Lượng mưa tăng chỉ xây ra ở vải nơi thuộc Bắc Bộ,</small>
với mức tăng khoảng 2%. Đến cuối thé ky 21, lượng mưa mùa xuân trên khu vực Bic Bộ giảm khoảng 4%, mức giảm trên phần lớn khu vực ừ Thanh Hóa tr vào là <small>4-10% Lượng mưa mùa hè trên tắt cả nước ta đều tầng với mức tăng cao nhất có thể</small> trên 6%. Cịn lượng mưa mủa thu, mức tăng cao nhất có thể trên khu vực phía Bắc (tr Quảng Bình trở n) là khoảng 4%.
Đi với tỉnh Lạng Sơn, mức tăng nhiệt độ trung bình năm và mức thay đổi
<small>lượng mưa năm so với thời ky 1980-1999 theo kịch bản phát thả trung bình B2</small>
<small>Theo kịch bản phát thai trung bình và cụ thể đối với tinh Lạng Sơn ở trên, tacó bảng kết quả tổng hợp về sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa theo tùng thing củatinh Lạng Sơn trong tương lai như sau: (tinh cho giai đoạn 2020,2050, 2070 và 2100).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Bang 1- 2: Mức tăng nhiệt độ trung bình (*C) so với thời kỳ 1980-1999 cr vùng LangSơn theo kịch bản B2</small>
(Các mốc thời gian của thé ky 21
<small>Bang I- 3: Mite thay đổi lượng mưa năm (26) sơ với</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>TRANG I</small> HONG CONG TRÌNH THỦY LỢI HO CHUA
Lang Son là một tỉnhnằm ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam có ranh. giới: Phía Bắc giáp tinh Cao Bằng, phía đơng bắc giáp Trung Quốc, phía nam giáp, tinh Bắc Giang, phía Đơng Nam giáp tinh Quảng Ninh, phía tây giáp tỉnh Bắc Can, <small>phía tây nam giáp tỉnh Thái Nguyên. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 8.327,6 km.</small>
<small>Huyện Lộc Bình là huyện miễn núi phía đơng nam của tinh Lạng Sơn, nằm</small> cách thành phố Lạng Sơn 24 km có ranh giới: Phía Bắc huyện Lộc Binh giáp huyện Cao Lộc, phía Nam giáp huyện Đình Lập và tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp huyện <small>Chi Lăng và phia Đơng giáp với Trung Quốc. Có diện tích tự nhiên 998km, có 29</small> đơn vị hành chính gồm 2 thi tein Na Dương, Lộc Bình và 27 xã. Dân số năm 2009 là 78.324 người, mật độ dân số khoảng 78 người/kmẺ.Toạ độ địa lý vào khoảng 21°
<small>41" 57” Vĩ độ Bắc, 106° 57” 12” Kinh độ Đông.</small>
1.4.2. Đặc điểm địa hình
Dạng địa hình. phơ biến ở Lạng Sơn là núi thấp và đồi, độ cao trung bình 252.
<small>m so với mặt nướcnơi thấp nhất là 20 m ở phía nam huyện Hữu Lũng và nơi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">cao nhất là núi Mẫu Sơn 154m. Bai núi chiếm > 80 % diện ích cả tính. Hướng địa hình rất đa dạng và phức tạp: Hướng Tây bắc — đông nam thể hiện ở máng tring “Thất Khê ~ Lộc Bình, trên đồ có thung lũng các sơng Bắc Khơ, Kỹ Cũng và Tiên <small>Yên (Quảng Ninh) và day hồ Đệ Tam đã được lắp đầy trim tích Đệ Tam và Đệ Tứ,</small> tao thành các đồng bằng giữa núi có giá tỉ đối với ngành nơng nghiệp cia tỉnh như Bản Nga; hướng đông bắc - tây nam thể hiện ở hướng núi
<small>thuộc các huyện Hữu Ling, Bắc Sơn, Chi Ling, Văn Quan và phần lớn huyện Văn</small>
Lãng, hướng này cũng thấy ở núi đồi huyện Cao Lộc (các cã Lộc Yên, Thanh Lia <small>vi Thạch Dan); hướng bắc - nam thể hiện ở hướng núi thuộc các huyện Trảng</small> Định, Bình Gia va phần phía tây huyện Văn Lãng; hướng tây ~ đông thể biện ở hướng của quản sơn Mẫu Sơn với khoảng 80 ngọn núi.
<small>Lạng Sơn có 4 dang địa hình chính:</small>
<small>- Địa hình núi cao: Duy nhất là khối núi Mẫu Sơn có cao độ của các định núi</small>
điện tích khá hep phân bổ ở độ cao 800-900m đến I.500m.
~ Dịa hình núi thấp: Tập trung trên hệ thống sông Ky Cùng, sông Bắc Giang, thượng nguồn sông Thương và các huyện Bắc Sơn, Hữu Lũng, Chỉ Lãng, cao độ
<small>nhỏ hơn 1.000m,</small>
- Địa hình đồi: Chiếm điện tích không lớn chỉ phân bố chủ yếu ở hệ thống,
<small>sông Thương.</small>
<small>~ Địa bình thung lũng: Đặc điểm nỗi bật của hệ thung lũng Lạng Sơn là chia</small>
cất ngang lớn trong khi chia cất sâu khá yếu, thung lũng lớn nhất ở Lạng Sơn là thung lũng sông Kỳ Củng cũng chỉ là thung lũng nhỏ của Việt Nam, có cánh đồng. “Thất Khê la cảnh đồng khá bằng phẳng lớn nhất tinh.
1.4.3. Đặc diém dja chất - thổ nhưỡng.
‘Theo thống ké (10/1995), diện tích đất tự nhiền là 818.725 ha, trong đó: đất
<small>nơng nghiệp là 64.630,61 ha chiếm 7,59 %4; đắt lâm nghiệp có rừng (rừng tự nhiên</small>
và rừng trồng) là 172.635,01 ha chiếm 21,08 %; đất chuyên dùng là 10.787 ha, chiếm 1,33 % đất ở là 4.61 1.48 ha, chiếm 0,56 %6; đất chưa sử dụng và các loại đắt
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">khác à 565.969, 7 ha chiếm 69,13%. Đắt dai Lang Sơn được chia thành 7 và 16 tiểu vùng địa lý thổ nhường gồm 43 loại đất khác nhau phù hợp với nhiều loại cây tring khc nhau
<small>‘pit dai Lang Sơn khá phong phú với 3 nhóm chính:</small>
«= Nhóm dit ở vũng đổi và núi thấp là đắt erdit được hình thành trên đã mạ là phiến thạch sết và các bột kết thích hợp với việc trồng rừng, trồng cây công nghiệp dài ngày và các cây có củ; hoặc hình thành trên đá mẹ là sa thạch cát kết và mắcma axit thich hợp với tring hoa màu, hi, ch và cúc cây an quả
Nhóm đất được hình thành trên nói cao là loại đất feralit min, thuận lợi cho 1g rừng, trồng cây ăn quả, được thảo và rau ơn đới
<small>= Nhóm đắt phủ sa được bồi dip hàng năm, chiểm diện tich không lớn, chạy</small>
<small>dọc hai bờ sông Kỹ Cùng, sông Thương và sơng Lục Nam, với địa hình canh tacthuận lợi, được sử dụng để trồng ngô, đậu tương, lạc.</small>
<small>1.44. Thâm phủ thực vật</small>
Rừng Lạng Sơn là một trong những thé mạnh của tin, Rừng khơng chỉ có
<small>tác dụng cân bằng sinh thái, bảo vệ di</small> , chắn gió, cung cap lâm sản, dược liệu và nguyên liệu cho các ngành kinh t8 và đồi sống, mà còn đồng vai trồ quan trong <small>trong việc bảo vệ an ninh, quốc phòng và cả trong phát triển du lịch.</small>
<small>Rừng Lạng Sơn cỏ 5 ngành hệ thực vật bie cao với 1,012 lồi, 143 họ, 5</small>
ngành. Trong đó có 38 lồi q hiểm được ghỉ rong sich đỏ Việt Nam chiếm 11.5% tổng số loài qui hiểm cả nước. Thực vật Lạng Sơn có nhiễu lồi có ích, tập trang trong 8 nhóm sử dụng với tổng số 58.89% của tổng số lồi hiện có. Trong 8 nhóm cơng dụng, phong phú nhất nhóm cây làm thuốc 217 lồi (hồi, q, long não, đẻ...);
<small>lồi. Cịn lại là các nhóm cây cho củ, nhóm cây làm vật liệu xây dựng, thủ cơng my</small>
<small>là cây gỗ 216 lồi (rao, cha, hồng dn, nghiễn...); nhóm cây lâm cảnh 93</small>
nghệ, nhóm cây cho nhựa và nh dầu sợi
1.4.5. Tình hình dâm sinh kinh tế xã hội.
Về quy hoạch tổng thé phát triển kinh tế xã hội đã được Thủ tướng Chính
<small>phủ phê duyệt tại quyết định số 545/QĐ-TTg, ngiy 9/5/2012 về phê duyệt quy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020.</small>
Tinh Lạng Sơn được tổ chức thành 11 đơn vị hành chính cấp thành phổ va huyện, gồm:
<small>- 01 Thành phố: Lạng Sơn</small>
<small>- 10 huyện: Đình Lập, Bắc Sơn, Bình Gia, Văn Quan, Văn Lãng, Chi Ling,Hữu Lũng, Cao Lộc, Lộc Bình và Tring Định.</small>
Don vị hành chính cấp đưới gồm 207 xã, 05 phường và 14 thị trấn. Các đơn
<small>vị hành el</small> được thống kẻ như sau:
<small>Bang 1- 4: Cúc đơn vị hành chính tỉnh Lang Sơn</small>
<small>2 | Huyện Tring Định | 23 | 22 | 1 | 996] x | ina3 |Huygn Van Lang | 20 | 19 | 1 5633| x | 13xa4 |HuyệnBìhGia | 20 | 19 | 1 | 109353 xã</small>
<small>7 |Huygn Cao Lge | 23 | 21 | 2 7 63627| x | 10xa$ |HuyệnLộcBìh | 22 | 27 | 2 | 100095] x | 13x9 |HuyệnChăng | 2L | To | 7 | 7059 + xi10 | Huyện Đình Lập | 12 | 10 | 2 ƑTIRRS0] x | l0xã</small>
Lang Sơn có 7 dân tộc khác nhau cùng sinh sống trên địa bản, trong đó có 2
<small>dân tộc chiếm tỷ lệ lớn là: Dân tộc Ning 43,9%, dân tộc Tay 35.9%, din tộc Kinh</small>
chiếm khoảng 15,3%, din tộc Dao chiếm 3,5% còn lại là din tộc Hoa, San Chay, Xông và các dân tộc khác. Dân số trung bình tồn tinh năm 2010 là 735.564 nghìn người. Trong đó dân số thành thị có 140,6 nghin người, chiếm 19,12%, dân số nơng, thơn có 594.9 nghĩn người, chiếm 80,88 %,
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Mật độ dân số trung bình tồn tỉnh hiện nay là 88 người km”, phân bổ rất</small>
không đồng đều giữa các huyện. Thành phố Lang Sơn có mật độ dân cư cao nhất <small>(1.133 người em), 3 huyện Cao Lộc, Chỉ Lang vi Hữu Ling có mật độ trên 100người kmẺ, huyện Đình Lập có mật độ din số thấp nhấttỉnh (22 người km”), Dân ew</small>
<small>phân bổ không tập trung, địa hinh chia cất a thách thức lớn rong phát iển của tìnhBaing 1-5: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2010</small>
{Nguôn: Niên giảm thẳng kê năm 2010 tỉnh Lạng Sơn)
<small>Din ogi [GCap‘ta Daten vielT tgtababip [118850] —aeaot| va. AlMlal— 23</small>
"Nguồn nhân lực của tỉnh trẻ nhưng chưa qua đào tạo chiểm tỷ lệ lớn. Tỷ lệ lao động qua dio tạo hiện nay chiếm 32% trong tổng số lao động trong độ tuổi trong đó lao động qua dio tạo nghề là 23%. Trong đó lao động nơng nghiệp đã qua đảo tạo chỉ có 19.2%. Lao động trong lĩnh vực công nghiệp đã qua đảo tạo nghề là <small>41.5%. Lao động trong lĩnh vực dich vụ đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao nhất: 72.7%.</small>
<small>Ty lệ lao động nông nghiệp đã qua dao tạo đến thời điểm 2010 chỉ có 19.2%.</small>
<small>Tổng sản phẩm nội nh (GDP) Lang Sơn bình qn hàng năm thời kỳ 2001 -2010 có tốc độ tăng trưởng khá cao, đạt 10.19% (cao hơn mức bình qn cả nước:</small>
7.26%) rong đó, tốc độ tăng bình quân của ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là
<small>4.56%, công nghiệp - xây dựng là 17.33%, dịch vụ là 13.08%, Tổng sản phẩm trên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">địa bản tinh theo gi thực tẾ năm 2010 dat 11.835 tỷ đồng
GDP bình quân đầu người (giá thực tế) của Lạng Sơn năm 2000 đạt 3. triệu đẳng, nam 2005 đạt 5.97 triệu đồng, nim 2010 đạt 16 triệu đồng (gấp 52 lẫn so với <small>năm 2000). GDP bình quân đầu người tính theo USD năm 2000 đạt 218 USD, năm.</small> 2005 đạt 385 USD và năm 2010 đạt S20 USD, gắp 3.76 lẫn so với năm 2000.
Tỷ lệ hộ đối nghèo: Theo kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghéo cubi năm 2012, tồn tính cịn 21.02% hộ nghèo; hộ cận nghèo chiếm 8.87% và 7.63% hộ.
<small>thuộc</small> ện đối tượng đặc biệt khó Khan; Từ nấm 2011 đến nay, tồn tính giảm ỷ lệ hộ nghèo từ 24.06% (cuối năm 2011) xuống cịn trên 18% (ước tính năm 2013). <small>“Trung bình mỗi năm, tỉnh Lạng Sơn giảm tỷ lệ hộ nghềo từ 3%- 4%/năm, Đặc biệt,các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao đều giảm nhanh như: Bình Gia giảm từ 6L.</small> xuống còn 53.69%, <small>Lập giảm từ SI.02% xuống cơn 44.21%,</small>
1.4.6. Dit dai và cơ cầu cây tring
Tồn tinh có 667.148 ha đất nơng nghiệp, chiếm 80,1
<small>“Trong đó;</small>
<small>% diện tích tự nhiên.</small>
it sản xuất nơng nghiệp: Diện tích 106.692 ha, chỉ
nông nghiệp. Bao gồm; đất tring cây hing năm 75.746 ha, trong đồ đi <small>41.980 ha; dat trồng cây lâu năm 30.945 ha.</small>
- Dit lâm nghiệp: 559,174 ha chiém 67.2% diện tích đắt tự nhiền
<small>- Đắt mui trồng thuỷ sản: 1.185 ha, chiếm 0.17% điện tích đắt nơng nghiệp</small>
~ Dit nơng nghiệp khác: 98 ha, chiếm 0,014% điện tích đắt nông nghiệp.
<small>Sân lượng cây lương thực cô hạt của tỉnh cũng tăng dẫn qua các năm 2005dat 278.642 tin, năm 2010 ước đạt 295.451 tấn.</small>
- Cây hia: Tập trung nhiều ở các huyện Tring Binh, Hữu Lũng. Lộc Bình <small>Chi Lang, Cao Lộc, Văn Quan, Văn Ling, Bắc Son, Binh Gia. Tổng điện tích lúa cả</small> năm 2010 đạt 49,660 ha, năng suất bình quân đạt 39.92 tava sản lượng thỏ đạt
<small>198.232 tấn</small>
Nhìn chung, sản xuất lúa diện tích không tăng cả về lúa Đông Xuân cũng. như lúa Mùa, nhưng năng suất vẫn tang nên sản lượng lãng khoảng 294
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>diện tích trồng lúa bắp bênh đã được chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản đạt hiệu quả</small>
‘cao, Sản xuất lương thực đã tích cực triển khai nhanh giống mới có năng suất cao vio các huyện có điều kiện thực hiệ tt như Tring Định, Cao Lộc, Lộc Bình,
<small>y vụ đồng: Tập rung nhiều ở các huyện Bắc Sơn, Chỉ Lãng, Hữu Ling,</small> Lặc Binh, Tring Định. Tổng điện tích ngơ cả năm 2010 dat 20228 ha, năng suit
<small>bình quân đạt 48,06 t/ha, sản lượng dat 97.129 tắn</small>
<small>~ Cây khoai: Tổng điện tích khoai cả năm 2010 đạt 2.202 ha, năng suất bình:</small>
“quân đạt 50,02 tạha, sản lượng đạt 11.017 tin.
ngô: Tổng diện tich ngô cả năm 2010 đạt 5.135 ha, năng suất bình “quân đạt 97,60 ta/ha, sản lượng dat 50.123 tấn.
14.7. Hiện trạng hệ thống cơng trình
<small>Các hỗ đập trên địa ban tinh Lạng Sơn được xây dựng từ năm 1960 đến1980, đập đất có bề rộng mat đập nhỏ chủ yếu (Bđ=3,04.0)m, chiều cao đập chủ</small>
<small>thượng, hạ lưu khá dốc khoảng từ (m=2,25; 2,5; 2,75 và 3,0), bị xói lở, sat trượt</small>
lập chỉ in và thân đập bị thắm nước, chiều rộng trần xã li hep cơ bản chưa khơng được gia có, thân, thiết bị tiêu thốt nước khơng hồn chỉnh, một s
<small>áp trúc mai,</small>
được gia cổ, khơng đủ tiêu thốt lũ; tràn, cong bị hư hỏng, xói lớ. Một số hd vận h đồng mở bing van nắp xoay, van chép đã bị hư bỏng nặng, chưa có đường
<small>qu lý vận hành và cứu hộ đền chân cơng trình, chưa có nhà quản Lý cơng trình để</small>
trực, vận hành và điều iễ. Các thiết bị cảnh bo, hông tn, quan tắc, thiết bị đo
<small>mưa, cảnh báo lũ hạ du khơng có. V mùa mưa lù các hỗ đập này là tâm điểm của</small>
nguy cơ mit an tồn de dọa đến tính mạng người dân, tài sản của nhd nước và nhân
<small>dân ở hạ du công tinh</small>
Do các hồ hầu hết đã xuống cắp cho nên khả năng tích nước theo thiết kế chỉ đạt khoảng 50% đến 70% năng hve thiết kế: thậm chí có hỗ hiện nay khơng tích
<small>nước do nguy cơ mắt an tồn cao.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Huyện Lộc Bình có tổng số 16 hồ chứa, rong đó có 2 hồ có dung tích > 3 triệu m’, 3 hỗ có dung tích từ 1-3 triệu m’, 1 hỗ có dung tích 0,5-1 triệu m, 3 hỗ có <small>dụng tích 0,2-0,5 triệu m’ và 7 hỗ có dung tích < 0,2 triệu m`</small>
<small>HỖ chứa Ta Keo thuộc xã Sản Viehuyện Lộc Bình, tinh Lạng Sơn. Hồ</small>
<small>được xây dựng năm 1967 do trường Đại học thuỷ lợi thiết kế và đi vào sử dụng năm</small>
1972. Đây là hồ điề tiết năm. Quy mô cơng trinh hồ chứa như sa ~ Cấp cơng trình: cơng trình cấp II
<small>~ Dung tích hữu ich: Wii = 9.0 x 10m?</small>
~ Diện ích tưới thiết kế: 800 hạ
<small>= Diện tích lưu vực: Fry = 37.5 km”</small>
~ Lưu lượng qua cổng thiết ké: Qmin =2.0ms; Qmax
<small>= Mức đảm bảo tưới: P= 85%</small>
<small>- Cao tình đập: +310 m</small>
<small>~ Mực nước dang bình thường: + 304.20 im</small>
<small>~ Dung tích ứng với mực nước ding bình thường: Wor = 15.10x 10* m`Lưu lượng xa tần suất</small>
Lưu lượng xả tn suất <small>2%: 401.5 ms0.1%: 448.7 mis</small>
Lưu lượng sã tin suất
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>= Cổng ly nước: Cổng hộp</small>
Kích thước cổng: (1.3 x 1.3) m Chiều đãi đống: 113 m
<small>Lưu lượng thiết kế: 2.2 m/s</small>
- Hệ thống kênh: Sau cổng dưới dip cố 03 tuyển kênh chính, kênh chính |
<small>sau cổng rẽ trái, kênh chính 2 sau cống di thẳng, kênh chính 3 sau cống rẽ phải</small>
Kênh chính 3 có gin Ikm đầu là kênh hộp có tim nắp đậy kín để chống dat đá từ. núi tran vào kênh, phần còn lại là kênh đất và tắm lit đã hư hỏng, có 7 tuyén kênh nhánh hiện trạng bằng đất được lấy nước từ kênh chính 3 để tưới cho lúa 2 vụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Lạng Sơn la tỉnh có nhiệt độ thấp trong cả nước, dạng phân phi một đình, thấp nhất vào tháng I (12.8°C + 15.6 °C) cao nhất vào tháng VII (26.7 °C + 28.6°C). Biên độ dao động ngày đêm cũng như giữa các tháng trong năm lớn. Theo số liệu.
thấp tuyệt đối xuống đến -2.8%C (năm 1974 tạ Đình
quan trắc được nhiệt độ
Lập). Vào mùa lạnh có nhiều ngày nhiệt độ xuống 5 + 8C, có khi 3 + 4°C. Vùng
<small>núi đá vơi và vùng đổi trọe, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm có lúc đến 15.2%CBaing 2- I: Nhiệt độ trung bình thắng và năm vùng nghiên cứu:</small>
<small>Độ âm của khơng khí it bién đôi. Độ âm lớn nhất thường vào tháng VILL và</small>
tháng IIL. Tháng có độ 4m tương đối thấp là tháng XII và tháng V hàng năm.
<small>“Bảng 2- 2: Dé Âm tương đổi tung bình thẳng và năm vùng nghiên cứu</small>
<small>Bon vị: %</small>
<small>Tháng [1 [a [a [av |v [vi] vir [ VHH [ax [x [x0 | xr [ Năm79 83/91 | 88|81 86] 87 | 87 |§S 82 85 76 | 84</small>
2.13, Ning
Tổng số giờ nắng trong năm đã đo đạc được từ một số trạm khí tượng khoảng 1475 + 1575 giờ. Vùng có số giờ nắng lớn là khu vực thảnh phố Lạng Son, <small>còn các huyện Cao Lộc, Lộc Binh, Dinh Lập, ở Bắc Sơn và Văn Quan thấp hơn, và</small>
<small>ít nhấtcùng Mẫu Sơn. Các thing trong mùa hè, ké cả những thing mưa nhiều</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>như tháng VI, VILL, số giờ«ng tháng cing lớn hơn 150 gid. Trong mùa đồng,</small>
thông thường cũng đạt trên 45 giờ nắng mỗi tháng
Bảng 2-3: Số gi nắng trang Bình thẳng và năm vùng nghiên cứu
<small>Bon vi: (giờ)Thang | 1 [TH [HITIVTV TVITVHTVH x |X [XT | XT | Nam48/1705 11/5846) 49] 44 63/57/36) 38 | 39214. Giá, bão</small>
<small>- Gió: Có hai hướng gid chính theo mùaia mưa có gió mùa Tây Nam và</small>
Nam. Mùa khơ có gió mùa Đơng Bắc. Tốc độ gió thường khơng lớn.
Tốc độ gió bình quân từ (1,0 + 1,8) m/s, khi có bão mạnh tốc độ gió đã đạt tới <small>sẵn 40 nv, Ở Lạng Sơn, ngay trong các tháng gió mạnh nhất, tin suất lặng gió cũnggt tới 24 + 27%. Ư Thất Khê, là ơi gió yếu, tin suất</small>
Bio có ảnh hưởng đến Lạng Sơn song tốc độ giô trong bão đã
nhiều, t khi vượt quá 20ms. Tốc độ gió lớn nhất đã quan tắc được lên tới 24 + 30nws ở tram Bắc Sơn và 35 + 36 mis tại trạm Lang Sơn. Thời kỳ gió mạnh nhất thường xây ra vào nữa cuối mùa đơng, nữa đầu mit hè
<small>- Gió mùa đơng bắc, sương muỗi: Hàng năm có khoảng 20-25 đợt gió mùa đơng</small>
"bắc xâm nhập nước ta, chịu ảnh hướng nhiều nhất là vùng núi Việt Bắc, Đơng Bắc.
<small>Gió mùa đơng bắc tập trung trong mùa đơng. Gió mia gây nên thời tết hanh</small>
khô hay lạnh âm và sương mudi, Nhưng nói chung sương mudi hiểm khi xây ra. Có.
<small>năm khơng cỏ, có năm chỉ 1.2 ngảy và thường xây ra vào thing I1 đến thing 2,</small>
“Tổng lưu lượng dòng chảy mặt vào khoảng 5,823 tỷ m3/ndm (số liệu tính.
<small>tốn của Viện Quy hoạch Thủy lợi) nhưng phân bố không đều theo thời gian vàkhông gian. Hiện tại nguồn nước mặt được khai thác sử dụng phục vụ chủ yếu cho</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">tưới, thuỷ điện, một phần cho sinh hoạt, phát tiển công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,... Tổng số cơng trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp của các huyện hàng năm dim bảo diện tích tưới chắc vụ xuân đạt 10952 hainăm, diện tích tới cho lúa mùa đạt 23.800 ha/năm. Lượng nước cấp cho cơng nghiệp khoảng 2.219
<small>Có thể nhận thấy rằng nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn không.9,nbưng phân bổ khơng da theo mia vì vùng</small>
2.1.6, Nước ngầm
<small>'Về trừ lượng nước ngằm, hiện toàn bộ hệ thống nước ngằm trên địa bàn tinh</small> đăng được thim dò quy hoạch và xây dựng kế hoạch sử dung hợp lý trong những <small>năm sau, theo số iệu đánh giá về trữ lượng nước ngÌm vào loại i trong cả nước</small> Trữ lượng nước ngằm có thể khai thác <small>mm trữ lượng tinh, trữ lượng động (trữlượng khai thác tiềm năng) của các ting chứa nước là 1.160.980m3/ngay.</small>
<small>2.7. Tinh toán mua tưổi thiết k</small>
<small>Lạng Sơn là một trong những vùng mưa bé ở nước ta, lượng mưa trung bình.</small>
nhiều năm biến đổi từ 1200 + 1500mm, nhỏ nhất là dai Na Sim - Déng Đăng - Lộc <small>Bình - Xuân Dương với lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1200 mm, lớn nhất</small> là dai cực đông (khu vực Mẫu Sơn, Châu Sơn và vùng các sông suối chảy về Quang
<small>'Ninh) và cực tây với lượng mưa trung bình năm lớn hơn 1500mm (Bắc Son). Cũngnhư các vùng khác thuộc miễn Bắc Việt Nam, lượng mưa phân bé không đều giữacác thắng và chia lâm hai mia rõ rộ: mia khô và mùa mưa</small>
<small>~ Mùa khô thường kéo đài từ tháng X + IV năm sau, trùng với thời kỳ hoạtđộng của gió mùa Đơng Bắc khơ hanh, Lượng mưa tồn mita khô chỉ chiếm từ 2226% lượng mưa cả năm, chủ yếu là lượng mưa phùn vào tháng II, I.</small>
- Mùa mua thường kéo dài từ tháng V + IX, có lượng mưa chiếm từ 74 +
<small>78% lượng mưa tồn năm, trong đó các tháng VI, VII, VIII là những thing có lượng,mưa lớn. Chỉ riêng lượng mưa của 3 thing nay đã chiếm 50 + 54% lượng mưa toàn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Căn cit vio đặc điểm khí hậu, kế hoạch canh tác của các huyện trong hệ</small>
thống thi tính tốn tưới cho cây trồng tính theo cơ cầu hai vụ lúa (Chiêm Xuân và.
<small>Hệ Thơ) và cây trùng cạn chủ lực như ngôtây như sau:</small>
<small>Lúa chiêm xuân từ 15/01đổn3I/5</small>
<small>Lúa mùa từ01/6đễn 30/9</small>
Cay vụ động từ 05/10 đến 31/12
Tính tom mưa trớ thiết kế với lệt sổ liệu dài 20 năm cho thời Ky nn, từ năm 1980 đến 1999 và lig số liệu dài 15 năm từ năm 2000 đến 2014. Trạm được
~ Mơ hình mưa chọn phải là mơ hình mưa đã xảy ra trong thực tế, tức là phải
<small>nằm trong liệt quan tr.</small>
~ Ta có thể chọn mơ hình mưa thiết kế theo 2 trường hợp sau: + Mơ hình mưa bắtlợi nhất
<small>+ Mơ hình thường xun xuất hiện</small>
<small>Thu phóng mơ hình mưa vụ</small>
<small>Vi lượng mưa điển hình khác với lượng mưa thiết kế (P=85%) nên ta phải</small>
thu phóng lại mơ hình mưa điền hình bằng một trong hai phương pháp sau:
<small>- Phương pháp thu phông cùng tỷ số</small>
= Phương pháp thu phóng cùng tin suất
“Trong đỀ tai này, do tính cho mưa vụ và rit cần mơ hình mưa xây ra trong <small>thực tế, Nên chọn phương pháp thu phóng cùng tỷ số (các trận mưa điển hình được</small> quy dẫn về tận mưa thiết kế). Kết quả tính tốn hệ số thu phóng
<small>X 1)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Dựa vào số liệu đã tính, ta có hệ số thu phóng như sau:
<small>- Hs tụ phơng vụ chiên xuân: Ky = A= TT = 0978</small>
Bảng 2- 7: Mỏ hình mwa vụ chiêm ứng với tân suất thiết ke
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Bảng 2- 8: Mé hình mưa vụ mùa ứng với t suất tid kế P=85%
<small>Thing | VI ` VH | vim | IXXe | 357 266 | 3266 | 4592</small>
<small>Ke | 1.002 1.002 | 1.002 | 1.002Xe 35.8 267 | 3273 | 460.2</small>
<small>- Hệ số thu phốngCây vụ đơng: , 1081</small>
<small>Bằng 2- 9: Mo hình mưaCây vụ đồng tng với tần suất thiết kế P=85%Thing | X j XI XI</small>
<small>Xu | 36 | 5L0 | 09Ke | Lost | 1081 | 1081Xr 39 | 551 7 10</small>
Bang 2- 10: Mơ hình mưa phân phối lại ứng với tan s
<small>Tháng |r) H |IH|[IV| V |VI VH|VIH| x | x | xt [xu</small>
Bảng 2-12: Bảng thẳng ê chọn mơ hình ma đại diện ứng với rồng thời vụ
<small>Thoi vy X,=85% | Nam ing voi Xan | Xe</small>
<small>Dựa vào số liệu đã nh, ta có hệ số thu phóng như sau:</small>
Bảng 2-13: Mo hình mưu vụ chiêm ứng với tin suất tết kế P=85%
<small>~ Hệ số thu phơng Cây vụ đơng: K,</small>
<small>Bảng 2-15: Mồ hình mua Cay vụ đồng ứng vái ấu suất tide kế</small>
<small>Thing | X | XI j XMXa | 159 | 37 | 96Ky | 1198 | 1198 | 1198</small>
<small>Xe | 190 | 44 | 15</small>
Bảng 2- 16: Mơ hình mưa phân phải lại ứng với tin suất thiết kế P=85%:
<small>Thing [1 [MW] Vv |W] ym) x |X pepe</small>
2.18. Tính tốn bỗc hơi của hỗ chứa.
Hiện nay các trạm khí tượng thường đo lượng bốc hơi bằng ống Piche. Do đặc điểm của chế độ nhiệt, lượng bóc hơi trên khu vực biển đổi rõ rệt theo mùa và theo độ coo địa hình. Lượng bốc hơi năm trung bình nhiều năm biến đổi từ 720 + 1040mm và phân bó khơng đều. Vùng Thất Khê, Bắc Sơn có lượng bốc hơi nhỏ, từ
</div>