Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tổng hợp các dạng bài tập Ôn thi chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 109 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>1. Trên TTCK sơ cấp, nguồn tiền được luân chuyển từ nhà đầu tư này sang NĐT khác. </b>

<small> </small>Sai. Vì TTCK sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khốn mới phát hành. Theo đó, vốn được chuyển trực tiếp từ NĐT sang tổ chức phát hành, nghĩa là nguồn tiền được luân chuyển trực tiếp từ NĐT sang tổ chức phát hành, chứ không phải là sang NĐT khác như thị trường thứ cấp.

<b>2. Hoạt động của thị trường thứ cấp nhằm tạo 1 kênh huy động vốn cho nền kinh tế </b>

<small> </small>Sai, thị trường thứ cấp chỉ là nơi thự hiện hợp đồng mua bán giữa các nhà đầu tư với nhau nhằm tạo tính thanh khoản cho chứng khoán (vốn chi chuyển từ nhà đầu tư này sang nhà đầu tư khác) khác với thị trường sơ cấp.

<b>3. Cổ phiếu là chứng khoán nợ. </b>

<small> </small> Sai. CSPL: khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019; khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020

Cổ phiếu khơng phải chứng khốn nợ mà là chứng khốn vốn vì căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 LCK 2019 thì cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành, còn khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cơng ty đó. Từ những cơ sở pháp lý trên có thể thấy, cổ phiếu đóng vai trị xác nhận quyền đối với một số cổ phần của công ty, tổ chức phát hành, dễ dàng đi đến kết luận cổ phiếu là chứng khốn vốn, khơng phải là chứng khốn nợ

<b>4. Chứng khóan ln là các giấy tờ có giá trung và dài hạn </b>

<small> </small> Sai. Chứng quyền, quyền mua cổ phần, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán là ngắn hạn theo khoản 5, 7, 11, 12 Điều 4 Luật chứng khoán

<b>5. Chứng chỉ tiền gửi là chứng khốn nợ </b>

<small> </small>Sai vì chứng chỉ tiền gửi là do tổ chức tín dụng phát hành và để tham gia trên thị trường tiền tệ, khơng phải thị trường chứng khốn và chứng chỉ tiền gửi cũng không phải là chứng khóan căn cứ theo quy định tại Điều4 LCK 2019. Trên thực tế, loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

giấy tờ này có giá trị như một quyển sổ tiết kiệm để thực hiện gửi một khoản tiền có kỳ hạn tại ngân hàng đó

<b>6. Bảo lãnh phát hành chứng khoán và đại lý phát hành chứng khoán là khác nhau. </b>

<small> </small> Đúng CSPL: Khoản 31 Điều 4 Luật chứng khoán 2019; Khoản 17 Điều 3 NĐ 144/2003

Căn cứ K31 Đ4 LCK 2019, bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành nhận mua một phần hoặc tồn bộ chứng khốn của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khốn cịn lại chưa được phân phối hết hoặc cố gắng tối đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức phát hành. Trên tinh thần khoản 17 Điều 3 NĐ 144/2003, đại lý phát hành chứng khốn là các cơng ty chứng khốn, tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhận bán chứng khoán cho tổ chức phát hành trên cơ sở thỏa thuận hoặc thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành chính.

Như vậy, đại lý phát hành chứng khoán là chủ thể, còn bảo lãnh phát hành chứng khoán là hoạt động của tổ chức phát hành chứng khoán.

<b>7. Mọi doanh nghiệp đều được quyền phát hành quyền mua cổ phần. </b>

<small> </small> Sai CSPL: Khoản 7 Điều 4 Luật chứng khoán 2019

Quyền mua cổ phần là loại chứng khốn do cơng ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định. Quyền mua cổ phần là một loại chứng khoán đặc trưng chỉ được phát hành bởi cơng ty cổ phần, do đó khơng phải tất cả các doanh nghiệp đều có quyền phát hành quyền mua cổ phần mà chỉ có CTCP mới có quyền đó

<b>8. Mọi doanh nghiệp đều được chào bán chứng khốn ra cơng chúng. </b>

<small> </small> Sai. CSPL: Điều 15 Luật Chứng khoán 2019

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 LCK 2019, một DN tùy thuộc vào hình thức doanh nghiệp và loại chứng khốn muốn chào bán ra công chúng phải đáp ứng các điều kiện về quy mô của công ty, tổ chức phát hành, hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các thành viên sáng lập phải có cam kết nắm giữ một tỷ lệ nhất định vốn cổ phần của công ty trong một thời gian nhất định… được quy định cụ thể tại Điều này và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 155/2020 quy định chi tiết thi

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

hành một số điều của LCK. Do đó, khơng phải mọi doanh nghiệp đều được chào bán chứng khốn ra cơng chúng

<b>9. Mọi CTCP đều được quyền chào bán cổ phiếu ra công chúng. </b>

<small> </small> Sai. CSPL: Khoản 1 Điều 15 Luật chứng khoán 2019

Chào bán cổ phiếu ra cơng chúng là một hoạt động bán chứng khốn ra công chúng của tổ chức phát hành chứng khốn. Thơng thường, để được chào bán cổ phiếu ra công chúng, CTCP phải thoả mãn tất cả các điều kiện được quy định tại k1 Đ15 LCK 2019 như vốn điều lệ, thời gian hoạt động,... Nếu một CTCP không đáp ứng được tất cả các điều kiện quy định tại khoản trên thì khơng được chào bán cổ phiếu ra cơng chúng. Do đó, khơng phải mọi CTCP đều có quyền chào bán cổ phiếu ra cơng chúng.

<b>10. Mọi CTCK đều có quyền bảo lãnh phát hành chứng khoán. </b>

<small> </small> Sai. CSPL: Khoản 1 Điều 17, khoản 3 Điều 72 Luật Chứng khoán 2019

Căn cứ theo quy định tại k1 Đ17 LCK 2019, CTCK có quyền bảo lãnh phát hành chứng khoán nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản này. Cụ thể, CTCK phải được UBCKNN cấp phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán theo quy định của LCK; Đáp ứng các chỉ tiêu an tồn tài chính theo quy định của pháp luật; Không phải là người có liên quan với tổ chức phát hành. Theo đó trong trường hợp CTCK không đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì khơng có quyền bảo lãnh phát hành chứng khốn. Đồng thời cơng ty chứng khốn chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Do đó chỉ cơng ty chứng khoán đáp ứng được các điều kiện trên mới có quyền bảo lãnh phát hành chứng khốn. Vậy khơng phải mọi CTCK đều có quyền bảo lãnh phát hành chứng khốn.

<b>11. Mệnh giá chứng khoán và thị giá chứng khoán là một. </b>

<small> </small> Sai CSPL: Điều 13 Luật chứng khoán.

Mệnh giá là giá trị danh nghĩa, một con số ước lệ quy định vào thời điểm ban đầu của quy trình cơng ty cổ phần chào bán ra cơng chúng. Theo quy định tại Đ13 LCK, mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

đồng và bội số của 100 nghìn đồng. Mặt khác, thị giá được hiểu là giá thị trường, giá mà NĐT phải trả nếu muốn mua hoặc NĐT được hưởng nếu muốn bán. Thị giá luôn biến động và phản ánh cán cân cung cầu trên thị trường. Chính vì thế, thị giá có thể cao hơn, thấp hơn hoặc bằng với mệnh giá.

<b>12. CTCK có thể thực hiện các hình thức bảo lãnh phát hành chứng khoán; Bảo lãnh cam kết chắc chắn; Bảo lãnh cố gắng tối đa; Bảo lãnh tất cả hoặc không. </b>

<small> </small>Sai. Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 72LCK quy định về nghiệp vụ kinh doanh của CTCK thì CTCK được cấp phép thực hiện mơt, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây: BLPHCK. Do đó:

Căn cứ theo khoản 31 điều 4 LCK 2019 BLPHCK là…….

Căn cứ theo khoản 2 điều 17 LCK 2019 quy định về Điều kiện thực hiện BLPHCK ra cơng chúng thì …..

Như vậy, CTCK có thẻ thực hiện các hình thức BLPHCK: bảo lãnh cam kết chắc chắn; …là không đúng mà chỉ được nhận bảo lãnh theo phương thức mua một phần hoặc toàn bộ CK của tổ chức phát hành.

<b>13. Tất cả các trường hợp chào bán chứng khoán ra công chúng đều trở thành công ty đại chúng </b>

<small> </small> Sai. CCPL: Khoản 1 điều 15, điểm b khoản 1 điều 32 LCK 2019

Căn cứ theo k1 Đ15 LCK quy định về điều kiện chào bán chứng khốn ra cơng chúng thì điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của CTCP bao gồm các quy định tại K1 thì mới đủ điều kiện trở thành CTĐC

Căn cứ theo điểm b k1 Đ32 LCK quy định về CTĐC thì CTĐC là CTCP thuộc một trong 2 trường hợp sau đây: công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với UBCKNN theo quy định tại k1 đ16 luật này.

Như vậy công ty thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng qua đăng kí với UBCKNN thì mới đủ điều kiện trở thành CTĐC và không phải trường hợp chào bán chứng khốn ra cơng chúng đều trở thành CTĐC

<b>14. UBCKNN là cơ quan có thẩm quyền hủy niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết chứng khoán. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small> </small> Sai CSPL: Khoản 4 Điều 38 Luật chứng khoán

Hủy niêm yết chứng khoán là việc loại bỏ một chứng khoán được niêm yết ra khỏi một sàn giao dịch chứng khoán. Hiểu một cách đơn giản, hủy niêm yết chứng khoán là việc chấm dứt giao dịch chứng khoán niêm yết tại một Sở giao dịch chứng khốn. Do đó, về căn bản, các bên trong giao dịch chứng khốn mới có quyền hủy niêm yết chứng khốn; UBCKNN khơng thể can thiệp vào việc này. Cũng theo quy định tại Khoản 4 Điều 38 cũng có nhắc đến trường hợp công ty đại chúng bị UBCKNN về việc hủy tư cách thì cơng ty đại chúng phải thực hiện thủ tục hủy niêm yết.

Do đó, nhận định trên là sai.

<b>15. Đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên SGDCK, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán bắt buộc phải thông qua hệ thống giao dịch của sở giao dịch chứng khoán </b>

<small> </small> Sai. Căn cứ theo khoản 1 điều 64 LCK quy định về xác lập, chuyển quyền sở hữu và quyền khác đối với chứng khốn thì…….

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về chuyển quyền sở hữu chứng khốn thì Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khốn Việt Nam do Tổng cơng ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện.

Như vậy, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán bắt buộc phải thông qua hệ thống giao dịch của sở giao dịch chứng khoán là sai mà phải do tổng công ty lưu ký và bù- chứng khốn Việt Nam thực hiện

<b>16. Cơng ty chứng khoán chỉ được quyền tham gia vào quan hệ pháp luật chứng khoán với tư cách chủ thể cung cấp dịch vụ chứng khoán. </b>

<small> </small> Sai. Cơng ty chứng khốn tham gia với tư cách tổ chức phát hành (trường hợp là CTCP được phát hành chứng khoán), nhà đầu tư (trường hợp tự doanh)

<b>17. Sở giao dịch chứng khoán được quyền cấp giấy phép thành lập CTCK. </b>

<small> </small> Sai CSPL: Khoản 1 Điều 43, Điều 46, Điều 70 Luật chứng khoán 2019

Căn cứ Điều 70 LCK 2019, UBCKNN có thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

cũng đã chỉ rõ SGDCK chỉ là một doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp, không phải là cơ quan Nhà nước nên sẽ không thể có thẩm quyền thực hiện một hoạt động mang tính chất hành chính như cấp giấy phép thành lập CTCK, có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 46, trong đó khơng có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập cơng ty chứng khoán.

<b>18. CTCK quản lý quỹ đầu tư chứng khốn theo hợp đồng giữa cơng ty chứng khốn và cơng ty quản lý quỹ. </b>

<small> </small>Sai.Theo Điều 72 LCK thì CTCK được thực hiện một, một số hoặc tồn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn dưới đây theo giấy phép được cấp: Môi giớichứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khốn, tư vấn chứng khốn.

Có thể thấy, ở nước ta, CTCK không được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mà nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khốn ln được thực hiện bởi chủ thể đặc thù là CTQLQĐTCK. Khoản 3 Điều 2 Thơng tư 99/2020/TT-BTC giải thích: Công ty quản lý quỹ là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán. Theo K36 Đ4 LCK thì Quản lý quỹ đầu tư chứng khốn là hoạt động quản lý trong việc mua,bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của quỹ đầu tư chứng khoán. Đây là một nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, theo đó CTQLQ chấp nhận sự uỷ thác của các NĐT để tiến hành việc thành lập quỹ đầu tư chứng khốn bằng nguồn vốn góp của các NĐT và trực tiếp quản lý, điều hành quỹ này vào mục đích đầu tư trên TTCK, cũng như đầu tư vào các tài sản khác vì quyền lợi của NĐT. Khách hàng ủy thác là CTCK và các cá nhân, tổ chức ủy thác vốn, tài sản của mình cho cơng ty quản lý quỹ quản lý. Theo đó, cơng ty đầu tư chứng khốn là khách hàng uỷ thác và công ty quản lý quỹ là chủ thể thực hiện quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo hợp đồng dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thoả thuận bằng văn bản giữa công ty chứng khốn và cơng ty quản lý quỹ.

<b>19. Cơng ty quản lý quỹ được toàn quyền quyết định đầu tư trong mọi lĩnh vực đối với tiền của các quỹ do nó quản lý mà khơng bất kỳ sự giới hạn nào. </b>

<small> </small> Sai CSPL: Khoản 6 Điều 86, Điểm c khoản 1 Điều 87 Luật chứng khoán 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Căn cứ k6 Đ86 LCK 2019, CTQLQĐTCK được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngồi có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam, quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện theo quy định của pháp luật có liên quan, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến. Ngoài ra, CTQLQĐTCK phải được UBCKNN chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các hoạt động đầu tư ra nước ngoài (Theo điểm c khoản 1 Điều 87), mà không thể tự ý thực hiện hoạt động trên. Quy định này nhằm hạn chế tình trạng các nguồn lực tài chính trong nước bị chảy ra nước ngoài một cách mất kiểm soát, ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước.

Như vậy, CTQLQ khơng được tồn quyền quyết định đầu tư trong mọi lĩnh vực đối với tiền của các quỹ do nó quản lý mà khơng bất kỳ sự giới hạn nào, mà chỉ trong giới hạn quyền mà pháp luật quy định

<b>20. Chứng chỉ hành nghề CK chỉ có hiệu lực kh người được cấp chứng chỉ đó làm vịc tại cơng ty chứng khoán hoặc ngân hàng thương mại. </b>

<small> </small>Sai. Căn cứ theo khoản 2 điều 97 LCK 2019 quy định về CCHNCK thì CCHNCK được cấp cho các nhân đáp ứng các điều kiện sau:……=> Như vậy, CCHNCK được cấp khi đáp ứng đủ các điều kiện trên chứ không phải khi người được cấp chứng chỉ đó làm việc tại CTCK hoặc NHTM mới được cấp CCHNCK.

<b>21. Quỹ mở là một dạng của quỹ thành viên. </b>

<small> </small> Sai. CSPL: khoản 39 Điều 4, Điều 99 Luật Chứng khoán 2019.

Căn cứ theo quy định tại k2 Đ99 LCK 2019, quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ đóng. Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều này, quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên. Theo đó quỹ đại chúng và quỹ thành viên là hai loại quỹ khác nhau và quỹ mở là một dạng của quỹ đại chúng. Theo k39 Đ4 LCK 2019, quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Theo đó, quỹ mở không giới hạn số lượng thành viên và không yêu cầu thành viên phải là NĐT chứng khoán chuyên nghiệp. Do đó quỹ mở khơng là một dạng của quỹ thành viên.

<b>22. Mọi nhà đầu tư đều có quyền u cầu cơng ty quản lý mua lại chứng chỉ quỹ. </b>

<small> </small> Sai CSPL: điểm c khoản 1 Điều 101 Luật Chứng khoán 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khốn. Chứng quỹ quỹ có hai loại chứng chỉ quỹ mở và chứng chỉ quỹ đóng. Theo điểm c K1 Đ101 LCK, NĐT chỉ có quyền yêu cầu công ty quản lý mua lại chứng chỉ quỹ mở, việc yêu cầu mua lại chứng chỉ quỹ đóng sẽ khơng phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó nếu NĐT sở hữu chứng chỉ quỹ đóng sẽ khơng có quyền u cầu cơng ty quản lý mua lại. Vậy nên không phải mọi nhà đầu tư đều có quyền u cầu cơng ty quản lý mua lại chứng chỉ quỹ

<b>23. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tham gia thành lập quỹ thành viên. </b>

<small> </small> Sai. CSPL: Khoản 41 Điều 4, Điều 11 Luật Chứng khoán năm 2019

Căn cứ vào k41 Đ4 LCK 2019 quy định thì quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khốn có số thành viên tham gia góp vốn từ 2 đến 99 thành viên và chỉ bao gồm thành viên là NĐT chứng khoán chuyên nghiệp. Mặt khác, căn cứ vào k1 Đ11 LCK 2019 thì NĐT chứng khoán chuyên nghiệp là NĐT có năng lực tài chính hoặc có trình độ chun mơn về chứng khốn. Do đó nếu tổ chức, cá nhân khơng đáp ứng được các điều kiện trên thì khơng có quyền tham gia thành lập quỹ thành viên.

<b>24. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khốn có thể dùng tài sản của quỹ để cho vay </b>

<small> </small>Sai. Căn cứ theo điểm e k1 đ110 LCK 2019 quy định hạn chế đối với quỹ đại chúng thì CTQLQĐTCK khơng được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực hiện các hoạt động sau đây,: cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào.

Căn cứ theo k1 Đ25 thông tư 98/2020/TT-BTC quy định về hoạt động vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ thì CTQLQ khơng được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào.

Như vậy, CTQLQĐTCK không được dùng tài sản của quỹ để cho vay

<b>25. Cơng ty đầu tư chứng khốn là một dạng của cơng ty chứng khốn. </b>

<small> </small> Sai. CSPL: k1 Đ114, k37 Đ4 LCK 2019; k1 Đ2 Thông tư 121/2020/TT-BTC CTĐTCK là một pháp nhân được tổ chức dưới hình thức CTCP nhằm thu hút của các nhà đầu tư để đầu tư vào chứng khốn tìm kiếm lợi nhuận. Theo quy định tại Đ114 LCK 2019 thì CTĐTCK là quỹ đầu tư chứng khốn được tổ chức theo loại hình CTCP để đầu tư chứng khoán.

CTCK là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện một, một số hoặc tồn bộ các nghiệp vụ: mơi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khốn. Có thể thấy, đây là tổ chức cung cấp dịch vụ trên TTCK trong khi CTĐTCK chỉ là một pháp nhân thực hiện công việc là đầu tư chứng khoán trên cơ sở nhận đầu tư từ các nhà đầu tư riêng lẻ.

<b>26. Công ty đầu tư chứng khốn có quyền lựa chọn hoặc tự quản lý đầu tư chứng khốn hoặc th cơng ty quản lý quỹ để quản lý việc đầu tư chứng khoán. </b>

<small> </small> Đúng. CSPL: Điều 114, điểm b khoản 1 Điều 115 Luật Chứng khoán 2019.

CTĐTCK là quỹ đầu tư chứng khốn được tổ chức theo loại hình CTCP để đầu tư chứng khoán. Trong trường hợp CTĐTCK tự quản lý vốn đầu tư thì Tổng giám đốc (Giám đốc) và nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề chứng khốn. Như vậy, Cơng ty đầu tư chứng khốn có thể tự quản lý đầu tư chứng khốn hoặc th cơng ty quản lý quỹ để quản lý việc đầu tư chứng khốn.

<b>27. Mọi cơng ty cổ phần đều phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin. </b>

<small> </small> Sai CSPL: khoản 1 Điều 118, khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019.

Theo quy định tại k1 Đ118 LCK 2019, các đối tượng công bố thông tin bao gồm công ty đại chúng. Trong khi đó, tại k1 Đ32 xác định công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc trường hợp có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 NĐT khơng phải là cổ đông lớn nắm giữ; hoặc đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với UBCKNN theo quy định. Theo đó, các đối tượng phải cơng bố thông tin theo quy định tại Đ118 LCK là các đối tượng mà các thông tin họ nắm giữ sẽ ảnh hưởng đến lợi ích một cách trực tiếp của cơng chúng. Do đó, khơng phải cơng ty cổ phần nào cũng là công ty đại chúng và là đối tượng phải công bố thông tin. Vì vậy, nhận định trên là sai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>28. Lệnh giới hạn là loại lệnh mà NĐT yêu cầu CTCK mua, bán chứng khoán bằng mọi giá. </b>

<small> </small>Nhận định Sai Lệnh giới hạn (limit order) là loại lệnh giao dịch mà trong đó người đặt lệnh chỉ ra mức giá giới hạn đối với việc thực hiện giao dịch. Theo đó, lệnh giới hạn (Limit order) là lệnh mua hoặc bán hợp đồng phái sinh giá cả hàng hóa với mức giá xác định trước.Theo đó, khách hàng đặt lệnh giới hạn với mức giá xác định trước tốt hơn giá thị trường tại thời điểm đặt lệnh và giá khớp lệnh (nếu có) là mức giá xác định trước này hoặc giá tốt hơn. Do đó, lệnh giới hạn sẽ không được áp dụng với mọi giá.

<b>29. Lệnh thị trường là loại lệnh mà NĐT yêu cầu CTCK mua, bán chứng khoán trong một mức giá giới hạn. </b>

<small> </small>Sai. Vì: Lệnh thị trường (market order) là loại lệnh mà NĐT sẵn sàng chấp nhận thực hiện việc mua, bán theo mức giá thị trường hoặc mức giá tốt nhất hiện có trên thị trường. Nói cách khác, Lệnh thị trường là lệnh mua hoặc bán một hợp đồng phái sinh giá cả hàng hóa cho tháng giao hàng cụ thể tại mức giá tốt nhất của sàn ngay thời điểm lệnh được đưa vào sàn. Theo đó, đây khơng phải loại lệnh mà NĐT được quyền yêu cầu CTCK mua hoặc bán chứng khoán trong một mức giá giới hạn.

<b>30. Nhà đầu tư chỉ được quyền mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại một CTCK </b>

<small> </small> Sai CSPL: khoản 2 Điều 6 Thơng tư số 120/2020/TT-BTC

Theo đó, nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc tại mỗi cơng ty chứng khốn nhà đầu tư chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán. Ngoại trừ các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 6, Điều 9, Điều10 và Điều 11 Thông tư này.

<b>31. Điều kiện về vốn điều lệ khi đăng ký niêm yết của cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp cùng 1 SGDCK là giống nhau. </b>

<small> </small>Sai. Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 109 NĐ 155/2020/NĐ-CP quy định về Điều kiện niêm yết cổ phiếu thì Là cơng ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng trở lên căn cứ trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm tốn, đồng thời giá trị vốn hóa đạt tối thiểu 30 tỷ đồng tính theo bình qn gia quyền giá thanh tốn cổ phiếu trong đợt chào bán ra công chúng gần nhất theo quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

định của Nghị định này hoặc giá tham chiếu cổ phiếu giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trung bình 30 phiên gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc bình quân gia quyền giá thanh toán trong đợt bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa.

Căn cứ theo khoản 1 điều 118 NĐ 155/2020/NĐ-CP quy định về Niêm yết trái phiếu doanh nghiệp thì Trái phiếu doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn là trái phiếu đã chào bán ra cơng chúng.

Như vậy, điều kiện về vốn điều lệ khi đăng ký niêm yết của cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp tại cùng 1 SGDCK là khác nhau

<b>32. Biên độ dao động giá trên TTCK VN do Chủ tịch UBCKNN quyết định sau khi có sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ tài chính. </b>

<small> </small> Sai. Căn cứ theo khoản 1 điều 4 TT 120/2020/TT-BTC quy định về biên độ giao động giá thì Sở ……

Như vậy, Biên độ dao động giá trên TTCK do SGDCKVN quyết định sau khi được UBCKNN chấp thuận chứ không phải do Chủ tịch UBCKNN quyết định sau khi có sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ tài chính.

<b>1. Thị trường chứng khốn và Thị trường giao dịch chứng khoán </b>

<b>Thị trường chứng khoán Thị trường giao dịch chứng khoán Khái </b>

<b>niệm </b>

TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán các hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia giao dịch.

Thị trường giao dịch chứng khoán là thị trường diễn ra việc mua bán chứng khoán sau phát hành theo các quy định của pháp luật về chứng

khoán.

<b>Giống nhau </b>

<i><small>- </small></i> Đều là nơi diễn ra hoạt động mua bán chứng khốn

<i><small>- </small></i> Có tính tạo thanh khoản cao

<i><small>- </small></i> Đều mang chức năng phân phối lại nguồn vốn giữa các nhà đầu tư

<i><small>- </small></i> Các hoạt động diễn ra trên thị trường phải dựa trên sự công bằng, công khai,

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

minh bạch.

<b>Khác nhau: </b>

<i><small>- </small>Về nội hàm khái niệm, thị trường chứng khoán rộng hơn nội hàm thị trường </i>

giao dịch chứng khốn. Trên thị trường chứng khốn có thể diễn ra bất kỳ hoạt động nào liên quan đến chứng khoán ( cả phát hành chứng khoán, mua bán chứng khoán,…) trong khi đó trên thị trường giao dịch chứng khốn chỉ diễn ra các giao dịch chứng khoán là các giao dịch mua bán chứng khoán.

<i><small>- </small>Về bản chất, bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối </i>

quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư nào đó , giá cả của chứng khốn chứa đựng thơng tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư . Thị trường chứng khốn là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hố cịn bản chất của thị trường giao dịch chứng khoán là tập hợp các hoạt động phân phối lại các nguồn vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác.

<i><small>- </small>Về thẩm quyền, TTCK chịu sự giám sát của ủy ban giám sát tài chính quốc gia, </i>

cịn thị trường giao dịch chứng khốn chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của sở giao dịch chứng khoán và UBCKNN

<b>2. Cổ phiếu, Trái phiếu và Chứng chỉ quỹ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><small>- </small></i> Đều được hưởng chênh lệch giá

<i><small>- </small></i> Đều được nhận lãi, cụ thể là cổ tức đối với cổ phiếu, trái tức đối với trái phiếu và nhận lãi đối với chứng chỉ quỹ

<i><small>- </small></i> Đều là phương tiện thu hút vốn của nhà đầu tư

<i><small>- </small></i> Là phương tiện kinh doanh của nhà đầu tư của cty, và được sở hữu 1 phần lợi nhuận của cty trái phiếu là 1 loại giấy ghi nhận nợ. Trái phiếu

Cổ phiếu có độ rủi ro cao. Cổ tức thay đổi tùy thuộc vào khả năng SXKD của cty. Khi cty làm ăn có lãi mới được chia lợi tức, khi cơng ty

Thường ít rủi ro

Lợi tức thường không thay đổi, không phụ thuộc vào việc SXKD của công ty có lãi hay khơng có lãi.

Ít rủi ro hơn vì mọi quyết định đầu tư đều được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Họ sẽ tự quản lý và cơ cấu danh mục cho nhà đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

làm ăn thua lỗ thì khơng được chi trả cổ tức.

Nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên phần khoản nợ của công ty theo tỷ lệ tương ứng với góp sau khi đã thanh toán hết mọi nghĩa vụ, mọi khoản

nợ của công ty.

<small>– </small>Người sở hữu trái phiếu không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. <small>– Khi công ty bị giải thể </small> hay phá sản thì chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán gốc và lãi trái phiếu trước chủ quyền tham gia vào Đại hội đồng cổ đông của công ty, vào các cơ quan quản lý điều hành của cơng ty. Có quyền biểu quyết tai ĐHĐCĐ, quyền đề cử,

ứng cử

Trừ khi công ty bị phá sản, Người có trái phiếu khơng có quyền tham gia vào các cơ quan quản lý của công ty, không được quyền bỏ phiếu quyết định các vấn đề liên

quan đến hoạt đông của cơng ty.

Khơng có quyền biểu quyết hay quản lý công ty. Mọi quyền

Được hoàn tiền sau cùng sau trong số tài sản còn

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>3. Chứng quyền và Quyền mua cổ phần </b>

<b>Khái niệm Khoản 5 điều 4 </b> Khoản 7 điều 4

<b>Giống nhau </b>

<i><small>- </small></i> Giá chào bán thấp hơn giá cổ phiếu bán ra thị trường.

<i><small>- </small></i> Mỗi một cổ phần đang lưu hành trên thị trường đi kèm với một quyền mua.

<i><small>- </small></i> Số lượng quyền cần thiết để mua 1 cổ phần mới thay đổi tùy theo đợt phát hành

<b>Bản chất </b>

Chứng quyền là một phương tiện để giao dịch và đặt trước. Chứng quyền cho phép mua sở hữu một lượng cổ phiếu với mức giá xác

định.⇒ Chứng quyền giống một chứng khoán cơ sở.

Quyền chọn mua cổ phần được xem là ưu đãi đối với người đang sở

hữu cổ phần công ty.⇒ Quyền chọn mua giống như một hợp đồng phái

khốn trên thị trường.

Cơng ty phát hành và cổ đông của họ

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>4. Chào bán chứng khốn cơng chúng và Chào bán riêng lẻ </b>

<b>Tiêu chí Chào bán CK ra công chúng </b>

<b>Chào bán riêng lẻ </b>

Là việc phát hành trong đó chứng khốn có thể chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn người đầu tư nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải đạt nắm giữ chứng khoán một cách lâu dài) như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí... với những điều kiện hạn chế chứ không

phát hành rộng rãi ra công chúng.

<b>Giống nhau </b> <sup>Chào bán chứng khốn ra cơng chúng và chào bán riêng lẻ đều là phương </sup>

thức của chào bán chứng khoán giúp huy động vốn

trong và ngoài nước, giải quyết bội chi NSNN, thúc đẩy ktế phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Có thể chào bán trên phạm vi rộng Chỉ dc tiến hành trên phạm vi nhất định nhằm phân phối cho ít

NĐT chuyên nghiệp hoặc NĐT cá nhân đặc biệt

<b>Lý do lựa chọn </b>

-Quảng bá tên tuổi của công ty

-Tạo nguồn KH cho cty

-Thu hút , duy trì đội ngũ NV giỏi làm tăng chất lượng hoạt động SX

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>5. Hợp đồng quyền chọn (mua, bán) và Hợp đồng tương lai </b>

<small>- </small>Cả hai loại hợp đồng đều là một loại của chứng khốn phái sinh, cả hai đều có tài sản cơ sở là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…

<small>- Nhà đầu tư đều phải trả một mức phí nhất định để mua hợp đồng </small>

<small>- Có 2 phương thức thanh tốn chính để nhà đầu tư có thể lựa chọn đó là thanh </small> tốn bằng tiền mặt hay chuyển giao tài sản cơ sở.

<small>- Có thời gian đáo hạn xác định cụ thể trong hợp đồng </small>

<small>- Hình thức chuyển giao tài sản sẽ được các nhà đầu tư thực hiện với nhau. </small>

<small>- </small>Nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanhtoán cả hai loại này đều được trungtâm bù

Được chuẩn hóa về khối lượng điều khoản, giá trị của tài sản cơ sở, vì HĐTL được giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán phái sinh

Các nhà đầu tư tham gia không cần phải ký quỹ. Trong đó, người mua quyền chọn chỉ cần phải trả phí quyền chọn khi ký hợp đồng. Sau đó, bên bán sẽ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với bên mua

Nhằm đảm bảo việc thanh toán việc yêu cầu các nhà đầu tư ký quỹ là bắt buộc. HĐTL sẽ được hạch toán và bù trừ theo ngày. Theo đó NĐT sẽ được cập nhật thơng tin về lãi hay lỗ vào tài khoản ký quỹ của mình theo giá thực tế, đồng thời sẽ được gọi để ký quỹ bổ sung

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nếu cần thiết

<b>Đóng vị thế </b>

Có 2 loại quyền chọn là quyền chọn mua và quyền chọn bán để nhà đầu tư có thể lựa chọn

Chủ sở hữu có thể đóng vị thế bất cứ lúc nào chỉ cần tham gia vị thế ngược đối với HĐTL tương tự. NĐT có thêm lợi thế trong việc sử

dụng vốn đầu tư.

<b>Tính bắt buộc </b>

Nhà đầu tư sẽ có nghĩa vụ phải thực hiện theo hợp đồng vào ngày

đáo hạn

Nhà đầu tư có quyền thực hiện theo hợp đồng vào ngày đáo hạn

<b>Quy mô hợp </b>

<b>đồng </b>

Phụ thuộc vào các điều khoản được thỏa thuận trên hợp đồng

Khơng có quy mơ hợp đồng

<b>6. Công ty quản lý quỹ và Công ty chứng khốn </b>

<b>Cơng ty quản lý quỹ Cơng ty chứng khoán </b>

<b>Khái niệm </b>

CTQLQ được thành lập để kinh doanh chứng khoán với các nghiệp vụ: quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý doanh mục đầu tư

chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán

CTCK là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: (điều 72)

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>3. </small>Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp (có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức, trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ...)

<small>4. </small>Điều kiện về cơ sở vật chất

<small>5. </small>Điều kiện về nhân sự bao gồm: Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ.

<small>6. </small>Dự thảo Điều lệ phù hợp với quy định

<small>4. </small>Điều kiện về cơ sở vật chất

<small>5. </small>Điều kiện về nhân sự bao gồm: Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ.

<small>6. </small>Dự thảo điều lệ phù hợp với quy định

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Hoạt động </b>

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngồi có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam, quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện theo quy định của pháp luật có liên quan, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.

<small>- </small>Nhận ủy thác quản lý, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân;

<small>- Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng </small> khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các TCTD cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các các TCTD cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán. <small>- CTCK được cấp phép thực hiện </small> nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính.

<small>- </small>CTCK được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết..

<small>- </small>CTCK được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>- </small>CTCK chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo UBCKNN bằng văn bản. UBCKNN có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của CTCK nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thơng thị trường chứng khốn.

<b>Nghĩa vụ của cơng ty </b>

Ngồi những nghĩa vụ tương tự các nghĩa vụ của CTĐTCK, công ty quản lý quỹ còn:

-Thực hiện hoạt động quản lý quỹ ĐTCK, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ký với khách hàng ủy thác đầu tư và hợp đồng ký với ngân hàng giám sát.

<small>- </small>Thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và hợp đồng ký với khách hàng ủy thác đầu tư. <small>- Khi quản lý tài sản ủy thác, </small>

Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người

Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của cơng ty chứng khốn.

Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

CTQLQĐTCK phải lưu ký toàn bộ tài sản ủy thác, bảo đảm nguyên tắc độc lập và tách biệt tới từng khách hàng ủy thác, tách biệt tài sản ủy thác và tài sản của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khốn.

thơng tin cho khách hàng. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khốn.

Thu thập, tìm hiểu thơng tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng

Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.

Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phịng để

bảo đảm hoạt động an tồn và liên tục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Hạn chế </b>

<small>- </small> Cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập CTQLQĐTCK không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập cty. <small>- </small>CTQLQĐTCK phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

<small>- Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập; </small>

<small>- </small>Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan(nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch.

<small>- </small>Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

<small>- </small>Khơng được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và NĐT hiểu nhầm về giá chứng khoán.

<small>- </small>Cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập của CTCK không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các cổ đơng sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty.

<small>- </small>CTCK phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khốn với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khốn.

<small>- CTCK khơng được góp vốn thành </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 cơng ty chứng khốn khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây: -Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập; <small>- Mua để sở hữu hoặc cùng với người </small> có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của cơng ty chứng khốn niêm yết, đăng ký giao dịch.

<b>7. Cơng ty chứng khốn và Cơng ty đầu tư chứng khoán </b>

<b>khoán </b>

<b>Định nghĩa </b>

CTCK là CTCP hoặc CTTNHH được thành lập, hoạt động theo pháp luật chứng khoán để thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo giấy phép do UBCKNN

Thực hiện một hoặc một số các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm: (Điều 72). Ngoài ra cũng cung cấp một số dịch vụ tài

Thực hiện việc đầu tư vào các loại chứng khoán, các loại bất động sản và tài sản khác đáp ứng các điều kiện để đưa vào kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

chính theo quy định của pháp luật

Xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Để thành lập CTĐTCK riêng lẻ cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại UBCKNN. Đối CTĐTCK đại chúng, thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận phát hành cổ phiếu ra công chúng trước, sau đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng, công ty quản lý quỹ báo cáo kết quả đợt chào bán và nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép

thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khốn đại chúng.

<b>8. Cơng ty quản lý quỹ và Cơng ty đầu tư chứng khốn </b>

<b>Tiêu chí Công ty quản lý quỹ đầu tư CK Công ty đầu tư chứng khốn </b>

Là doanh nghiệp theo mơ hình CTCP hoặc cơng ty TNHH, được thành lập để hoạt động quản lí quỹ đầu tư chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật chứng khoán và

các văn bản pháp luật có liên quan.

Cơng ty đầu tư chứng khốn là cơng ty được thành lập từ vốn góp của các nhà đầu tư và sử dụng số vốn góp đó để đầu tư chủ yếu vào chứng khốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Giống nhau </b>

Tư cách pháp nhân: đều có tư cách pháp nhân.

<small>o </small> Về loại hình: đều có thể được tổ chức dưới loại hình cơng ty cổ phần <small>o </small> Cơ quan quản lý: UBCKNN

<small>o </small> Giấy phép: Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

<small>o </small> Vốn điều lệ: phải là vốn thực góp.

<small>o </small> Nhân sự: trong trường hợp công ty đầu tư tự quản lý vốn đầu tư: GĐ hoặc TGĐ và nhân viên quản lý có chứng chỉ hành nghề chứng khốn.

<b>Loại hình thành lập </b>

Dược tổ chức dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công hoạt động kinh doanh chứng khốn… Có đủ vốn pháp định theo quy định của CP

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khốn.

Có vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng VN

Giám độc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên quản lý có Chứng chỉ hành nghề chứng khốn trong trường hợp cơng ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.

Quản lý tách biệt chứng khoán của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng khoán của nhà đầu tư với tiền và chứng khốn của cơng ty chứng khoán.

Thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ký với khách hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Nghĩa vụ </b> Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty.

uỷ thác đầu tư và hợp đồng ký với ngân hàng giám sát.

Thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều 88 của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và hợp đồng ký với khách hàng uỷ thác đầu tư.

<b>9. Cơng ty đầu tư chứng khốn và Quỹ đầu tư chứng khốn </b>

<b>Tiêu chí Cơng ty đầu tư chứng khốn Quỹ đầu tư chứng khốn </b>

<i><b>Khái niệm </b></i>

là cơng ty được thành lập từ vốn góp của các nhà đầu tư và sử dụng số vốn góp đó để đầu tư chủ yếu vào chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận.

là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư khơng có quyền kiểm

sốt hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.

<i><b>Giống nhau </b></i>

<small>- </small>Đều là những phương tiện đầu tư tập thể: Các NĐT hùn vốn vào để tạo lập ra; <small>- </small>Đều cho phép NĐT có thể tham gia đầu tư vào nhiều loại thị trường với chủng

loại HH khác nhau;

<small>- </small>Đều có tác dụng định hướng đầu tư trên thị trường; <small>- </small>Đều giúp tiết kiệm chi phí giao dịch.

<small>- Thành lập: đều phải đăng kí với UBCKNN </small>

<small>- </small>Đều có vốn điều lệ tối thiểu là 50 tỷ.

<i><b>Hình thức </b></i>

Cơng ty đầu tư chứng khốn: được tổ chức dưới hình thức cơng ty cổ phần

Quỹ đầu tư chứng khốn: là 1 quỹ tiền tệ và khơng có tư cách pháp nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 để đầu tư chứng

khoán. Do đó, cơng ty đầu tư chứng khốn có tư cách pháp nhân.

<i><b>Việc thành lập </b></i>

Cơng ty đầu tư chứng khốn:

Cổ đông sáng lập hoặc công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập, phát hành và chào bán cổ phiếu ra cơng chúng

Thep đó, có thể thấy công ty đầu tư chứng khốn có tư cách hồn tồn độc lập với công ty quản lý quỹ.

- Quỹ đầu tư chứng khoán: Điều 83 Luật hợp nhất luật chứng khoán số 27/VBHN-VPQH quy định việc thành lập quỹ đầu tư chứng khốn

+ Cơng ty quản lý quỹ phát hành và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng theo quy định tại Điều 90 của Luật hợp nhất luật chứng khoán số 27/VBHN-VPQH và phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

+ Việc thành lập quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 95 của Luật hợp nhất luật chứng khoán số

27/VBHN-VPQH và phải báo cáo Ủy ban chứng khốn Nhà nước.

Do đó, mọi hoạt động của quỹ đầu tư chứng khốn hồn tồn lệ thuộc vào công ty quản lý quỹ

- Quỹ đầu tư chứng khoán:

+ Nhà đầu tư là người hưởng lợi từ hoạt động đầu tư mà họ ủy thác cho công ty quản lý quỹ.

+ Có quyền tài sản và một phần quyền quản lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>Phân loại - Cơng ty đầu tư chứng khốn bao gồm: </b></i>

+ Công ty đầu tư chứng khốn đại chúng.

+ Cơng ty đầu tư chứng khốn riêng rẻ (Cơng ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ ủy thác quản lý vốn; Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn).

- Quỹ đầu tư chứng khoán gồm 2 loại: + Quỹ đại chúng (quỹ đóng và quỹ mở)

+ Quỹ thành viên.

<b>10. Quỹ đại chúng và Quỹ thành viên </b>

<b>Khái niệm Khoản 38 điều 4 </b> Khoản 41 điều 4

rãi thông tin

Công bố thông tin mang tính chất nội

Nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư cá nhân chưa có nhiều kiến thức đầu

tư, có quy mơ nhỏ lẻ

Nhà đầu tư chuyên nghiệp như các định chế tài chính, tập đồn kinh

tế lớn…

<b>Quy mơ quỹ </b>

Tối thiểu 100 thành viên, và không kể các nhà đầu tư chuyên nghiệp

mua chứng chỉ quỹ (Trừ Quỹ hoán đổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và LDN, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc

tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

Là cơ quan thuộc Bộ Tài chính.

1 Điều 9 Luật chứng khoán 2019)

<b>12. Qũy đầu tư chứng khoán và Cơng ty đầu tư chứng khốn </b>

<b>Qũy đầu tư chứng khốn Cơng ty đầu tư chứng </b>

Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và LDN, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc

tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

Là cơ quan thuộc Bộ Tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Tư cách hoạt động </b>

<small>- </small>QĐTCK mơ hình tổ chức đơn giản, được hiểu là một quỹ tiền tệ hình thành từ vốn góp của các NĐT.

<small>- </small>Quỹ không phải là pháp nhân và cũng không phải là loại hình doanh nghiệp. Quỹ khơng có bộ máy tổ chức riêng, việc điều hành quỹ do công ty quản lý quỹ thực hiện.

<small>- </small>Quỹ đầu tư chứng khoán là sự liên kết của những người đầu tư có

tiềm lực hạn chế muốn đầu tư vào chứng khốn.

<small>- </small>CTĐTCK có mơ hình tổ chức phức tạp hơn, được hiểu là một hình thức tổ chức cao hơn so với quỹ đầu tư, <small>- </small>Là doanh nghiệp tổ chức dưới loại hình CTCP có tư cách pháp nhân, có bộ máy tổ chức chặt chẽ, nhà đầu tư góp vốn là thành viên của công ty đầu tư chứng khốn, có quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật doanh nghiệp.

<b>Loại hình hoạt </b>

<b>động </b>

- Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành

viên.

- Là quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình cơng ty cổ

phần để đầu tư chứng khoán. - Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và

Việc thành lập và hoạt động của QĐTCK được quy định phụ thuộc vào loại hình của quỹ đầu tư:

<small>– </small>Việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do CTQLQĐTCK thực hiện theo quy định tại Đ108 của LCK 2019 và phải đăng ký với UBCKNN + Có ít nhất 100 NĐT, khơng kể NĐT chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục;

(Điều 115 Luật Chứng khoán 2019).

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>và hoạt động </b>

+ Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.

<small>– </small>Việc thành lập quỹ thành viên do CTQLQĐTCK thực hiện theo quy định tại Đ113 LCK 2019 và phải báo

+ Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu ký độc lập với

ứng với quyền của cổ đông trong công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp

<b>13. Thị trường sơ cấp và Thị trường thứ cấp </b>

<b>Thị trường sơ cấp Thị trường thứ cấp </b>

<b>Khái niệm </b>

Thị trường sơ cấp được định nghĩa là thị trường trong đó chứng khốn được tạo ra cho các nhà

đầu tư lần đầu.

Thị trường thứ cấp được định nghĩa là nơi mua bán cổ phiếu đã phát hành giữa các nhà đầu tư.

Khơng có sự can thiệp của chính phủ hay công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Việc mua và bán cổ phần diễn ra giữa các nhà đầu tư và các công

Thị trường sơ cấp cung cấp tài chính cho các cơng ty muốn mở rộng

và tăng trưởng.

Thị trường thứ cấp không cung cấp tài chính cho các cơng ty.

<b>u cầu đối </b>

Người bảo lãnh phát hành tham gia vào quá trình trung gian

Các nhà môi giới tham gia vào quá

Quá trình mua hàng diễn ra trực tiếp trên thị trường sơ cấp.

Công ty phát hành cổ phiếu không tham gia vào quá trình mua.

Tần suất mua và bán khá cao, tức là nhà đầu tư có thể giao dịch bao

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Quy định, nguyên tắc giao dịch </b>

Các công ty phát hành cổ phiếu và giấy ghi nợ phải tuân theo tất cả các quy định

Các nhà đầu tư trên thị trường thứ cấp tuân theo các quy tắc được cung cấp bởi các sở giao dịch

chứng khốn và chính phủ

<b>Nhượcđiểm Tốn rất nhiều thời gian và chi phí. </b> NĐT có thể bị thiệt hại lớn do biến động giá.

<b>14. Đại lý chứng khoán và Đại lý thương mại </b>

Đại lý chứng khoán Đại lý thương mại

<b>Khái niệm </b>

là cơng ty chứng khốn được tổ chức, cá nhân thực hiện chào bán

chứng khoán chỉ định làm đại lý (đại diện) thực hiện các thủ tục liên

Là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả

thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hố cho

quan đến nghiệp vụ chứng khoán của cơng ty chứng khốn đó trên cơ sở hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân thực hiện nghiệp vụ CK và

công ty chứng khoán được chỉ định

bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.

<b>Giống nhau </b><small>- Bên đại lý phải là thương nhân; - Bên giao đại lý cũng là thương nhân; </small>

<small>- </small>Cơ sở phát sinh: theo sự thỏa thuận = HĐ giữa các bên; <small>- </small>Mục đích: thương mại sinh lời;

<small>- Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp đại lý có lỗi (vi phạm quy định PL </small> CK);

<small>- Hàng hóa nói chung (bao gồm cả chứng khốn) vẫn thuộc quyền sở hữu của </small> công ty chào bán khi giao cho đại lý - sau đó sẽ chuyển giao quyền sở hữu này cho người mua.

<b>Cơ sở pháp lý </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>Đối tượng Chứng khốn </b> Hàng hóa, dịch vụ

<b>Bản chất của bên đại lý </b>

Bên đại lý nhân danh chính mình giao kết với NĐT vì lợi ích của bên giao đại lý để hưởng thù lao. Bên đại lý đại diện cho bên giao

đại lý thực hiện các nghĩa vụ CK

Bên đại lý nhân danh chính mình giao kết với bên thứ ba vì lợi ích của bên giao đại lý để hưởng thù lao;

<b>Tư cách chủ thể </b>

<b>của bên đại lý </b>

Cơng ty chứng khốn, các quỹ đầu tư, cơng ty tài chính, các ngân

<small>- </small>Có tư cách pháp nhân, được thành lập hoặc hoạt động hợp pháp theo pháp luật hiện hành của VN;

<small>- </small>Có vốn pháp định tối thiểu là 22 tỷ đồng Việt Nam (đối với NV phát hành TP);

<small>- </small>Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm xin công nhận thành viên bảo lãnh, đại lý phát hành phải có lãi

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>Nghĩa vụ </b> Hướng dẫn tổ chức, cá nhân chào bán CK thực hiện chào bán theo đúng quy định PL CK và chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp tổ chức, cá nhân chào mua vi phạm quy định PL về CK, trừ trường hợp bên chào bán công khai cố tình che dấu thông tin hoặc làm giả hồ sơ, tài liệu, thực hiện các hành vi vi phạm ngoài khả năng kiểm soát của đại lý chào bán.

<small>- </small>Làm đại lý nhận lệnh đặt bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng và chuyển giao cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng cho bên chào mua trong thời hạn nêu tại Bản đăng ký chào mua công khai.

<small>- </small>Đảm bảo tổ chức, cá nhân chào mua có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký.

<small>- Mua, bán HH, cung ứng DV cho </small> khách hàng theo giá HH, giá cung ứng DV do bên giao đại lý ấn định;

<small>- </small>Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;

<small>- </small>Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện NVDS theo quy định của PL;

<small>- </small>Thanh toán cho bên giao đại lý tiền, HH như đã thỏa thuận trong HĐ đại lý giữa các bên;

<small>- </small>Bảo quản HH; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng HH của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra; <small>- </small>Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;

<small>- Tuân thủ quy định của PL có liên </small> quan.

<b>Phương thức </b>

<small>- </small>Bảo lãnh với cam kết chắc chắn; <small>- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất; </small>

<small>- BL theo phương thức bán tất cả hoặc </small> kh bán gì;

<small>- </small>Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa.

Bên bảo lãnh cam kết chắc chắn thay bên được bảo lãnh thực hiện NV đối với bên nhận bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện được.

<b>15. Bảo lãnh phát hành CK và Bảo lãnh thực hiện NVDS </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Bảo lãnh phát hành CK Bảo lãnh thực hiện NVDS </b>

<b>Khái niệm </b>

người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng

nghĩa vụ.

<b>Giống nhau </b><small>- </small>Bảo lãnh phát hành CK và bảo lãnh thực hiện NVDS chỉ phát sinh trên cơ sở thỏa thuận của các bên.

<small>- </small>Phạm vi bảo lãnh: do các bên thỏa thuận - toàn bộ hoặc 1 phần.

<small>- Cách thức bảo lãnh: có thể có một hoặc nhiều người (tổ chức) bảo lãnh cho </small> một cá nhân (tổ chức) trong một quan hệ bảo lãnh.

<small>- Bên bảo lãnh được hưởng thù lao theo thỏa thuận của các bên. </small>

<b>Bản chất </b> <sup>Là cam kết bảo đảm thực hiện quyền </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>- </small>Ngân hàng thương mại được UBCK chấp thuận bảo lãnh phát hành trái

<small>- Không vi phạm pháp luật CK trong 6 </small> tháng liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh.

<small>- </small>Tổng giá trị bảo lãnh phát hành không được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành vào thời điểm cuối quý gần nhất tính

Bên bảo lãnh có năng lực dân sự ( PL + hành vi) đầy đủ, có khả năng tài chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>lãnh </b>

<b>Điều kiện phát </b>

<b>sinh NV </b>

Theo thỏa thuận của các bên Phát sinh khi bên có NV không thể thực hiện được NV ấy

<small>- Trong trường hợp bên được bảo lãnh </small> không thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời hạn quy định thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thay thế cho bên được bảo lãnh.

<small>- Khi bên bảo lãnh đã hồn thành nghĩa </small> vụ thì có quyền u cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi bảo

lãnh, nếu khơng có thoả thuận khác.

<b>Phương thức </b>

<small>- </small>Bảo lãnh với cam kết chắc chắn; <small>- </small>Bảo lãnh với cố gắng cao nhất;

<small>- BL theo phương thức bán tất cả hoặc </small> kh bán gì;

<small>- </small>Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa.

Bên bảo lãnh cam kết chắc chắn thay bên được bảo lãnh thực hiện NV đối với bên nhận bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện được.

<b>16. Mơi giới chứng khốn và Mơi giới thương mại </b>

<b>Mơi giới chứng khốn Mơi giới thương mại </b>

Mơi giới chứng khốn là việc CTCK làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng – nhà đầu tư. Khách hàng sẽ ra các quyết định mua, bán loại chứng khoán, khối lượng, giá cả, thời điểm mua bán và sẽ hưởng, chịu trách nhiệm về kết

Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ

</div>

×