Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

phb23 a1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.55 KB, 34 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘIPHÂN HIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>KHOA: PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH</b>

<i><b>TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN, ĐẶC </b></i>

<b>ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM. NHỮNG THÀNH TỰU VIỆT NAM ĐẠT ĐƯỢC SAU 35 NĂM ĐỔI MỚI ĐÃ KHẲNG ĐỊNH ĐƯỢC ĐIỀU GÌ VỀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI?</b>

<b>BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN</b>

<b>Học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa họcMã phách:……….</b>

<b>TP. Hồ Chí Minh – 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ...2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...2

3.1. Đối tượng nghiên cứu ...2

3.2. Phạm vi nghiên cứu ...2

4. Phương pháp nghiên cứu ...2

5. Ý nghĩa nghiên cứu ...2

<b>PHẦN NỘI DUNG ...2</b>

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN, ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI . .2</b> 1.1. Cơ sở lý luận chung ...2

1.2. Cơ sở lý luận về hình thái kinh tế xã hội ...3

1.2.1. Hình thái kinh tế xã hội...4

1.2.2. Lịch sử lồi người trải qua các hình thái kinh tế xã hội...5

1.3. Tính tất yếu khách của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội . .7 1.4. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ...9

<b>Chương 2: THỰC TIỄN CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA </b> ... 10

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở

2.2. Nội dung cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong thời kỳ q độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

2.2.2. Phát triển lực lượng sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trên cơ sở thực hiện cơ khí hố nền sản xuất xã hội, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.3. Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa

... 17

<b>CHƯƠNG 3: NHỮNG THÀNH TỰU VIỆT NAM ĐẠT ĐƯỢC SAU 35 NĂM ĐỔI MỚI VÀ NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC </b>

3.2. Những phương hướng cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>

Chủ nghĩa duy vật lịch sử của C.Mác đã “mở đường cho việc nghiên cứu rộng rãi và tồn diện q trình phát sinh, phát triển và suy tàn của các hình thái kinh tế - xã hội”. Ra đời từ giữa thế kỷ XIX, đến nay đã gần 2 thế kỷ, mặc dù, lịch sử lồi người đã có những bước phát triển to lớn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, thực tiễn lịch sử và kiến thức nhân loại đã có nhiều bổ sung và phát triển mới, nhưng học thuyết về hình thái kinh tế- xã hội vẫn giữ nguyên giá trị. Với những giá trị khoa học và cách mạng, đây chính là cơ sở triết học đặc biệt quan trọng để xác lập lí luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tiến cách mạng sâu sắc toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra những tiền đè vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành một xã hội mà trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa được thực hiện. Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp cơng nhân giàng được chính quyền nhà nước cho đến lĩnh vực của đời sống xã hội. Xét về bản chất, mục tiêu nhất quán của các chế độ xã hội từ khi có Đảng của giai cấp cơng nhân lãnh đạo thì thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nằm trong giai đoạn thấp nhất của hình thái kinh tế- xã hội Cộng sản nguyên thủy.

Nhờ đi con đường ấy, nhân dân ta đã làm Cách mạng tháng Tám thành công, đã tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng chiến, hồn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc; giữ vững độc lập, tự do cho dân tộc, xã hội phát triển công bằng, dân chủ, văn minh. Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước hiện nay,

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

việc nhận thức về tính tất yếu của con đường qua độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta mang tính cấp thiết.

Nhận thức được ý nghĩa to lớn đó, em chọn đề tài này để tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

<b>2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu</b>

Làm rõ tính tất yếu khách quan, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Từ đó liên hệ thực tiễn ở Việt Nam để thấy được tầm quan trọng của việc đi lên chủ nghĩa xã hội.

<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu</b>

<i><b>3.1.Đối tượng nghiên cứu: tính tất yếu khách quan, đặc </b></i>

điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu: ở Việt Nam.</b></i>

<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>

Bài tập lớn nghiên cứu được thực hiện trên quan điểm từ lý thuyết đến thực tiễn nhận thức, dựa trên cơ sở những quan điểm lý luận nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, các chính sách của Nhà nước. Đồng thời tiếp thu ý kiến, kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học vào bài tập lớn học phần của mình.

<b>5. Ý nghĩa nghiên cứu </b>

Những nghiên cứu của bài tập lớn về “Phân tích tính tất yếu khách quan, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam. Những thành tựu việt nam đạt được sau 35 năm đổi mới đã khẳng định được điều gì về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội?” góp phần vào sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

nhận thức rõ ràng hơn về con đường mà dân tộc ta đang trải qua.

<b>NỘI DUNG</b>

<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về tính tất yếu khách quan, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận chung</b>

Trước C.Mác, đã có nhiều quan niệm khác nhau về sự vận động của lịch sử. Điển hình như: Vico (1668- 1744)- nhà xã hội học người Ý, đã phân chia các thời kỳ lịch sử như vòng đời của con người: thơ ấu, thanh niên, thành niên và tuổi già; nhà triết học duy tâm Đức- Hêghen (1770- 1831) lại phân chia thành 3 thời kỳ: phương Đông, Cổ đại và Giécmani; nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp- Phuriê (1771- 1837) lại chia thành 4 thời kỳ: mông muội, dã man, gia trưởng và văn minh; nhà nhân chủng học Henry Moócgan (1818- 1881) thì phân chia thành 3 thời kỳ chính: mông muội, dã man và văn minh.

Theo quan điểm của C.Mác, khi phân tích q trình phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận cấu trúc hình thái kinh tế- xã hội ông cho rằng: “Sự phát triển của những hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch sử- tự nhiên”. Quá trình thay thế lẫn nhau của các hình thái đó có thể do sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng những quy luật khách quan lại là nhân tố đóng vai trị quyết định. Dưới sự tác động của những quy luật đó, xét trên tổng thể đó là q trình thay thế tuần tự của các hình thái kinh tế- xã hội: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và hiện tại là cộng sản chủ nghĩa. Theo đó, hình thái

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa cũng là một quá trình phát triển từ thấp lên cao.

Thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để, toàn diện, từ xã hội cũ sang xã hội mới. Nó bắt đầu từ khi cách mạng vơ sản thắng lợi, giai cấp vơ sản giành được chính quyền, bắt tay vào việc xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công các cơ sở của xã hội xã hội chủ nghĩa về vật chất- kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, tư tưởng. Nói cách khác, thời kỳ này chỉ kết thúc khi đã xây dựng xong cả về lực lượng sản xuất lẫn quan hệ, cả cơ sở kinh tế lẫn kiến thức thượng tầng của xã hội. Vì thế, nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền công nghiệp, cải tạo nông nghiệp, phục vụ cho chủ nghĩa xã hội, tức là cộng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

<b>1.2. Cơ sở lý luận về hình thái kinh tế xã hội </b>

Cơ sở lý luận của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là Chủ nghĩa Mác- Lênin bao gồm triết học Mác- Lênin, kinh tế chính trị Mác- Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học, trong đó triết học Mác- Lênin giữ vai trị phương pháp luận. Sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội là quá trình lịch sử- tự nhiên. Học thuyết học thuyết kinh tế xã hội của Mác là hòn đá tảng của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Nó đã đem lại một cách nhìn khoa học, biện chứng để giải thích sự vận động và phát triển của các giai đoạn lịch sử. Học thuyết của Mác về hình thái kinh tế xã hội không chỉ xác định các yếu tố cơ bản cấu thành xã hội mà còn chỉ rõ mối liên hệ, sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó làm cho xã hội phát triển không ngừng. Theo Mác: “Sự phát triển của những hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử- tự nhiên. Hình thái kinh tế- xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất.

<b>1.2.1.Hình thái kinh tế xã hội</b>

Chỉ ra ba mặt cơ bản cấu thành, là một hệ thống hoàn chỉnh gồm: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kết cấu thượng tầng.

Lực lượng sản xuất: biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, là nền tảng vật chất, kinh tế của chế độ xã hội, xét đến cùng nó quyết định sự tồn tại, phát triển của lịch sử.

Quan hệ sản xuất: quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, là quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định các mối quan hệ xã hội khác. Quan hệ sản xuất là đặc trưng cơ bản, là tiêu chí khách quan để phân biệt các chế độ xã hội trong lịch sử. Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất là cơ sở kinh tế của xã hội theo hướng chính trị, cơ sở kinh tế và cơ sở vật chất kỹ thuật thống nhất với nhau tạo nên nền tảng kinh tế là thành phần chính của tồn tại xã hội.

Kết cấu thượng tầng: là cơ sở của hoạt động ý thức xã hội, chính trị xã hội, gồm những quan điểm chính trị, pháp quyền… được hình thành trên cơ sở của các quan hệ sản xuất trong xã hội đó. Do vậy kết cấu thượng tầng xã hội là toàn một phạm trù dùng để chỉ xã hội ở trong giai đoạn lịch sử nhất định. Trong một hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

thống hoàn chỉnh của các yếu tố, các lĩnh vực hợp thành, trong đó quan hệ sản xuất thống trị là tiêu chuẩn khách quan.

<b>1.2.2. Lịch sử loài người đã trải qua các hình thái kinh tế xãhội </b>

Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Mác đã khẳng định sự phát triển từ thấp đến cao từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác trong lịch sử nhân loại là một quá trình lịch sử tự nhiên.

Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội thể hiện trước hết ở chỗ con người làm ra lịch sử của mình, là chủ thể của lịch sử, và họ tạo nên quan hệ của bản thân và qua đó hình thành nên xã hội. Tuy nhiên xã hội phải vận động biến đổi theo những quy luật khách quan và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Bản thân những hoạt động của con người chỉ có gía trị thúc đẩy sự vận động của xã hội khi nó phù hợp và tuân thủ những quy luật khách quan. Các yếu tố khác nhau của hình thái kinh tế- xã hội không ngừng tác động lẫn nhau để tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất và quy luật cơ sở hình thái quyết định kiến trúc thượng tầng. Chính nhờ tác động của các quy luật khách quan đó mà các hình thái kinh tế- xã hội vận động, phát triển từ thấp đến cao.

Lênin đã giải thích: “Chỉ có đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất, và đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lượng sản xuất thì người ta mới có được

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch sử- tự nhiên."

Mặt tự nhiên của sự thay thế lẫn nhau giữa các hình thái kinh tế- xã hội cịn thể hiện ở chỗ q trình đó diễn ra theo trình tự từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, xu hướng ngày càng tiến bộ văn minh, đó cũng là lơgic khách quan của sự phát triển nói chung của mỗi sự vật hiện tượng. Mặt khác, nguồn gốc sâu xa của sự phát triển của ng hình thái kinh tế- xã hội được bắt nguồn từ những nhu cầu mang tính tự nhiên của con người và đáp ứng những nhu cầu tất yếu của sự phát triển của lực lượng sản xuất. Mặt xã hội, mặt lịch sử của quá trình vận động thay thế của các hình thái kinh tế- xã hội được biểu hiện ở chỗ: các quy luật xã hội chỉ được hình thành, hiện thực hóa thơng qua hoạt động thực tiễn của con người trong môi trường xã hội. Sự thay thế lẫn nhau giữa các hình thái kinh tế xã hội được diễn ra và hồn thành thơng qua đấu tranh giai cấp và cuộc cách mạng xã hội.

Quy luật xã hội có tính xu hướng, nó vừa chỉ rõ tiến trình khách quan của lịch sử nhưng đồng nó lại tồn tại và phát triển trong những điều kiện lịch sử nhất định. Hình thực biểu hiện của sự tác động của các quy luật xã hội thường bị biến dạng do hoàn cảnh lịch sử của từng giai đoạn khác nhau do điều kiện của mối quốc gia, dân tộc khác nhau, do mỗi thời đại có tính chất khác nhau. Vì vậy, trong mỗi không gian, thời gian khác nhau mỗi một mơi trường khác nhau thì quy luật xã hội lại có những biểu hiện đặc thù khơng hoàn toàn ăn khớp với quy luật phổ biến chung. Thực tế lịch sử thế giới đã chỉ rõ: Đối với tồn nhân loại thì con đường lịch sử tự nhiên của sự vận động các hình thái là phát triển tuần tự qua các giai đoạn từ Cộng sản nguyên thủy lên Phong kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

lên Chủ nghĩa tư bản lên Chủ nghĩa xã hội rồi đến Cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, do đặc điểm của lịch sử tính chất của thời đại không phải tất cả các quốc gia, dân tộc đều phải lần lượt trải qua các hình thái kinh tế- xã hội theo một sơ đồ phát triển chung cứng nhắc mà có quốc gia dân tộc đã bỏ qua một hoặc một vài hình thái kinh tế xã hội trong sự phát triển của chúng. (Việt nam tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua hình thái kinh tế- xã hội tư bản chủ nghĩa).

Ngun nhân của tình trạng đó là do trong lịch sử thường xuất hiện nhưng trung tâm phát triển cao hơn về sản xuất vật chất, về kỹ thuật, văn hóa...Sự giao lưu, hợp tác với các trung tâm đó và cùng với nhưng nhân tố khác đã làm xuất hiện khả năng một số nước đi sau có thể rút ngắn tiến trình lịch sử cho dân tộc quốc gia của mình mà khơng phải lặp lại các quá trình mà lịch sử nhân loại đã đi qua.

Mặt tự nhiên và mặt lịch sử khơng tách rời nhau mà hịa quyện, bổ xung cho nhau trong qua trình phát triển của hình thái kinh tế xã hội. Đó khơng phải là hai quá trình song song mà là hai mặt của một q trình vừa thể hiện tính tất yếu vừa thể hiện tính đa dạng, phức tạp của sự phát triển xã hội. Từ luận điểm coi sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử- tự nhiên, C.Mác đã dự báo rằng: Nhất định loài người sẽ chứng kiến sự ra đời của một hình thái kinh tế xã hội là chủ nghĩa cộng sản thay thế cho hình thái kinh tế xã hội tư bản- đó là tất yếu của lịch sử, là một quá trình lịch sử tự nhiên của sự vận động xã hội.

<b>1.3. Tính tất yếu khách của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xãhội </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Học thuyết hình thái kinh thái kinh tế- xã hội của chủ nghĩa Mác- Lênin đã chỉ rõ: lịch sử ta đã trải qau 5 hình thái kinh tế- xã hội: công sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. So với các hình thái kinh tế xã hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, trong đó giai cấp đối kháng, con người từng bước trở thành người tự do,… Bởi vậy theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị. C.Mác khẳng định: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chun chính cách mạng của giai cấp vô sản”. V.I.Lênin trong điều kiện nước Nga Xô- viết cũng khẳng định: “Về lý luận, khơng thể nghi ngờ gì được rằng giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định”. Khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ, đồng thời các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản: 1) Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra; 2) Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Trên thế giới, một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý luận Mác- Lênin, đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Xuất phát từ quan điểm cho rằng: chủ nghĩa cộng sản không phải là một trạng thái cần sáng tạo ra, không phải là một lý tưởng mà hiện thực phải tuân theo mà là kết quả của phong trào hiện thực, các nhà sáng nhà lập chủ nghĩa xã hội khoa học cho rằng: Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của giai cấp vơ sản đã chiến thắng có thể rút ngắn được quá trình phát triển: “với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã chiến thắng, các dân tộc lạc hậu có thể rút ngắn khá nhiều q trình phát triển của mình lên xã hội xã hội chủ nghĩa và tránh được phần lớn những đau khổ và phần lớn các cuộc đấu tranh mà chúng ta bắt buộc phải trải qua ở Tây Âu”. C.Mác, khi tìm hiểu về nước Nga cũng chỉ rõ: “Nước Nga… có thể khơng cần trải qua đau khổ của chế độ mà vẫn chiếm đoạt được mọi thành quả của chế độ ấy”.

Vận dụng và phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen trong điều kiện mới, sau cách mạng tháng Mười, V.I.Lênin khẳng định: “với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản của các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ xô- viết và qua những giai đoạn phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản không phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”.

Quán triệt và vận dụng, phát triển sáng tạo những lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, chúng ta có thể khẳng đinh: với lợi thế của thời đại, trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, các nước lạc hậu, sau khi giành được chính quyền, dưới sự lãnh đọa của Đảng Cộng sản có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.

<b>1.4. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư sản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ nghĩa. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển cơ sở của chính nó.

Về nội dung, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất- kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:

Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. Đề cập tới đặc trưng này, V.I.Lênin cho rằng: “Vậy thì danh từ q độ có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội không? Bất cứ ai cũng thừa nhận là có. Song khơng phải mỗi người thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế- xã hội khác nhau hiện có ở Nga, chính là như thế nào? Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính là ở đó”. Tương ứng với nước

Nga,V.I.Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

kinh tế gia trưởng, kinh tế hành hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa.

Trên lĩnh vực chính trị: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vơ sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những thành phần từ thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải đã thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới- giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới- xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới- cơ bản là hịa bình tổ chức xây dựng.

Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thơng qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vơ sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa- tinh thần ngày càng tăng của nhân dân. Trên lĩnh vực xã hội: Do kết cấu của nền kinh gế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các tầng lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội của

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

thời kỳ quá độ cịn tồn tại sự khác biệt giữa nơng thơn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.

<b>Chương 2: Thực tiễn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hộiở nước ta</b>

<b>2.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam</b>

Từ khi ra đời năm 1930 Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn Cách mạng dân tộc dân chủ và Cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sau khi giành được độc lập dân tộc trên cả nước thì con đường phát triển của Cách mạng Việt Nam được khảng định là cả nước đi lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển Tư bản chủ nghĩa. Tới Đại hội lần IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, lồi người nhất định tiến tới chủ nghĩa xã hội” đồng thời cũng chỉ rõ con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là: “Sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”. Thực sự con đường đi đó là rút ngắn lịch sử vừa phù hợp với quy luật chung của sự phát triển loài người, đồng thời phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, phù hợp với tính chất của thời đại ngày nay và nó là q trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển của Việt Nam. Chúng ta hồn tồn có đủ điều kiện, khả năng để thực hiện theo con đường đó.

<b>2.1.1. Về mặt quốc tế và thời đại</b>

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×