Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI VẤN ĐỀ LỰA CHỌN ĐƯỜNG ĐỜI VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA THANH NIÊN (18-24 TUỔI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.07 KB, 48 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN</b>

1 Nguyễn Lê An 3123530001 Soạn nội dung phần 6 2 Lê Phan Gia Bảo 3123530009 Làm Powerpoint

3 Hà Gia Hân 3123530022 Soạn nội dung phần 3 và 5 4 Nguyễn Thị Phương Hoa 3123530028 Soạn nội dung phần 1 và 2

6 Nguyễn Hoàng Kim Nga 3123530054 Làm Word: Soạn nội dung phần 4 7 Hồ Thị Thanh Nhàn 3123530063 Làm Powerpoint

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>4. Các mối quan hệ giao tiếp và quan hệ thân tình...13</b></i>

<b>4.1. Các mối quan hệ giao tiếp13</b>

<i><b>4.1.1. Giao tiếp với người lớn...13</b></i>

<i><b>4.1.2. Giao tiếp với bạn bè...14</b></i>

<b>4.2. Các mối quan hệ thân tình15</b>

<i><b>4.2.1. Tình bạn...15</b></i>

<i><b>4.2.2. Tình yêu...15</b></i>

<i><b>4.2.3. Vấn đề tình dục ở tuổi thanh niên...16</b></i>

<i>4.2.3.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ tình dục sớm...18</i>

<i>4.2.3.2. Mang thai và sinh con sớm...19</i>

<i><b>5. Sự phát triển nhận thức và hình thành thế giới quan...22</b></i>

<b>5.1. Sự phát triển nhận thức225.2. Hình thành thế giới quan23</b>

<i><b>6. Một số đặc điểm tâm lý của thanh niên sinh viên...26</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b>Bài 10: </b></i>

<b>VẤN ĐỀ LỰA CHỌN ĐƯỜNG ĐỜI VÀ SỰ PHÁT TRIỂNTÂM LÍ TUỔI THANH NIÊN (18 – 23 TUỔI)</b>

<b>1. Sự phát triển thể chất </b>

<i>− Ở tuổi thanh niên, sự phát triển về thể chất của con người đã đã đạt</i>

<i>đến mức hoàn thiện: Số lượng lớn các nơ-ron thần kinh, số lượng </i>

xi-nap của các tế bào thần kinh có chất lượng hoàn hảo đảm bảo cho khả năng liên lạc rộng khắp, chi tiết, tinh tế và linh hoạt giữa vô số các kênh.

� Hoạt động não bộ trở nên nhanh nhạy, đặc biệt chính xác so với các lứa tuổi khác.

<i>− Hệ xương, cơ bắp phát triển ổn định,đồng đều tạo ra nét đẹp hoàn mĩ ở</i>

<i>người thanh niên: Các yếu tố về thể lực như: sức nhanh, sức bền, độ</i>

dẻo dai, linh hoạt đều phát triển đến mức đỉnh cao.

<i>(Theo một số nghiên cứu thì sức mạnh tay, chân, cơ bắp của con người cósức mạnh và dẻo dai nhất vào khoảng 20 - 23 tuổi. Vì thế, không quá ngạcnhiên khi đa số vận động viên thể thao đạt thành tích đỉnh cao nhất củamình ở giai đoạn tuổi thanh niên.)</i>

<b>Ví dụ: Một số VĐV trong và ngoài nước sau</b>

− Nguyễn Thị Ánh Viên - Cựu nữ VĐV, khi 19 tuổi cô đã giành 8 huy chương vàng, 1 huy chương bạc, 1 huy chương đồng cho Việt Nam và phá 8 kỷ lục và được cơng nhận là vận động viên ngồi Singapore xuất sắc nhất tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2015 ở Singapore.

− Viktor Axelsen -VĐV cầu lông người Đan Mạch với thành tích nổi bật vơ địch Giải cầu lông Châu Âu đơn nam: 2016 (năm 22 tuổi),vô địch Giải cầu lông Đan Mạch mở rộng đơn nam: 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020,...

− Hanyu Hanzuru (07/12/1994) là cựu vận động viên trượt băng nghệ thuật chuyên nghiệp người Nhật Bản thi đấu ở hạng mục đơn nam. Hanyu đã đi vào lịch sử với tư cách vận động viên người châu Á đầu tiên đoạt huy chương vàng Olympic hạng mục Đơn nam tại Olympic Sochi 2014. Ở độ tuổi 19, anh trở thành vận động viên đơn nam trẻ nhất vô địch Olympic sau Dick Button (năm 1948). Năm 2018, tại Olympic Pyeongchang (thế vận hội mùa đông), anh trở thành người đầu tiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

giành hai huy chương vàng Olympic liên tiếp sau 66 năm kể từ danh hiệu liên tiếp của Button (năm 1948 và 1952).

<b>⮚ Nguyên nhân:</b>

− Trong vài chục năm gần đây, chất lượng cuộc sống cải thiện dẫn đén chất lượng ăn uống được nâng cao

− Điều kiện, công cụ, phương pháp tập luyện ngày càng cải thiện (Dẫn chứng là xuất hiện rất nhiều phịng tập thể hình với những cơng cụ, máy móc tập luyện hiện đại, Yoga,...)

� Nó lý giải phần nào cho việc các kỷ lục thể thao thế giới liên tục bị phá bỏ. Thành tích của các vận động viên ngày nay thì tốt hơn nhiều so với những năm 1980.

<i>− Tuy nhiên thể chất của thanh niên cũng rất khác nhau: Bên cạnh những</i>

người khỏe mạnh cũng có những người hay ốm đau,bệnh tật. Tình trạng sức khỏe kém bắt nguồn từ:

+ Sự thiếu hụt dinh dưỡng.

+ Lối sống không lành mạnh, ít tập luyện. + Làm việc quá sức .

+ Những căn bệnh mãn tính đã xuất hiện từ thời kì thước (Viêm khớp, tim mạch, ung thư, tiểu đường,..)

<i>● Sự khác nhau về thể chất giữa hai giới: Nhìn chung nam giới sẽ khỏe</i>

hơn nữ giới.

− Chân tay của nữ ngắn hơn nam. − Tổ chức cơ bắp của nữ kém hơn nam. − Xương, khớp và chi nhỏ hơn nam. − Phổi của nam lớn gấp rưỡi nữ.

− Nam trung bình có 4,5 lít máu, ở nữ là 3,6 lít.

− Ở nam 40% trọng lượng cơ thể do cơ bắp tạo nên, còn ở nữ là 35%

<i>(theo Don Baucum2002)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

� D

o đó những đặc điểm hình thể được xem là hấp dẫn ở nam và nữ cũng khác nhau.

● Quan niệm về vẻ đẹp ở 2 giới tính qua thời gian:

→Ở mọi thời đại thì vẻ đẹp cơ thể, sức nhanh, sức bền, độ dẻo dai, linh hoạt của thanh niên luôn hấp dẫn con người.

� Ứng dụng trong lĩnh vực thời trang, kinh doanh: Các nhà thiết kế, kinh doanh, nhãn hàng thường lấy hình ảnh cơ thể lý tưởng của thanh niên quảng cáo cho sản phẩm của mình.

<b>Ví dụ: Đại sứ thương hiệu các hãng thời trang xa xỉ: Rosé (YSL), Anya</b>

Taylor – Joy (Dior), Zendaya (Bvlgari),… Các hãng thể thao: Neymar (PUMA), Michael Jordan (gương mặt đại diện của Nike cho dòng giày Air Jordan), …

<b>2. Tự xác định ở tuổi thanh niên</b>

<i>● “Tự xác định” là cấu trúc tâm lý quan trọng của tuổi thanh niên, bao</i>

gồm ý thức về bản thân như một thành viên của xã hội và sự xác định vị trí của mình trong xã hội đó.

● Đặc điểm:

<i>− Tự xác định xuất hiện trên cơ sở sự phát triển đến mức độ cao của ý</i>

<i>thức: Thanh niên không chỉ ý thức về các phẩm chất và năng lực của</i>

bản thân một cách đơn thuần như tuổi thiếu niên, mà còn ý thức bản thân với tư cách là một thành viên của xã hội: Tơi là ai, sẽ làm gì, có những mục tiêu nào, có ước mơ gì, có lập trường như thế nào trước những lời khuyên của cha mẹ, bạn bè, thầy cơ,…

<b>Ví dụ: Các bạn đã ý thức được mình là ai, quan tâm về các hành động của</b>

mình, bắt đầu viết nhật kí bằng nhiều hình thức, xây dựng bản thân theo một

<b>Truyền thống</b>

Nam thanh niên có vai rộng, hông hẹp, các cơ tay và chân khỏe mạnh.

Các cô gái thì có ngực và hơng đầy đặn, eo thon (thắt đáy lưng ong) được coi là hấp dẫn, khéo nuôi con.

Các cô gái gầy, thon thả, chân dài cũng được coi là xinh đẹp và hấp dẫn hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

hình mẫu lý tưởng nào đó.

<i>− Khả năng đối chiếu quá khứ, hiện tại và tương lai: Nhiều nhà</i>

nghiên cứu cho rằng, cấu trúc tự xác định có liên quan tới khả năng đối chiếu quá khứ, hiện tại và tương lai. Cảm giác nối tiếc không thể quay ngược thời gian thường hay đi liền với cảm giác sợ thời gian trơi nhanh q.

<b>Ví dụ: Những chàng trai cơ gái lúc thì thấy mình rất trẻ con, lúc thì ngược lại,</b>

thấy mình rất già từng trải. Chỉ mãi sau này họ mới dần dần có được mối liên hệ tương đối cân bằng giữa bản thân như một đứa trẻ con trong quá khứ với hình ảnh bản thân như một người bắt đầu trưởng thành trong tương lai.

<i>− Sự phát triển nhân cách:</i> Chính khả năng ý thức được mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai là điều quan trọng đối với sự phát triển nhân cách. Những thanh niên tích cực vươn tới tương lai một cách có ý thức, có kế hoạch thường là những người cảm thấy hài lịng về những gì đã diễn ra trong q khứ và hiện tại. Họ muốn bứt phá, vươn tới tương lai khơng phải vì muốn chạy trốn hiện tại, mà là vì tin rằng phía trước cịn nhiều điều tốt đẹp hơn.

<b>Ví dụ: </b>Bạn A muốn trờ thành một bác sĩ và từ nhỏ bạn đã hay xem hoạt hình, phim ảnh về ngành này. Khi lớn hơn nhiều thì bạn đã có những kế hoạch, mục tiêu cho mình để đạt được ước mơ của bạn. Dù rất khó khăn nhưng bạn chưa từng bỏ cuộc kết quả là bạn đã đậu vào trường mình thích, tin rằng tương lai bạn sẽ có thể cứu chữa cho bệnh nhân.

<i><b>2.1. Tự đánh giá</b></i>

<i><b>●</b></i>

Đứng trước ngưỡng cửa cuộc sống của người trường thành, thanh niên thường cảm thấy háo hức và lo âu trước những nhiệm vụ và mục tiêu lớn lao phía trước. Nếu khơng có đủ tự tin, khơng chấp nhận bản thân thì khó có thể mạnh mẽ tiến lên trên bước đường tương lai của mình. Vì vậy, việc hình thành tự đánh giá tích cực ở tuổi thanh niên là rất cần thiết.

<i>● Nhìn chung, ở thanh niên có sự ổn định dần về nhân cách: Thanh niên</i>

chấp nhận bản thân mình hơn so với thiếu niên, lòng tự trọng của các em nhìn chung cao hơn, khả năng tự điều chỉnh hành vi và xúc cảm tăng lên rõ rệt.

<b>Ví dụ: Ở tuổi thiếu niên, khi bị một bạn nào đó chê bai về ngoại hình</b>

(bodyshaming) của mình các em thường sẽ nổi nóng, qt lại bạn vì lúc đó ngoại hình là thứ mà các em rất để ý và nhạy cảm. Nhưng khi tới tuổi thanh niên, các bạn đã chấp nhận được bản thân mình hơn, ổn định cảm xúc hơn và khơng cịn phản ứng thái q như trước => việc phản ứng, giải quyết vấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

đề khi bị bodyshaming ở tuổi thiếu niên và thanh niên khác nhau.

<i>● Tâm trạng của nhiều thanh niên mới lớn trở nên ổn định và tươi sáng</i>

<i>hơn: Mặc dù cịn rất nhiều khó khăn trước mắt nhưng đa số thanh niên</i>

đều cảm thấy nhẹ nhõm và vui sướng vì đã qua thời kỳ phụ thuộc hồn tồn vào cha mẹ, hàng ngày làm một đống bài tập, thời khóa biểu dày đặc và áp lực của những kỳ thi. Bây giờ các em có thể tự lựa chọn con đường đi riêng cho mình. Điều này thỏa mãn nhu cầu độc lập đang phát triển mạnh mẽ ở lứa tuổi thanh niên. (Có thể được thể hiện qua việc các sinh viên có cơng việc làm thêm part-time, vừa học vừa làm thêm để kiếm tiền)

<b>Ví dụ: Khi mới lên đại học, học xa nhà chúng ta thường sẽ có suy nghĩ vui</b>

mừng vì cuối cùng cũng có thể sống cuộc sống của riêng mình. Đó là không phải suốt ngày nghe theo sự quản thúc của cha mẹ, có thể khơng làm bài tập, đi chơi về trễ,...

<i>● Về hình thức, những thanh niên trẻ tuổi bề ngoài trong chững chạc,</i>

điểm tĩnh và cân bằng hơn nhiều so với tuổi thiếu niên.

<i><b>2.2. Lựa chọn đường hướng tương lai</b></i>

● Tuổi thanh niên, đó là thời gian lựa chọn đường đi cho cuộc đời. Ở họ xuất hiện những kế hoạch và mong ước thực hiện những kế hoạch đặt ra ● Bắt đầu từ nửa năm học cuối cùng của thời phổ thông, nhiều bạn trẻ đã trở

nên căng thẳng trước nhiệm vụ quan trọng là làm gì sau khi tốt nghiệp phổ thơng: đi làm, học nghề, hay tiếp tục học ở bậc cao hơn.

<b>Ví dụ: Gần những tháng sắp thi đại học thì loại trừ những bạn đã có mục</b>

tiêu, xác định được ngành, trường mình muốn vào học thì cịn rất nhiều bạn phân vân với các suy nghĩ như:

− Bây giờ gia cảnh nhà mình khơng được tốt thì liệu mình nên đi học tiếp đại học hay cao đẳng không?

− Mình muốn đi nghĩa vụ quân sự sau khi học hết 12 nhưng mình lại sợ quên hết kiến thức cấp 3 khi học đại học.

− Bản thân mình thấy mình học khơng tốt lắm thì mình nghỉ học đi học nghề, đi làm ln có ổn khơng?

− Mình khơng biết bản thân mình thích gì, muốn là gì và muốn trở thành người như thế nào,....

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

− Mình và người yêu đã yêu nhau lâu rồi, cả hai gia đình đều khuyến khích kết hơn và sẽ cho hai đứa một số vốn để làm ăn. Mình có nên nghỉ học để lập gia đình sớm khơng?

− Liệu có nên đi du học khơng?

● Một số hướng tương lai của thanh niên: Gồm 4 hướng phổ biến cho cuộc sống của người trưởng thành, mở cửa cho họ bước vào tầng lớp tri thức của xã hội.

− Đồng nghĩa với việc học sẽ có cơng việc u thích và cuộc sống đảm bảo. − Mở rộng mối quan hệ, có

điều kiện giao lưu và tiếp xúc với nhiều người. − Phần lớn mặt bằng chung

thu nhập của những người học Đại học cao hơn so nhiều thanh niên không mong muốn.

− Mang lại thu nhập ngay. − Người thanh niên sẽ cảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

− Cơng việc cịn mang lại kinh nghiệm sống và các kỹ năng thực tiễn khác.

thức chuyên môn.

<b>nghề</b> − Thời gian đào tạo ngắn, chi phí đào tạo thấp, cơ hội việc làm sau khi ra trường

− Trong môi trường quân đội, thanh niên lại có cơ hội rèn luyện thân thể, ý trí, tính kỷ luật, tình thần đồng đội, lịng dũng cảm và tinh thần yêu nước.

− Giờ giấc, kỷ luật và cường độ tập luyện cao khiến nhiều thanh niên cảm thấy

� Dù là lực chọn con đường nào thì sự rèn luyện nhân cách, việc xác định mục tiêu phấn đấu rõ ràng, sự nỗ lực vươn lên, tính ham học hỏi đều rất cần thiết cho sự thành công của mỗi người thành niên. Mỗi người sẽ có những định hướng phù hợp riêng cho bản thân và lựa chọn con đường nào tốt nhất cho mình. Mỗi hướng đi sẽ có những kết quả khác nhau nhưng điều quan trọng là sự đam mê và cần nỗ lực hết sức với lựa chọn đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>3. Chọn nghề, tìm việc và học việc</b>

<i><b>3.1. Chọn nghề</b></i>

Bước vào tuổi thanh niên, mỗi người phải tự đặt cho mình việc chọn nghề để chuẩn bị cuộc sống tự lập. Đây là vấn đề hệ trọng khi vào đời và là một trong những vấn đề thực tiễn đầu tiên người thanh niên cần giải quyết.

PGS. TS Trần Thành Nam đưa ra năm nguyên tắc chọn nghề:

<b>● Nguyên tắc 1: Chỉ nên chọn nghề phù hợp với sở thích và hứng thú của bản</b>

thân.

<b>● Nguyên tắc 2: Chỉ nên chọn nghề mà bản thân có đủ điều kiện đáp ứng:</b>

- Năng lực đáp ứng được các yêu cầu của nghề nghiệp.

- Tính cách phù hợp với tính chất của lao động của nghề nghiệp. - Sức khoẻ phù hợp, đảm bảo với cường độ và tính chất lao động.

- Điều kiện, hồn cảnh gia đình đáp ứng được chi phí đào tạo, nuôi dưỡng nghề….

<b>● Nguyên tắc 3: Chỉ chọn ngành, chọn nghề khi đã có hiểu biết đầy đủ về</b>

ngành/nghề (điều kiện, xu hướng phát triển, môi trường, tính chất, khó khăn, thách thức...).

<b>● Ngun tắc 4: Khơng chọn nghề mà xã hội khơng cịn nhu cầu.</b>

<b>● Ngun tắc 5: Chọn nghề đáp ứng được những giá trị mà bản thân coi là</b>

quan trọng và có ý nghĩa.

Những thanh niên trẻ cần phải biết được khả năng, thiên hướng và tố chất của mình. Đồng thời hiểu rõ những yêu cầu, nội dung, điều kiện và xu hướng phát triển của các ngành nghề trong xã hội. Trên cơ sở đó lựa chọn nghề phù hợp nhất với bản thân. Việc chọn nghề là một hoạt động định hướng về giá trị, định hướng cuộc sống khi con người đã thực sự có ý thức về bản thân mình. Đó là dấu hiệu của sự trưởng thành qua giáo dục và tự giáo dục.

Gia đình, nhà trường cũng như dư luận xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến việc chọn nghề của thanh niên. Các nhóm bạn bè, các tập thể trong trường, trong lớp của học sinh, sinh viên cũng có tác động khơng nhỏ tới quyết định chọn nghề của tuổi trẻ. Chính những ảnh hưởng này cũng gây một số hệ lụy không nhỏ đến quyết định chọn nghề của thanh niên. Trên thực tế ở nước ta hiện nay, thanh niên 18 tuổi hầu như chưa có nhận thức đầy đủ về những lĩnh vực ngành nghề mình chọn. Phần lớn các bạn chọn ngành nghề theo ý kiến của cha mẹ, gia đình hoặc theo trào lưu xã hội, chọn theo bạn bè.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

● Một số dẫn chứng cụ thể:

− Theo Nguyễn Thị Thu Hương, sinh viên năm 3 Trường ĐH Kinh tế TP.HCM, kể: “Hồi nhỏ mình ước mơ sau này trở thành cô giáo nhưng khi học xong lớp 12, ba mẹ khơng cho mình thi vào ngành sư phạm. Ba mẹ nói, mình hãy chọn trường nào ngành kinh tế mà học mới có tương lai chứ làm cơ giáo lương ba cọc, ba đồng làm sao cuộc sống khấm khá nổi. Giờ theo học ngành kinh tế nhưng thú thật mình khơng có khả năng bươn chải và nhạy bén với thị trường nên không biết sau này cuộc sống có tốt như kỳ

<i>vọng của ba mẹ khơng nữa”. (Theo Báo Lao Động)</i>

− Minh Anh hiện đang là sinh viên năm 2, Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội - 1 trong những trường TOP về kinh tế bên cạnh Đại học Kinh tế Quốc dân hay Học viện Tài chính. Tuy là sinh viên nhưng giờ đây, Minh Anh đang sống trong cảnh thức khuya dậy sớm khi vừa phải đối đầu với kì thi giữa kỳ ở trường, vừa ơn lại kiến thức để chuẩn bị cho kỳ thi đại học sắp tới. Minh Anh tâm sự: “Sau khi tốt nghiệp THPT, em và ba bạn cùng lớp quyết định cùng nhau thi vào trường Kinh tế. Một phần là vì trường cũng là trường được cho là "hot" trong nhiều năm, một phần bọn em cũng muốn học cùng nhau, có thể tiếp tục chơi với nhau, sau này lại còn làm cùng ngành nữa thì rất vui. Tuy nhiên học xong năm đầu tiên em cảm thấy khá áp lực, có phần buồn và chán nản vì đó khơng phải là ngành học mình u thích. Em quyết định năm nay thi lại vào Đại học Y nhưng cũng rất hoang

<i>mang vì khơng biết có đỗ khơng”. (Theo Báo Tuổi Trẻ)</i>

− Vì chọn sai ngành nghề mà nhiều bạn trẻ khi đi học không hạnh phúc, không nghiêm túc và đa số tốt nghiệp với bằng trung bình hoặc bỏ học. Đau đớn nhất là mất niềm tin vào bản thân, tâm lý chán nản, mông lung với tương lai của chính mình , thất nghiệp, khơng phát triển nghề nghiệp, lãng phí thời gian, cơng sức, tiền bạc… Hay trên thực tế có những bạn chấp nhận học những ngành nghề mình khơng u thích, hứng thú nhưng khi cầm tấm bằng ra trường các bạn lại làm ở những lĩnh vực không liên quan đến ngành học của mình. Thực trạng làm “ trái ngành” rất phổ biến ở hiện nay.

o Hoạt động giáo dục hướng nghiệp của nhà trường hiện nay chưa hiệu quả, việc giáo dục, định hướng nghề nghiệp cho con cái của cha mẹ trong gia đình hiện nay cũng chưa được quan tâm đúng mức đã khơng giúp được gì nhiều cho thanh niên trong công việc quan trọng này (Phan Mạnh Hà, 2011)

<i><b>o 3.2. Tìm việc và học việc</b></i>

o Ở thanh niên tuổi 18 ngoài lựa chọn bước vào cánh cổng đại học ra thì cịn rất nhiều con đường khác cho các bạn không muốn cũng như

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

gặp một số vấn đề riêng (điều kiện gia đình, học lực, ngành nghề không cần bằng đại học,...) không thể vào đại học. Nhưng hầu hết thanh niên không vào đại học sẽ đi theo 2 hướng chính: tìm việc và học việc.

o Tuy nhiên những thanh niên quyết định đi làm luôn ngay sau khi tốt nghiệp phổ thông, không trải qua đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp gặp khơng ít khó khăn trong q trình tìm việc:

− Khơng xác định và khơng định hình được sẽ làm cơng việc gì và tìm việc như thế nào.

− Xin việc theo sự giới thiệu của người quen, bạn bè, quảng cáo,… − Tỉ lệ cạnh tranh cao.

− Cạnh tranh với cả những người có kinh nghiệm, có tay nghề lâu năm. − Không đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động

− Một số doanh nghiệp hay người thuê sẽ yêu cầu ứng cử viên phải có kinh nghiệm, tay nghề, kĩ năng mềm,… nhưng đây lại là những điểm yếu của thanh niên mới tốt nghiệp phổ thông, chưa được trải nghiệm và tiếp xúc với các lĩnh vực công việc.

− Dễ bị người khác trục lợi và lừa đảo

− Đồng ý với những điều kiện lao động khơng bình đẳng: làm thử 3 tháng khơng lương, nếu nhà tuyển dụng “thấy được” thì sẽ kí hợp đồng tuyển dụng

o Có thể thấy thanh niên trẻ tuổi không bằng cấp, kinh nghiệm gặp khá nhiều rủi ro trong tìm việc. Chính vì vậy các bạn trẻ cần phải tìm cách khắc phục bằng cách trang bị cho bản thân một số kỹ năng xã hội, học một số kiến thức và kỹ năng nghề nào đó trước khi đi làm.

o Đăng ký học nghề tại các trường dạy nghề để được đào tạo bài bản sau đó đi làm và dần dần nâng cao tay nghề để thành thạo hơn. Thời gian học nghề khá ngắn, tầm 3 – 8 tháng tùy vào từng cơng việc. Do đó trong thời gian trải nghiệm bạn dễ thay đổi nghề hơn nếu nhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

thấy công việc chưa thật sự phù hợp, hay cũng có thể chọn những người lành nghề để học hỏi, tiếp thu những kỹ năng, kiến thức nghề nghiệp mới, thực hành rèn luyện bản thân. Một số ngành nghề hiện nay không nhất thiết cần đến bằng đại học hay những nghề thanh niên chọn mà các trường đại học chưa đào tạo thì việc lựa chọn học việc thay vì học đại học cũng là một hướng đi khá tốt.

<b>−</b>

<b>Ví dụ: may vá, sửa xe, nấu ăn, làm đẹp, spa,...</b>

o Ngoài học hỏi những kỹ năng, thao tác làm nghề ra thanh niên còn cần phải hiểu rõ giá trị và đạo đức nghề nghiệp. Hầu hết thanh niên rất sáng dạ và nhanh nhẹn. Họ có khả năng tiếp thu, lĩnh hội các tri thức và kỹ năng nghề nghiệp phức tạp nhất. Điều quan trọng là yêu thích nghề lựa chọn, ham học hỏi và rèn luyện đạo đức nghề nghiệp. Vấn đề rèn luyện cái tâm, cái đức trong bất kỳ công việc gì bao giờ cũng là vấn đề quan trọng nhất.

<b>−</b>

<b>Ví dụ: về đạo đức nghề nghiệp kế tốn, kế tốn phải giữ bí mật các thơng</b>

tin liên quan đến tài chính, thơng tin ngân hàng của doanh nghiệp, cùng với mã số thuế và tài khoản ngân hàng của nhân viên. Ngồi ra kế tốn cũng cần tn theo các quy tắc và thủ tục để giảm thiểu rủi ro pháp lý, thường xuyên cập nhật các quy định và chính sách mới.

<b>−</b>

Kinh doanh bn bán thì khơng lừa lọc khách hàng, đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu.

<b>−</b>

Như vậy, trong giai đoạn tuổi thanh niên, con người chọn nghề và học những tri thức, kỹ năng, các nguyên tắc đạo đức cơ bản của nghề. Khi tìm được việc làm rồi thì thanh niên bắt đầu giai đoạn thích ứng với cơng việc và mơi trường làm việc mới. Các phẩm chất nhân cách, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng xã hội là những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với công việc mới của thanh niên.

Bài 10:

2. Tự xác định ở tuổi thanh niên

<b>−</b>

2.1. Tự đánh giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>−</b>

2.2. Lựa chọn đường hướng tương lai

3. Chọn nghề, tìm việc và học việc

4. Các mối quan hệ giao tiếp và quan hệ thân tình

<b>−</b>

4.1. Các mối quan hệ giao tiếp

o 4.1.1. Giao tiếp với người lớn

o 4.1.2. Giao tiếp với bạn bè

<b>−</b>

4.2. Các mối quan hệ thân tình

o 4.2.1. Tình bạn

o 4.2.2. Tình yêu

o 4.2.3. Vấn đề tình dục ở tuổi thanh niên

o 4.2.3.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ tình dục sớm

o 4.2.3.2. Mang thai và sinh con sớm

5. Sự phát triển nhận thức và hình thành thế giới quan

<b>−</b>

5.1. Sự phát triển nhận thức

<b>−</b>

5.2. Hình thành thế giới quan

6. Một số đặc điểm tâm lý của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.1 Hoạt động học tập của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.2 Đời sống tình cảm của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.3 Định hướng giá trị của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>−4. Các mối quan hệ giao tiếp và quan hệ thân tình</b>

<i><b>o4.1. Các mối quan hệ giao tiếp</b></i>

<i><b>▪4.1.1. Giao tiếp với người lớn</b></i>

− Cha mẹ

<i>− Nội dung giao tiếp:</i>

o Những vấn đề tương lai, đặc biệt là vấn đề lập nghiệp.

o Với riêng người cha, thì thanh niên thường sẽ thảo luận nhiều về những kế hoạch quan trọng và những biện pháp để đạt các mục đích đề ra, những khó khăn liên quan tới học tập.

o Với riêng người mẹ, thì thanh niên thường sẽ thảo luận nhiều về những vấn đề thường ngày của cuộc sống, thái độ, quan điểm và

<i>những tình cảm nảy sinh. (Phạm vi giao tiếp của thanh niên với người</i>

<i>mẹ thường rộng hơn so với người cha)</i>

<i>− Nguyên nhân thanh niên giao tiếp với cha mẹ:</i>

o Mong muốn có được sự thông hiểu của cha mẹ - đây là điều có vị trí

<i>quan trọng nhất đối với thanh niên trong bước đường tự xác định, tìm</i>

<i>việc cũng như tìm người yêu (Theo Kuragina I.IU., Koliuxki V.N.,</i>

o Mong muốn cha mẹ “trở thành những người bạn và những người có

<i>thể đưa ra những lời khun chân thành và có ích” (Theo Kuragina</i>

<i>I.IU., Koliuxki V.N., 2005)</i>

o Đa số các thanh niên khi được hỏi tới đều cho rằng gia đình luôn là nơi các em cảm thấy tự tin và n tâm hơn cả.

<i>− Ngồi ra thanh niên cịn giao tiếp với những người lớn khác như: thầy cô</i>

<i>giáo, cha mẹ của bạn thân, những người họ hàng => Thanh niên cần tới sự</i>

giúp đỡ, sự chia sẻ kinh nghiệm và làm việc của họ.

<b>− Tác động: Giao tiếp với người lớn vẫn có ảnh hưởng quan trọng đối với quá</b>

trình tự xác định và hình thành nhân cách của thanh niên, đặc biệt là giao tiếp với cha mẹ.

<b>− Lưu ý,</b>

<i>o Mối quan hệ với người lớn tuy tin cậy nhưng vẫn giữ một khoảng</i>

<i>cách nhất định.</i>

<i>o Nội dung của giao tiếp rất có ý nghĩa với thanh niên nhưng đó khơng</i>

<i>phải là trao đổi thân tình.</i>

<i>o Giao tiếp với người lớn không thật sự giúp các em tự khám phá bản</i>

<i>thân hay cảm thấy gần gũi thật sự về mặt tâm lí.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>o Ý kiến nhận được từ phía cha mẹ, người lớn cần được các em sàng</i>

<i>lọc và kiểm tra trong giao tiếp bình đẳng với bạn bè trước khi đượctiếp nhận.</i>

<b>−</b>

<b>Ví dụ: </b>

− Một số bộ phận bố mẹ có xuất thân từ những vùng quê lạc hậu, cổ hủ có thể nhờ làm mai mối, hối thúc con cái của mình kết hơn sớm/nhanh có con, có cháu…

<b>−</b>

Một số gia đình có nguồn thu nhập chính từ cơng việc lao động chân tay có thể ngăn cản con/cháu khơng nên học cao/học quá nhiều hoặc học đại học mà giới thiệu con cháu mình nên đi làm lao động chân tay/ xuất khẩu lao

4. Các mối quan hệ giao tiếp và quan hệ thân tình

<b>−</b>

4.1. Các mối quan hệ giao tiếp

o 4.1.1. Giao tiếp với người lớn

o 4.1.2. Giao tiếp với bạn bè

<b>−</b>

4.2. Các mối quan hệ thân tình

o 4.2.1. Tình bạn

o 4.2.2. Tình yêu

o 4.2.3. Vấn đề tình dục ở tuổi thanh niên

o 4.2.3.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ tình dục sớm

o 4.2.3.2. Mang thai và sinh con sớm

5. Sự phát triển nhận thức và hình thành thế giới quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>−</b>

5.1. Sự phát triển nhận thức

<b>−</b>

5.2. Hình thành thế giới quan

6. Một số đặc điểm tâm lý của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.1 Hoạt động học tập của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.2 Đời sống tình cảm của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.3 Định hướng giá trị của thanh niên sinh viên

<i>o Nên quan tâm tới những lưu ý đã được đề cập ở trên: Vì mối quan hệgiao tiếp với người lớn khơng phải là mối quan hệ giao tiếp thân tình(thanh niên khơng thật sự cởi mở, khơng thể hiện được tồn bộ “cáitôi thật chất” của bản thân) và giữa thanh niên với người lớn khơngcó q nhiều điểm chung về quan điểm sống (bởi mơi trường lớn lên,hồn cảnh sống trong bối cảnh lịch sử - xã hội như thế nào…). Thếnên nếu phạm phải những lưu ý trên thì giữa thanh niên và người lớncó thể xảy ra hiểu nhầm hoặc tranh cãi gây mất lịng khơng đáng có.</i>

<i><b>▪4.1.2. Giao tiếp với bạn bè</b></i>

<i>− Nội dung giao tiếp:</i>

o Những vấn đề về giao tiếp cá nhân thân tình, theo kiểu rãi bầy, xưng tội, thú nhận, truyền đạo.

o Những tình cảm, ý nghĩ, sở thích, đam mê của bản thân.

o Những nỗi thất vọng lớn nhất, về mối quan hệ bạn bè khác giới và về nhiều vấn đề bí mật khác.

o Về cuộc sống thực chứ khơng phải phác thảo về tương lai.

<i>− Nguyên nhân thanh niên giao tiếp với bạn bè:</i>

o Có được sự thơng hiểu lẫn nhau, sự gần gũi nội tâm, chân tình và cởi mở.

o Khi giao tiếp với bạn bè, “cái tôi thật chất” của thanh niên mới thật sự được bộc lộ tối đa

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>− Tác động: Giao tiếp với bạn bè có vai trị quan trọng đối với sự hình thành</b>

cái Tơi của thanh niên. Nhờ loại giao tiếp này, thanh niên dần biết chấp nhận và tôn trọng bản thân.

<i><b>o4.2. Các mối quan hệ thân tình</b></i>

<i><b>▪4.2.1. Tình bạn</b></i>

<i>− Khái niệm: Tình bạn là mối quan hệ gần gũi, dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau,</i>

sự gắn bó và các sở thích chung. Trong tình bạn, con người có thể trải lịng mình và trở thành chính mình ở một mặt nào đó (quan điểm, nhận thức, tình cảm, hành vi). Tình bạn thường nảy sinh, hình thành và phát triển trong những hoat động chung.

<i>− Đối tượng giao tiếp là những ai? </i>

− Những người đã từng học cùng, làm việc cùng, hay cùng phục vụ trong quân đội (đa số đối với nam). Tuy nhiên, không phải ai cùng nhau hoạt động trong lĩnh vực nào đó đều trở thành bạn bè.

<b>− Những người có những điểm giống nhau về một hoặc một số điểm trong: sở</b>

thích, tuổi tác, thành phần xã hội, giới tính, trình độ văn hoá, giá trị sống, quan điểm xã hội.

− Tình bạn có vai trị quan trọng trong đời sống tình cảm của thanh niên

<i><b>▪4.2.2. Tình yêu</b></i>

<b>−</b> Thế nào là một mối quan hệ tình u healthy? − Tơn trọng bản thân và đối phương

o Gắn bó lẫn nhau nhưng vẫn phải tơn trọng nhau: hồ chung làm một nhưng vẫn phải giữ được bản sắc riêng

<i>− Nguyên nhân thanh niên cần có tình u: Vì thanh niên có các nhu cầu xã</i>

hội về tình cảm ấm áp, sự thơng hiểu, sự gắn bó tâm hồn, tính trách nhiệm và cùng theo đó là sự cuốn hút, hấp dẫn lẫn nhau về mặt sinh học.

<b>−</b>

<b>Vấn đề thường gặp trong tình yêu của thanh niên: mẫu thuẫn giữa nhu cầutình cảm, sự gắn bó yêu thương với những ham muốn tính dục</b>

Bài 10:

2. Tự xác định ở tuổi thanh niên

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>−</b>

2.1. Tự đánh giá

<b>−</b>

2.2. Lựa chọn đường hướng tương lai

3. Chọn nghề, tìm việc và học việc

4. Các mối quan hệ giao tiếp và quan hệ thân tình

<b>−</b>

4.1. Các mối quan hệ giao tiếp

o 4.1.1. Giao tiếp với người lớn

o 4.1.2. Giao tiếp với bạn bè

<b>−</b>

4.2. Các mối quan hệ thân tình

o 4.2.1. Tình bạn

o 4.2.2. Tình yêu

o 4.2.3. Vấn đề tình dục ở tuổi thanh niên

o 4.2.3.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ tình dục sớm

o 4.2.3.2. Mang thai và sinh con sớm

5. Sự phát triển nhận thức và hình thành thế giới quan

<b>−</b>

5.1. Sự phát triển nhận thức

<b>−</b>

5.2. Hình thành thế giới quan

6. Một số đặc điểm tâm lý của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.1 Hoạt động học tập của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.2 Đời sống tình cảm của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.3 Định hướng giá trị của thanh niên sinh viên

<b>−</b> Nhiều khi bản thân thanh niên cũng không hiểu tại sao ta yêu thương người này nhưng lại cứ bị hấp dẫn tình dục bởi người khác?

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

o Nhu cầu tình dục thông thường cùng nhận thức xã hội, thẩm mỹ và đạo đức ở thanh niên đã phát triển đến độ cao.

o Sự mơ mộng và lãng mạn đặc trưng của tuổi trẻ: các em gắn cho tình yêu một ý nghĩa thiêng liêng, trong sáng và cố gắng ứng xử đúng với ý nghĩ cao đẹp của mình.

o Sự chín muồi tính dục diễn ra vơ cùng mạnh mẽ (đặc biệt là ở các em nam, đôi khi lại thúc đẩy những hành vi bản năng vô thức, khiến các em dễ bị cuốn hút bởi những đối tượng hấp dẫn (không phải người

4. Các mối quan hệ giao tiếp và quan hệ thân tình

<b>−</b>

4.1. Các mối quan hệ giao tiếp

o 4.1.1. Giao tiếp với người lớn

o 4.1.2. Giao tiếp với bạn bè

<b>−</b>

4.2. Các mối quan hệ thân tình

o 4.2.1. Tình bạn

o 4.2.2. Tình yêu

o 4.2.3. Vấn đề tình dục ở tuổi thanh niên

o 4.2.3.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ tình dục sớm

o 4.2.3.2. Mang thai và sinh con sớm

5. Sự phát triển nhận thức và hình thành thế giới quan

<b>−</b>

5.1. Sự phát triển nhận thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>−</b>

5.2. Hình thành thế giới quan

6. Một số đặc điểm tâm lý của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.1 Hoạt động học tập của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.2 Đời sống tình cảm của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.3 Định hướng giá trị của thanh niên sinh viên

<i><b>− Lưu ý: Việc thanh niên yêu ai và yêu như thế nào có thể ảnh hưởng mạnh</b></i>

<i>mẽ tới đời sống tình cảm của con người ở tuổi trưởng thành.</i>

<b>−</b>

<b>Ví dụ: Nếu thanh niên trải qua một mối tình với đầy đủ những khung bậc</b>

cảm xúc, sự thăng hoa trong tình yêu cũng như là một mối quan hệ lành mạnh thì khả năng cao thanh niên này sẽ trở nên chính chắn và có đủ kinh nghiệm cũng như trải nghiệm ở tuổi trưởng thành. Và ngược lại, nếu thanh niên trải qua một mối quan hệ độc hại, mang đầy tính tiêu cực trong q khứ thì khơng ít nhiều sẽ gây trở ngại cho những mối quan hệ ở tuổi trưởng thành. Thanh niên có thể trở nên e dè hơn, tự ti, ln trong tâm thế phịng vệ, lo sợ bản than sẽ bị ruồng bỏ hoặc bỏ rơi.

<i><b>▪4.2.3. Vấn đề tình dục ở tuổi thanh niên</b></i>

− Xã hội ngày trước có gì khác với ngày nay

o Sự khác biệt giữa XH ngày trước và XH ngày nay:

<i>▪ Trước đây, phần lớn mọi người coi tình dục là một chủ đề đáng</i>

xấu hổ và tình dục trước hôn nhân là hành vi trái đạo đức.

<i>▪ Ngày nay, quan niệm về tình dục đã thay đổi đáng kể, đa số mọi</i>

người đều nhận thức rằng đây là nhu cầu thiết yếu chứ không phải là 1 chủ đề xấu hổ cần né tránh như trước nữa. Cũng như nhìn nhận tình dục trước hơn nhân khơng phải là 1 tội ác đáng lên án mà điều đó phụ thuộc vào sự lựa chọn lối sống của cá nhân mỗi người.

<b>−</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>o Nguyên nhân: </b>

<i>▪ Sự xuất hiện và phổ biến rộng rãi các phương tiện dụng cụ</i>

<i>tránh thai (bao cao su nam/nữ, thuốc tránh thai hằng ngày/cấp</i>

tốc, phương pháp đặt vòng tránh thai, miếng dán tránh thai,…)

<i>▪ Các phương tiện truyền thông đại chúng, các kênh truyền hình</i>

<i>cáp cởi mở hơn khi đề cập tới vấn đề này.</i>

<b>−</b>

<b>Ví dụ: Chiến dịch truyền thơng SexED:VERTISING cùng bạn trẻ "cởi nút" về</b>

tình dục an toàn

<b>− Sự khác biệt giữa nam và nữ trong việc thể hiện nhu cầu tình dục:</b>

− Nam thanh niên đa số ý thức được tương đối rõ ràng cụ thể nhu cầu quan hệ tình dục của mình.

− Nữ thanh niên thì có nhiều khác biệt cá nhân: một số cô gái cũng cảm thấy những cảm giác và nhu cầu tình dục mạnh mẽ như các chàng trai. Nhưng phần lớn phái nữ cảm thấy có nhu cầu tình cảm gắn bó, u thương, được tơn trọng, khích lệ, quan tâm, săn sóc rõ ràng hơn là bản thân nhu cầu quan hệ tình dục.

<b>− Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa nam và nữ:</b>

<i>− Nam giới thường có ham muốn tình dục nhiều hơn phụ nữ: trong khi phần</i>

lớn phụ nữ sẽ bước vào giai đoạn mãn kinh sau tuổi 50 dẫn tới những suy giảm về ham muốn tình dục thì đàn ơng trưởng thành dưới 60 có nhu cầu tình dục khá thường xun.

<i>− Đàn ơng có đam mê tình dục lớn hơn: đàn ơng thường ham muốn quan hệ</i>

tình dục nhiều hơn phụ nữ từ khi bắt đầu yêu đến nhiều năm sau đó. Thậm chí trong một số trường hợp đàn ơng cịn có xu hướng tìm đến các biện pháp tình dục không lành mạnh và bất hợp pháp để thỏa mãn nhu cầu.

<b>−</b>

<i>Sự khơi dậy ham muốn tình dục của nữ giới phức tạp hơn: các xúc cảm</i>

trong quá trình quan hệ tình dục của phụ nữ khá phức tạp và không nhất

Bài 10:

2. Tự xác định ở tuổi thanh niên

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>−</b>

2.1. Tự đánh giá

<b>−</b>

2.2. Lựa chọn đường hướng tương lai

3. Chọn nghề, tìm việc và học việc

4. Các mối quan hệ giao tiếp và quan hệ thân tình

<b>−</b>

4.1. Các mối quan hệ giao tiếp

o 4.1.1. Giao tiếp với người lớn

o 4.1.2. Giao tiếp với bạn bè

<b>−</b>

4.2. Các mối quan hệ thân tình

o 4.2.1. Tình bạn

o 4.2.2. Tình yêu

o 4.2.3. Vấn đề tình dục ở tuổi thanh niên

o 4.2.3.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ tình dục sớm

o 4.2.3.2. Mang thai và sinh con sớm

5. Sự phát triển nhận thức và hình thành thế giới quan

<b>−</b>

5.1. Sự phát triển nhận thức

<b>−</b>

5.2. Hình thành thế giới quan

6. Một số đặc điểm tâm lý của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.1 Hoạt động học tập của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.2 Đời sống tình cảm của thanh niên sinh viên

<b>−</b>

6.3 Định hướng giá trị của thanh niên sinh viên

− thiết phải là sự tiến triển như đàn ơng là kích động, hứng thú, đỉnh điểm và trở lại bình thường. Đối với phụ nữ, việc hưng phấn thể chất có thể đi trước trải nghiệm tâm lý của ham muốn, trong khi đàn ơng thì ham muốn đi trước hưng phấn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>− Ham muốn tình dục của phụ nữ chịu ảnh hưởng nhiều từ các yếu tố văn hóa</i>

<i>xã hội: thái độ, sự thể hiện cũng như ham muốn tình dục của phụ nữ chịu</i>

nhiều ảnh hưởng từ mơi trường bên ngồi hơn so với nam giới.

<i>− Sự khác biệt về thời gian đạt cực khoái: theo nghiên cứu thì đàn ơng mất 4</i>

phút từ khi bắt đầu giao hợp đến lúc xuất tinh, trong khi phụ nữ lại mất hơn 10 phút mới có thể đạt được cực khối. Bên cạnh đó thì khả năng đạt cực khoái của phái nữ cũng thấp hơn nhiều so với nam giới với chỉ khoảng 1/3 số lần giao hợp.

▪ <i>4.2.3.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ tình dục sớm</i>

<b>−</b>

<i><b>Thực trạng đáng báo động: Chỉ trong 6 năm, tỉ lệ quan hệ tình dục của của</b></i>

<i>trẻ vị thành viên trước 14 tuổi tăng gấp 2 lần, từ 1,45% (năm 2013) lên mức3,51% (năm 2019). (Theo Báo Thanh niên).</i>

4. Các mối quan hệ giao tiếp và quan hệ thân tình

<b>−</b>

4.1. Các mối quan hệ giao tiếp

o 4.1.1. Giao tiếp với người lớn

o 4.1.2. Giao tiếp với bạn bè

<b>−</b>

4.2. Các mối quan hệ thân tình

o 4.2.1. Tình bạn

o 4.2.2. Tình yêu

o 4.2.3. Vấn đề tình dục ở tuổi thanh niên

o 4.2.3.1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ tình dục sớm

o 4.2.3.2. Mang thai và sinh con sớm

</div>

×