Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

PBL Sấy Thiết kế hệ thống sấy thóc lớp tĩnh không đảo gió 500kg sử dụng khói làm tác nhân sấy + Bản vẽ chi tiết (ĐH Bách Khoa Đà Nẵng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 64 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN...5</small>

<small>1.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÂY LÚA ĐỐI VỚI NỀN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM...5</small>

<small>2.GIỚI THIỆU TẦM QUAN TRỌNG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SẤY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN, THỦY SẢN SAU THU HOẠCH...5</small>

<i><small>2.1.Tình hình ứng dụng cơng nghệ sấy nước ta hiện nay...6</small></i>

<i><small>2.2.Khái niệm quá trình sấy...7</small></i>

<i><small>2.3.Trình bày bản chất đặc trưng quá trình sấy...7</small></i>

<i><small>2.3.1.Các phương pháp sấy...7</small></i>

<i><small>2.3.2.Phương pháp sấy tự nhiên...7</small></i>

<i><small>2.3.3.Phương pháp sấy nhân tạo...8</small></i>

<small>3.TRÌNH BÀY VẬT LIỆU SẤY...8</small>

<i><small>3.4.Các u cầu chất lượng hạt thóc sau sấy...13</small></i>

<small>4.TRÌNH BÀY TÁC NHÂN SẤY...14</small>

<small>CHƯƠNG 2: TÍNH TỐN NHIỆT LÝ THUYẾT THIẾT BỊ SẤY...15</small>

<small>2.1. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ HỆ THỐNG SẤY...15</small>

<small>2.2.THƠNG SỐ VẬT LIỆU SẤY...15</small>

<small>2.3.THƠNG SỐ KHƠNG KHÍ NGỒI TRỜI...16</small>

<small>2.3.TÍNH TỐN Q TRÌNH CHÁY CỦA KHĨI LỊ...16</small>

<i><small>2.3.1.Đặc tính của nhiên liệu nhiên liệu...16</small></i>

<i><small>2.3.2.Tính nhiệt trị của nhiên liệu...17</small></i>

<i><small>2.3.3.Tính tốn thể tích khơng khí lý thuyết...17</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><small>2.3.8.Tính thể tích khói thực tế...18</small></i>

<i><small>2.3.9.Tính lượng khơng khí khơ lý thuyết cho q trình cháy...18</small></i>

<i><small>2.3.10.Tính lượng khơng khí khơ thực tế cho q trình cháy...18</small></i>

<i><small>2.3.11.Tính lượng hơi nước chứa trong khói lị...18</small></i>

<i><small>2.3.12.Tính khối lượng khói khơ sau buồng đốt...18</small></i>

<small>2.4.TÍNH TỐN CÁC THƠNG SỐ NHIỆT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA KHĨI SAU BUỒNG ĐỐT.18</small> <i><small>2.4.1.Tính lượng chứa ẩm của khói sau buồng đốt...18</small></i>

<i><small>2.4.2.Tính entanpi của khói sau buồng đốt...18</small></i>

<i><small>2.4.3.Tính nhiệt độ khói sau buồng đốt...19</small></i>

<small>2.5.TÍNH TỐN CÁC THƠNG SỐ NHIỆT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA KHĨI SAU BUỒNG HỊA TRỘN 19</small> <i><small>2.5.1.Tính hệ số khơng khí thừa cho buồng hịa trộn...19</small></i>

<i><small>2.5.2.Tính lượng chứa ẩm của hỗn hợp sau buồng hịa trộn...20</small></i>

<i><small>2.5.3.Tính entanpi của hỗn hợp sau buồng hịa trộn...20</small></i>

<i><small>2.5.4.Tính áp suất bão hịa của khói...20</small></i>

<i><small>2.5.5.Tính độ ẩm tương đối của hỗn hợp sau buồng hịa trộn...21</small></i>

<small>2.6.TÍNH TỐN Q TRÌNH SẤY LÝ LÝ THUYẾT...21</small>

<i><small>2.6.1.Tính thời gian cho qúa trình sấy...21</small></i>

<i><small>2.6.2.Tính tốc độ thốt ẩm của vật liệu sấy...21</small></i>

<i><small>2.6.3.Tính entanpi khói sau q trình sấy...21</small></i>

<i><small>2.6.4.Tính lượng chứa ẩm khói sau q trình sấy...21</small></i>

<i><small>2.6.5.Áp suất bão hịa của khói sau q trình sấy...22</small></i>

<i><small>2.6.6.Độ ẩm tương đối của khói sau q trình sấy...22</small></i>

<i><small>2.6.7.Lượng ẩm của thóc thải vào khói sau q trình sấy...22</small></i>

<i><small>2.6.8.Tính lưu lượng khói lý thuyết...22</small></i>

<i><small>2.6.9.Tính cơng suất nhiệt lý thuyết...22</small></i>

<small>CHƯƠNG 3: TÍNH TỐN THIẾT BỊ SẤY...23</small>

<small>3.1.ĐẶC ĐIỂM THIẾT BỊ SẤY...23</small>

<small>3.2.XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC SƠ BỘ CỦA THIẾT BỊ SẤY...23</small>

<i><small>3.2.1.Thể tích vật liệu sấy chiếm chổ...23</small></i>

<i><small>3.2.2.Diện tích mặt sàn thiết bị sấy...24</small></i>

<i><small>3.2.3.Chiều cao thiết bị sấy...24</small></i>

<i><small>3.2.4.Thiết kế thiết bị sấy...24</small></i>

<small>CHƯƠNG 4: TÍNH NHIỆT THỰC TẾ THIẾT BỊ SẤY...26</small>

<small>4.1.TÍNH TỐN CÁC TỔN THẤT NHIỆT...26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><small>4.1.1.Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi...26</small></i>

<i><small>4.1.2.Tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che...26</small></i>

<i><small>4.1.1.Tổn thất nhiệt do phương tiện vận chuyển mang ra...29</small></i>

<small>4.2.XÁC ĐỊNH </small><small>...29</small>

<small>4.3.TÍNH TỐN CÁC THƠNG SỐ TRẠNG THÁI CỦA TÁC NHÂN SẤY TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẾ...30</small>

<i><small>4.3.1.Tính tốn độ chứa ẩm của khói sau q trình sấy...30</small></i>

<i><small>4.3.2.Tính entanpi của khói sau buồng sấy...30</small></i>

<i><small>4.3.3.Tính độ ẩm tương đối của khói sau buồng sấy...30</small></i>

<i><small>4.3.4.Lưu lượng khói thực tế cung cấp cho quá trình sấy...30</small></i>

<i><small>4.3.5.Nhiệt lượng tiêu hao thực tế cung cấp cho quá trình sấy...31</small></i>

<i><small>4.3.6.Kiểm tra lại vận tốc...31</small></i>

<small>CHƯƠNG 5: TÍNH TỐN CÁC THIẾT BỊ CHÍNH...32</small>

<small>5.1. TÍNH TỐN THIẾT BỊ BUỒNG ĐỐT...32</small>

<i><small>5.1.1. Tính tốn thể tích buồng đốt...32</small></i>

<i><small>5.1.2. Tính tốn diện tích bề mặt ghi buồng đốt...33</small></i>

<i><small>5.1.3. Đặc điểm của buồng đốt...33</small></i>

<small>5.2. TÍNH TỐN BUỒNG HỊA TRỘN...34</small>

<i><small>5.2.1. Tính tốn kích thước buồng hịa trộn...34</small></i>

<small>CHƯƠNG 6: TÍNH TỐN CÁC THIẾT BỊ PHỤ...37</small>

<small>6.3.LỰA CHỌN THIẾT BỊ XỬ LÝ BỤI...48</small>

<small>CHƯƠNG 7: TÍNH TỐN CHI PHÍ THIẾT KẾ...52</small>

<small>7.1.BUỒNG ĐỐT...52</small>

<small>7.1.1.</small> <i><small>Cấu tạo buồng đốt...52</small></i>

<small>7.1.2.</small> <i><small>Tính tốn chi phí...52</small></i>

<small>7.2.QUẠT...55</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><small>7.2.1.Cấu tạo quạt...55</small></i>

<i><small>7.2.2.Tính tốn chi phí quạt...55</small></i>

<small>7.3.THIẾT BỊ SẤY...55</small>

<i><small>7.3.1.Cấu tạo thiết bị sấy...55</small></i>

<i><small>7.3.2.Tính tốn chi phí thiết kế thiết bị sấy...56</small></i>

<small>7.4. ỐNG GIĨ...60</small>

<i><small>7.4.1. Cấu tạo ống gió...60</small></i>

<i><small>7.4.2. Tính tốn chi phí ống gió...60</small></i>

<small>7.5.TỔNG CHI PHÍ CHO HỆ THỐNG SẤY...60</small>

<small>TÀI LIỆU THAM KHẢO...61</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN</b>

<b>1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÂY LÚA ĐỐI VỚI NỀN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM</b>

Đối với người Việt Nam, lúa gạo là lương thực thiết yếu, không thể thiếu cho cuộc sống hàng ngày. Nếu như với người phương Tây, lương thực chính là lúa mì thì đối với người Việt Nam. Lúa là cây trồng cổ truyền của Việt Nam và là cây trồng quan trọng nhất hiện nay vì diện tích gieo trồng lúa chiếm đến 61% diện tích trồng trọt cả nước và 80% nông dân Viêt Nam là nông dân trồng lúa. Gạo là lương thực thiết yếu hàng đầu của người Việt Nam vì 100% của dân số gần 100 triệu người không ai không ăn gạo hàng ngày từ người thu nhập thấp đến người thu nhập cao, từ nông thôn đến thành thị.

Chính vì tầm quan trọng của lúa gạo, thời gian qua Chính phủ Việt Nam ln ln đặt phát triển lúa gạo là nhiệm vụ trung tâm của phát triển nơng nghiệp và đã có những đầu tư thích đáng cho xây dựng cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống thủy lợi và quan tâm đầu tư về khoa học công nghệ và khuyến nơng đối với cây lúa và các chính sách hỗ trợ nông dân nhờ vậy chỉ trong vòng 30 năm sau khi đất nước thống nhất đã biến nhiều vùng đất khó khăn trở thành những vùng đất trồng lúa trù phú cho đất nước, mà điển hình nhất là vùng đồng bằng sơng Cửu Long. Thành tựu đạt được là từ năm 2002 đến nay, năng suất lúa bình quân của Việt Nam luôn dẫn đầu các nước ASEAN, là nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu của thế giới. Bên cạnh đó, sản xuất lúa gạo nước ta đang bước vào thời kỳ có nhiều thử thách mới, trong đó có các thử thách nội sinh trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và các thử thách mang tính thời đại như biến đổi khí hậu, an ninh năng lượng và an ninh lương thực. Những năm gần đây, diện tích đất lúa nước ta giảm rất nhanh do nhu cầu sử dụng làm khu công nghiệp, giao thông, nhà ở, v.v. hoặc chuyển sang làm vuờn cây, nuôi trồng thủy sản. Trong vòng 10 năm từ 2000 đến 2009 diện tích đất lúa đã giảm 380 nghìn ha. Diện tích lúa cịn tiếp tục giảm theo tốc độ cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và nếu khơng được kiểm soát nghiêm ngặt việc chuyển đất lúa sang các mục đích phi nơng nghiệp, an ninh lương thực lâu dài của đất nước sẽ bị đe dọa khi dân số nước ta mỗi năm tăng trên 1 triệu người. Ngồi ra, do biến đổi khí hậu các vùng sinh thái vùng trồng lúa sẽ mất cân bằng nghiêm trọng khi nguồn nước cho canh tác trở nên ít hơn, hạn hán, lũ lụt nhiều hơn, xâm nhập mặn sâu hơn, mật độ bộc phát dịch sâu bệnh hại lúa cao hơn, v.v.

<b>2. GIỚI THIỆU TẦM QUAN TRỌNG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SẤY CHẾ BIẾN NƠNG SẢN, THỦY SẢN SAU THU HOẠCH</b>

<i><b>2.1.Tình hình ứng dụng công nghệ sấy nước ta hiện nay</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Trong các khâu từ khi thu hoạch đến khi bảo quản thóc thì khâu sấy đóng vai trị quan

<i>trọng nhất chiếm tới 30% trong tổng các khâu theo hình 1.1 . Việc chất lượng hạt thóc sau </i>

sấy có đảm bảo hay khơng, thời gian bảo quản có lâu hay khơng chính là nằm ở giai đoạn này.

<i>Hình 1. 1 Biểu đồ phần trăm các khâu sau thu hoạch thóc</i>

Với sự phát triển của Khoa học kỹ thuật, việc áp dụng các máy móc hiện đại phục vụ cho ngành nông nghiệp nước ta ngày càng được chú trọng, đặc biệt trong Lương thực – thực phẩm, cụ thể ở nước ta:

Sáng chế về ứng dụng công nghệ sấy sản phẩm thủy sản chiếm 15% Sáng chế về ứng dụng công nghệ sấy sản phẩm nông sản chiếm 85%

<i> Hình 1. 2 Tình hình ứng dụng cơng nghệ sấy ở Việt Nam</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Hình 1. 3 Tình hình nộp đơn đăng ký sáng chế và ứng dụng cơng nghệ sấy tại Việt Nam</i>

Nhận xét: Nhìn chung lượng sáng chế có xu hướng tăng dần theo thời gian. Tăng mạnh trong giai đoạn từ 2010 đến 2015.

<i><b>2.2.Khái niệm quá trình sấy</b></i>

Quá trình sấy là quá trình làm tách ẩm (chủ yếu là nước và hơi nước) ra khỏi vật liệu sấy để thải vào môi trường. Ẩm có mặt trong vật liệu sấy được nhận năng lượng theo một phương thức nào đó tách khỏi vật liệu sấy và dịch chuyển từ trong lòng vật ra bề mặt, từ bề mặt vật vào môi trường xung quanh.

Mỗi loại sản phẩm đều quy định một nhiệt độ sấy cao nhất gọi là nhiệt độ sấy tối đa cho phép (t<small>max</small>). Thường chọn nhiệt độ sấy trong q trình sấy nhỏ hơn t<small>max</small>.

Trong cơng nghệ sau thu hoạch và chế biến nông sản, sấy là một trong những phương pháp có lịch sử lâu đời nhất. Mục đích cơng nghệ q trình sấy là giảm lượng ẩm có trong nguyên liệu, làm giảm hoạt động của nước, ức chế các biến đổi do có sự hiện diện của nước như: sự phát triển của vi sinh vật, sự xúc tác của các enzym. Nói cách khác, mục đích của q trình sấy là kéo dài thời gian bảo quản nơng sản, góp phần chế biến nơng sản thành sản phẩm có giá trị cao.

<i><b>2.3.Trình bày bản chất đặc trưng q trình sấy2.3.1.Các phương pháp sấy</b></i>

Trong cơng nghệ sấy, sấy được chia làm 2 loại phương pháp sấy là:  Phương pháp sấy tự nhiên.

 Phương pháp sấy nhân tạo.

<i><b>2.3.2. Phương pháp sấy tự nhiên</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Sấy bằng khơng khí tự nhiên là phương pháp tận dụng ánh nắng mặt trời để làm khô hạt và sản phẩm. Phơi nắng là phương pháp không tốn kém về nhiên liệu. Nó thúc đẩy q trình chín sinh lí của hạt bởi tác dụng của ánh nắng mặt trời.

Nhưng phơi nắng có nhược điểm là khơng chủ động và phụ thuộc vào điều kiện thời tiết rất lớn, nhất là các vùng canh tác 2 vụ: mùa khô rất ngắn ngũi không cho phép phơi nắng tự nhiên một cách nhanh chóng. Phơi nắng cịn tốn nhiều công lao động. Thời gian để đạt được độ ẩm an toàn thường dài nhất là đối với các hạt giống yêu cầu độ ẩm gần bằng 12%.

Tuy vậy trong thực tế sản xuất hiện nay, người ta vẫn áp dụng phương pháp phơi nắng đối với các loại ngũ cốc và một số nông sản khác. Những sản phẩm cần phơi trải thành những lớp mỏng trên mặt đất hay bạt .. nên gặp rất nhiều bất tiện: dễ bị lẫn cát, dễ bị ẩm khi gặp mưa. Hiện nay có rất nhiều phương pháp để cải tiến kĩ thuật này, sấy nhân tạo là một trong những phương pháp đó.

<i><b>2.3.3. Phương pháp sấy nhân tạo </b></i>

Sấy nhân tạo là sử dụng các loại thiết bị sấy để cung cấp nhiệt cho các vật liệu ẩm. Sấy nhân tạo có nhiều dạng, tùy theo phương pháp truyền nhiệt mà trong kỹ thuật sấy có thể được phân loại như sau:

<i><b><small>a)</small></b></i> <b>Sấy đối lưu (nhiệt nóng) </b>

Sấy đối lưu là phương pháp sấy cho tiếp xúc trực tiếp vật liệu sấy với tác nhân sấy là khơng khí nóng, khói lị,…

Đặc trưng của cơng nghệ sấy đối lưu chính là sự chuyển động của luồng khơng khí. Chúng được dùng làm tác nhân sấy nhưng với điều kiện khơng khí trong buồng sấy ln phải nóng, chuyển động theo vịng tuần hồn trong buồng sấy.

Chúng sẽ tác động tới vật phẩm cần sấy và làm bốc hơi nước, độ ẩm còn dư trong vật phẩm sấy đó. Chính luồng khơng khí nóng sẽ đưa lượng hơi ẩm này thốt ra ngồi. Từ đó, vật phẩm được sấy khơ hồn tồn. Đây cũng là nguyên lý làm việc của những sản phẩm máy sấy đối lưu, hệ thống sấy nông sản hiện nay.

Công nghệ sấy đối lưu cũng cho chất lượng nông sản, thành phẩm sấy đạt yêu cầu, không dễ bị biến chất hoặc hư hại, có thể để dùng dần hoặc cung cấp cho những nhà máy chế biến, hoặc đóng gói bán ra thị trường.

<i><b><small>b)</small>Sấy tiếp xúc </b></i>

Sấy tiếp xúc là phương pháp sấy không cho tác nhân sấy tiếp xúc trực tiếp vật liệu sấy, mà tác nhân sấy truyền nhiệt cho vật liệu sấy gián tiếp qua một vách ngăn.

<i><b><small>c)</small>Sấy bằng tia hồng ngoại </b></i>

Sấy bằng tia hồng ngoại là phương pháp sấy dùng năng lượng của tia hồng ngoại do nguồn nhiệt phát ra truyền cho vật liệu sấy.

<i><b><small>d)</small>Sấy thăng hoa </b></i>

Sấy thăng hoa là phương pháp sấy trong điều kiện mơi trường có độ chân khơng cao, nhiệt độ rất thấp, nên ẩm tự do trong vật liệu đóng băng và bay hơi từ trạng thái rắn thành hơi không qua trạng thái lỏng (nên gọi là thăng hoa).

<i><b><small>e)</small>Sấy bằng dòng điện cao tần </b></i>

Sấy bằng dòng điện cao tần là phương pháp sấy dùng năng lượng điện trường có tần số cao để đốt nóng trên tồn bộ chiều dày của lớp vật liệu.

<b>3. TRÌNH BÀY VẬT LIỆU SẤY</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Có tác dụng bảo vệ hạt thóc, chống lại các ảnh hưởng xấu của điều kiện môi trường ( nhiệt độ, độ ẩm,..) và sự phá hoại của sinh vật có hại ( cơn trùng, nấm móc,…). Trên bề mặt vỏ trấu có các đường gân và nhiều lơng ráp xù xì. Trong q trình bảo quản, lơng thóc thường rụng ra do sự cọ sát với nhau giữa các hạt thóc. Tùy theo giống lúa mà vỏ trấu có độ dày và chiếm tỉ lệ khác nhau so với tồn hạt thóc. Độ dày của vỏ trấu thường 0,12 - 0,15 mm và thường chiếm 18 - 20% so với khối lượng toàn hạt thóc.

<i><b>b) Vỏ quả</b></i>

Cấu tạo: gồm vài lớp tế bào

Biểu bì ở ngoài cùng gồm các tế bào nhỏ

 Lớp vỏ quả ngoài: gồm 2-3 dãy tế bào dài hướng dọc theo hạt. 3 –

 Lớp vỏ quả giữa: là các tế bào dài hướng ngang hạt. Đối với hạt đã chín thì lớp tế bào giữa trống rỗng, đối với hạt xanh thì lớp tế bào này chứa các hat diệp lục tố nên hạt có màu xanh.

 Lớp vỏ quả trong: là các tế bào hình ống hướng dọc hạt. Thành phần vỏ quả: cellulose, pentosan, pectin và khoáng.

<i><b>c) Vỏ hạt </b></i>

Cấu tạo: gồm 2 lớp tế bào

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

 Lớp bên ngồi gồm các tế bào hình chữ nhật, xếp sít nhau, chứa các chất màu như anthocyanins, flavonoid, carotenoid.

 Lớp bên trong gồm các tế bào có kích thước khơng đồng đều, xốp, ít thấm nước nên dễ dàng cho ẩm đi qua.

Thành phần của vỏ hạt: chứa ít cellulose, nhiều protid và lipid hơn vỏ quả.

<i><b>d) Lớp aleurone </b></i>

Lớp aleurone được bao bọc nội nhũ và phôi chiếm 6-12% khối lượng hạt. Tế bào lớp aleurone là lớp các tế bào lớn, thành dày hình khối chữ nhật hay vng có kích thước nhỏ dần về phía phơi. Trong tế bào lớp aleurone là protid, tinh bột, cellulose, pentosane các giọt lipid và phần lớn các vitamin và khống. Vì vậy trong q trình chế biến hạt, không nên xay sát quá kỹ để giữ lại các vitamin và khoáng chất.

<i><b>e) Nội nhũ</b></i>

Là phần dự trữ chất dinh dưỡng của hạt, thành phần chủ yếu của nội nhũ là tinh bột và protid. Các tế bào nội nhũ khá lớn, thành mỏng, có hình dạng khác nhau tùy loại ngũ cốc. Tùy theo giống, điều kiện sinh trưởng mà nội nhũ có thể trong, đục hoặc vừa trong vừa đục. Nội nhũ có độ trong càng cao thì thành phẩm thu được sau quá trình xay xát cũng cao.

Thành phần của nội nhũ: chủ yếu chứa tinh bột và protid, ngồi ra cịn chứa một lượng nhỏ lipid, muối khống, cellulose, dextrin, đường.

<i><b>f) Phơi </b></i>

Là phần phát triển thành cây con khi hạt nảy mầm. Phôi cách nội nhũ bởi 1 lớp ngù. Lớp ngù được cấu tạo từ những tế bào dễ thẩm thấu các chất hịa tan, chứa các enzyme có khả năng chuyển chất hữu cơ khơng tan thành các chất hịa tan. Do đó , chất dinh dưỡng trong phơi rất dễ bị biến đổi.

Thành phần: phôi chứa protid, glucid hịa tan, khá nhiều lipid, khống, cellulose và các vitamin.

<i><b>3.2.Các thơng số độ ẩm, vật lý và kích thước hạt thóc</b></i>

<i>Theo thống kê (Nongnghiep.gov.vn) thóc mới thu hoạch thường có độ ẩm cao nên</i>

một số giống có thể nảy mầm, men mốc và nấm dễ phát triển làm cho thóc bị hư hoặc

<i>kém phẩm chất. Thơng thường độ ẩm của thóc khi mới thu hoạch là từ 20-27%. </i>

Để thóc khơng bị hư hỏng hoặc giảm phẩm chất thì trong vịng 48 giờ sau khi thu hoạch phải làm khơ thóc để độ ẩm chỉ cịn 20%, sau đó cần tiếp tục xử lý. Tuỳ theo nhu cầu làm khơ thóc để xay xát ngay hoặc để tồn trữ lâu dài hoặc để làm giống mà yêu cầu làm khô và công nghệ sấy khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Quá trình sấy phải làm sao để độ ẩm thoát ra từ từ nhằm đạt được độ ẩm mong muốn đồng thời đảm bảo sự chênh lệch nhiệt độ trong hạt thóc so với bên ngồi là nhỏ nhất. Độ ẩm an tồn của thóc cho bảo quản phụ thuộc vào tình trạng thóc, khí hậu cũng như điều kiện bảo quản. Khi thóc có độ ẩm từ 13-14% (cắn thử hạt thóc thấy giịn), có thể bảo quản được từ 2-3 tháng, nếu muốn bảo quản dài hơn 3 tháng thì độ ẩm của thóc tốt nhất từ 12-12,5%.

Độ ẩm thóc, cơng nghệ sấy cũng ảnh hưởng tới hiệu suất thu hồi gạo và tỷ lệ gạo

<i>gãy trong q trình xay xát, độ ẩm thích hợp cho quá trình xay xát từ 13-14% .Theo bảng phụ lục 3 và phụ lục 4 Sách Kỹ thuật Sấy nơng sản thực phẩm, ta có:</i>

 Khối lượng riêng : Thóc khơ :  = 500 kg/m<small>3</small>

Là đặc tính khi đổ thóc từ độ cao h xuống mặt phẳng nằm ngang, thóc tự dịch chuyển để tạo thành khối có dạng chóp nón. Góc tạo thành bởi đường sinh với mặt phẳng đáy nằm ngang của hình chóp gọi là góc nghỉ hay góc nghiêng tự nhiên của khối hạt. Về trị số thì góc nghỉ tự nhiên bằng góc ma sát giữa hạt với hạt nên cịn gọi là góc ma sát trong, kí hiệu φ<small>1 </small>. Dựa vào độ tan rời này để xác định để xác định sơ bộ chất lượng và sự thay đổi chất lượng của thóc trong q trình sấy và bảo quản. Đối với thóc , góc nghỉ khoảng từ 32 ÷ 40<small>0</small>.

Nếu ta để hạt trên một mặt phẳng và bắt đầu nghiêng mặt phẳng này cho tới khi hạt bắt đầu trượt thì góc giới hạn giữa mặt phẳng ngang và mặt phẳng trượt gọi là góc trượt (góc ma sát ngồi), kí hiệu φ<small>2 </small>. Trường hợp không phải là một hạt mà là một khối hạt thì góc trượt có liên quan và phụ thuộc vào góc nghiêng tự nhiên .

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Hình 1. 5 Góc trượt của khối thóc</i>

Góc nghỉ và góc trượt càng lớn thì độ rời càng nhỏ.

Độ rời của khối hạt dao động trong khoảng khá rộng tùy thuộc vào các yếu tố như kích thước, hình dạng hạt và trạng thái bề mặt hạt, độ ẩm của hạt, số lượng và loại tạp chất trong khối hạt . Đối với góc trượt cịn thêm một yếu tố quan trọng nữa là loại vật liệu và trạng thái bề mặt vật liệu trượt .

Loại hạt có dạng hình cầu, bề mặt hạt nhẵn như đậu, loại hạt khơng có hình cầu và bề mặt hạt xù xì như thóc thì góc nghỉ và góc trượt lớn .Độ tạp chất của khối hạt càng cao đặc biệt là nhiều tạp chất rác thì độ rời càng nhỏ. Độ ẩm của khối hạt càng cao thì độ rời càng giảm.

<i><b>3.3.2.Tính tự chia loại</b></i>

Khối hạt khơng đồng nhất trong q trình di chuyển tạo nên những vùng, khu vực khác nhau về chất lượng( lớp mặt, lớp giữa, lớp đáy, vùng ven tường,..), đó là tính tự chia của khối hạt.

Tính tự chia gây ảnh hưởng xấu đến công tác bảo quản ở những khu vực tập trung nhiều hạt lép và tạp chất dễ hút ẩm, có thủy phần cao, côn trùng và vi sinh vật dễ phát triển nên phải tìm cách hạn chế, tạo cho khối hạt có sự đồng đều.

<i><b>3.3.3.Độ hổng của khối hạt</b></i>

Khoảng khơng nằm giữa khe hở giữa các hạt, có chứa đầy khơng khí, đó là độ hỏng của khối thóc. Độ hỏng được tính bằng phần trăm thể tích khoảng không gian của khe hở giữa các hạt với thể tích tồn bộ khối hạt bị vật chiếm chổ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Thóc được cào đảo thường xuyên có độ hỏng lớn và thơng thống. Trong bảo quản ln đảm bảo thóc có độ hỏng cần thiết để tạo điều kiện cho khối thóc truyền và trao đổi nhiệt, ẩm với mơi trường dễ dàng.

<i><b>3.3.4. Tính dẫn và truyền nhiệt</b></i>

Có 2 phương thức chủ yếu là: dẫn nhiệt và đối lưu được tiến hành song song và có liên quan chặt chẽ với nhau. Đại lượng đặc trưng cho khả năng dẫn nhiệt của thóc là hệ số dẫn nhiệt. Hệ số dẫn nhiệt của thóc vào khoảng 0,12 – 0,2 kcal/mhC. Thóc là loại có độ dẫn nhiệt kém.

<i><b>3.3.5. Tính hấp thụ và nhả các chất khí, ẩm</b></i>

Là khả năng hấp thụ và nhả các chất khí , hơi ẩm của thóc trong quá trình sấy, thường là hiện tượng hấp thụ bề mặt.

Vì vậy trong quá trình sấy xảy ra nhiều giai đoạn: Sấy  ủ  sấy  ủ... để giúp vận chuyển ẩm ra bề mặt thóc để thóc được sấy khơ đều.

<i><b>3.4.Các u cầu chất lượng hạt thóc sau sấy</b></i>

Thóc sau sấy có thể được dùng làm lương thực thực phẩm hoặc làm giống dự trữ. Vì vậy hạt thóc sau sấy cần đảm bảo các u cầu sau:

 Hạt thóc cịn ngun vẹn vỏ trấu bao bọc hạt gạo.

 Hạt thóc cịn giữ ngun hình dạng, kích thước và màu sắc.

 Có mùi vị đặc trưng của hạt thóc và khơng có mùi vị khác (mùi tác nhân sấy).  Hạt thóc khơng được rạn nứt, gãy vụn và đặc biệt lúa giống phải đảm bảo khả

năng nảy mầm của hạt sau sấy.

 Sau khi sấy, thóc phải đảm bảo độ ẩm bảo quản, nếu không sẽ là môi trường tốt cho mối, mọt phá hoại.

Tóm tắt quy trình từ khi thu hoạch đến khi bảo quản thóc:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Hình 1. 6 Quy trình thu hoạch và bảo quản thóc</i>

<b>4. TRÌNH BÀY TÁC NHÂN SẤY</b>

Trong hệ thống sấy lớp tĩnh, tác nhân sấy có nhiều dạng: khơng khí, khói và hơi. Mỗi loại lại có những tính chất khác nhau phù hợp cho từng hệ thống sấy và vật liệu sấy. Vật liệu sấy ở đây là thóc, yêu cầu về chất lượng sản phẩm cũng không cao nên ta chọn tác nhân sấy là khói lị.

Nhiệm vụ của tác nhân sấy:  Gia nhiệt cho vật sấy

 Tải ẩm: mang ẩm từ bề mặt vật vào môi trường  Bảo vệ vật sấy khỏi bị hỏng do quá nhiệt

Ưu điểm của việc sử dụng khói lị làm tác nhân sấy là không cần dùng calorife, phạm vi nhiệt độ rộng, nhưng dùng khói lị cũng có nhược điểm đó là có thể gây ơ nhiễm sản phẩm do bụi và các chất có hại như CO<small>2</small>, SO<small>2</small>.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 2: TÍNH TỐN NHIỆT LÝ THUYẾT THIẾT BỊ SẤY</b>

Ở chương này, mục đích là tính tốn xác định được các thơng số trạng thái của khơng khí cung cấp cho q trình cháy, khơng khí trong buồng hịa trộn và các thơng số nhiệt động của khói lị, để từ đó tính được lưu lượng khói lý thuyết và nhiệt lượng tiêu hao cho quá trình sấy lý thuyết.

<b>2.1. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ HỆ THỐNG SẤY</b>

Do nhiệt độ khói sau buồng đốt rất lớn so với yêu cầu, trong các hệ thống sấy dùng khói lị làm tác nhân sấy chúng ta phải tổ chức hịa trộn với khơng khí ngồi trời để được một hỗn hợp có nhiệt độ thích hợp đáp ứng cho quá trình sấy.

Sơ đồ nguyên lý hệ thống sấy:

<i>Hình 2. 1 Sơ đồ nguyên lý hệ thống sấy lớp tĩnh</i>

<b>2.2.THÔNG SỐ VẬT LIỆU SẤY</b>

<i>Theo bảng phụ lục 3 và phụ lục 4 Sách Kỹ thuật Sấy nông sản thực phẩm, ta có:</i>

 Khối lượng riêng : Thóc khô (độ ẩm13%) :  = 500 kg/m<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

 Khối lượng 1000 hạt: 24-31g

 Nhiệt độ Sấy hạt cho phép:  (50  60) <small>0</small>C Độ ẩm ban đầu của thóc, chọn <small>1</small> = 22% Độ ẩm thóc sau khi sấy, chọn <small>2</small> = 13%

<b>2.3.THƠNG SỐ KHƠNG KHÍ NGỒI TRỜI</b>

Ở đây ta tính tốn thơng số khơng khí ngồi trời tại Quảng Bình, mùa thu hoạch lúa là vụ đông xuân khi mà thời tiết ít nắng và mưa nhiều, độ ẩm không khí luôn ở mức cao không thuận lợi để phơi lúa bằng ánh nắng mặt trời nên phải áp dụng máy móc cơng nghệ để sấy thóc.

Với các thơng số khơng khí ngồi trời đã cho là: t = 25C và  = 85%, ta xác định được các thông số nhiệt động của khơng khí như sau:

a) Áp suất bão hịa của khơng khí ở nhiệt độ t = 25C, =85%:

<b>2.3.TÍNH TỐN Q TRÌNH CHÁY CỦA KHĨI LỊ</b>

<i><b>2.3.1. Đặc tính của nhiên liệu nhiên liệu </b></i>

Nhiên liệu được sử dụng để sinh ra khói cung cấp cho q trình sấy là nhiên liệu than, than có nhiệt trị cao lại ít hàm lượng tro rất thích hợp để làm nhiên liệu cho hệ thống sấy thóc này.

Nhiên liệu than có các thành phần như sau:

<i>Bảng 2. 1 Bảng đặc tính các thành phần trong nhiên liệu than</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

52.1 3.8 9.1 1.1 2.9 18 13 100 0.521 0.038 0.091 0.011 0.029 0.18 0.13 1

<i><b>2.3.2. Tính nhiệt trị của nhiên liệu</b></i>

Nhiệt trị của nhiên liệu là lượng nhiệt sinh ra khi cháy hoàn toàn 1kg nhiên liệu rắn hoặc lỏng hay 1m3 tiêu chuẩn nhiên liệu khí.

Nhiệt trị của nhiên liệu gồm:

<i><b>2.3.3. Tính tốn thể tích khơng khí lý thuyết</b></i>

Thể tích khơng khí lý thuyết là lượng khơng khí cần thiết cho q trình cháy hoàn toàn 1kg nhiên liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

G<small>a</small>: khối lượng hơi nước trong khói lị, G<small>a</small> = 0,686 kg<small>ẩm</small>/kg<small>nl</small>

G<small>K</small>: khối lượng khói khơ trong buồng đốt, G<small>K </small>= 10,138 kg<small>khoik</small>/kg<small>nl</small>

<i><b>2.4.2.Tính entanpi của khói sau buồng đốt</b></i>

Q<small>c</small>: Nhiệt trị cao của nhiên liệu, Q<small>c</small> = 23471,82 kJ/kg<small>nl</small>

<small>ηbđ</small>: Hiệu suất buồng đốt, chọn bằng 75%

C<small>nl</small>: Nhiệt dung riêng của nhiên liệu, C<small>nl</small> = 1,2 kJ/kg.K t<small>nl</small>: Nhiệt độ của nhiên liệu, t = 25<small>°</small>C.

<small>αbđ</small>: Hệ số khơng khí thừa buồng đốt, chọn <small>α</small> = 1,2 I<small>o</small>: Entanpi khơng khí ngồi trời, I<small>o</small> = 68,35 kJ/kg<small>kk</small>

<i><b>2.4.3. Tính nhiệt độ khói sau buồng đốt</b></i>

<i>t=<sup>I−d .2501</sup>1,006+1,86. d</i>

(2.19)

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

1,006+1,86.0,0677 <sup>=1343,76</sup><i>℃</i>

<b>2.5.TÍNH TỐN CÁC THƠNG SỐ NHIỆT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA KHĨI SAU BUỒNG HỊA TRỘN</b>

Buồng hịa trộn để hịa trộn tạo tác nhân sấy có nhiệt độ phù hợp.

Nhiệt độ tác nhân sấy vào thiết bị sẽ ảnh hưởng đến quyết định tốc độ sấy nghĩa là quyết định đến thời gian sấy. Nhiệt độ tác nhân sấy cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sấy. Vì vậy, đối với sấy thóc, theo tài liệu Sách Kỹ thuật sấy nông sản và thực phẩm nhiệt độ để sấy nơng sản dạng hạt như thóc là từ 50C đến 100C.

Ta chọn nhiệt độ sấy t = 60C.

<i><b>2.5.1.Tính hệ số khơng khí thừa cho buồng hịa trộn</b></i>

Khi dùng khói làm tác nhân sấy, nhiệt độ khói làm tác nhân sấy thường thấp hơn nhiều so với nhiệt độ khói ra khỏi buồng đốt, vì vậy cần đưa khói qua buồng hịa trộn với khơng khí để đạt được nhiệt độ yêu cầu. Do đó, ta phải đi tính hệ số khơng khí thừa trong C<small>pk</small>: Nhiệt dung riêng của khói, C<small>pk</small>(60<small>°</small>C) = 1,055 (kJ/kg.K)

d<small>o</small>: Lượng chứa ẩm của khơng khí ngồi trời, d<small>o</small> = 0,017 (kg<small>ẩm</small>/kg<small>kk</small>) t: Nhiệt độ khói trước khi vào buồng sấy, t = 60<small>°</small>C

t<small>o</small>: Nhiệt độ khơng khí ngồi trời, t<small>o</small> = 25<small>°</small>C.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>2.5.2.Tính lượng chứa ẩm của hỗn hợp sau buồng hịa trộn</b></i>

 t: nhiệt độ khói sau buồng hịa trộn, t = 60C

<i><b>2.5.4. Tính áp suất bão hịa của khói</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>2.6.1.Tính thời gian cho qúa trình sấy</b></i>

 <small>1</small>: Độ ẩm ban đầu của thóc, <small>1</small> = 22%  <small>2</small>: Độ ẩm sau sấy của thóc, <small>2</small> = 13%

 <i>N: Tốc độ sấy N = 0,75%/h. Dựa theo nghiên cứu trong bài đăng Official test of rice dryer in Japan, Table 1. Test results of the official tests of the grain circulating type heated air dryers chọn tốc độ sấy N = 0,75%/h.</i>

<i><b>2.6.2.Tính tốc độ thoát ẩm của vật liệu sấy</b></i>

Tốc độ thoát ẩm của vật liệu sấy trong 1 giờ là:

Khối lượng ban đầu của vật liệu sấy là: G<small>1</small> = W + G<small>2</small> = 51,72 + 500 = 551,72 kg Tốc độ thoát ẩm của vật liệu sấy trong 12 giờ là:

<i><b>2.6.3.Tính entanpi khói sau q trình sấy</b></i>

I<small>2</small> = I<small>1</small><i> = 107,813 kJ /kg ( quá trình sấy lý thuyết là quá trình đẳng entanpi)</i>

<i><b>2.6.4.Tính lượng chứa ẩm khói sau q trình sấy</b></i>

t<small>2</small> : nhiệt độ khói sau q trình sấy, t = 34 °C

<i><b>2.6.5.Áp suất bão hịa của khói sau q trình sấy</b></i>

P<small>bh</small><b> = 5323,915 Pa</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>2.6.6.Độ ẩm tương đối của khói sau quá trình sấy</b></i>

<i>Hình 2. 2 Đồ thị I-d biểu diễn q trình sấy</i>

<i><b>2.6.8.Tính lưu lượng khói lý thuyết</b></i>

Lượng khơng khí khơ cần thiết để bốc hơi 1kg ẩm được tính theo cơng thức sau:

<i><b>2.6.9.Tính cơng suất nhiệt lý thuyết</b></i>

Nhiệt lượng cần thiết để bốc hơi 1kg ẩm từ vật liệu sấy được tính theo cơng thức sau:

¿<i>408,841. (107,813−68,358 )=16131,6 kJ /h=4,481 kW</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>CHƯƠNG 3: TÍNH TỐN THIẾT BỊ SẤY</b>

Mục đích của chương này là xác định được kích thước và cấu tạo của thiết bị sấy lớp tĩnh, từ đó có được các thơng số chi tiết để thiết kế, chế tạo một thiết bị sấy hoàn chỉnh.

<b>3.1.ĐẶC ĐIỂM THIẾT BỊ SẤY</b>

Thiết bị sấy là khơng gian thực hiện q trình sấy khơ vật liệu. Là bộ phận quan trọng của hệ thống sấy.

Hệ thống sấy này là hệ thống sấy lớp tĩnh không đảo gió nên khói đi từ dưới thiết bị sấy đi lên, qua vỉ thép có các lỗ đường kính 2mm rồi đi qua lớp thóc để sấy thóc đến khi đạt độ ẩm yêu cầu.

Hệ thống sấy lớp tĩnh này được ứng dụng rỗng rãi trong nông nghiệp, nó có thể sấy bất kì các vật liệu dạng hạt nào như thóc, đậu, ngơ,…Và có cấu tạo đơn giản, dễ lắp đặt, dễ vận hành, vốn đầu tư ít, là thiết bị lưu động nên phù hợp cho các hộ gia đình khu vực miền Trung – Tây Nguyên vốn mưa ẩm thất thường khó khăn trong việc phơi khơ các nơng sản.

<i>Hình 3. 1 Mơ hình thiết bị sấy lớp tĩnh</i>

<b>3.2.XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC SƠ BỘ CỦA THIẾT BỊ SẤY</b>

Kích thước rộng, cao, dài của buồng sấy phụ thuộc vào kích cỡ của vật sấy, thời gian sấy và năng suất của buồng sấy. Vật liệu sấy được phân bố trong buồng sấy sao cho tác nhân sấy là khói chảy trùm đều lên trong khắp không gian thiết bị sấy. Có như vậy mới đảm bảo được sự đồng đều của sản phẩm sấy.

<i><b>3.2.1. Thể tích vật liệu sấy chiếm chổ</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Trong đó:

 G<small>1</small>: Khối lượng ban đầu của vật liệu sấy.(Đã tính ở chương 2)  <small>1</small>: Khối lượng riêng ban đầu vật liệu sấy.

<i><b>3.2.2. Diện tích mặt sàn thiết bị sấy</b></i>

Theo tiêu chuẩn máy sấy thóc với năng suất từ 500 – 1000 kg/mẻ ta có kích thước như sau:

Chiều dài thiết bị sấy: L = 2,4 m Chiều rộng thiết bị sấy: B = 1,73 m

<i>Vậy diện thích mặt sàn thiết bị sấy là:</i>

F<small>s</small> = L  B = 2,4  1,73 = 4,15 m<small>2</small>

<i><b>3.2.3. Chiều cao thiết bị sấy</b></i>

Vì năng suất của thiết bị sấy nhỏ 500kg/mẻ nên chọn chiều dày lớp thóc là h = 0,3m, chiều dày này không quá cao cũng không quá thấp để đảm bảo thóc được sấy đều, khơng xảy ra hiện tượng thóc ở giữa ẩm hơn 2 lớp thóc trên và dưới.

<i>Chiều cao thiết bị sấy chọn H = 950mm. Vậy, ta có:</i>

 Chiều cao từ đáy đến lớp dưới của thóc là H<small>1</small> = 0,450m

 Chiều cao từ mặt trên lớp thóc đến đỉnh thùng là H<small>2</small> = 0,150m

<i><b>3.2.4. Thiết kế thiết bị sấy</b></i>

Với các thông số đã tính tốn cho thiết bị sấy, ta thiết kế được thiết bị sấy có cấu tạo với các thơng số như hình dưới đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>Hình 3. 2 Bản vẽ mặt đứng thiết bị sấy lớp tĩnh</i>

Tường thiết bị sấy được gia cố bằng các thanh sắt chịu lực vừa có tác dụng định hình hình dạng cho thùng sấy vừa đảm bảo cho thùng sấy khơng bị biến dạng do nhiệt trong q trình sấy. Bên ngoài được bọc cách nhiệt để đảm bảo nhiệt khơng bị tổn thất, mất mát ra

<i>ngồi mơi trường. Vật liệu sấy được đặt lên tấm vỉ thép có đục các lỗ đường kính 2mm (nhỏhơn đường kính tương đương hạt thóc dtd = 2,76mm), vỉ thép được đặt lên khung chịu lực.</i>

Tường bao thiết bị sấy gồm lớp thép bên trong và bọc cách nhiệt bên ngoài, vật liệu cách nhiệt là tấm sợi gỗ.

 Thép: dày 5mm, hệ số dẫn nhiệt <small></small> = 58W/mK.

 Tấm sợi gỗ: dày 35mm, hệ số dẫn nhiệt <small></small> = 0,046 W/mK.

Kênh dẫn khói chính có tiết diện rộng ở đầu vào và nhỏ dần về sau vì trong kênh dẫn chính phân ra gồm 4 kênh dẫn phụ. Để cho lưu lượng khói phân bố đều cho cả 4 kênh phụ thì ta phải làm cho tiết diện của kênh dẫn nhỏ dần về sau thì mới phân bố đều lưu lượng khói.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>CHƯƠNG 4: TÍNH NHIỆT THỰC TẾ THIẾT BỊ SẤY</b>

Trong q trình sấy thực tế ngồi tổn thất nhiệt do tác nhân sấy mang đi thì ln tồn tại các tổn thất khác như là tổn thất nhiệt ra môi trường qua kết cấu bao che, tổn thất do thiết bị chất tải và tổn thất do vật liệu sấy mang đi. Cho nên, mục đích ở chương này ta đi tính các tổn thất đó và xác định trạng thái tác nhân sấy sau quá trình sấy thực để xác định được lưu lượng khói cung cấp cho quá trình sấy và nhiệt lượng tiêu hao thực tế.

<b>4.1.TÍNH TỐN CÁC TỔN THẤT NHIỆT</b>

Tổn thất nhiệt ở quá tình sấy thực gồm: Tổn thất do vật liệu sấy mang đi Q<small>m</small>

Tổn thất do thiết bị chất tải Q<small>TBCT</small>

Tổn thất qua kết cấu bao che Q<small>BC</small>

Ngồi ra cịn có thêm nhiệt lượng bổ sung Q<small>bs </small>được đưa vào thiết bị sấy, nhưng ở thiết bị này ta không dùng nhiệt lượng bổ sung nên ta xem nhiệt lượng bổ sung bằng không, (Q<small>bs</small> = 0)

<i><b>4.1.1. Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi</b></i>

Vì thóc sau khi sấy xong vẫn còn nằm trên vỉ sấy lớp tĩnh chưa được đưa ra ngoài nên ta xem khơng có tổn thất do vật liệu sấy mang đi, Q<small>m</small> = 0.

<i><b>4.1.2. Tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che</b></i>

Tổn thất qua kết cấu bao che gồm:

Tổn thất qua bề mặt bao quanh, Q<small>T</small>

Bề mặt bao quanh thiết bị được cấu tạo gồm 2 lớp vật liệu (1 lớp tôn ở mặt trong thiết bị sấy, 1 lớp sợi gỗ có tác dụng cách nhiệt nằm ở ngồi):

Lớp tơn: <small>1</small> = 58 (W/mK); <small>1</small> = 5 (mm) Lớp sợi gỗ: <small>2</small> = 0,046 (W/mK); <small>2</small> =35 (mm)

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Bên trong thiết bị sấy trạng thái của tác nhân sấy là đối lưu cưỡng bức với nhiệt độ trung bình t<small>f1</small>

<i>t<sub>f 1</sub></i>=0,5.

<sub>(</sub>

<i>t</i><sub>1</sub>+<i>t</i><sub>2</sub>

<sub>)</sub>

=0,5. (60+34)=47 ° C

Bên ngoài thiết bị sấy là trạng thái đối lưu tự nhiên với khơng khí ngồi trời với nhiệt độ môi trường là t<small>f2</small> bằng 25C

<i> Hình 4 1. Mật độ dịng nhiệt qua vách tường bao thiết bị sấy.</i>

Sau khi đã tính chọn nhiệt độ bề mặt vách theo phương pháp lặp trong excel ta chọn ra được nhiệt độ vách bên trong thiết bị sấy t<small>w1</small> = 41,8C

Mật độ dòng nhiệt trao đổi nhiệt đối lưu cưỡng bức giữa tác nhân sấy và mặt trong của tường q<small>1 </small>được xác định theo cơng thức:

<i>q</i><sub>1</sub>=<i>α</i><sub>1</sub><i>.</i>

<sub>(</sub>

<i>t<sub>f 1</sub></i>−<i>t<sub>w 1)</sub></i>=11,3625 .( 47−41,8)=59,085<i><sup>W</sup></i>

( 4.1)

<b>Trong đó:</b>

v: Vận tốc của tác nhân sấy. Tốc độ tác nhân sấy ảnh hưởng đáng kể đến sự thoát ẩm của vật sấy. Tốc độ tác nhân sấy càng lớn sự thoát ẩm càng tốt nhưng cũng dẫn đến tăng tổn thất áp suất trong q trình lưu động của mơi chất sấy làm tăng năng lượng của quạt gió. Vì vậy, theo kinh nghiệm vận hành thực tế trong Sách Kỹ thuật sấy nông sản, đối với các nông sản dạng hạt nhỏ như thóc, tốc độ tác nhân sấy chọn từ 1-2 m/s. Ta chọn 1,3 m/s

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>1</small>: Hệ số tỏa nhiệt đối lưu bên trong thiết bị sấy, với vận tốc sấy nếu nhỏ hơn 5 m/s ta

Mật độ dòng nhiệt đối lưu tự nhiên từ mặt ngồi của tường đến khơng khí xung quanh được tính theo cơng thức sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>a) Tổn thất qua bề mặt bao quanh</b></i>

Tổn thất nhiệt qua 2 tường bao quanh theo chiều dài của thiết bị sấy:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Vậy, tổng tổn thất nhiệt ra môi trường qua kết cấu bao che là:

<i><b>2.1.1. Tổn thất nhiệt do phương tiện vận chuyển mang ra</b></i>

Vì thiết bị chất tải vật liệu sấy là thiết bị sấy lớp tĩnh đã nằm cố định trong thiết bị nên lượng nhiệt tổn thất do phương tiện vận chuyển mang ra ở đây ta không xét đến, xem như

C<small>w</small>: Nhiệt dung riêng của nước, C<small>w</small> = 4,18 kJ/kgK t<small>1</small>: Nhiệt độ vật liệu sấy trước khi sấy, t<small>1</small> = 27C

<b>2.3.TÍNH TỐN CÁC THƠNG SỐ TRẠNG THÁI CỦA TÁC NHÂN SẤY </b>

C<small>pk</small>: Nhiệt dung riêng khói khơ, C<small>pk</small> = 1,004 kJ/kg.K i<small>1</small>: Entanpi của hơi nước chứa trong khói trước buồng sấy:

<i>i</i><sub>1</sub>=2500+C<i><sub>pa</sub>. t</i><sub>1</sub>=2500+1,842.60=2610,52 <i><sup>kJ</sup></i>

i<small>2</small>: Entanpi của hơi nước chứa trong khói sau buồng sấy:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>i</i><sub>2</sub>=2500+C<i><sub>pa</sub>. t</i><sub>2</sub>=2500+1,842.34=2562,628 <i><sup>kJ</sup></i>

t<small>1</small>: Nhiệt độ khói trước buồng sấy. t<small>2</small>: Nhiệt độ khói sau buồng sấy.

<i><b>2.3.2. Tính entanpi của khói sau buồng sấy</b></i>

<i><b>2.3.4. Lưu lượng khói thực tế cung cấp cho q trình sấy</b></i>

Lưu lượng khói khơ thực tế để bay hơi 1 kg ẩm

</div>

×