Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

bttuan5 anphilephivacacchiphitotungkhaccacbienphapkhancaptamthoi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.59 KB, 10 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>BÀI TẬP THẢO LUẬN TUẦN 5...1</b>

<b>ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC...1</b>

<b>CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI...1</b>

<i><b>I. TÀI LIỆU THAM KHẢO...1</b></i>

<i><b>II. NỘI DUNG...2</b></i>

<b>PHẦN 1. NHẬN ĐỊNH...2</b>

1. Chi phí phiên dịch do người yêu cầu chịu...2

2. Tòa án chỉ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau khi đã thụ lý đơn khởi kiện...2

3. Kê biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng khi người giữ tài sản có dấu hiệu thực hiện hành vi tẩu tán tài sản...2

4. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể bị kháng cáo theo thủ

7. Đương sự kháng cáo khơng phải chịu án phí phúc thẩm khi Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo...4

<b>TRẢ LỜI CÂU HỎI SAU ĐÂY...4</b>

<b>PHẦN 2. BÀI TẬP...5</b>

1. Theo Anh/Chị, Tịa án có chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của bà Trinh không?...6

2. Anh/Chị hãy xác định trách nhiệm của các chủ thể nếu việc Tòa án ra Quyết định phong tỏa tài sản của ông Nguyên và bà Hiền dẫn đến việc ông Nguyên phải bồi thường hợp đồng đặt cọc cho ơng Linh?...6

<b>PHẦN 3. PHÂN TÍCH ÁN...7</b>

1. Tịa án đã xác định án phí sơ thẩm và nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm như thế nào?...7

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2. Anh/Chị nêu nhận xét của mình theo cả hai hướng đồng ý và khơng đồng ý về việc Tòa án xác định nghĩa vụ chịu án phí cấp dưỡng thuộc về người khơng trực tiếp nuôi con khi họ tự nguyện thực hiện việc cấp dưỡng? (Lưu ý nêu rõ luận cứ cho các nhận xét)...7 3. Từ các vấn đề nêu trên, tóm tắt bản án xoay quanh vấn đề pháp lý đang phân tích...9

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>BÀI TẬP THẢO LUẬN TUẦN 5</b>

<b>Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 168 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.</b>

Theo đó, chi phí phiên dịch do người yêu cầu chịu trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nghĩa là, trong trường hợp có thoả thuận chủ thể khác chịu chi phí phiên dịch thì chủ thể đó sẽ chịu chi phí phiên dịch thì lúc đó người u cầu sẽ khơng phải chịu chi phí phiên dịch. Vì vậy, chi phí phiên dịch khơng phải lúc nào cũng do người yêu cầu chịu.

<b>2. Tòa án chỉ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau khi đã thụlý đơn khởi kiện</b>

Đây là nhận định sai.

<b>Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.</b>

Theo đó, trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền u cầu Tịa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Điều này có thể hiểu là trước khi Tịa án thụ lý vụ án hay đang giải quyết vụ án đều có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu trong tình thế khẩn cấp.

<b>3. Kê biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng khi người giữ tài sản có dấuhiệu thực hiện hành vi tẩu tán tài sản</b>

Đây là nhận định sai.

<b>Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 7Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP.</b>

Theo đó, kê biên tài sản đang có tranh chấp được áp dụng khi người giữ tài sản có “căn cứ” thực hiện hành vi tẩu tán tài sản chứ khơng phải có “dấu hiệu” thực hiện hành vi tẩu tán tài sản. Cụ thể, Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp khi tài sản đang tranh chấp là đối tượng của quan hệ tranh chấp mà Tòa án đang thụ lý giải quyết và có tài liệu, chứng cứ chứng minh người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản đó. Ví dụ: Có vi bằng của

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Thừa phát lại xác định việc người giữ tài sản có hành vi đập phá tài sản đang tranh chấp. Vì thế, kê biên tài sản đang có tranh chấp khơng được áp dụng khi người giữ tài sản chỉ có dấu hiệu thực hiện hành vi tẩu tán tài sản.

<b>4. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể bị kháng cáo theo thủtục phúc thẩm</b>

Đây là nhận định sai.

<b>Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 139, Điều 270 và Điều 291 Bộ luật Tố tụng dân sựnăm 2015 và Điều 18 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP.</b>

Theo đó, tính chất của xét xử phúc thẩm là bản án, quyết định của Tịa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Trong khi đó, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay, mang tính “cấp bách”. Cho nên, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không thể bị kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm. Ngoài ra, mặc dù quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không thể bị kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm nhưng có thể khiếu nại, kiến nghị.

<b>5. Đương sự khơng phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ được Tòa ánchấp nhận</b>

Đây là nhận định sai.

<b>Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vàĐiều 26, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH.</b>

Theo đó, đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm cho dù yêu cầu của họ được Tòa án chấp nhận: trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có u cầu Tịa án giải quyết chia tài sản chung đó; trường hợp trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải hay trong vụ án ly hơn thì ngun đơn phải chịu án phí sơ thẩm, khơng phụ thuộc vào việc Tịa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn; hay trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu; và cịn một số loại việc cụ thể khác. Vì vậy, đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ được Tòa án chấp nhận trong một số loại việc cụ thể nhất định.

<b>6. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thực hiện biện phápbảo đảm</b>

Đây là nhận định sai.

<b>Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 136; khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 Bộluật Tố tụng dân sự năm 2015.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Theo đó, không phải người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong mọi trường hợp đều phải thực hiện biện pháp bảo đảm mà người yêu cầu áp dụng một

<b>trong bảy biện pháp khẩn cấp tạm thời theo khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì mới phải thực hiện biện pháp bảo đảm. Nghĩa</b>

là, nếu yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác ngồi bảy biện pháp này thì họ khơng phải thực hiện biện pháp bảo đảm. Vì thế, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải lúc nào cũng thực hiện biện pháp bảo đảm.

<b>7. Đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm khi Tịa án cấp phúcthẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo</b>

Đây là nhận định sai.

<b>Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 2Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.</b>

Theo đó, trường hợp Tịa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo khơng phải chịu án phí phúc thẩm. Tuy nhiên, chỉ có đương sự kháng cáo liên quan đến phần bản án, quyết định sơ thẩm phải sửa mới khơng phải chịu án phí phúc thẩm (trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm). Nói cách khác, đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm nếu kháng cáo của họ không liên quan đến phần bản án, quyết định sơ thẩm bị sửa.

<b>TRẢ LỜI CÂU HỎI SAU ĐÂY</b>

<b>Có mấy trường hợp pháp luật quy định khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờiphải áp dụng biện pháp bảo đảm? Nếu người yêu cầu không thực hiện biện phápbảo đảm thì có áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khơng? Vì sao?</b>

Có bảy trường hợp Bộ luật Tố tụng dân sự quy định áp dụng biện pháp khẩn cấp

<b>tạm thời phải áp dụng biện pháp bảo đảm theo khoản 1 Điều 136 Bộ luật Tố tụngdân sự. Nghĩa là, nếu yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác</b>

ngoài bảy trường hợp này thì họ khơng phải thực hiện biện pháp bảo đảm.

Thứ nhất, trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang

<b>tranh chấp theo khoản 6 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự.</b>

Thứ hai, trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch quyền

<b>về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp theo khoản 7 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dânsự.</b>

Thứ ba, trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm thay đổi hiện trạng tài

<b>sản đang tranh chấp theo khoản 8 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Thứ tư, trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ

<b>theo khoản 10 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự.</b>

Thứ năm, trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản của

<b>người có nghĩa vụ theo khoản 11 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự.</b>

Thứ sáu, trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tạm dừng việc đóng thầu

<b>và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu theo khoản 15 Điều 114 Bộ luật Tốtụng dân sự.</b>

Thứ bảy, trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu bay, tàu biển

<b>để bảo đảm giải quyết vụ án theo khoản 16 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự.</b>

Trong bảy trường hợp nêu trên, nếu người yêu cầu không thực hiện biện pháp bảo đảm thì khơng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Bởi vì, trong bảy trường hợp vừa nêu trên, chỉ ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm tại Ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc Tòa án theo

<b>khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP.PHẦN 2. BÀI TẬP</b>

<b>Ngày 21/02/2017, Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý vụ án do bàTrinh khởi kiện yêu cầu buộc ông Nguyên và vợ ông là bà Hiền phải trả số tiềnnợ 9.000.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh.</b>

<b>Ngày 21/02/2017, bà Trinh gửi đơn yêu cầu Tòa án thành phố Long Xuyên ápdụng biện pháp phong tỏa tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ởtheo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắnliền với đất số CH05729 ngày 25/11/2015 do UBND thành phố Long Xuyên cấpcho ông Nguyên và bà Hiền.</b>

<b>Trong đơn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa, bà Trinh cam kết tài sản bàyêu cầu áp dụng không thế chấp, giao dịch với ai. Biết rằng, trước đó ngày02/1/2017, ông Nguyên, bà Hiền đã thế chấp tài sản trên cho HDBank chi nhánhAn Giang. Với mục đích trả khoản vay cho ngân hàng, ngày 08/2/2017, ôngNguyên và bà Hiền đã ký kết hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng cho ông Linhquyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở theo giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH05729; ông Linhđã đặt cọc số tiền 4.300.000.000 đồng, việc giao nhận tiền cọc có làm biên nhận.</b>

<b>Câu hỏi:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1. Theo Anh/Chị, Tịa án có chấp nhận u cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tàisản của bà Trinh không?</b>

Theo nhóm, mặc dù đương sự có quyền u cầu Tịa án áp dụng biện pháp phong

<b>tỏa tài sản người có nghĩa vụ theo Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và có</b>

căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết

<b>để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án theo Điều 126 Bộ luật Tốtụng dân sự năm 2015: Ông Nguyên và bà Hiền có quyền sử dụng đất và quyền sở</b>

hữu nhà ở theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH05729 ngày 25/11/2015 do UBND thành phố Long Xuyên cấp. Trường hợp này tài sản là quyền sử dụng đất, theo quy định của pháp luật thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời đăng ký vào sổ địa chính. Do đó tài sản này vẫn được xem là tài sản của ông Nguyên và bà Hiền theo

<b>khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai.</b>

Tuy nhiên, Tòa án chỉ chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của

<b>bà Trinh khi bà thực hiện xong biện pháp bảo đảm theo Điều 136 và khoản 1 Điều 13Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP. Bởi để áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản, bà Trinh</b>

phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tịa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của ông Nguyên, bà Hiền và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía bà Trinh. Như vậy, nếu bà Trinh không thực hiện biện pháp bảo đảm cho u cầu thì Tịa án sẽ khơng chấp nhận u cầu của bà.

<b>2. Anh/Chị hãy xác định trách nhiệm của các chủ thể nếu việc Tòa án ra Quyếtđịnh phong tỏa tài sản của ông Nguyên và bà Hiền dẫn đến việc ông Nguyên phảibồi thường hợp đồng đặt cọc cho ơng Linh?</b>

Trong trường hợp Tịa án ra Quyết định phong tỏa tài sản của ông Nguyên và bà Hiền theo yêu cầu của bà Trinh, không vượt quá yêu cầu của bà Trinh và đúng thời hạn theo quy định pháp luật, mà dẫn đến việc ông Nguyên phải bồi thường hợp đồng đặt cọc cho ơng Linh thì bà Trinh là người có trách nhiệm bồi thường. Bởi vì, bà Trinh đã u cầu Tịa án ra Quyết định phong tỏa tài sản của ông Nguyên và cam kết rằng tài sản bà yêu cầu không thế chấp hoặc giao dịch với ai nhưng trên thực tế tài sản trên đã được thế chấp cho ngân hàng HDbank chi nhánh An Giang và ông Nguyên, bà Hiền cũng đã ký hợp đồng đặt cọc tài sản trên cho ông Linh. Bà Hiền đã yêu cầu biện pháp khẩn cấp với tài sản trên là không đúng dẫn đến việc ông Nguyên phải bồi thường hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

đồng đặt cọc cho ơng Linh, do đó, bà Trinh là người có trách nhiệm bồi thường theo

<b>khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.</b>

Trong trường hợp Tòa án tự ra Quyết định phong tỏa tài sản của ông Nguyên và bà Hiền, hoặc áp dụng khác với yêu cầu của bà Trinh, hoặc áp dụng vượt quá yêu cầu của bà Trinh, hoặc áp dụng khơng đúng thời hạn theo quy định pháp luật thì Tồ án có

<b>trách nhiệm phải bồi thường theo khoản 2 Điều 113 Bộ luật Tố tụng dân sự năm2015.</b>

<b>PHẦN 3. PHÂN TÍCH ÁN</b>

<b>Đọc Bản án số 19/2019/HNGĐ-ST ngày 28/06/2019 của Tòa án nhân dân huyện X,</b>

tỉnh Y. Thực hiện các cơng việc sau:

<b>1. Tịa án đã xác định án phí sơ thẩm và nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm như thếnào?</b>

Đối với việc xác định án phí sơ thẩm của Tịa án, thì Tồ án đã xác định án phí sơ thẩm là 300.000đ là hồn tồn phù hợp với quy định pháp luật. Bởi vì đây là vụ án dân sự về hơn nhân gia đình khơng có giá ngạch do yêu cầu của nguyên đơn là bà D khơng có liên quan đến số tiền cũng như không yêu cầu giải quyết về tài sản mà chỉ đơn thuần yêu cầu được ly hôn với bị đơn là ơng B, được chăm sóc con chung và khơng

<b>u cầu cấp dưỡng theo khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH và theomục II Danh mục án phí Nghị quyết 326/2016/UBTVQH. Cho nên, án phí dân sự</b>

sơ thẩm là 300.000đ là hoàn toàn hợp lý.

Đối với việc xác định nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm thì Tịa án đã xác định bà D là nguyên đơn phải nộp tồn bộ án phí dân sự sơ thẩm là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật. Bởi vì, đây là vụ án tranh chấp về ly hơn, khơng phải thuận tình ly hơn, cũng như vụ án này không liên quan đến chia tài sản chung hay nghĩa vụ về tài sản.

<b>Cho nên, bà D là nguyên đơn phải chịu tồn bộ án phí sơ thẩm theo khoản 4 Điều 147Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết326/2016/UBTVQH.</b>

<b>2. Anh/Chị nêu nhận xét của mình theo cả hai hướng đồng ý và không đồng ý vềviệc Tịa án xác định nghĩa vụ chịu án phí cấp dưỡng thuộc về người không trựctiếp nuôi con khi họ tự nguyện thực hiện việc cấp dưỡng? (Lưu ý nêu rõ luận cứcho các nhận xét)</b>

<b>❖ Hướng đồng ý về việc Toà án xác định nghĩa vụ chịu án phí cấp dưỡngthuộc về người khơng trực tiếp ni con khi họ tự nguyện thực hiện việccấp dưỡng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về cấp dưỡng thì đa phần là các tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con. Tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con có thể yêu cầu trong cùng vụ án giải quyết về ly hơn hoặc sau khi Tịa án đã giải quyết vụ án ly hôn. Theo quy định người yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về cấp dưỡng khơng phải nộp tiền tạm ứng án phí nhưng người có nghĩa vụ cấp dưỡng ni con thì phải chịu án phí. Người yêu cầu cấp dưỡng cho con (người trực tiếp ni con) khơng phải chịu án phí.

<b>Theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 27 NQ 326/2016/UBTVQH thì trường</b>

hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên tịa nhưng có u cầu Tịa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự khơng có giá ngạch; trường hợp tại phiên tòa mới thỏa thuận được với nhau thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự khơng có giá ngạch. Tại đây pháp luật có lập ra điều khoản cụ thể quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án có liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng. Theo quy định tại điểm này thì người thực hiện việc cấp dưỡng vẫn có nghĩa vụ bắt buộc phải đóng án phí dân sự sơ thẩm tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các đương sự về nghĩa vụ thực hiện cấp dưỡng được diễn ra trước hay tại phiên tòa (thể hiện sự phân chia đồng đều về nghĩa vụ cho người trực tiếp nuôi con và không trực tiếp nuôi con).

Mặt khác, trường hợp người không trực tiếp nuôi con tự nguyện cấp dưỡng nhưng hai bên không thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng hoặc phương thức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự khơng có giá ngạch.

Ngồi ra, việc đóng án phí giúp bù đắp một phần chi phí mà Nhà nước đã sử dụng cho hoạt động chung của Tòa án và hoạt động xét xử từng vụ việc. Từ đó góp phần bảo đảm thực hiện tốt chính sách tài chính Nhà nước. Và việc nộp án phí còn được xem là biện pháp chế tài vật chất cũng như căn cứ để chứng minh nghĩa vụ cấp dưỡng phải được thực hiện.

<b>❖ Hướng không đồng ý về việc Tồ án xác định nghĩa vụ chịu án phí cấpdưỡng thuộc về người không trực tiếp nuôi con khi họ tự nguyện thực hiệnviệc cấp dưỡng</b>

<b>Theo quy định tại Mục 1 Chương V của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH quy</b>

định về lệ phí giải quyết việc dân sự thì khơng có điều nào quy định liên quan đến án phí, lệ phí cấp dưỡng. Vì lẽ đó, pháp luật đã khơng có quy định thì khơng thể áp dụng được cho các trường hợp về nghĩa vụ chịu án phí đối với người cấp dưỡng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Ngoài ra, người không trực tiếp nuôi con đã tự nguyện thực hiện việc ni con và có thể họ sẽ vẫn phải chịu các loại phí khác theo một số trường hợp luật định. Cho nên, việc giảm bớt án phí cấp dưỡng cũng xem như giảm bớt một phần gánh nặng về kinh tế cho đương sự.

Giả sử nếu như người trực tiếp nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng thì Tịa án khơng được giải quyết vượt q u cầu của đương sự (trừ trường hợp họ không tự nguyện hoặc khơng có đầy đủ khả năng, điều kiện ni dưỡng con) thì trong trường hợp dù người khơng trực tiếp ni con có tự nguyện thực hiện việc cấp dưỡng đi chăng nữa thì Tồ án cũng khơng nên chấp thuận nếu không sẽ vượt quá yêu cầu của đương sự. Và nếu như đồng ý thì được xem là tự nguyện thực hiện nghĩa vụ mà không cần sự can thiệp của tịa án, cũng có thể được xem là thỏa thuận riêng, tự thỏa thuận, tự nguyện thực hiện trên thực tế nên không cần chịu án phí.

<b>3. Từ các vấn đề nêu trên, tóm tắt bản án xoay quanh vấn đề pháp lý đang phântích</b>

Từ các vấn đề nêu trên, vấn đề pháp lý xoay quanh về án phí dân sự sơ thẩm và nghĩa vụ án phí dân sự sơ thẩm.

Tóm tắt bản án: Bà D là nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông B là bị đơn do tình trạng hơn nhân của hai bên đã thật sự trầm trọng, mục đích hơn nhân khơng đạt được. Về con chung: Bà D có quyền và nghĩa vụ chăm sóc cháu B, khơng u cầu ông B cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà B chịu tồn bộ án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ.

</div>

×