Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.67 KB, 28 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Người thực hiện: Hồ Thị Thảo (M4022012)</small>
<b><small>KINH TẾ LAO ĐỘNG</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Chương này xem xét các yếu tố quyết định hình thức phân phối tiền lương. Trong tất cả các thị trường lao động cơng nghiệp hóa, sự phân bổ tiền lương thể hiện một cái đuôi dài ở đầu trên cùng của sự phân bổ. Nói cách khác, một số ít người lao động nhận được phần rất lớn trong phần thưởng do thị trường lao động phân phối.
Chương này kết thúc bằng cách chỉ ra sự khác biệt về tiền lương giữa những người lao động có thể tồn tại từ thế hệ này sang thế hệ khác như thế nào. Vì cha mẹ quan tâm đến hạnh phúc của
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Quy luật cung cầu quyết định cấu trúc tiền lương trên thị trường lao động. Chắc chắn sẽ có sự bất bình đẳng trong việc phân bổ phần thưởng giữa các cơng nhân. Một số cơng nhân thường sẽ có thu nhập cao hơn nhiều so với những người khác. Cuối cùng, sự phân tán tiền lương quan sát được phản ánh hai “nguyên tắc cơ bản” của thị trường lao động. Đầu tiên, tồn tại sự khác biệt về năng suất giữa các công nhân. Những khác biệt về năng suất này càng lớn thì sự phân bổ tiền lương càng bất bình đẳng. Thứ hai, tỷ suất lợi nhuận của kỹ năng sẽ khác nhau giữa các thị trường lao động và theo thời gian, phản ứng với những thay đổi trong cung và cầu về kỹ năng. Phần thưởng cho kỹ năng càng lớn thì khoảng cách tiền lương giữa người lao động có tay nghề và lao động phổ thông càng lớn, và phân phối thu nhập càng bất bình đẳng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">• Hình 7.1. Phân bổ tiền lương ở Hoa Kỳ, 2010
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Hình 7.2. Phân phối thu nhập khi người lao động có khả năng khác nhau</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">
<small>Đầu tiên, những người lao động có năng lực cao sẽ kiếm được nhiều tiền hơn những người lao động có năng lực thấp ngay cả khi cả hai nhóm đều có cùng lượng vốn nhân lực. Xét cho cùng, bản thân khả năng là một đặc điểm làm tăng năng suất và thu nhập. Những người lao động có năng lực cao cũng kiếm được nhiều tiền hơn vì họ thu được nhiều vốn nhân lực hơn những người lao động có năng lực kém hơn. Nói cách khác, mối tương quan dương giữa năng lực và đầu tư vốn con người “làm giãn” tiền lương trong dân số, tạo ra sự phân phối có độ lệch dương.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">HÌNH 7-3 Đường cong Lorenz và Hệ số Gini Đường cong Lorenz
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>BẢNG 7-2 Tỷ lệ hộ gia đình trong tổng thu nhập, theo phần năm của phân bổ thu nhập, năm 2010</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Những vấn đề cần quan tâm:
- Khoảng cách tiền lương giữa những người đứng đầu trong bảng phân bổ tiền lương và những người ở cuối bảng xếp hạng mở rộng đáng kể
- Sự khác biệt về tiền lương ngày càng gia tăng giữa các nhóm có trình độ học vấn, giữa các nhóm kinh nghiệm và giữa các nhóm tuổi
- Sự khác biệt về tiền lương ngày càng gia tăng trong các nhóm nhân khẩu học và kỹ năng
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">HÌNH 7-4 Bất bình đẳng về thu nhập, 1937–2005
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">HÌNH 7-5 Sự khác biệt về lương giữa sinh viên tốt nghiệp đại học và sinh viên tốt nghiệp trung học, 1963–2005
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">HÌNH 7-6 Xu hướng về khoảng cách tiền lương “dư dư” 90-10, 1963–2006
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">HÌNH 7-7 Những thay đổi trong cơ cấu tiền lương do thay đổi cung và cầu Đường cầu dốc xuống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">BẢNG 7-3 Thành phần trình độ học vấn của lực lượng lao động (Phần trăm phân bố người lao động theo trình độ học vấn)
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">• Siêu sao là một loại công việc, thu nhập họ kiếm được rất cao so với những người bình thường. Tiền họ kiếm được từ năng khiếu bẩm sinh, ngoại hình. Ví dụ ca sĩ, diễn viên, người mẫu, cầu thủ…
• Chúng ta, với tư cách là người tiêu dùng, thích nhìn thấy một cầu thủ bóng chày cừ khơi và nghe những giai điệu du dương đẹp đẽ và những bài hát của Mozart và The Beatles hơn là
nhìn thấy những cầu thủ bóng chày tầm thường thất bại thảm hại hoặc nghe những pha rê bóng mới nhất (và ngay lập tức bị
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Bởi vì chỉ một số ít người bán có khả năng đặc biệt để sản xuất ra những mặt hàng có chất lượng mà chúng ta yêu cầu nên
chúng ta sẽ sẵn sàng trả giá rất cao cho nhân tài. Ví dụ, giả sử bệnh nhân của một bác sĩ phẫu thuật tim cực kỳ có năng lực có tỷ lệ sống sót cao hơn 20 phần trăm so với các bác sĩ phẫu thuật tim khác. Rõ ràng là chúng tôi sẵn sàng trả mức lương cao hơn 20% cho trái tim tài năng này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Bây giờ chúng ta giải quyết câu hỏi liệu sự bất bình đẳng về tiền lương ở một thế hệ cụ thể có được truyền sang thế hệ tiếp theo hay không. Mối liên hệ giữa kỹ năng của cha mẹ và con cái - hay nói chung hơn là tốc độ dịch chuyển xã hội - là trọng tâm của
nhiều câu hỏi chính sách được thảo luận sơi nổi nhất. Ví dụ, hãy xem xét cuộc tranh luận về việc liệu việc thiếu tính di động xã hội trong các bộ phận cụ thể của xã hội có góp phần tạo ra “giai cấp dưới” hay không; hoặc cuộc tranh luận về việc liệu các chính
sách của chính phủ có giúp tăng cường mối liên hệ giữa nghèo
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Trên thực tế, phần lớn vốn nhân lực của chúng ta đã được cha mẹ </small>
<small>chúng ta lựa chọn và tài trợ, vì vậy sẽ rất hữu ích khi nghĩ về q trình tích lũy vốn nhân lực trong bối cảnh giữa các thế hệ. Cha mẹ quan tâm đến cả hạnh phúc của chính họ và hạnh phúc của con cái họ. Kết quả là cha mẹ sẽ đầu tư vào vốn nhân lực của con cái.</small>
<small>Những khoản đầu tư mà cha mẹ thực hiện vào vốn nhân lực của con cái giúp tạo ra mối liên kết giữa kỹ năng của cha mẹ và kỹ năng của con cái họ. Các bậc cha mẹ có thu nhập cao thường sẽ đầu tư nhiều hơn cho con cái, tạo ra mối tương quan tích cực giữa tình hình kinh tế xã hội, kết quả mà cha mẹ trải qua và kết quả mà con cái trải qua.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">• HÌNH 7-8 Mối liên hệ giữa các thế hệ trong kỹ năng
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">• Độ dốc của đường hồi quy nối thu nhập của con cái và thu
nhập của cha mẹ được gọi là mối tương quan giữa các thế hệ. Nếu độ dốc bằng 1, khoảng cách tiền lương giữa bất kỳ cha
hoặc mẹ nào vẫn tồn tại hoàn toàn cho đến thế hệ tiếp theo và khơng có sự hồi quy về mức trung bình. Nếu độ dốc bằng 0 thì tiền lương của con cái không phụ thuộc vào tiền lương của cha mẹ và có sự hồi quy hồn tồn về mức trung bình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Người ta thường tin rằng mối tương quan giữa các thế hệ giữa thu nhập của người cha và con cái là 0,2.
Nếu chênh lệch lương giữa bất kỳ cha hoặc mẹ nào là khoảng 30% thì chênh lệch lương giữa con cái họ dự kiến sẽ chỉ vào khoảng 6% (hoặc 30% = 0,2). Nếu tốc độ hồi quy về mức trung bình khơng đổi theo thời gian thì chênh lệch tiền lương giữa các cháu sẽ chỉ là
1,2% (hoặc 30% 0,2 0,2). Do đó, mối tương quan giữa các thế hệ là 0,2 ngụ ý rằng có rất nhiều sự dịch chuyển xã hội trong dân số vì
tình trạng kinh tế của người lao động trong thế hệ cha mẹ sẽ không
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Mối tương quan dương giữa đầu tư vốn con người và khả năng cho thấy rằng sự phân bổ tiền lương có độ lệch dương nên
những người lao động ở phần trên của phân bổ tiền lương nhận được một phần thu nhập quốc dân lớn một cách không cân xứng. Hệ số Gini đo lường mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Bất bình đẳng về tiền lương tăng nhanh trong những năm 1980 và 1990
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">• Một số thay đổi trong cơ cấu tiền lương có thể được giải thích dưới dạng dịch chuyển nguồn cung (chẳng hạn như nhập cư), sự tồn cầu hóa ngày càng tăng của nền kinh tế Hoa Kỳ,
những thay đổi về thể chế trên thị trường lao động (bao gồm cả việc tách lực lượng lao động và mức lương tối thiểu thực tế
giảm trong những năm 1980) và sự thay đổi công nghệ thiên về kỹ năng.
• Siêu sao nhận được phần thưởng lớn trong một số nghề nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Sự phân tán tiền lương giữa người
<b>XIN CÁM ƠN.</b>
</div>