Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG VỚI VI KHUẨN VIBRIO CỦA VI KHUẨN BACILLUS PHÂN LẬP TỪ RUỘT TÔM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 73 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM </b>

<b>KHOA: LÝ – HÓA - SINH </b>

<b>KHÓA LU N TỐT NGHI ĐẠI HỌC </b>

<i>Quảng Nam, tháng 4 năm 2015 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>UBND TỈNH QUẢNG NAM </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜ A ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của cô Thạc sĩ Phan Thị Thanh Diễm.

Các số liệu và kết quả nêu trong sskhóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa

<b>từng được cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác. </b>

<b> Sinh viên thực hiện </b>

<b> PHẠM THỊ THÙY TRÂM </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢ ƠN </b>

Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân cịn có sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của q thầy cơ, sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt q trình tơi thực hiện nghiên cứu.

Qua đây, cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo Thạc sĩ Phan Thị Thanh Diễm là giáo viên hướng dẫn đã định hướng, giúp đỡ để tơi có thể hồn thành đề tài khóa luận này.

Tơi xin cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường của trường Đại học Quảng Nam đã tạo điều kiện cho tôi mượn phịng thí nghiệm Sinh Học gồm có các máy móc, thiết bị cần thiết cho đề tài để tơi có thể tiến hành nghiên cứu đề tài một cách thuận lợi.

Bên cạnh đó, tơi cũng xin cảm ơn hai người bạn cùng nghiên cứu với tôi đã hỗ trợ cho tơi trong q trình tiến hành các thí nghiệm.

Cuối cùng, tơi xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô đã dành thời gian để đọc, nhận xét và chấm điểm luận văn này để giúp cho Luận văn tốt nghiệp của tơi có thể hồn chỉnh hơn.

Do hạn chế về khả năng và thời gian nghiên cứu nên đề tài của tơi vẫn cịn nhiều thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để tơi hồn thiện hơn đề tài nghiên cứu của mình.

Xin chân thành cảm ơn.

<b>Sinh viên thực hiện </b>

<b>PHẠM THỊ THÙY TRÂM </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ... 1

1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu. ... 16

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu. ... 16

1.2.2. Nội dung. ... 16

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ... 16

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. ... 16

1.1.2. Tình hình ni tơm ở Việt Nam. ... 18

1.2. Tình hình dịch bệnh ở tơm, ngun nhân và phương pháp giải quyết. ... 19

1.2.1. Tình hình dịch bệnh trên tơm ni. ... 19

<i>1.2.2. Vibrio – nhóm vi khuẩn gây bệnh điển hình ở động vật thủy sản. ... 21 </i>

<i>1.2.2.1. Đặc điểm của vi khuẩn Vibrio. ... 21 </i>

<i>1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh do Vibrio gây ra trên động vật thủy sản. ... 21 </i>

1.2.3. Một số bệnh điển hình ở trong qua trình ni tơm. ... 22

1.2.3.1. Bệnh thân đỏ đốm trắng (SEMBV - Systemic Ectodermal and Mesodermal

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.4.2. Phương pháp trị bệnh. ... 25

1.3.1. Khái niệm Probiotic. ... 26

1.3.2. Tác dụng của probiotic. ... 27

1.3.2.1. Tăng cường khả năng tiêu hóa. ... 27

1.3.2.2. Kìm hãm vi sinh vật gây bệnh đường tiêu hóa. ... 27

<i>1.4.4. Một số ứng dụng của vi khuẩn thuộc chi Bacillus. ... 35 </i>

1.4.4.1. Cải thiện sức khỏe. ... 35

1.4.4.2. Cải thiện môi trường. ... 36

<i>1.4.5. Lợi thế khi chọn Bacillus làm chế phẩm sinh học. ... 38 </i>

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 40

2.1. Vật liệu và thiết bị nghiên cứu. ... 40

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.1.1. Vật liệu nghiên cứu... 40

2.1.2. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất nghiên cứu. ... 40

2.1.2.1. Dụng cụ... 40

2.1.2.2. Thiết bị. ... 40

2.1.2.3. Hóa chất. ... 40

2.1.2.3. Mơi trường. ... 40

2.2. Phương pháp nghiên cứu. ... 41

<i>2.2.1. Phân lập các chủng vi khuẩn Bacillus spp. từ ruột tôm. ... 41 </i>

2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm khuẩn lạc của các chủng vi khuẩn. ... 42

2.2.3. Hoạt hóa các chủng vi khuẩn... 42

2.2.4. Phương pháp nhân giống. ... 42

2.2.5. Phương pháp xác định số lượng tế bào vi khuẩn trong môi trường dịch thể. ... 42

<i>2.2.6. Xác định khả năng đối kháng với Vibrio của các chủng vi khuẩn Bacillus spp. 43 </i> 2.2.6.1. Phương pháp cấy đường chữ thập trên môi trường thạch đĩa. ... 43

2.2.6.2. Phương pháp xác định vòng vô khuẩn trên môi trường thạch. ... 43

<i>2.2.8. Phương pháp xác định khả năng ức chế sự sinh trưởng của các vi khuẩn Vibrio </i> trên môi trường dịch thể. ... 44

<i>2.2.9. Phương pháp nghiên cứu khả năng sinh trưởng của chủng Bacillus spp. trên môi </i> trường chỉ có nước ni tơm. ... 45

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. ... 46

<i>3.1.1. Tuyển chọn các chủng vi khuẩn Bacillus spp. từ mẫu ruột tôm. ... 46 </i>

3.1.2. Kết quả kiểm tra bằng phản ứng catalaza. ... 47

3.2. Đặc điểm hình thái khuẩn lạc của các chủng vi khuẩn. ... 49

3.3. Hoạt hóa các chủng vi khuẩn. ... 52

3.4. Số lượng tế bào vi khuẩn trong môi trường dịch thể. ... 53

<i>3.5. Khả năng đối kháng với Vibrio của các chủng vi khuẩn Bacillus spp. đã được </i> phân lập. ... 54

<i>3.5.1. Khả năng đối kháng với Vibrio của các chủng vi khuẩn Bacillus spp. đã được </i> phân lập bằng phương pháp cấy chữ thập. ... 55

<i>3.5.2. Khả năng đối kháng với Vibrio của các chủng vi khuẩn Bacillus spp. đã được </i> phân lập bằng phương pháp xác định vịng vơ khuẩn trên môi trường thạch đĩa. ... 57

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>3.6. Khả năng đối kháng lẫn nhau của các chủng vi khuẩn Bacillus spp. đã tuyển chọn.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VI T TẤT </b>

<b>ĐBSCL Đồng bằng song Cửu Long NA1,5% Nutrient Agar 1,5%. </b>

<b>NB Môi trường Nutrient Broth </b>

<small>SEMBVSystemic Ectodermal and Mesodermal BaculovirusMBVMonodon Baculovirus</small>

YHD <small>Yellow Head Disease</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

3.2. <i>Số lượng tế bào của Vibrio và Bacillus spp. trong 1ml dịch nuôi cấy ban đầu. </i>

3.6 <i>Số lượng tế bào các chủng Bacillus spp. trên mơi trường chỉ </i>

có nước ni tôm.

42

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BI ĐỒ </b>

3.1. Số lượng các chủng vi khuẩn trong 1ml nuôi cấy ban đầu.

40

3.2. <i>Khả năng đối kháng của các chủng Bacillus spp. nuôi sau 24h với Vibiro. </i>

44

3.3 <i>Khả năng đối kháng của các chủng Bacillus spp. nuôi sau 48h với Vibiro. </i>

47

3.4. <i>Số lượng tế bào các chủng Bacillus spp. trên mơi </i>

trường có nước nuôi tôm.

53

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu </b>

<b>hình </b>

2.3. Phương pháp xác định tính đối kháng giữa các chủng vi khuẩn.

30

3.1. <i>Mẫu tôm dùng để phân lập Bacillus. </i> 32 3.2. <i>Phản ứng catalaza của chủng Bacillus spp. L1 </i> 33 3.3. <i>Phản ứng catalaza của chủng Bacillus spp. L2 </i> 33 3.4. <i>Phản ứng catalaza của chủng Bacillus spp. L3 </i> 34 3.5. <i>Phản ứng catalaza của chủng Bacillus spp. L4 </i> 34 3.6. <i>Phản ứng catalaza của chủng Bacillus spp. L10. </i> 34 3.7. <i>Phản ứng catalaza của chủng Bacillus spp. L11 </i> 34 3.8. <i>Hình dạng khuẩn lạc của chủng Bacillus spp. L1. </i> 36 3.9. <i>Hình dạng khuẩn lạc của chủng Bacillus spp. L2. </i> 36 3.10. <i>Hình dạng khuẩn lạc của chủng Bacillus spp. L4. </i> 36 3.11. <i>Hình dạng khuẩn lạc của chủng Bacillus spp. L5. </i> 36 3.12. <i>Hình dạng khuẩn lạc của chủng Bacillus spp. L6. </i> 37 3.13. <i>Hình dạng khuẩn lạc của chủng Bacillus spp. L7. </i> 37 3.14. <i>Hình dạng khuẩn lạc của chủng Bacillus spp. L8. </i> 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

3.15. <i>Hình dạng khuẩn lạc của chủng Bacillus spp. L9. </i> 37 3.16. <i>Hình dạng khuẩn lạc của chủng Bacillus spp. L10. </i> 38 3.17. <i>Hình dạng khuẩn lạc của chủng Bacillus spp. L11. </i> 38 3.18. <i>Các chủng vi khuẩn Bacillus spp. cấy truyền trong </i>

ống thạch nghiêng trên môi trường NA1,5%.

38

3.19. <i>Cấy chữ thập chủng Bacillus spp. L1 với Vibrio. </i> 34 3.20. <i>Cấy chữ thập chủng Bacillus spp. L2 với Vibrio. </i> 41 3.21. <i>Cấy chữ thập chủng Bacillus spp. L3 với Vibrio. </i> 41 3.22. <i>Cấy chữ thập chủng Bacillus spp. L4 với Vibrio. </i> 41 3.23. <i>Cấy chữ thập chủng Bacillus spp. L5 với Vibrio. </i> 42 3.24. <i>Cấy chữ thập chủng Bacillus spp. L7 với Vibrio. </i> 42 3.25. <i>Cấy chữ thập chủng Bacillus spp. L10 với Vibrio. </i> 42 3.26. <i>Cấy chữ thập chủng Bacillus spp. L11 với Vibrio. </i> 42 3.27. <i>Khả năng đối kháng của Bacillus spp. L4 (nuôi </i>

<i>chấm điểm 24h) với Vibrio sau 24h, 48h, 72h. </i>

42

3.28. <i>Khả năng đối kháng của Bacillus spp. L4 (nuôi chấm điểm 24h) với Vibrio sau 24h, 48h, 72h. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

3.32.

<i>Số lượng tế bào chủng vi khuẩn Bacillus spp. L2 </i>

trước khi nuôi cấy trên môi trường chỉ có nước ni tơm.

54

3.33. <i>Số lượng tế bào chủng vi khuẩn Bacillus spp. L2 </i>

sau khi ni cấy trên mơi trường chỉ có nước ni tôm.

54

3.34 <i>Số lượng tế bào chủng vi khuẩn Bacillus spp. L4 </i>

trước khi nuôi cấy trên môi trường chỉ có nước ni tơm.

54

3.35 <i>Số lượng tế bào chủng vi khuẩn Bacillus spp. L4 </i>

sau khi ni cấy trên mơi trường chỉ có nước ni tôm.

54

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b> ẦN 1 ĐẦ 1.1. Lý do chọn đề tài. </b>

Nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó, ni tôm xuất khẩu đang ngày càng được chú trọng và đẩy mạnh, đem lại hiệu quả cao, đưa tổng lượng xuất khẩu hàng năm tăng lên.

Tuy nhiên, ngành ni tơm đang gặp khó khăn lớn dẫn đến thất bại ở nhiều nơi. Nguyên nhân chính là do ô nhiễm môi trường nước ao nuôi, dịch bệnh và hệ thống sinh thái bị phá hủy. Khi ao nuôi bị ô nhiễm là cơ hội cho những nhóm vi sinh vật có hại phát triển mạnh mẽ, khơng kiểm sốt được và hậu quả là tơm ni bị bệnh. Vì vậy, việc xử lý mơi trường trong q trình ni nhằm cải thiện mơi trường nước và phịng bệnh là cấp thiết.

Trong nghề nuôi tôm hiện nay, vấn đề nổi bật nhất là bệnh tôm do vi khuẩn gây ra, làm cho tỉ lệ sống của đối tượng này thường không ổn định, việc nhiễm bệnh do vi

<i>khuẩn, chủ yếu là nhóm Vibrio, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất nuôi. Các bệnh vi </i>

khuẩn đó là bệnh đầu vàng, thân đỏ, đốm trắng và phát sáng. Trong đó bệnh phát sáng

<i>hiện đang gây hậu quả rất nặng nề. Bệnh này do nhóm vi khuẩn Vibrio gây ra ở tơm sú </i>

và một số lồi tơm khác. Bệnh xuất hiện từ giai đoạn ấu trùng, tôm bột đến tôm trưởng thành ở trong cả bể ương và ao nuôi.

Trước đây, người ni thường sử dụng hóa chất, kháng sinh để xử lý môi trường ao nuôi và phịng bệnh. Nhưng dùng nhiều hóa chất và kháng sinh gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và con người. Ngoài ra, việc lạm dụng thuốc kháng sinh còn gây ra vấn đề về dư lượng kháng sinh trong tôm ni, vi phạm vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm. Hiện nay tình hình sử dụng kháng sinh bừa bãi trong phịng trị bệnh cho tơm ni đã gây hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh. Do đó, cần chọn một giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề này là rất quan trọng.

Một xu hướng mới hiện nay được áp dụng nhằm ngăn ngừa dịch bệnh cho tôm là việc sử dụng chế phẩm men vi sinh sống nhằm giúp cho tơm có khả năng hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn, đồng thời cải tạo được môi trường ni, từ đó tơm sẽ có khả năng chống chịu bệnh tật và áp lực môi trường tốt hơn.

Ở Việt Nam, hướng nghiên cứu này còn mới mẻ, chưa có nhiều nghiên cứu chọn lọc các chủng vi khuẩn từ vùng nuôi để dùng làm chế phẩm vi sinh phù hợp. Vì vậy,

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

việc sản xuất giống cũng như nuôi thương phẩm gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao sức đề kháng cho tơm. Bên cạnh đó, phần lớn các chế phẩm vi sinh sử dụng trong nước hiện nay đều có nguồn gốc ngoại nhập hoặc không rõ thành phần, chủng loại. Các chế phẩm vi sinh phân lập và sản xuất trong nước vẫn còn hạn chế. Việc nghiên cứu chọn lựa những hỗn hợp các dịng vi khuẩn có khả năng kháng vi khuẩn gây bệnh, có nguồn gốc tại địa phương làm cơ sở cho việc sản xuất đại trà chế phẩm vi sinh là một vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

<i>Một trong những nhóm vi khuẩn có khả năng ức chế Vibrio gây bệnh ở tôm là vi khuẩn Bacillus. Bacillus là một trong các nhóm vi khuẩn được nghiên cứu nhiều nhất, </i>

nó có vai trị quan trọng vì khả năng sản sinh nhiều sản phẩm probiotic.

<i><b>Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn Bacillus spp. có khả năng ức chế Vibrio gây bệnh ở Tơm”. </b></i>

<b>1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu. </b>

<i><b> 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu. </b></i>

Đề tài được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu phân lập và tuyển chọn chủng vi

<i>khuẩn Bacillus spp. hoạt tính mạnh có khả năng ức chế vi khuẩn Vibrio gây bệnh ở </i>

tôm.

<i><b> 1.2.2. Nội dung. </b></i>

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chúng tôi thực hiện các nội dung nghiên cứu sau:

<i>- Phân lập và tuyển chọn các chủng Bacillus spp. có hoạt tính cao từ các mẫu ruột </i>

tơm bị bệnh và tôm không bị bệnh.

<i>- Tuyển chọn chủng Bacillus spp. có khả năng ức chế vi khuẩn Vibrio gây bệnh trên tôm từ các chủng Bacillus spp. đã phân lập được và từ bộ sưu tập vi khuẩn </i>

<i>Bacillus spp. của tổ bộ môn sinh. </i>

- Khảo sát đặc điểm hình thái và ni cấy của chủng vi khuẩn đã tuyển chọn được.

<b>1 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. </b>

<i><b> 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. </b></i>

<i>Các chủng vi khuẩn Bacillus spp. phân lập từ ruột tôm. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b> 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu. </b></i>

Trên địa bàn thành phố Tam kỳ, tỉnh Quảng Nam.

<i><b>1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. 1.4.1. Địa điểm. </b></i>

Tại phịng thí nghiệm Sinh Học - trường Đại học Quảng Nam.

<i><b> 1.4.2. Thời gian. </b></i>

<i><b> Từ tháng 10/2014 đến tháng 4/2015. </b></i>

<b>1 5 ương p áp ng iên cứu. </b>

- Phương pháp thực nghiệm tại phịng thí nghiệm.

- Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp tài liệu (sách, báo, internet…). - Phương pháp xử lý số liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>PHẦN 2. NỘI DUNG </b>

<b> ƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LI U 1 1 Ngàn t ủy sản </b>

<i><b> 1.1.1. Tổng quan ngành thủy sản. </b></i>

Việt Nam có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi tạo ra thế mạnh nổi trội để phát triển ngành công nghiệp thủy sản. Xuất khẩu thủy sản, do đó, trở thành một trong những lĩnh vực mũi nhọn của ngành kinh tế [21]. Sản lượng thủy sản Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình quân là 9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt động ni trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên tục tăng cao trong các năm qua, bình qn đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước [20].

Sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam rất đa dạng về chủng loại, tuy nhiên hai sản phẩm đóng góp lớn nhất cho sự phát triển của ngành cũng như là hai sản phẩm xuất khẩu chính là cá tra và tơm [21].

Trong những năm gần đây, ngành nuôi tôm nước ta đã trở thành một trong những ngành kinh tế chủ đạo của quốc gia. Diện tích ni tơm không ngừng được mở rộng. Trong số các mặt hàng thủy sản, tơm đang giữ vị trí đứng đầu về giá trị xuất khẩu của toàn ngành [25].

Mặt hàng tôm đã vượt lên chiếm 40,7% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Thị trường tiêu thụ tôm đã vươn tới 90 nước, trong đó 3 thị trường chính (EU, Mĩ, Nhật Bản) chiếm trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu tôm của nước ta [26].

Tuy nhiên, trong năm 2010, thủy sản Việt Nam nói chung đang đứng trước khó khăn phải đối mặt với những rào cản kỹ thuật từ phía nhà nhập khẩu [25]. Một trong những khó khăn của xuất khẩu là dư lượng hóa chất, kháng sinh trong sản phẩm thủy hải sản. Do đó, cần phải xây dựng giải pháp kỹ thuật không dùng thuốc kháng sinh và các chất hóa học hoặc tìm các chất thay thế an tồn nhằm đạt được các sản phẩm thủy sản an toàn vệ sinh thực phẩm [19].

<i><b>1.1.2. Tình hình ni tơm ở Việt Nam. </b></i>

Hiện nay tơm vẫn là lồi có vai trị quan trọng, đóng góp cho sự phát triển của ngành thủy sản Việt Nam nói chung và xuất khẩu thủy sản nói riêng. Tơm có hai loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

sản phẩm chính là tơm sú và tơm thẻ chân trắng, trong đó tỷ lệ tôm thẻ chân trắng gia tăng trong thời gian gần đây, nhưng tôm sú vẫn là sản phẩm xuất khẩu cơ bản [21]. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng mới bắt đầu nuôi trong năm 2008 và phát triển nhanh trong vài năm gần đây. Diện tích ni năm 2009 mới đạt 3.398 ha, chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 0,58% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ của vùng, nhưng đến năm 2013 diện tích ni tơm thẻ chân trắng đã tăng lên 44.601 ha, chiếm 7,4% diện tích ni tơm nước lợ của vùng [15].

Năm 2009 - 2013, tốc độ tăng trưởng bình qn 0,9 %/năm. Diện tích ni tôm sú vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích ni với 558.795 ha, chiếm 92,6% tổng diện tích ni tơm nước lợ của vùng và chiếm 94,9% tổng điện tích ni tơm sú của cả nước. Tuy nhiên, diện tích ni tơm sú có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2009 - 2013 với tốc độ giảm bình quân 0,84%/năm. Trong giai đoạn này, diện tích ni tơm nước lợ vùng Đồng bằng sơng Cửu Long tăng bình qn 0,9 %/năm, sản lượng ni lại tăng bình qn 8,7%/năm (tăng từ 308.855 tấn lên 431.569 tấn), điều này cho thấy mức độ áp dụng khoa học công nghệ trong nuôi tôm nước lợ [15].

Năm 2013, theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, cả nước có khoảng 29 tỉnh, thành nuôi tôm nước lợ, với tổng diện tích thả ni 652.612 ha, sản lượng đạt 475.854 tấn. Trong đó, khu vực Đồng bằng Sơng Cửu Long chiếm 92,5% diện tích và 79,8 % sản lượng của cả nước [15].

Tính đến thời điểm 31/10/2014, cả nước đã thả nuôi 675.830 ha (đạt 100,9% kế hoạch và bằng 103,6% so với cùng kỳ 2013), trong đó diện tích ni tơm sú là 582.514 ha, tôm chân trắng là 93.316 ha (đạt 133,3% kế hoạch năm 2014, bằng 146,4 cùng kỳ năm 2013). Sản lượng thu hoạch 568.668 tấn (đạt 103,4% kế hoạch năm 2014 và bằng 105,1% so với cùng kỳ 2013), trong đó sản lượng tơm sú đạt 240.937 tấn, tôm chân trắng 327.731 tấn [15].

<i><b>1.2. Tình hình dịch bệnh ở tôm, nguyên nhân và phương pháp giải quyết. </b></i>

<b>1 2 1 Tìn ìn dịc bện trên tôm nuôi </b>

Từ năm 1990 - 1995 sản lượng tơm ni có xu hướng giảm sút do các nguyên nhân từ sự suy thối mơi trường, quản lý ao nuôi không hợp lý và sự thất thu do dịch bệnh. Các số liệu thống kê cho thấy sản lượng tôm nuôi trên thế giới giảm dần từ 733.000 tấn năm 1994 còn 712.000 tấn năm 1995, rồi 693.000 tấn năm 1996 và đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

năm 1997 chỉ còn 660.000 tấn. Tại Việt Nam trong hai năm 1994 - 1995 hiện tượng tôm nuôi chết hàng loạt và lan rộng trên hầu hết các tỉnh ven biển phía Nam đã gây thiệt hại trên dưới 250 tỉ đồng [7].

Các chương trình nghiên cứu trên tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long cho

<i>thấy các tác nhân gây bệnh chính bao gồm nhóm vi khuẩn Vibrio và các virus quan </i>

trọng như MBV (Monodon Baculovirus) và WSSV (White Spot Syndrom Virus) (Nguyễn Văn Hảo và cs, 1997). Sự giảm sút sản lượng tôm nuôi liên quan đến bệnh vi khuẩn thường do chính nhóm vi khuẩn phát sáng gây ra (Ruangpan, 1987). Dựa vào khoảng 49 đặc tính kiểu hình và khoảng 210 mẫu phân lập đại diện đã xác định vi

<i>khuẩn gây bệnh là Vibrio harveyi, Vibrio cholerae dòng Albensis và Photobacterium </i>

leiognathi [5].

Năm 2012, dịch bệnh đốm trắng xuất hiện tại 120 xã thuộc 54 huyện của 19 tỉnh, thành làm tổng diện tích bị bệnh là 8.734 ha và bệnh hoại tử gan tụy xuất hiện tại 192 xã thuộc 52 huyện của 16 tỉnh, thành làm tổng diện tích bị bệnh là 28.005 ha [15].

Năm 2013, dịch bệnh đốm trắng xuất hiện tại 282 xã thuộc 94 huyện của 28 tỉnh, thành làm tổng diện tích bị bệnh là 8.734 ha. So với năm 2012, dịch bệnh đốm trắng tăng 3.617 ha, tương đương khoảng 1,4 lần. Số lượng xã, huyện, tỉnh có dịch cũng tăng so với cùng kỳ năm 2012 và dịch bệnh hoại tử gan tụy xuất hiện tại 199 xã thuộc 59 huyện của 19 tỉnh, thành làm tổng diện tích bị bệnh là 5.875 ha. So với năm 2012, dịch bệnh hoại tử gan tụy tăng chút ít về phạm vi có dịch, nhưng tổng diện tích chỉ bằng khoảng 21% [15].

Năm 2014, trong 9 tháng đầu năm, dịch bệnh đốm trắng xuất hiện tại 233 xã thuộc 65 huyện của 21 tỉnh, thành làm tổng diện tích bị bệnh là 18.321 ha. So với cả năm 2013, phạm vi dịch đã xuất hiện gần tương đương, nhưng diện tích bệnh lại cao hơn 1,5 lần, khoảng 5.970 ha và dịch bệnh hoại tử gan tụy xuất hiện tại 224 xã thuộc 59 huyện của 22 tỉnh, thành làm tổng diện tích bị bệnh là 5.119 ha. So với cả năm 2013, dịch đã xuất hiện ở phạm vi nhiều hơn, nhưng diện tích bệnh lại chỉ bằng 87%, khoảng 5.119 ha. So với năm 2012, phạm vi có dịch bệnh xuất hiện nhiều hơn, nhưng tổng diện tích bị bệnh chỉ bằng khoảng 18% [15].

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b> 1.2.2. Vibrio – nhóm vi khuẩn gây bệnh điển hình ở động vật thủy sản. </b></i>

<i> 1.2.2.1. Đặc điểm của vi khuẩn Vibrio.</i>

<i><b>Chi Vibrio thuộc họ Vibrionaceae, là nhóm vi khuẩn có dạng hình que hay hình </b></i>

<i>dấu phẩy, kích thước tế bào 0,3 - 0,5 x 1,4 - 2,6 µm. Vibrio khơng hình thành bào tử và </i>

có khả năng chuyển động nhờ tiên mao hay nhiều tiên mao mảnh (Đỗ Thị Hòa, 2004). Là các vi khuẩn màu Gram âm, sống kỵ khí tùy ý, có phản ứng catalase và oxidase dương tính, lên men glucose nhưng khơng sinh hơi, sinh khí H2S (Trần Linh Thước,

<i>2008). Hầu hết các loài của chi Vibrio đều phân bố trong mơi trường nước mặn, thích hợp ở 20 - 40‰, có lồi cịn có thể phát triển ở độ mặn 70‰, nên Vibrio luôn là mối </i>

đe dọa cho nghề nuôi động vật thủy sản biển, đặc biệt giáp xác nuôi ven biển và trên biển. Môi trường TCBS (Thiosulphate Citrate Bile Sucrose) là môi trường chọn lọc

<i>của Vibrio. Dựa vào màu sắc khuẩn lạc trên môi trường chọn lọc này, Vibrio được chia </i>

làm 2 nhóm: nhóm có khả năng lên men đường sucrose và có khuẩn lạc màu vàng; nhóm khơng có khả năng lên men đường sucrose và có khuẩn lạc màu xanh lá cây.

<i>Vibrio là vi khuẩn đặc trưng cho vùng nước biển ấm, phát triển mạnh ở nhiệt độ 25 - </i>

30<sup>o</sup>C [5].

<i>Các lồi Vibrio có mật độ cao trong môi trường nước, bao gồm cả cửa sông, </i>

vùng nước ven biển và trầm tích biển và khắp nơi trong nuôi trồng thủy sản. Một số

<i>nghiên cứu cho thấy Vibrio xuất hiện với mật độ dày đặc trong sinh vật biển, như san </i>

hô, cá, động vật thân mềm, tôm, cỏ biển, bọt biển và động vật nổi (Thompson và cs, 2004).

<i>Kết quả nghiêncứu ở Việt Nam cho thấy, vi khuẩn Vibrio tồn tại rất phổ biến ở nước biển ven bờ, mật độ. Vibrio trong nước biển ven bờ có thể tăng lên nhiều lần vào </i>

các ngày biển động do bão, gió mùa hay áp thấp nhiệt đới [5].

<i><b> 1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh do Vibrio gây r trên động vật thủy sản. </b></i>

Bệnh Vibriosis là tên gọi chung cho các bệnh khác nhau ở động vật thủy sản do

<i>vi khuẩn Vibrio spp. gây ra. Trong bệnh Vibriosis, vi khuẩn Vibrio có thể là tác nhân </i>

sơ cấp hoặc tác nhân thứ cấp (tác nhân cơ hội, ký sinh trùng ký sinh hay các tác động môi trường như cơ học, hóa học) có thể đóng các vai trò quan trọng trong các dịch bệnh Vibriosis ở động vật thủy sản. Cùng với việc thâm canh hóa nghề nuôi trong những năm gần đây, tôm nuôi của toàn thế giới đang chịu ảnh hưởng của dịch bệnh,

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

bao gồm cả bệnh do vi khuẩn và bệnh do virus. Trong những năm gần đây, nghề nuôi cá và động vật thân mềm nước mặn phát triển, bệnh vibiosis đã trở thành các bệnh thường gặp và gây nhiều tác hại cho nghề nuôi thủy sản, đặc biệt là trong nuôi tôm.

<i>Vibrio harveyi là tác nhân gây bệnh chủ yếu cho tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei và tôm sú Penaeus monodon [5]. Hiện nay người ta đã phân lập và định </i>

danh được 172 chủng vi khuẩn từ tôm bệnh và tìm thấy khoảng 90% chủng vi khuẩn

<i>thuộc nhóm Vibrio (Nguyễn Thị Tĩnh, 2010). Ở Việt Nam đã phân lập được các loài </i>

<i>Vibrio alginolyticus, Vibrio harveyi, Vibrio vulnificus, Vibrio cholerae, Vibrio mimicus trên </i>

<i>cá, tôm nhiễm bệnh (Oanh et al,. 1999). Vi khuẩn Vibrio là một thảm họa cho nghề nuôi </i>

tôm khi việc sử dụng kháng sinh để trị khơng cịn tác dụng nhiều mà ngược lại cịn có thể làm cho vi khuẩn kháng thuốc [5].

Nhầm ngăn ngừa những tổn thất do bệnh Vibriosis gây ra trên tôm cả về mặt môi trường kinh tế và kinh tế xã hội, cần phải có những giải pháp nhằm tăng sức đề kháng đối với mầm bệnh đồng thời giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh và hóa chất.

<i><b> 1.2.3. Một số bệnh điển hình ở trong qua trình ni tơm. </b></i>

<i> 1.2.3.1. Bệnh thân đỏ đốm trắng (SEMBV - Systemic Ectodermal and Mesodermal </i>

<i><b>Baculovirus). </b></i>

Tác nhân gây bệnh: bệnh thân đỏ đốm trắng là do một loại virus có tên khoa học viết tắt là SEMBV (Systemic Ectodermal and Mesodermal Baculovirus) gây ra. Virus này cảm nhiễm ở các mơ có nguồn gốc trung bì và ngoại bì như: mang, lớp biểu mô của vỏ, thần kinh, dạ dày và một số cơ quan khác. Khi xâm nhập vào cơ thể tôm sẽ lan ra các bộ phận khác của cơ thể, khi chúng xâm nhập được vào tế bào sẽ xâm nhập tiếp vào nhân và phát triển về số lượng rất nhanh làm cho kích cỡ của nhân to ra ta thấy rõ qua kính hiển vi. Khi virus phát triển đến một mức độ nào đó nó sẽ giết chết tế bào và virus sẽ bung cùng với tế bào ra khỏi cơ thể tôm lan truyền ra nguồn nước, khi gặp tôm khỏe khác lại tiếp tục xâm nhập và cứ thế tiếp diễn. Nếu virus không xâm nhập được vào tế bào của tơm thì nó sẽ chết vì nó chỉ sống được tự do trong mơi trường nước 4 ngày. Virus này sống và tồn tại được trong mơi trường nước ngọt và mặn do đó tôm nuôi ở các độ mặn khác nhau từ 5 - 40%o đều cảm nhiễm virus và gây bệnh. Như thế cho thấy rằng virus này có khả năng gây bệnh cho tôm ở bất cứ ao nuôi tôm nào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Ngoài ra trên cơ thể những con tơm bệnh thân đỏ đốm trắng cịn bị nhiễm các tác nhân

<i><b>cơ hội khác như: vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật (Protozoa)… [22]. </b></i>

Dấu hiệu bệnh lý: con tôm yếu dạt vào bờ; trên thân tôm xuất hiện các đốm trắng tròn, to nhỏ khác nhau nằm dưới lớp vỏ kitin ở phần đầu ngực và vỏ các đốt bụng, cũng có một số ít trường hợp tơm bị bệnh này nhưng khơng có đốm trắng; màu sắc tôm chuyển sang màu hồng tối hoặc nhợt nhạt; khả năng tiêu hoá thức ăn bị giảm sút nghiêm trọng, đa phần các con tôm dạt bờ đều không ăn; tôm chết từ rải rác tới hàng loạt, có thể chết cả ao trong vịng 5 - 7 ngày, đặc biệt chết nhiều sau khi lột xác. Kết quả kiểm tra mô học cho thấy nhân ở tế bào bị cảm nhiễm phình to chiếm chỗ cả

<i>nguyên sinh chất [22]. </i>

<i> 1.2.3.2. Bệnh Monodon Baculovirus (MBV). </i>

Tác nhân gây bệnh: bệnh MBV gây ra trên tôm bởi một loại virus thuộc giống

<b>Baculovirus, thuộc nhóm virus có hình thể ẩn trong nhân tế bào mà nó cảm nhiễm. </b>

Dấu hiệu bệnh: nếu tơm giống thả ni có mức độ nhiễm MBV cao thì có thể gây chết hàng loạt trong hai tuần đầu, nếu không gây chết loại virus này cũng làm tôm mẫn cảm hơn với các tác nhân khác nên tôm nuôi thường hay bị còi cọc, chậm lớn và thường xuất hiện các dấu hiệu khác như đen mang, cụt râu, đỏ thân. Một dấu hiệu bệnh lý đặc trưng của những con tôm bị nhiễm MBV là sự tồn tại các thể ẩn hình cầu trong nhân tế bào gan, nhờ vậy có thể phát hiện được dễ dàng bệnh này dưới kính hiển vi.

<i> 1.2.3.3. Bệnh đầ vàng (YHD - Yellow Head Disease). </i>

Tác nhân gây bệnh: gây bệnh đầu vàng trên tôm nuôi là loại virus có tên Rhabdovirus. Ðây là lồi virus có nhân ARN. Virus này có thể ký sinh ở nhiều nội quan khác nhau của tôm như: gan tụy, mang, máu, dạ dày… Ngồi ra, tơm bị bệnh đầu vàng cịn có khả năng bị cảm nhiễm một số tác nhân cơ hội khác như: vi khuẩn, nguyên sinh động vật… [22].

Dấu hiệu bệnh lý: bệnh có dấu hiệu rất đặc thù là tôm nuôi đột nhiên tiêu thụ thức ăn mạnh hơn bình thường trong vài ngày liên tiếp, sau đó bỏ ăn hồn tồn; tơm bị bệnh lờ đờ, bắt đầu dạt vào bờ ao; màu sắc của tôm trở nên nhợt nhạt, phần đầu ngực có màu vàng do gan tụy và mang tôm chuyển sang màu vàng, giáp đầu ngực bị phồng, mang tiết dịch có mùi hôi; sau 2 - 3 ngày kể từ khi có hiện tượng dạt bờ, tơm bắt đầu chết. Sau 5 - 7 ngày có khả năng chết tồn bộ tơm trong ao [22].

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i> 1.2.3.4. Bệnh phát sáng ở ấ trùng tôm. </i>

Trong nghề nuôi tôm hiện nay, vấn đề nổi bật nhất là bệnh tôm do vi khuẩn gây ra, nhất là ở tôm sú. Trong thời gian gần đây nhiều bà con nuôi tôm sú bị thiệt hại nặng khi mua phải tôm sú giống nhiễm bệnh phát sáng [5].

Khi tôm bị bệnh phát sáng thường yếu, lờ đờ, kém bắt mồi, nặng có thể bỏ ăn, trong bóng tối phát ra ánh sáng xanh liên tục. Khi bệnh xảy ra trong các trại giống, tác hại thường lớn, đặc biệt ở các giai đoạn tiền ấu trùng như zoea, mysis. Khi bệnh xảy ra ở dạng cấp tính có thể làm tơm ấu trùng chết hàng loạt, tỷ lệ chết có thể lên đến 100% trong bể ấp do sự nhiễm khuẩn toàn thân.

Bệnh phát sáng thường gây tác hại lớn ở giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng. Giai đoạn ấu niên trong ao ni thịt cũng có thể bị ảnh hưởng, nhưng tác hại thấp hơn.

<i>Từ mẫu tôm bị bệnh phát sáng người ta đã phân lập được Vibrio harveyi, </i>

<i>Vibrio vulificus và Vibrio parahaemolyticus [5]. </i>

<i><b> 1.2.4. Các phương pháp xử lý. </b></i>

<i> 1.2.4.1. Phương pháp phòng bệnh. </i>

Việc đầu tiên phải làm trước mỗi vụ nuôi là làm tốt công việc sát trùng bể, ao, dụng cụ và nguồn nước trước mỗi đợt sản xuất.

Đối với ao nuôi phải cải tạo ao thật kỹ, vét sạch bùn đáy, bón vơi, phơi ao, khống hóa nền đáy tiêu diệt mầm bệnh. Nguồn nước phải được sát trùng bằng các phương pháp khác nhau: phương pháp cơ học (lọc), phương pháp hóa học (xử lý bằng thuốc sát trùng), phương pháp lý học (sát trùng bằng đèn cực tím), phương pháp sinh

<i>học, phương pháp sinh thái để tiêu diệt và kìm hãm sự phát triển của Vibrio [7]. </i>

<i>Độ mặn và nhiệt độ cao là điều kiện thuận lợi cho Vibrio phát triển mạnh. Vì </i>

vậy cần giảm độ mặn trong ao ni tơm thịt xuống 15 - 20‰ để kìm hãm sự phát triển

<i>của Vibrio [7]. </i>

Vào mùa hè nhiệt độ thường cao, để hạn chế khả năng tăng nhiệt cần duy trì mức nước trong ao ni đạt độ sâu từ 1,2 - 1,5m. Ơ nhiễm mơi trường trong q trình ni do lượng thức ăn dư thừa và do động vật thủy sản thải ra là yếu tố nguy hiểm dẫn đến phát sinh dịch bệnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Cần lựa chọn thức ăn có chất lượng tốt, xác định khẩu phần thức ăn chính xác, tránh dư thừa. Với thức ăn tươi sống cần được sát trùng bằng một số thuốc diệt khuẩn (formalin, iodine) rồi rửa lại bằng nước sạch trước khi cho ấu trùng ăn.

Có thể dùng chế phẩm vi sinh (probiotic) để cân bằng sinh thái trong hệ thống

<i>nuôi và giảm lượng chất thải hữu cơ trong ao, bể, kìm hãm sự phát triển của Vibrio </i>

gây bệnh. Không dùng kháng sinh (antibiotic) để phòng bệnh, có thể dùng chất khử trùng (formol, …) để diệt khuẩn ngồi mơi trường, nhưng phải lựa chọn nồng độ thuốc không ảnh hưởng tới vật nuôi và chỉ dùng khi thật sự cần thiết, coi đó chỉ là giải pháp cuối cùng.

Khi bệnh đã xảy ra, trước khi xả bỏ, cần dùng thuốc diệt khuẩn (chlorine, formol) để sát trùng nước, diệt vi khuẩn [5].

Có thể tăng hệ miễn dịch tự nhiên của động vật nuôi thủy sản bằng quản lý môi trường tốt và bổ sung một số sản phẩm như vitamin C, A, E sẽ kích thích cơ quan tạo kháng thể; hạn chế dùng hóa dược trong ni trồng thủy sản. Một biện pháp hữu hiệu nhằm tăng sức đề kháng của tơm và các lồi động vật thủy sản khác là sử dụng nhóm vi sinh vật hữu ích gọi là vi sinh vật probiotic (Đỗ Thị Hòa và cs, 2004) như Zymetin, Dikaku và Biodream trộn vào thức ăn sẽ giúp cho động vật thủy sản tiêu hoá

<i>tốt. Các vi sinh vật này sẽ cạnh tranh thức ăn với các vi khuẩn Vibrio gây bệnh và chiếm địa bàn ở đường ruột của vật nuôi, loại bỏ vi khuẩn Vibrio gây bệnh trong ruột </i>

vật nuôi [7].

<i>Như vậy để phòng trị bệnh cho động vật thủy sản do Vibrio gây bệnh gây ra cần </i>

thực hiện tốt các biện pháp từ khâu chọn giống ban đầu, cải tạo ao loại bỏ hết các chất hữu cơ vào đầu vụ và cuối vụ, thực hiện nuôi tôm trong độ mặn thấp, giữ nước có màu xanh vỏ đậu, hạn chế khả năng tăng cao nhiệt độ, không cho ăn dư, tăng cường sức khỏe tôm nuôi bằng thức ăn giàu dinh dưỡng, vitamine và bổ sung chế phẩm probiotic, xử lý mơi trường ni và có mật độ ni phù hợp với trình độ quản lí… [5].

<i> 1.2.4.2. Phương pháp trị bệnh. </i>

Khi bệnh Vibriosis đã xuất hiện, có thể dùng kháng sinh để trị bệnh.

Giảm mật độ vi khuẩn trong nước và cải thiện điều kiện môi trường bằng một sốbiện pháp kĩ thuật: xifon đáy, thay nước đáy, dùng một số loại thuốc diệt khuẩn

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

như: benzalkonoum chloride (BKC), iodine… sau đó thay một phần nước trong ao, gây lại màu nước [7].

Tuy vậy ở giai đoạn tiền ấu trùng và hậu ấu trùng, do sức chịu đựng của vật nuôi với thuốc rất kém và khi bệnh đã xảy ra cấp tính, phần lớn tơm trong bể ấp đã bỏ ăn, vì vậy dùng thuốc khó khăn và ít có hiệu quả [5].

<b>1.3. Probiotic và tình hình nghiên cứu về probiotic cho tôm trên thế giới và Việt Nam. </b>

<i><b> 1.3.1. Khái niệm Probiotic. </b></i>

Theo ngôn ngữ Hy Lạp, probiotic có nghĩa là “cho cuộc sống”. Khái niệm probiotic đã xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ XX nhưng đến năm 1960 người ta mới quan tâm đến probiotic. Đã có nhiều định nghĩa từ thuật ngữ này, như Lily và Stillwell (1965) đã mô tả trước tiên: probiotic là các chất được tiết ra bởi một lồi vi sinh vật có khả năng thúc đẩy sự phát triển của đối tượng khác và có ý nghĩa ngược với kháng sinh. Năm 1971, Sperti đã mơ tả probiotic như là dịch chiết tế bào có khả năng kích thích sinh trưởng của vi sinh vật [8].

Thuật ngữ probiotic được Parker đề nghị sử dụng lần đầu tiên vào năm 1974 để chỉ “những vi sinh vật và những chất làm cân bằng hệ vi sinh vật ruột” (Fuller, 1989) [3]. Từ đó đến nay thuật ngữ probiotic đã được cả thế giới sử dụng để chỉ những chế phẩm vi sinh vật sống hữu ích khi được đưa vào cơ thể động vật thông qua thức ăn hoặc nước uống tạo nên những ảnh hưởng có lợi cho vật chủ. Kể từ khi xuất hiện, khái niệm probiotic vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Tuy nhiên, hiện có hai định nghĩa được cho là phản ánh khá đầy đủ bản chất của probiotic và được sử dụng nhiều trong các ấn phẩm khoa học. Một là: theo Fuller (1989), probiotic là “chất bổ sung vi sinh vật sống vào thức ăn giúp cải thiện cân bằng của hệ vi sinh vật đường tiêu hóa theo hướng có lợi cho vật chủ”. Hai là: theo tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2001), probiotic là “các vi sinh vật sống khi đưa vào cơ thể theo đường tiêu hoá với một số lượng đủ sẽ đem lại sức khoẻ tốt cho vật chủ” [10].

Ngày nay, khái niệm probiotic dùng để chỉ những vi sinh vật sống được bổ sung vào đường tiêu hóa của con người và vật ni làm tăng cường sức khỏe cho con người và vật nuôi thông qua việc cải thiện cân bằng của khu hệ vi sinh vật đường ruột [1]. Probiotic là chất bổ sung chế độ ăn dựa vào các vi sinh vật sống, mà khi được sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

với lượng thỏa đáng sẽ có tác dụng có lợi trên sinh vật chủ, cải thiện sự cân bằng hệ vi khuẩn ở ruột giúp ngăn ngừa rối loạn về tiêu hóa đặc biệt là các tình trạng tiêu chảy cấp hoặc tiêu chảy do sử dụng kháng sinh.

<i><b> 1.3.2. Tác dụng của probiotic. </b></i>

<i> 1.3.2.1. Tăng cường khả năng tiê hó . </i>

Vi khuẩn probiotic giúp tăng cường khả năng tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng, giúp tiêu hóa các chất giàu năng lượng chưa được sử dụng, kích thích sự tăng trưởng tế bào, ức chế sự phát triển của các vi khuẩn có hại, làm cho hệ miễn dịch chỉ

<i>phản ứng đối với các vi khuẩn gây bệnh. Trong các thực phẩm lên men với Lactobacillus </i>

sẽ làm tăng chất lượng, tăng khả năng tiêu hóa và đồng hóa các chất dinh dưỡng. Vì

<i>vậy, Lactobacillus đã được xem là nhân tố kích thích sự hấp thu dinh dưỡng. Ngoài ra, </i>

vi khuẩn probiotic tham gia cạnh tranh và kìm hãm sự sinh trưởng của các vi sinh vật có hại trong đường ruột giúp cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột [12].

Probiotic kích thích tính thèm ăn, làm tăng khả năng hoạt động tiêu hóa của nhu động ruột, đồng thời tích lũy các chất và tiết ra các enzyme tiêu hóa như: α- amylase, protetase, lipase, cellulose (Han boong Industry Co.Ltd.2001) tiêu hóa các chất [2].

<i><b> 1.3.2.2. Kìm hãm vi sinh vật gây bệnh đường tiê hó . </b></i>

Để có thể tác động lên hệ sinh thái vi khuẩn đường ruột thì điều khá quan trọng đó là probiotic phải có khả năng chống lại các vi khuẩn gây bệnh bằng cách tiết ra các kháng sinh hay là các chất cạnh tranh [3].

Probiotic tác động lên hệ vi sinh vật đường ruột với cơ chế tác động như: cạnh tranh chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sống sót của mầm bệnh; cạnh tranh với các nguồn bệnh để ngăn chặn sự bám dính của chúng vào đường ruột, vị trí nào được các vi khuẩn probiotic gắn kết thì các độc tố đường ruột bị ngăn chặn; vi khuẩn probiotic tạo ra các chất đa dạng ức chế cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương, những hợp chất này có thể làm giảm hoạt tính của các vi sinh vật gây bệnh, các độc tố được tạo ra và làm giảm khả năng trao đổi chất của vi khuẩn gây bệnh [3].

Qua nghiên cứu cho thấy các kháng sinh và chất cạnh tranh thường thấy ở các chủng probiotic đó là: Hydrogen peroxide, acid hữu cơ như acid lactic, acid acetic, Bacteriocin, Diacetyl. Điều này được thực hiện bằng cách giảm pH trong khoang ruột

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

thông qua sự tạo ra các acid béo chuỗi ngắn dễ bay hơi, chủ yếu là acetate, propionate, acid lactic [9].

<i> 1.3.2.3. Kích thích hệ miễn dịch </i>

Có nhiều nghiên cứu cho thấy tác động của việc bổ sung một số probiotic lên chức năng hàng rào miễn dịch của cơ thể. Các nghiên cứu trên người cho thấy việc bổ

<i>sung L.Casei, L.Bulgaricus và L.Acidophilus kích thích tăng sản sinh đại thực bào và </i>

tăng thực bào đối với trẻ trẻ được bổ sung probiotic và giảm sự thẩm thấu của ruột khi

<i>bổ sung Lactobacilli và ở những trẻ đẻ non được bổ sung Bifidobacteria tăng khả năng kháng khuẩn [1]. </i>

<i>Ở người trưởng thành khi sử dụng L.Acidophilus La1 và Bifidobacteria làm tăng IgA đặc hiệu, cũng như B.Lactics làm tăng hoạt động thực bào chống lại E.Coli, tăng </i>

khả năng tiêu diệt tế bào [4].

Ngồi ra, probiotic có thể góp phần cải thiện hệ thống miễn dịch của cơ thể, làm tăng hàm lượng globulin, tăng cường hiệu quả của một số vaccin như vaccin thương hàn. Tăng cường hoạt động của đại thực bào, nâng cao khả năng thực bào của vi sinh vật hay hạt carbon, tăng khả năng sản xuất kháng thể thường gọi là IgG và IgM và interon (nhân tố kháng virus khơng đặc hiệu). Probiotic cịn tăng khả năng định vị kháng thể trên bề mặt ruột như kháng thể IgA. Như vậy probiotic tác động lên hàng rào miễn dịch của cơ thể theo cơ chế miễn dịch đặc hiệu (miễn dịch thu được) và miễn dịch không đặc hiệu (miễn dịch tự nhiên). Miễn dịch đặc hiệu tốt cần thiết cho việc bảo vệ cơ thể, giảm cơ hội cho các phản ứng gây viêm, loét hay dị ứng [6].

<i> 1.3.2.4.. Cải thiện việc sử dụng lactose ở những người không dung nạp được lactose. </i>

Sự không dung nạp đường lactose xảy ra khá phổ biến ở nhiều người, ở những người bị viêm ruột mãn tính, cấp tính và những người phẫu thuật ruột, gây ra sự đầy hơi, khó tiêu khi hấp thụ thực phẩm có chứa đường lactose. Nhiều nghiên cứu cho thấy khả năng không dung nạp đường lactose là do thiếu nghiêm trọng enzyme lactase (β-galactosidase) trong ruột, thiếu hụt có thể do thể trạng hoặc do tổn thương niêm mạc ruột. Phần lớn lactose khơng chuyển hóa được ở ruột non sẽ tới đại tràng và tại đây lactose sẽ được sử dụng bởi tạp khuẩn, để sản sinh ra acid béo chuỗi ngắn như: hydrogen, methan và cacbonat làm cho chúng ta chướng hơi, co thắt ruột, đau từng

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

cơn và tiêu chảy. Khi sử dụng càng nhiều sản phẩm chứa nhiều lactose thì hiện tượng này càng được biểu hiện rõ hơn [8].

Các chủng vi khuẩn lên men acid lactic trong sản phẩm sữa lên men có thể cải thiện các triệu chứng đầy hơi, khó tiêu khi sử dụng lactose. Các thử nghiệm cho thấy

<b>việc sử dụng lactose có trong sữa Proby tốt hơn sử dụng lactose trong các sản phẩm khác vì hoạt tính dung nạp lactose của β- galactosidase có trong Proby cao hơn nhiều. </b>

<i>Hầu hết các vi khuẩn probiotic sử dụng để lên men sữa bao gồm Lacitc bulgaricus và </i>

<i>Lactic thermophiles vừa sản sinh ra lactose vừa khích thích lactose trong ruột sản sinh, </i>

giúp cải thiện rõ rệt khả năng dung nạp lactose và hỗ trợ tiêu hóa ở đường ruột [10].

<i> 1.3.2.5. Sinh tổng hợp ra các chất kháng ng thư và chống các yếu tố đột biến. </i>

<i>Một số chủng Lactobacilli như Lactoacidophius làm giảm hoạt độ ủa các enzyme </i>

β- glucoronidase, nitroreductase và azoreductase là những enzyme xúc tác sản sinh các chất gây ung thư trong hệ tiêu hóa. Probiotic có thể làm giảm nguy cơ ung thư ruột kết, ung thư bàng quang, ngoài ra probiotic cịn có tác dụng khử chất độc gây ung thư trong cơ thể và làm chậm sự phát triển của các khối u bướu [9]. Nhờ sự sản xuất các hợp chất kháng ung thư: sinh ra những acid yếu có lợi cho đường ruột như acid butyric có vai trị giảm tạo ra những chất gây ung thư trong đường ruột và kích thích các tế bào niêm mạc ruột bị tổn thương mau lành và hồi phục chức năng. Điều hòa những enzyme gây tiền chất ung thư ruột, ức chế khối u bằng một cơ chế đáp ứng miễn dịch [18].

<i> 1.3.2.6. Một số tác dụng khác </i>

Probiotic ngoài những tác động trên cịn có một số tác động như: ngăn ngừa bệnh tiêu chảy, các rối loạn tiêu hóa đường ruột, giảm cholesterol trong máu, cải thiện nhu động ruột… [24].

<i><b> 1.3.3. Tình hình nghiên cứu ứng dụng probiotic trong nuôi tôm trên thế giới và Việt Nam. </b></i>

Khi sử dụng một loại probiotic thân thiện mơi trường có tên thương mại là Environ - AC của tập đoạn Biostadt India Ltd, để xử lý sinh học môi trường ao nuôi tôm ở một trang tại tôm sú tại làng Srijang gần Chandipur nằm ở vùng duyên hải Balasore ven biển Oissa (Ấn Độ) thì khi phân tích mẫu nước trước khi sử dụng probiotic đã cho thấy sự hiện diện của NH<sub>3</sub>, H<sub>2</sub>S, NO<sub>2</sub><i> và mật độ vi khuẩn Vibrio rất cao. Trong khi </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

đó, sau khi sử dụng Probiotic thì từ ngày nuôi thứ 70 trở đi, mức độ độc hại không chỉ

<i>giảm mà còn giảm triệt để tới bằng mức 0, số lượng Vibrio cũng giảm đi đáng kể. Những </i>

phát hiện tương tự như các quan sát thực hiện bởi Ravichandranand Jallaluddin (2000) sử dụng Environ - AC với liều lương đầu 25kg/ha, sau đó là 10 Kg cách tuần [14].

Nghiên cứu này cho thấy trong ao được xử lý probiotic, các quần thể vi khuẩn

<i>Vibrio phát triển chậm trong khi đó, ở ao không được xử lý bằng probiotic số lượng Vibrio tăng rất nhanh. Prabhu và cộng sự (1999) trong nghiên cứu của mình cũng thấy </i>

được mức độ ammoniac andnitrie trong ao xử lý băng probiotic thấp hơn trong ao đối chứng. Nghiên cứu của Jha và Naik (2007, 2008, 2009) cho thấy ao nuôi sử dụng

<i>probiotic có tỷ lệ vi khuẩn Vibrio rất hạn chế và khơng hình thành các loại khí độc </i>

hại như amoniac, nitrit hydrogen sulphide, vv, trong khi ở các ao đối chứng, vi khuẩn

<i>Vibrio tăng nhanh và phát hiện nhiều loại khí độc hại [14]. </i>

Tất cả các tác giả trên đều khuyến cáo việc sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi

<i>tôm để phân hủy các chất hữu cơ, làm giảm và kiểm soát vi khuẩn Vibrio gây bệnh cũng </i>

như các chất chuyển hóa độc hại, từ đó duy trì điều kiệnmơi trường ao phù hơp để tơm sống sót và đạt năng suất cao hơn.

Ở Việt Nam, Probiotic cũng đã được ứng dụng trong nuôi tôm sú và tôm hùm. Đã có một số nghiên cứu khoa học về tác động của Probiotic trong q trình

<i>ương ấu trùng tơm sú Penaeus monodon, so sánh với các bể ương không sử dụng </i>

probiotic. Kết quả cho thấy, hàm lượng NH<sub>3</sub> ở các bể thí nghiệm là 1,25 mg/L, thấp hơn ½ so với các bể đối chứng, sự chênh lệch kích cỡ tơm ở bể đối chứng cao hơn so với bể có sử dụng probiotics, tỉ lệ cơ ruột của PL15 là 85-92% đối với các bể có sử dụng Probiotic và 70 -80% đối với bể đối chứng, độ dài trung bình của PL15 đạt kích cỡ lớn hơn ở tơm ương có sử dụng probiotics và tỉ lệ sống (PL15) của bể đối chứng chỉ là 35%, trong khi đối với bể có sử dụng probiotic thì con số này là 52%. Điều này chứng tỏ: probiotics đóng vai trị quan trọng trong sự tăng trưởng, phát triển, tỉ lệ sống và tình trạng sức khỏe của ấu trùng tơm sú [13].

Để đối phó với tình trạng dịch bệnh trên tôm hùm nuôi ở Việt Nam và ngăn chặn tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh để phịng, trị bệnh, Dự án về Quy trình ni tơm hùm khép kín đã được triển khai ở vịnh Cam Ranh (Khánh Hịa). Nhóm nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

gồm trường Đại học Wageningen (Hà Lan), Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 3 và Trung tâm Khuyến nơng Khuyến ngư Quốc gia. Thí nghiệm được tiến hành trong các

<i>lồng nuôi cá thể bố mẹ Panulirus ornatus với 03 nghiệm thức, được lặp lại hai lần </i>

nhằm đánh giá hiệu quả của chế phẩm sinh học Probiotics.

Nghiệm thức đầu là nghiệm thức đối chứng, không sử dụng Probiotics, hai nghiệm thức còn lại sử dụng Probiotics với liều lượng khác nhau. Việc đánh giá mức tăng trưởng của tôm hùm được tiến hành mỗi tháng thông qua việc cân và đo mẫu. Đồng thời, mẫu máu của tơm thí nghiệm cũng được đưa về Viện Kỹ thuật Sinh học tại

<i>Hà Nội để kiểm tra các bệnh thường gặp trên tôm hùm như bệnh do Vibrio, bệnh </i>

Taura, bệnh đốm trắng và bệnh Rickettsia (RLB). Theo kết quả bước đầu, trong điều kiện phịng thí nghiệm, sản phẩm vi sinh có khả năng ngăn chặn sự phát triển của các chủng gây bệnh phân lập được trên tôm thí nghiệm. Dự án vẫn tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về khả năng ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh trong điều kiện nuôi thực tế [13].

<i>Bacillus là vi khuẩn gram dương, catalse dương tính, nhóm vi khuẩn này thường </i>

tìm thấy trong mơi trường có độ pH biến động cao, sinh trưởng dưới điều kiện hiếu khí hoặc kị khí khơng bắt buộc, sử dụng khí oxy làm chất nhận electron khi trao đổi khí trong q trình trao đổi chất. Chúng có khả năng tạo ra bào tử khi xảy ra các điều kiện khắc nghiệt như thiếu chất dinh dưỡng, nhiệt độ cao. Phần lớn tế bào có bào tử trong, hình oval có khuynh hướng phình ra ở một đầu, có kích thước khác nhau (0,5 - 2,5) x

<i><b>(1,2 - 10) µm. </b></i>

Bào tử có tính kháng nhiệt cao, kháng bức xạ, kháng hóa chất, kháng áp suất thẩm thẩu. Khi gặp điều kiện lợi có thể nảy mầm, phát triển thành tế bào sinh dưỡng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>Qua kính hiển vi Bacillus đơn lẻ có hình dạng giống những chiếc que. Thường </i>

thì người ta quan sát thấy tập đồn của giống sinh vật này rất rộng lớn, có hình dạng bất định và đang phát triển lan rộng.

<i>Một đặc điểm nữa của vi khuẩn Bacillus là có bao nhầy (giác mạc), bao nhầy có cấu tạo polypeptit. Việc hình thành bao nhầy giúp cho vi khuẩn Bacillus có khả năng </i>

chịu được các điều kiên khắc nghiệt là do bao nhầy có khả năng dự trữ thức ăn và bảo

<i><b>vệ vi khuẩn tránh tổn thương khi gặp khô hạn (Trần Thị Thu Hiền, 2010). </b></i>

<i>Hầu hết các Bacillus không gây độc cho người và động vật, một số loại gây độc </i>

cho côn trùng. Chúng có khả năng sinh enzim ngoại bào do đó được ứng dụng nhiều trong công nghiệp, bảo vệ môi trường, nông nghiệp… [11].

<i><b> 1.4.3. Một số loại Bacillus thường gặp trong tự nhiên. </b></i>

<i> 1.4.3.1. Bacillus subtilis. </i>

<i>Hình dạng: có dạng hình que, ngắn và nhỏ, kích thước 0,6 x (3 - 5) µm. Bacillus </i>

<i>subtilis là vi khuẩn gram dương, đôi khi các tế bào nối lại với nhau tạo thành chuỗi </i>

dài, ngắn khác nhau hoặc các tế bào đứng riêng lẻ. Khuẩn lạc khô, không màu hoặc màu xám trắng, hoặc tạo ra lớp màng mịn, lan trên bề mặt thách, có mép nhăn hoặc mép lồi lõm nhiều hay ít, bám chặt vào mơi trường thạch [11].

<i>Bacillus subtilis có lớp màng nhày (giáp mạc) được cấu tạo chủ yếu từ polypeptit </i>

chủ yếu là axit polyglutamic. Việc hình thành màng nhày giúp vi khuẩn có khả năng chịu được điều kiện khắc nghiệt, nhờ màng nhày có khả năng dự trữ thức ăn và bảo vệ vi khuẩn tránh bị tổn thương khi khô hạn. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của

<i>Bacillus subtilis là 36</i><sup>0</sup>C- 50<sup>0</sup>C tối đa khoảng 60<sup>0</sup>C, là loại ưa nhiệt cao. Bào tử của

<i>Bacillus subtilis cũng chịu được nhiệt khá cao Bào tử có hình bầu dục, kích thước </i>

0,6µm - 0,9µm. Phân bố khơng theo nguyên tắc chặt chẽ nào, lệch tâm, gần tâm nhưng khơng chính tâm [11].

<i>Các vi khuẩn Bacillus subtilis có khả năng phân hủy pectin và polysaccarit ở mơ </i>

thực vật và góp phần tạo ra các nốt trên củ khoai tây bị u. Chúng sinh trưởng trên môi trường nguyên thủy xác định mà không cần bổ sung thêm yếu tố kích thích sinh trưởng. Sự sinh trưởng phát triển của chúng góp phần làm hỏng các nguyên liệu có nguồn gốc động thực vật. Chúng khơng sinh trưởng trên thực phẩm có tính axit ở điều kiện tối ưu. Chúng là nguyên nhân gây hỏng bánh mì và nhiều thực phẩm khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>Bacillus subtilis sinh ra rất nhiều loại enzim, đặc biệt là α- amylase và protease kiềm </i>

<i>có giá trị cao, ngồi ra Bacillus subtilis có khả năng sinh ra riboflavin. Vì vậy chúng </i>

được ứng dụng nhiều trong công nghiệp cũng như một số ngành khác [11].

<i> 1.4.3.2. Bacillus megaterium. </i>

<i>Bacillus megaterium có tế bào của nó khá lớn, gấp 2 lần tế bào Bacillus subtilis, </i>

chiều ngang (1,2 - 1,5) µm, có thể đến 2 µm, dài từ 3 - 12 µm, ở các giống ni già thì tế bào ngắn hơn, trịn đơi khi hình thoi với đầu hẹp lại. Tế bào chứa nhiều hạt nhỏ và chất dinh dưởng dự trữ (hạt mỡ, glycogen). Tế bào lơn hình ovan hay bầu dục, kích thước 1,5 x (0,7 - 1) µm, bào tử lớn nhất có đường kính từ 1,2 - 1,5µm. Chúng nằm lệch tâm theo chiều ngang hoặc xiên cuả tế bào. Khuẩn lạc trịn đều, khơng thùy, khơng nếp, mép trịn đều hoặc hơi lượn sóng, lổi nhẵn, nhưng thường có viền quanh đồng tâm trên bề mặt, màu trắng sữa hay đục. Sinh trưởng trên môi trường dinh dưỡng

<i>đơn giản không cần them bất kì một yếu tố sinh trưởng nào. Bacillus megaterium cũng sản sinh ra các enzim tương tự như Bacillus subtilis nên cũng được ứng dụng trong </i>

nhiều ngành công nghiệp [11].

<i> 1.4.3.3. Bacillus mensentericus. </i>

<i>Bacillus mensentericus rất giống Bacillus subtilis, thường có trong đất, hạt mì và </i>

ngũ cốc, đặc biệt trên khoai tây và cỏ khơ. Hình dạng tế bào hình que mảnh, dài ngắn khác nhau (3 - 10) x (0,5 - 0,6) µm, đứng riêng lẻ hoặc xếp thành từng chuỗi dài. Khuẩn lạc ăn sâu và bám chặt vào môi trường thạch, nhăn nhúm, khô không mọc lan ra mơi trường thường có màu xám nhạt hoặc trắng hơi vàng kem, vàng nâu, hồng hoặc

<i>đen. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của Bacillus mensentericus là </i>

36 - 45<sup>o</sup>C tối đa là 50 - 55<sup>o</sup>C, ở pH từ 4.5 - 5 thì nó ngừng phát triển. Bào tử của

<i>Bacillus mensentericus thường có hình bầu dục và dài khoảng 0,5 - 0,9 µm, nằm ở vị </i>

<i>trí bất kì trong tế bào, tế bào khơng phình ra khi mang bào tử. Bacillus mensentericus có hoạt tính enzim amylase và protease cao hơn hẳn Bacillis subtilis nhưng lên men </i>

đường kém hơn. Đây cũng là loại ứng dụng vào ngành công nghệ sản xuât enzim protease và amylase…

Ngồi ra nó cịn sinh ra một số hợp chất có hoạt tính kháng một số vi khuẩn (như

<i>Vibrio) gọi là Bacterioxin [11]. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i> 1.4.3.4. Bacillus cereus. </i>

<i>Tế bào Bacillus cereus dày, kích thước (1 - 1,5) x (3 - 5) µm, có khi dày hơn, </i>

chúng thường đứng riêng rẽ hay xếp thành chuỗi. Bào tử có hình bầu dục có kích thước 0,9 x (1,2 - 1,5) µm nằm lệch tâm, tế bào chất của nó chứa các hạt và không bào.

<i>Khuẩn lạc của Bacillus cereus là khuẩn lạc phẳng, khá khuếch tán, hơi lõm, trắng đục, </i>

mép lồi lõm. Bào tử của nó phát tán khắp nơi trong đất, nước và khơng khí… thường sinh sơi và nảy nở trên thực phẩm và có thể sinh ra độc tố gây ngộ độc thực phẩm. Nó cịn được áp dụng để sản xuất thuốc kháng sinh [11].

<i> 1.4.3.5. Bacillus pumilu. </i>

<i>Bào tử phát tán rộng khắp moi nơi, thường Bacillus pumilus có mặt trong đất nhiều hơn Bacillus subtilis. Khuẩn lạc nhỏ, xung quanh viền mở lan không ranh giới. Tế bào của nó gần giống với tế bào của Bacillus subtilis. </i>

<i> 1.4.3.6. Bacillus polymyxa </i>

<i>Tế bào của Bacillus polymyxa có kích thước (0,6 - 1) x (2 - 7) µm đứng riêng rẽ </i>

hay xếp thành đơi hoặc chuỗi ngắn. Khi hình thành bào tử tế bào đó sẽ phồng lên hình

<i>quả chanh. Khuẩn lạc của Bacillus polymyxa không màu, phẳng hoặc lồi, trơn, nhày, </i>

lan dần ra xung quanh, mép đôi khi có thùy. Bào tử hình bầu dục kéo dài, trên bề mặt cắt ngang như hình sao. Chúng phát tán rộng, kích thước dài khoảng (1,7 - 2,6) µm, nằm giữa tế bào. Loại vi khuẩn này làm giảm pectin và polysaacrit trong cây, chúng cịn có khả năng cố định đạm. Chúng thường sinh trưởng và phát triển trên thực vật đang bị hỏng. Vì vậy, người ta thường phân lập chúng từ thực phẩm. Môi trường kem và những mơi trường có tính axit yếu phù hợp với loại vi khuẩn này. Chúng là nguồn để sản xuất thuốc kháng sinh polimixin. Đây là một loại vi khuẩn rất phổ biến và có ích, chủ yếu là cho công nghiệp dược [11].

<i><b> 1.4.3.7. Bacillus brevis. </b></i>

<i>Người ta thường tìm thấy và phân lập chúng từ đất và thực phẩm. Bacillus brevis </i>

là trực khuẩn kích thước (0,7 - 1) x (3 - 5) µm. Chúng thường đứng riêng rẽ. Bào tử hình bầu dục, có kích cỡ (0,8 - 1) µm, nằm cuối tế bào làm cho tế bào hơi bị phồng to lên. Khuẩn lạc thường màu trắng, đơi khi có sắc vàng, lồi hoặc phẳng lấp lánh, mép

<i>răng cưa giống dạng mỡ đặc. Về nhu cầu dinh dưỡng, Bacillus brevis yêu cầu hỗn hợp </i>

axit amin cho sinh trưởng và phát triển, không cần bổ sung vitamin [11].

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i> 1.4.3.8. Bacillus simplex. </i>

<i>Tế bào của Bacillus simplex thường nhỏ bé, có kích thước (2 - 5) x 0,6 µm, </i>

thường đứng riêng rẽ không kết nối thàng chuỗi. Khuẩn lạc giống khuẩn lạc của

<i>Bacillus cereus, phẳng khá khuếch tán, với bề mặt hơi xù xì, hơi lõm, màu đục, mép </i>

<i>lồi lõm. Đặc biệt khuẩn lạc của Bacillus simplex có khả năng sinh sắc tố lục nhạt, vàng </i>

và tiết vào mơi trường. Bào tử có hình bầu dục, có kích thước từ 0,6 - 0,9 µm [11].

<i> 1.4.3.9. Bacillus linchenniformis. </i>

Bào tử của chúng chủ yếu phát tán trong đất. Chúng sinh trưởng và phát triển trên các loại thực phẩm. Đặc biệt chúng có khả năng sản xuất ra Bacitracin, một loại kháng sinh có ích trong y học, nên chúng được úng dụng phổ biến trong nông nghiệp dược và sản xuất kháng sinh dung trong chăn nuôi làm chất kích thích sinh trưởng

<i><b>[11]. </b></i>

<i><b> 1.4.4. Một số ứng dụng của vi khuẩn thuộc chi Bacillus. </b></i>

<i> 1.4.4.1. Cải thiện sức khỏe. </i>

<b>- Đóng góp nguồn dinh dưỡng và enzyme tiêu hóa: </b>

<i>+ C ng cấp dinh dưỡng trực tiếp: Bacillus đã trực tiếp cung cấp chất dinh dưỡng </i>

cho vật nuôi đặc biệt là acid béo và vitamin. Nghiên cứu tương tự trên tôm thẻ trưởng

<i>thành (Penaeus chinensis) cho thấy hệ vi sinh vật đã cung cấp nguồn dinh dưỡng và là nguồn thức ăn trực tiếp cho tơm. Vì vậy, ứng dụng vi khuẩn Bacillus trong ni trồng </i>

thủy sản thường cho kết quả cao về tỉ lệ sống, tăng trưởng và hiệu quả kinh tế.

<i>+ Hỗ trợ tiê hó : vài lồi vi khuẩn đã được nghiên cứu trên động vật hai mãnh </i>

vỏ cho thấy vi khuẩn cịn góp phần hỗ trợ tiêu hóa do chúng sản sinh các enzyme như proteases, lipases, giúp cho q trình tiêu hóa của vật chủ tốt hơn [23].

- Tăng cường các phản ứng miễn dịch:

Vi khuẩn có thể làm tăng đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu. Một nghiên cứu sử dụng vi khuẩn trộn vào thức ăn trên cá hồi nước ngọt (Rainbow trout), kết quả làm

<i>tăng sự đề kháng với vi khuẩn gây bệnh Vibrio thông qua làm tăng hoạt động thực bào của bạch cầu. Một nghiên cứu khác của Rengpipat et al., (2000) trên đối tượng tôm sú cũng cho rằng sử dụng Bacillus spp. giúp vật ni ít nhiễm bệnh do vi khuẩn Bacillus đã </i>

tiết ra các chất làm tăng đáp ứng cả miễn dịch tế bào lẫn miễn dịch dịch thể. Balcázar

<i>(2003) chứng minh Bacillus làm tăng tỉ lệ sống và tăng trưởng của tôm thẻ do khống </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>chế Vibrio harveyi và virus đốm trắng. Một nghiên cứu khác của Hadi Zokaei et al., (2009) trộn Bacillus subtilis vào thức ăn tôm thẻ chân trắng làm tôm tăng trưởng nhanh và tỉ lệ sống cao hơn so với đối chứng, mặt khác mật độ Bacillus subtilis cũng </i>

<i><b>tăng nhanh trong hệ tiêu hóa của tơm và mật độ Vibrio giảm. </b></i>

<i> 1.4.4.2. Cải thiện môi trường. </i>

<i>Phân hủy các chất thải: Bacillus tiết ra enzyme phân hủy các chất như carbohydrate, </i>

chất béo và đạm thành những đơn vị nhỏ hơn. Chúng cũng có khả năng phân hủy các

<i>chất hữu cơ tích lũy trong nền đáy ao ni tơm. Bacillus có tác dụng làm giảm CO</i><sub>2</sub>, H<sub>2</sub><i>S trong ao tơm làm tăng năng suất ni. Do nhóm vi khuẩn Bacillus là vi khuẩn vi </i>

khuẩn gram (+) thường phân hủy vật chất hữu cơ thành CO2 tốt hơn nhóm gram (-). Urê và axit uric có trong thành phần chất thải của động vật ni thủy sản. Q trình amơn hóa urê trãi qua 2 giai đoạn, urê sẽ bị thủy phân tạo thành muối carbonate amôn. Ở giai đoạn 2, carbonate amơn chuyển hóa thành NH<sub>3</sub>, CO<sub>2</sub> và H<sub>2</sub>O. Axit uric bị các vi sinh vật phân giải thành urê và acid tactronic. Sau đó urê sẽ tiếp tục bị phân giải thành NH<sub>3</sub><i>. Bacillus tham gia trong quá trình amơn hóa protein là q trình phân giải các hợp </i>

chất hữu cơ chứa nitơ, giải phóng NH<sub>3</sub>. Ban đầu protein bị phân cắt thành pepton, polypeptid oligopeptid, dipeptid và acid amin. Một phần axit amin sẽ được tế

<i>bào Bacillus hấp thu làm chất dinh dưỡng, phần khác sẽ thông qua quá trình khử amin </i>

tạo thành NH<sub>3</sub> và nhiều sản phẩm trung gian khác tùy theo điều kiện. Sản phẩm cuối cùng chủ yếu của q trình vơ cơ hóa hiếu khí protein là ammonia, carbonic, các muối của acid sulfuric và acid phosphoric [23].

Giảm chất độc NH<sub>3</sub>, H<sub>2</sub><b>S: trong điều kiện kỵ khí, các acid amin khơng được vơ </b>

cơ hóa hồn tồn, bên cạnh NH3 và CO<sub>2</sub> cịn tích lũy nhiều loại hợp chất hữu cơ khác như acid hữu cơ, rượu, H<sub>2</sub>S và những dẫn suất của nó như mecaptan, các chất độc như diamin và tomain, indon và scaton. Đây là lý do người nuôi luôn phải duy trì hàm lượng oxy hịa tan cao, nhất là oxy ở đáy ao luôn cao để đảm bảo quá trình phân hủy

<i>hữu cơ xảy ra hoàn toàn. Ứng dụng Bacillus trong trường hợp này làm tăng quá trình </i>

phân hủy hữu cơ tránh đáy ao, làm giảm các chất dư thừa tích tụ đáy ao, giảm phát sinh khí độc, mùi hơi đáy ao [23].

<i> </i>

</div>

×