Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Xây dựng chiến lược marketing của stabuck việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 33 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤTBỘ MÔN TIN HỌC KINH TẾ</b>

<b>BÀI TẬP LỚN</b>

MARKETING ĐIỆN TỬ

<b>ĐỀ TÀI: DESIGHT VÀ XÂY DỰNG SỰ KIỆN 20 NĂM THÀNH LẬP BỘMÔN TIN HỌC KINH TẾ. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING</b>

<b>CHO STARBUCKS TẠI VIỆT NAM</b>

<b>Nhóm sinh viên thực hiện:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>PHẦN 1. SỰ KIỆN 20 NĂM THÀNH LẬP BỘ MÔN TIN HỌC KINH TẾ..3</b>

1. Giới thiệu về bộ môn...3

2. Giới thiệu sự kiện và mời tham dự sự kiện cho đối tượng cựu sinh viên...3

3. Giới thiệu sự kiện và mời tham dự sự kiện cho đối tượng sinh viên hiện tại. 4 4. Thiết kế logo, banner, backdrop cho sự kiện...4

<b>PHẦN 2: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING VỀ STARBUCKS TẠI VIỆT NAM...6</b>

1. Giới thiệu về Stabucks coffee...6

8: Môi trường vĩ mô...14

9. Chiến lược Marketing của Starbucks về sản phẩm (Product)...15

10. Chiến lược Marketing của Starbucks về giá (Price)...17

11. Chiến lược Marketing của Starbucks về hệ thống phân phối (Place)...18

12. SWOT...20

12.1: Điểm mạnh của Starbucks (STRENGTHS)...20

12.2: Điểm yếu của Starbucks (WEAKNESSES)...20

12.3: Cơ hội của Starbucks (OPPORTUNITIES)...21

12.4: Mối đe dọa của Starbucks (THREATS)...22

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHẦN 1. SỰ KIỆN 20 NĂM THÀNH LẬP BỘ MÔN TIN HỌC KINH TẾ1. Giới thiệu về bộ môn</b>

Bộ môn Tin học Kinh tế của Trường Đại học Mỏ - Địa chất là một trong những bộ môn đáng chú ý nhất của nhà trường, được thành lập vào ngày 14/02/2004 theo quyết định số 116/2004/QĐ-MĐC-TCCB của Ban Giám hiệu trường. Bộ môn Tin học Kinh tế của Trường Đại học Mỏ - Địa chất đào tạo nguồn cán bộ Khoa học kỹ thuật có trình độ Đại học và trên Đại học chuyên ngành Công nghệ Thông tin ứng dụng trong lĩnh vực Quản lý, Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng . Sinh viên được trang bị kiến thức nền tảng vững chắc về Công nghệ thông tin ứng dụng và Quản lý kinh tế. Họ cũng được đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin trong phân tích dữ liệu, quản lý kinh tế - tài chính và marketing, phù hợp với nhu cầu nhân lực của xã hội trong giai đoạn thực hiện chiến lược quốc gia về chuyển đổi số: phát triển chính phủ điện tử, phát triển nền kinh tế số và xã hội .

Bộ môn Tin học kinh tế của trường ĐH Mỏ Địa Chất tự hào là một trong những đơn vị đào tạo hàng đầu về Tin học kinh tế tại Việt Nam. Với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm, giàu trí tuệ và trình độ học vị cao, bộ môn đảm bảo chất lượng đào tạo cao cấp và đáp ứng được nhu cầu của ngành công nghiệp hiện đại. Chương trình đào tạo của bộ mơn Tin học kinh tế được thiết kế với mục tiêu giúp sinh viên hiểu rõ cách áp dụng công nghệ thông tin và kỹ thuật số vào lĩnh vực kinh tế. Sinh viên được trang bị kiến thức chuyên sâu về khoa học máy tính, hệ thống thơng tin, phân tích dữ liệu, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, và các cơng cụ quản lý dự án và quy trình kinh doanh. Bên cạnh đó, bộ mơn cũng đặc biệt chú trọng vào khả năng phát triển kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và thực tập trong các doanh nghiệp và tổ chức tài chính. Qua đó, sinh viên được rèn luyện và nắm vững các kỹ năng cần thiết để thực hiện các dự án trong môi trường kinh doanh thực tế. Sinh viên tốt nghiệp từ bộ môn Tin học kinh tế của trường ĐH Mỏ Địa Chất có nhiều cơ hội nghề nghiệp sáng giá trong ngành công nghiệp tin học, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, cũng như các lĩnh vực quản lý doanh nghiệp có liên quan. Các cựu sinh viên của bộ môn đang làm việc và đóng góp tích cực cho các tổ chức hàng đầu trong nước và quốc tế. Bộ môn Tin học kinh tế của trường ĐH Mỏ Địa Chất không chỉ là thành tựu của trường mà còn là niềm tự hào của ngành Tin học Kinh tế Việt Nam. Đại học Mỏ - Địa chất rất tự hào và tin rằng bộ môn Tin học kinh tế sẽ tiếp tục đóng góp và phát triển trong tương lai, trở thành một trong những địa chỉ tin cậy cho người học mong muốn theo đuổi sự nghiệp trong lĩnh vực này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2. Giới thiệu sự kiện và mời tham dự sự kiện cho đối tượng cựu sinh viên.</b>

Kính gửi quý cựu sinh viên trường đại học mỏ địa chất.

Chúng tôi, Bộ môn tin học kinh tế của trường đại học mỏ địa chất, trân trọng kính mời quý vị tham dự sự kiện 20 năm thành lập Bộ môn. Đây là dịp để chúng ta ôn lại kỷ niệm, giao lưu và chia sẻ những thành tựu trong lĩnh vực tin học kinh tế.

Sự kiện sẽ được tổ chức vào lúc 9h00 ngày **/**/2023 tại Hội trường 300 của trường đại học mỏ địa chất. Chúng tơi sẽ có các hoạt động như: báo cáo tổng kết 20 năm hoạt động của Bộ môn, trao tặng bằng khen và quà tặng cho các cựu sinh viên có thành tích xuất sắc, gặp gỡ và trị chuyện với các giảng viên và sinh viên hiện tại, tham quan các phịng thí nghiệm và phịng học mới của Bộ môn.

Chúng tôi rất mong được gặp lại quý vị trong sự kiện này và cùng nhau chúc mừng Bộ mơn tin học kinh tế trịn 20 tuổi.

Trân trọng,

Bộ mơn tin học kinh tế.

<b>3. Giới thiệu sự kiện và mời tham dự sự kiện cho đối tượng sinh viên hiện tại.</b>

Kính gửi các bạn sinh viên Trường Đại học Mỏ - Địa Chất,

Chúng tôi, Bộ môn tin học kinh tế của trường đại học mỏ địa chất, trân trọng kính mời các bạn tham dự sự kiện 20 năm thành lập Bộ môn. Sự kiện sẽ diễn ra vào lúc 9h00 sáng thứ bảy, ngày ** tháng ** năm 2024, tại hội trường 300 của trường.

Đây là cơ hội để các bạn gặp gỡ và trao đổi với các giảng viên, cựu sinh viên và các chuyên gia trong lĩnh vực tin học kinh tế. Các bạn cũng sẽ được nghe về những thành tựu, hoạt động và kế hoạch phát triển của Bộ môn trong 20 năm qua và tương lai.

Chúng tôi rất mong được gặp các bạn tại sự kiện. Xin cảm ơn! Trân trọng,

Bộ môn tin học kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>4. Thiết kế logo, banner, backdrop cho sự kiện.</b>

<i> *Backdrop*</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN 2: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING VỀ STARBUCKS TẠI VIỆT NAM.</b>

1. Giới thiệu về Stabucks coffee

<b>1. Quá trình phát triển và hình thành của cơng ty</b>

Ảnh hưởng Starbucks bước đầu tiên được mở ở Seattle, Thủ đô Washington vào ngày 30 tháng 3 năm 1971 với sự hợp tác của 3 thành viên: giáo viên Tiếng Anh Jerry Baldwin, giáo viên lịch sử Zev Siegl và nhà văn Gordon Bowker. Cả ba góp vốn mở 1 cửa hàng lấy tên là "Starbucks cà phê, trà và đồ ăn nhẹ" ở Pikes Place Market – một khu du lịch đông khách ở Seattle.

Hình 1.1

Từ năm 1971-1976, cửa hàng Starbucks đầu tiên được mở tại số 2000 đại lộ Western, sau đó đã được dời đến số 1912 Pike Place và hoạt động đến ngày nay. Họ đã mua hạt cà phê xanh từ Peet trong năm đầu tiên hoạt động, sau đó bắt đầu mua trực tiếp từ người trồng. Đến năm 1972, cửa hàng Starbucks thứ hai được mở.Đến đầu những năm 1980, công ty của ba đối tác xuất thân khoa học đã có bốn cửa hàng ở Seattle và họ có thể tự hào bởi cơng ty liên tục có lãi kể từ khi bắt đầu mở cửa.

Từ năm 1992, khi công ty bắt đầu trở thành công ty công chúng, cổ phiếu của Starbucks đã tăng gần 9 lần.Q trình phát triển của Starbucks khơng ít khi gặp phải những khó khăn, sai lầm trong chiến lược phát triển. Điển hình là trong các năm 2007-2008, Starbucks rơi vào một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Năm 2007 đi vào lịch sử của Starbucks như một năm đáng để quên nhất. Giá cổ phiếu của công ty theo chỉ số Nasdaq của thị trường chứng khoán Wall Street đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

sụt giảm 42% trong năm đó, đưa Starbucks trở thành một trong những cổ phiếu có mức giảm điểm tệ nhất trong lịch sử cơng ty.

Tuy vậy, những khó khăn mà Starbucks gặp phải khơng hồn tồn do sai lầm của cơng ty. Giá nguyên vật liệu đầu vào khi đó ở thời kỳ đỉnh cao, buộc hãng phải tăng giá bán sản phẩm. Trong khi đó, nỗi lo suy thối và lạm phát buộc người tiêu dùng, nhất là tại thị trường lớn nhất của Starbucks là Bắc Mỹ, phải thắt lưng buộc bụng khiến doanh thu của hãng lao dốc.

<b>2. Mục đích tiếp thị</b>

Mục đích tiếp thị của chiến dịch Starbucks tại Việt Nam có thể đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

<i><b>Tăng nhận thức về thương hiệu: Một mục đích quan trọng của chiến dịch tiếp</b></i>

thị có thể là tăng cường nhận thức về thương hiệu Starbucks trong tâm trí của khách hàng tại Việt Nam. Điều này có thể giúp củng cố vị thế của Starbucks là một thương hiệu nổi tiếng và chất lượng.

<i><b>Mở rộng mạng lưới cửa hàng: Nếu Starbucks đang mở rộng mạng lưới cửa hàng</b></i>

tại Việt Nam, một mục tiêu có thể là tăng cường sự hiện diện của họ trên thị trường bằng cách mở thêm cửa hàng ở các địa điểm chiến lược và thuận tiện.

<i><b>Tăng doanh số bán hàng: Một mục tiêu chính của bất kỳ chiến dịch tiếp thị nào</b></i>

cũng là tăng cường doanh số bán hàng. Bằng cách tăng cường quảng bá và kích

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

thích sự quan tâm từ phía khách hàng, Starbucks có thể tăng doanh thu từ việc bán đồ uống và sản phẩm khác.

<i><b>Giao tiếp giá trị sản phẩm và trải nghiệm: Starbucks khơng chỉ bán cà phê, mà</b></i>

cịn cung cấp một trải nghiệm khách hàng độc đáo. Mục đích có thể là truyền đạt giá trị của sản phẩm và trải nghiệm này đến khách hàng, đặc biệt là những người mới tiếp cận thương hiệu.

<i><b>Tạo và duy trì mối quan hệ với khách hàng: Mục tiêu này có thể bao gồm việc</b></i>

tạo ra chiến dịch tiếp thị tương tác, sử dụng mạng xã hội và các phương tiện truyền thông khác để tương tác với khách hàng, lắng nghe ý kiến phản hồi, và tạo một cộng đồng trực tuyến xung quanh thương hiệu.

<i><b>Tích hợp với văn hóa địa phương: Để nắm bắt sự quan tâm của khách hàng Việt</b></i>

Nam, chiến dịch tiếp thị cần tích hợp với văn hóa địa phương, có thể thơng qua việc tạo ra sản phẩm đặc biệt cho thị trường này hoặc kết nối với sở thích và nhu cầu đặc biệt của người tiêu dùng Việt Nam.

<b>3. Phạm vi khách hàng</b>

Đây là một sản phẩm về đồ uống nên đối tượng khách hàng của chiến dịch nhắm đến với đa dạng các yếu tố, thành phần như:

<i><b>Đối tượng Tuổi: Chiến dịch có thể hướng đến người trẻ tuổi (18-35), đặc biệt là</b></i>

những người u thích khơng gian làm việc hiện đại và muốn trải nghiệm cà phê chất lượng.

<i><b>Đối tượng Đô thị và Nông thôn: Xác định liệu bạn muốn tập trung vào khách</b></i>

hàng đơ thị hay nơng thơn, hoặc có chiến lược kết hợp để mở rộng phạm vi.

<i><b>Thu nhập và Phân khúc giá: Xác định mức thu nhập của đối tượng khách hàng</b></i>

mục tiêu. Starbucks có thể tập trung vào một phân khúc giá cao với sản phẩm chất lượng và trải nghiệm cao cấp.

<i><b>Sở Thích và Lối Sống: Hướng đến những người u thích khơng gian sáng tạo,</b></i>

cơng việc sáng tạo, và đánh giá trải nghiệm xã hội.

<i><b>Người yêu thích Sự Đa dạng: Starbucks có thể muốn hướng đến những người</b></i>

đánh giá cao sự đa dạng trong menu và không gian, cung cấp nhiều lựa chọn cho khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>Thị trường Doanh nhân: Tập trung vào đối tượng doanh nhân hoặc những người</b></i>

cần không gian làm việc chuyên nghiệp và thư giãn.

<b>4. Phạm vi thị trường</b>

<i><b>Địa lý: Starbucks có thể chọn các địa điểm chiến lược tại các thành phố lớn như</b></i>

Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, và các thành phố có tốc độ phát triển kinh tế nhanh. Đối với những thành phố nhỏ hơn, chiến dịch có thể xác định các vị trí chiến lược để tăng cường hiện diện và thu hút sự chú ý.

<i><b>Vùng Miền: Starbucks có thể xác định các vùng miền có tiềm năng phát triển</b></i>

mạnh mẽ và phù hợp với chiến lược mở rộng của họ. Việc tập trung vào từng vùng có thể đảm bảo rằng chiến dịch có thể tối ưu hóa sự hiểu biết về đặc điểm văn hóa và tiêu dùng cụ thể của từng khu vực.

<i><b>Khu vực Đô thị và Nông thôn: Starbucks có thể tận dụng cả thị trường đơ thị và</b></i>

nơng thơn. Trong các đơ thị, họ có thể tập trung vào các quận và khu vực nổi tiếng, trong khi ở nơng thơn, chiến dịch có thể xác định những điểm đặc biệt có thể thu hút sự quan tâm của cộng đồng.

<i><b>Các Khu Vực Thương Mại và Giải Trí: Starbucks có thể mở rộng sự hiện diện</b></i>

tại các khu vực thương mại và giải trí, như trung tâm mua sắm, khu vực trung tâm thương mại, và khu vực giải trí như khu vực phố đi bộ, để tận dụng lưu lượng người qua lại và tăng cường trải nghiệm mua sắm.

<i><b>Đối tượng Khách Hàng Chính: Chiến dịch có thể xác định rõ đối tượng khách</b></i>

hàng chính, như sinh viên, nhân viên văn phịng, doanh nhân, hoặc nhóm đặc biệt như nhóm bạn, gia đình. Việc này giúp tối ưu hóa thơng điệp quảng bá và chiến lược tiếp thị.

<b>Thị trường cà phê uống liền: </b>

Thị trường gần như đư bị bão hòa và chiếm giữ bởi rất nhiều ông lớn như Nescà phê (Nestlé) (32%), G7 (Trung Nguyên) (23%), Vinacafe (Vinacafe Biên Hòa) (38%), Moment (Vinamilk) và một số các nhãn hiệu khác.

Đây là thị trường có mức để cạnh tranh cao, cần đầu to lớn, ít khả năng tạo nên sự khác biệt sản phẩm.

<b>Thị trường cà phê rang xay:</b>

Cà phê rang xay uống tại nhà : được đóng gói và bày bán tại các chợ, siêu thị với nhiều nhãn hiệu. Các sản phẩm đều tập trung vào một số loại cà

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

phê chính tại thị trường Việt Nam như Arabica, Robusta, Cherry, cà phê chồn cộng với một số hương liệu như bơ, muối, vanilla, ca cao, ... để từ đó phối trộn ra các loại cà phê được gọi tên là Moka, huơng chồn, Sáng tạo, Legendee, Vanilla, Hazelnut...

Cà phê rang xay uống tại quán : Quán cà phê xuất hiện tại mọi nơi, từ bình dân đến cao cấp, có thể chia thành 5 loại sau :

+ Quán cà phê theo hệ thống: Quán cà phê có thường hiệu, xây dựng một loạt các quán có cách trang trívà hình thức giống nhau. Thức uống chủ yếu là cà phê và phục vụ những loại thức uống khác, thậm chí là cả thức ăn. Ví dụ điển hình của hình thức này là Highland Coffee, hệ thống các quán nhượng quyền của Trung Nguyên, Glorila Coffee Bean…

+ Quán cà phê trang trí theo phong cách: Đây là hình thức rất phổ biến tại các thành phố lón của Việt Nam. Các quán được trang trí đẹp theo phong cách riêng của từng quán, từng người chủ, từng địa bàn, từng vị trí của quán. Các quán này thường phục vụ kèm rất nhiều món bên cạnh cà phê.

+ Quán cà phê nhà: Quán được mở bằng cách tận dụng mặt bằng nhà mặt tiền trên các con đường. Đây là loại hình quán cà phê phổ biến nhất ở Việt Nam. Cách trang trí của quán khá đơn giản chỉ bao gồm bàn ghế, vài chậu cây kiểng, tivi để xem phim hoặc đá bóng, dàn nhạc.

+ Quán cà phê cóc: Qn cà phê khơng tên tuổi có mặt khắp các hang cùng ngõ hẻm, chỉ gồm một cái tủ bằng inox cho đến một cái thùng xốp với vài chai cà phê pha sẵn cũng thêm một ít đá .

+ Cà phê mang về (coffee to go) : Người Việt chưa có thói quen vừa đi đường vừa uống cà phê mà thường là mua một ly cà phê rồi mang về văn phòng hoặc ngồi tại một nơi nào đó để uống. Do vậy, loại hình cà phê này cịn mới mẻ, có tiềm năng phát triển dù chưa thực sự rõ nét (do thói quen cà phê của người Việt).

Nói chung, thị trường cà phê rang xay rất lớn và đang phát triển với tốc độ cao. Tại Việt Nam, tuy có nhiều thương hiệu cà phê rang xay nhưng chưa nhiều sản phẩm thực sự đột phá. Thực sự tạo khác biệt một cách rõ nét so với các sản phẩm của các hãng khác. Ngồi ra có thể có một vài thương hiệu có sản phẩm tốt với bao bì đẹp ( Illy, Gloria Jean Coffee) tuy nhiên cũng vẫn chỉ là cà phê.

<b>5. Đối thủ cạnh tranh</b>

<b>Cạnh tranh trực tiếp: Nhìn chung thị trường chuỗi cà phê Việt Nam ngay</b>

từ những năm chưa có sự xuất hiện của Starbuck đã có sự cạnh tranh khốc liệt giữa những ông lớn như Highland, Trung Nguyên, Coffee Bean & Tea, ... Và khi du nhập vào thị trường Việt Nam, để có thể cạnh tranh với các thương hiệu đã có mặt trên thị trường từ lâu địi hỏi Starbuck phải thay đổi theo thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>Highlands Coffee: Là một thương hiệu cà phê nổi tiếng của Việt Nam,</b></i>

Highlands Coffee có sự hiện diện mạnh mẽ trong thị trường và thường tập trung vào việc kết hợp giữa không gian thoải mái và trải nghiệm cà phê Việt.

<i><b>Trung Nguyên Legend: Trung Nguyên là một thương hiệu cà phê lớn có sự</b></i>

hiện diện rộng khắp. Thương hiệu con Trung Nguyên Legend thường tập trung vào thị trường cà phê cao cấp và cà phê đặc sản.

<i><b>The Coffee House: Là một chuỗi cà phê nhanh phổ biến tại Việt Nam, The</b></i>

Coffee House tập trung vào giá trị và không gian thoải mái. Họ thường cung cấp nhiều lựa chọn thức uống và đồ ăn nhẹ.

<i><b>Phuc Long Coffee & Tea: Với sự chuyên sâu trong cà phê và trà, Phuc</b></i>

Long có thể được xem xét là đối thủ cạnh tranh, đặc biệt trong việc cung cấp các sản phẩm độc đáo và chất lượng.

<i><b>Các Cửa Hàng Cà Phê Địa Phương: Ngoài các chuỗi lớn, Starbucks cũng</b></i>

cần cạnh tranh với các cửa hàng cà phê địa phương, đặc biệt là những nơi có sự kết hợp giữa khơng gian cộng đồng và sự đa dạng về thức uống.

<b>Tình hình đối thủ cạnh tranh trực tiếp </b>

<b>- Cà phê Trung Nguyên: TRUNG NGUYÊN </b>

+ Mục tiêu: kết nối và phát triển những người yêu và đam mê cà phê trên toàn thế giới

+ Phục vụ cà phê Việt Nam

+ Thành công trong chiến dịch phổ cập cà phê cho hàng loạt cửa hàng + Tập trung phân khúc thị trường bình dân

+ Mạnh về thị trường cà phê hòa tan.

+ Chỉ tập trung quảng cáo cho sản phẩm cà phê hịa tan

<b>- Cà phê Highland: HIGHLAND COFFEE Cơng ty cổ phần Việt Thái </b>

Quốc Tế (VTI) 2002

<b>- Cà phê Gloria jeans: Gloria Jeans 6/2006</b>

<b>- Cà phê Illys: Illys (Cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu Liên Thái Bình </b>

<b>Đối thủ cạnh tranh gián tiếp</b>

Ngoài đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà starbucks đư xác định, đối thủ cạnh tranh gián tiếp là vấn đề cũng cần quan tâm. Những đối thủ cạnh tranh mới có thể tham gia vào thị trường, đưa ra một công nghệ mới hoặc đơn giản chỉ là chia sẻ thị trường. Những đối thủ cạnh tranh gián tiếp đưa ra một sản phẩm thay thế. Đừng coi thường những đối thủ cạnh tranh gián tiếp vì trong một số trường hợp,

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

những sản phẩm thay thế này có khả năng thay đổi tồn bộ cục diện của thị trường và lôi kéo người tiêu dùng về phía mình. Đó có thể là các đồ uống có gas và khơng gas.

Cafe là sản phẩm được u thích nhưng khơng phải phù hợp với tất cả mọi người. Nó

khơng phù hợp cho những người có vấn đề về tim mạch, vấn đề thường gặp phải ở người lớn tuổi, hay môi trường kinh doanh nhiều cạnh tranh áp lực như hiện nay dễ dẫn đến các bệnh về huyết áp. Khi đó những đồ uống có lợi cho sức khỏe như nước giải khát không gas (các loại trà xanh, trà sữa, trà trái cây, trà thảo mộc, nước trái cây, nước uống tự nhiên pha sữa...) sẽ được ưu tiên sử dụng và dần

Chiến dịch tiếp thị toàn diện, tăng cường tương tác với khách hàng, và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng thưởng thức cà phê của thương hiệu Starbucks tại Việt Nam.

<i><b>Tiếp Thị Nội Dung (Content Marketing): Starbucks có thể tạo ra nội dung </b></i>

chất lượng về lịch sử cà phê, quá trình rang xay cà phê, và câu chuyện về nguồn gốc cà phê tại Việt Nam. Bài viết blog, video chia sẻ từ chuyên gia cà phê, và các loại nội dung sáng tạo có thể thu hút sự chú ý của khách hàng và tạo ra một cộng đồng trực tuyến yêu thương thương hiệu.

<i><b>Quảng Bá Xã Hội: Starbucks có thể tận dụng sức mạnh của mạng xã hội để </b></i>

tương tác trực tiếp với khách hàng. Hình ảnh về không gian quán, thông tin về sản phẩm mới, và cuộc thi trên các nền tảng như Instagram và Facebook có thể tạo ra sự tham gia và chia sẻ từ cộng đồng.

<i><b>Quảng Cáo Trực Tuyến: Sử dụng quảng cáo trực tuyến thông minh, chẳng </b></i>

hạn như Google Ads, để xuất hiện đầu tiên trong kết quả tìm kiếm khi người dùng tìm kiếm cụm từ liên quan đến cà phê. Quảng cáo trên các nền tảng xã hội cũng có thể tăng cường nhận thức về thương hiệu.

<i><b>Tiếp Thị Từ Khóa (SEO): Tối ưu hóa trang web của Starbucks với các từ </b></i>

khóa liên quan đến cà phê, không gian làm việc, và trải nghiệm độc đáo. Một chiến lược SEO mạnh mẽ có thể đưa Starbucks lên trên trong kết quả tìm kiếm và tăng khả năng thu hút khách hàng mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>Tiếp Thị Ảnh Hưởng: Hợp tác với những người ảnh hưởng nổi tiếng trong </b></i>

lĩnh vực ẩm thực và đời sống để họ chia sẻ trải nghiệm với sản phẩm cà phê của Starbucks. Điều này có thể tạo ra sự tin cậy và ảnh hưởng đối với đối tượng khách hàng của họ.

<i><b>Email Marketing: Starbucks có thể xây dựng danh sách email khách hàng và </b></i>

gửi thông báo về các sự kiện, ưu đãi đặc biệt, và tin tức mới nhất. Chiến dịch email có thể tận dụng để gửi những thơng điệp cá nhân hóa và kích thích sự tương tác.

<i><b>Chương Trình Khách Hàng Trung Thành: Tạo ra chương trình khách hàng </b></i>

trung thành với hệ thống tích điểm, ưu đãi đặc biệt, và quyền lợi độc quyền. Điều này có thể giữ chân khách hàng hiện tại và khuyến khích họ tiếp tục lựa chọn Starbucks.

<i><b>Sự Kiện Thương Hiệu: Tổ chức các sự kiện thương hiệu như buổi ra mắt sản </b></i>

phẩm mới, lễ hội cà phê, hoặc hỗ trợ các sự kiện cộng đồng để tạo ra sự tương tác trực tiếp và làm tăng nhận thức về thương hiệu trong cộng đồng.

<b>7. Thực trạng và khách hàng mục tiêu: </b>

- Phân đoạn thị trường theo vị trí địa lý:

Người dân sinh sống trong những thành phố lớn có mật độ dân số đơng, nhịp

sống nhanh, bận rộn.Đầu tiên là thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội…rồi đến các thành phố lớn khác. (Starbucks Coffee sẽ xây dựng hệ thống nhà hàng trên những tuyến đường trung tâm có nhiều mặt tiền, gần những tịa nhà văn phòng và trong những khu trung tâm thương mại, siêu thị,… không mở rộng hệ thống nhà hàng mật cách ồ ạt mà chậm rữa, đi từng bước vững chắc với mục đích phát triển lâu dài tại thị trường Việt.

- Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học.

Xác định đối tượng khách hàng mục tiêu mà Starbucks Coffee cần hướng tới là những người:

 Có mức thu nhập khá trở lên (Do mức giá cà phê Starbucks Coffe + Có mức thu nhập khá trở lên ( Do mức giá cà phê Starbucks Coffe (Trung bình khỏang 100k/1 cốc) cao hơn nhiều so với những quán cà phê truyền thống của Việt Nam nhiều cà phê vỉa hè (mức giá chỉ tầm 20k-30k/cốc) mà đư trở thành mật nét rất đặc trưng trong văn hóa cà phê của người Việt Nam

Trẻ tuổi (Đ tuổi từ 16 đến 35) -> Do với những ngời trẻ tuổi sẽ dễ + Trẻ tuỏi( Độ tươi từ 16 đến 35) -> Do với những người trẻ sẽ dễ thích nghi với những xu hướng mới hơn những người độ tuổi trung niên hay người già đư quá quen thuộc với cách uống cà phê truyền thống: cà phê phải đậm đặc, pha

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

trong phin, chờ từng giọt..trong lúc chờ đợi họ sẽ tán gẫu với bạn bè vì thế họ thường phải rủ 2,3 người bạn để đi uống cà phê…đối với họ uống cà phê là tận hưởng cuộc sống, và họ sử dụng nhiều thời gian cho việc thưởng thức cà phê: chờ đợi cà phê chảy xong, nhâm nhi tán gẫu với bạn bè.

Nghề nghiệp: Là ngời bận rn -> thờng là dân công sở. (khách hàng

+ Nghề nghiệp: là người bận rộn-> thường là dân công sở ( khách hàng chỉ mất từ 3 đến 5 phút )để được phục vụ 1 cốc cà phê tính từ khi bước vào cho đến khi ra khỏi một cửa hàng Starbucks Coffee

+ Ngoài ra: Thích hợp với nữ giới hơn là nam giới do phụ nữ thường không quên uống cà phê đậm đạc hơn so với nam giới

 Ngoài ra: + Thích hợp với nữ giới hơn nam giới do phụ nữ thờng không quen uống cà phê đậm đặc hơn so với nam giới.

Như vậy, cà phê Starbucks Coffee đặc biệt thích hợp với đối tượng khách hàng là người trẻ tuổi, có mức thu nhập khá, bận rộn (thường là dân công sở), và đặc biệt (những không bắt buộc) nên chú trọng phân đoạn khách hàng là nữ giới. Ngoài ra đối tượng mục tiêu 2 là giới trẻ ở độ tuổi teen và thanh niên (lứa tuổi trẻ rất dễ hòa nhập với xu hướng mới và yêu thích cuộc sống năng động, thời trang).

 Nghề nghiệp: Là ngời bận rn -> thờng là dân công sở. (khách hàng chỉ mất từ 3 đến 5 phút để được phục vụ 1 cốc cà phê tính từ khi bước vào cho đến khi ra khỏi một cửa hàng Starbucks Coffee

 Ngồi ra: + Thích hợp với nữ giới hơn nam giới do phụ nữ thờng không quen uống cà phê đậm đặc hơn so với nam giới.

<b>8: Môi trường vĩ mô</b>

<b>- Môi trường kinh tế ở Việt Nam:</b>

+ Nền kinh tế đang trên đà phát triển, mức GDP bình quân tăng trưởng khá cao.

+ Chính sách phát triển kinh tế của nước nhà đang tỏ ra ngày một hiệu quả hơn so với ban đầu.

+ Việt Nam có những chính sách ổn đinh kinh tế vĩ mô.

+ Năm 2012, nước ta đã xuất khẩu 1,73 triệu tấn cà phê. Trở thành nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới.

+ Tỷ giá hối đối ít thay đổi mặt bằng lãi suất có xu hướng giảm.

+ Năm 2013 là năm tuy còn gặp rất nhiều khó khăn về mọi mặt, song cũng là năm VN vượt khó đi lên, mở ra thời kỳ tăng trưởng mới trong một mơ hình tăng trưởng kinh tế mới.

<b>- Mơi trường chính trị và pháp luật:</b>

+ Thể chế chính trị tương đối ổn định.

+ Mở rộng các cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Chính sách thuế ln được ưu đãi đối với doanh nghiệp nước ngoài.

+ Pháp luật liên quan đến lĩnh vực kinh doanh ngày càng được bổ sung và hoàn thiện.

<b>- Mơi trường Khoa học – Kỹ thuật:</b>

+ Chính phủ ln chú trọng và đầu tư vào công nghệ và các giải pháp công nghệ trong kinh doanh.

+ Starbuck tiếp thu cơng nghệ nhanh chóng , tiết kiệm chi phí nhưng vấn đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng bộ.

<b>- Môi trường tự nhiên:</b>

+ Địa hình phân hóa theo độ cao (400m-500m) phù hợp trồng cà phê Robusta, 1000m phù hợp trơng cà phê chè.

+ Có1,4 triệu ha đất bazan giàu dinh dưỡng , phân bố trên các địa hình rộng lớn , thuận lời thành lâp vùng chuyên canh rộng lớn.

+ Khí hậu cận xích đạo , có một mùa mưa và một mua khô kéo dài thuận lợi phơi sấy cà phê.

+ Hệ thống sơng ngịi và nước ngầm phong phú cho tưới tiêu.

<b>- Văn hóa - Xã hội:</b>

+ Người Việt Nam đã có thói quen uống cafe từ rất lâu, uống cafe đã trở thành nét văn hóa ở Việt Nam.

+ Theo nghiên cứu cho thấy người sử dụng cafe uống 7 lần trong tuần, nghiên cứu nam giới có (59%) , riêng về cafe hịa tan có (21%) người tiêu dùng sử dụng 3-5 lần trong tuần và hơi nghiêng về nhóm người tiêu dùng là (52%). Tỷ lệ phần trăm là ở nhà và bên ngoài ngang nhau. Thời gian người VN uống phổ biến từ 7h đến 8h sáng.

+ Việt Nam có dân số trẻ.

+ Giới trẻ Việt nhanh chóng tiếp thu các xu hướng mới. + Điều kiện sống ngày càng nâng cao.

<b>9. Chiến lược Marketing của Starbucks về sản phẩm (Product)</b>

Khi phân tích chiến lược Marketing của Starbucks về sản phẩm (Product), Starbucks đã sử dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm để thu hút khách hàng và phục vụ được những nhu cầu đa dạng của khách hàng mục tiêu.

Một số sản phẩm chính của Starbucks có thể được kể đến như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Ngoài các sản phẩm bán quanh năm, Starbucks cịn khơng ngừng làm mới các sản phẩm và dịng sản phẩm của mình với các sản phẩm theo mùa, sản phẩm phiên bản giới hạn, sản phẩm cho mùa lễ hội,…

Bên cạnh sản phẩm đa dạng, Starbucks cũng luôn chú trọng vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình. Starbucks ln muốn đem lại những cốc cà phê thơm đậm đà, những loại bánh, trà có hương vị độc đáo và phong cách phục vụ chuyên nghiệp của nhân viên. Đây là những USP (Unique Selling Propositions) của Starbucks để thu hút khách hàng của mình.

Starbucks đã ln đổi mới sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Ngoài những ly cà phê mang hương vị nồng nàn, những sản phẩm khác như trà hoa quả, những sản phẩm theo mùa, các sản phẩm có giới hạn… liên tục thay đổi để phù hợp với hương vị của từng mùa. Đó là hương hoa quả mọng giúp giải nhiệt mùa hè, hay vị socola ấm nóng ngọt ngào không thể thiếu trong mùa Giáng Sinh.

</div>

×