Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG KIỂU TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC TRONG CHƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 THEO ĐỊNH HỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 76 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM </b>

<small>------ </small>

<b>PHAN THỊ HẰNG</b>

<b>NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG KIỂU TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC TRONG CHƯƠNG </b>

<i><b>“CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 THEO ĐỊNH </b></i>

<b> HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC</b>

<i>Quảng Nam, tháng 5 năm 2019</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

UBND TỈNH QUẢNG NAM

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA LÝ – HÓA - SINH </b>

~ ~~~~~~~~~

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>

<b>NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG KIỂU TỔ CHỨC </b>

<i><b>DẠY HỌC THEO GÓC TRONG CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 THEO ĐỊNH </b></i>

<b>HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH </b>

Sinh viên thực hiện:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<b> Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu và </b>

kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực và chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kì một cơng trình nào khác.

<b>Tác giả </b>

<b>Phan Thị Hằng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Duy Linh – người đã tận tình hướng dẫn cho tơi trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành khóa luận.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban Chủ nhiệm, quý thầy cơ giáo Khoa Lí – Hóa – Sinh trường Đại học Quảng Nam và quý thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, q thầy, cơ giáo tổ Vật lí trường THPT Lê Quý Đôn Tỉnh Quảng Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi hồn thành khóa luận này.

<i>Tam Kỳ, tháng 05 năm 2019 </i>

<b>Tác giả </b>

<b>Phan Thị Hằng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ </b>

Bảng 3.1 Bảng thống kê các điểm số (X<sub>i</sub>) của bài kiểm tra 50 Bảng 3.2 Bảng phân phối tần suất của bài kiểm tra sau TN 51

Hình 1.1 Mơ hình bốn thành phần năng lực phù hợp với bốn trụ cột

Hình 1.5 Tương tác giữa GV với HS và giữa HS với HS 15 Hình 1.6 <sup>Tổ chức DHTG với cùng một nhiệm vụ cách tiếp cận khác </sup>

Hình 1.7 <sup>Tổ chức DHTG với các nhiệm vụ và các cách tiếp cận khác </sup>

Hình 2.1 Sơ đồ cấu trúc chương “Cảm ứng điện từ” 26 Hình 3.1 Biểu đồ phân bố số điểm của hai nhóm TN và ĐC 50 Hình 3.2 Đồ thị phân phối tần suất bài kiểm tra của hai nhóm TN và

Hình 3.3 Biểu đồ phân loại HS theo học lực của hai nhóm TN và ĐC 52

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỤC LỤC </b>

PHẦN I. MỞ ĐẦU ... 1

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2

5. Phương pháp nghiên cứu ... 2

6. Giả thuyết khoa học ... 3

7. Cấu trúc khóa luận ... 3

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 4

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KIỂU TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GĨC TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ PHỔ THƠNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH ... 4

1.1. Cơ sở lí luận ... 4

1.1.1. Tìm hiểu chung về tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực .... 4

1.1.1.1. Khái niệm năng lực ... 4

1.1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ... 4

1.1.1.3. Khái niệm về năng lực chung ... 5

1.1.1.4. Các năng lực chun biệt của mơn Vật lí ... 5

1.1.1.5. Đặc trưng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực ... 9

1.1.1.6. Các bước dạy học theo định hướng phát triển năng lực ... 10

1.1.2. Kiểu dạy học theo góc ... 12

1.1.2.1. Khái niệm ... 12

1.1.2.2. Mục tiêu của dạy học theo góc ... 12

1.1.2.3. Đặc điểm của dạy học theo góc ... 14

1.1.2.4. Cách tổ chức các góc học tập ... 15

1.1.2.5. Các nội dung có thể tổ chức theo góc ... 16

1.1.2.6. Quy trình dạy học theo góc ... 16

1.1.2.7. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo góc ... 17

1.1.2.8. Ưu và nhược điểm của dạy học theo góc ... 18

1.1.2.9. Những lưu ý để dạy học theo góc hiệu quả ... 19

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.1.2.10. Sự khác nhau giữa dạy học theo góc và dạy học theo kiểu truyền thống20

1.1.3. Quy trình dạy học góc theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh .. 20

1.2. Cơ sở thực tiễn ... 21

1.2.1. Thực trạng của việc vận dụng kiểu tổ chức dạy học góc theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT hiện nay ... 21

1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng ... 22

1.2.3. Giải pháp ... 23

CHƯƠNG II. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” ... 25

2.1. Giới thiệu chung về chương “Cảm ứng điện” từ Vật lí 11 ... 25

2.1.1. Đặc điểm chung của chương ... 25

2.1.2. Sơ đồ cấu trúc chương ... 26

2.1.3. Mục tiêu cần đạt được khi dạy chương “Cảm ứng điện từ” ... 27

2.2. Thiết kế dạy học theo góc bài “Từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 2)” trong chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 theo định hướng phát triển năng lực ... 28

CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ... 47

3.4.3. Kết quả điều tra thăm dò ý kiến học sinh ... 53

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 56

1. Kết luận ... 56

2. Một số kiến nghị ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3. Hướng phát triển của khóa luận ... 57 PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 58 PHẦN V. PHỤ LỤC ... P1

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Hiện nay nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế ngày càng mở rộng đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam không ngừng cải tiến, đổi mới phù hợp với thế giới và các quốc gia trong khu vực. Mặt khác, trong bối cảnh đó, nền giáo dục cịn có những bất cập về chất lượng giáo dục, nhiều giáo viên sử dụng phương pháp dạy học lạc hậu đã gây nên tình trạng thụ động trong học tập của học sinh dẫn đến hiệu quả dạy học chưa được cao. Học sinh ít được lơi cuốn động viên khích lệ để hứng thú, tự giác học tập, gây nên tình trạng chán học, bỏ học ở một số bộ phận học lực kém. Nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong tình hình hiện nay địi hỏi chúng ta phải có một số phương pháp dạy học phát huy tính tích cực sáng

<b>tạo của người dạy và người học. </b>

<b> Như ta đã biết thì mỗi học sinh sẽ có những phong cách học tập khác </b>

nhau[3]: có học sinh có năng lực phân tích, có học sinh có năng lực quan sát, có học sinh thích học qua việc trải nghiệm và cũng có học sinh thì thích học qua thực hành áp dụng. Nếu như người dạy biết được các phong cách học tập của học sinh và tổ chức cho học sinh theo các hướng mà học sinh mong muốn thì không những gây hứng thú học tập cho các em mà còn đem lại kết quả học tập cao hơn. Dạy học theo góc là một kiểu dạy học mà theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ tại các vị trí khác nhau nhưng đều cùng hướng tới một cái đích chung là nội dung bài học.

Vật lí học là một mơn học rất thích hợp cho việc tổ chức các hoạt động dạy học theo góc bởi các đặc thù của mơn học. Kiến thức của mơn Vật lí ở nhiều bài có thể được hình thành từ việc làm thí nghiệm, quan sát các video thí nghiệm, đọc SGK hay có thể được hình thành từ kiến thức đã có sẵn. Với một kiểu dạy học hữu ích như vậy thì tại sao chúng ta lại khơng phát huy sử dụng nhiều hơn nữa để đem lại hiệu quả cao trong việc dạy và học. Chương “Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 là một chương có thể được tổ chức dạy học theo kiểu dạy học góc bởi nội dung kiến thức trong chương có thể được hình thành từ việc cho HS xem thí nghiệm, các thí nghiệm ở chương đơn giản dễ thực hiện, HS có thể đọc SGK bởi khơng có những từ quá mới lạ gây khó hiểu và mặc khác trong chương này HS có thể vận dụng các kiến thức mình đã có để hình thành kiến thức mới. Do đó, việc nghiên cứu dạy học

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

theo góc trong chương “Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 là một việc cần thiết, đồng thời cũng là cơ hội cho bản thân tôi tổng hợp và nâng cao kiến thức cho mình, đây cũng sẽ là một đề tài hữu ích phục vụ cho cơng việc giảng dạy của tơi sau này.

<i> Chính vì những lý do trên mà tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu sử </i>

<i>dụng kiểu tổ chức dạy học theo góc trong chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh” để làm đề tài khóa luận nghiên cứu </i>

của mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

- Hệ thống được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo góc trong dạy học vật lí ở trường THPT và dạy học theo định hướng phát triển năng lực.

- Xây dựng được tiến trình dạy học theo góc trong chương “Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 theo định hướng phát triển năng lực.

- Thiết kế giáo án kiểu dạy học theo góc trong chương “Cảm ứng điện từ”-Vật lí 11 theo định hướng phát triển năng lực.

- Thực nghiệm sư phạm để lấy kết quả.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy và học chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 theo kiểu tổ chức DHTG theo định hướng phát triển năng lực.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức DHTG trong chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết về kiểu dạy học theo góc.

- Nghiên cứu nội dung kiến thức trọng tâm của chương để tổ chức các góc phù hợp.

- Thiết kế giáo án dạy học chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11 theo kiểu tổ chức dạy học theo góc theo định hướng phát triển năng lực.

- Tổ chức DHTG nội dung kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11. - Thực nghiệm sư phạm tại lớp DT16SVL01 để lấy kết quả TNSP.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i> - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết </i>

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa tài liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

+ Nghiên cứu nội dung chương trình SGK, SGV và các tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11.

+ Nghiên cứu tài liệu và một số cơng trình khoa học đã cơng bố có liên quan đến nội dung trong đề tài.

<i> - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm </i>

+ Tiến hành TNSP giảng dạy bài “Từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 2)” trong chương “Cảm ứng điện từ”.

+ Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.

<b>6. Giả thuyết khoa học </b>

<b> Nếu vận dụng thành công kiểu tổ chức dạy học góc theo định hướng phát </b>

triển năng lực vào trong trường THPT thì sẽ góp phần nâng cao năng lực và phát huy sở trường cá nhân từ đó góp phần lớn vào việc nâng cao chất lượng dạy và học vật lí ở trường THPT.

<b>7. Cấu trúc khóa luận </b>

Phần I MỞ ĐẦU Phần II NỘI DUNG

CHƯƠNG I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của kiểu tổ chức dạy học theo góc trong chương trình vật lí phổ thơng theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

CHƯƠNG II: Tổ chức dạy học theo góc chương “Cảm ứng điện từ”. CHƯƠNG III: Thực nghiệm sư phạm.

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Phần IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO Phần V: PHỤ LỤC

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU </b>

<b>CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KIỂU TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GĨC TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ PHỔ THƠNG THEO </b>

<b>ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH 1.1. Cơ sở lí luận </b>

<b>1.1.1. Tìm hiểu chung về tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực 1.1.1.1. Khái niệm năng lực </b>

Có rất nhiều định nghĩa về năng lực và khái niệm này đang thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu:

- Trong một báo cáo của trung tâm nghiên cứu Châu Âu về việc làm và lao động năm 2005, báo cáo này đã tổng hợp các định nghĩa chính về năng lực trong đó nêu rõ năng lực là tổ hợp những phẩm chất về thể chất và trí tuệ giúp ích cho việc hồn thành một cơng việc với mức độ chính xác nào đó[5].

- Theo các nhà tâm lí học cho rằng năng lực là tổng hợp các đặc điểm thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó có hiệu quả cao[5].

- Trong một báo cáo nghiên cứu về năng lực và mức độ thành công trong kinh doanh, nhóm nghiên cứu của trường Đại học ngoại thương đã nêu rõ năng lực là tổ hợp các thuộc tính về khả năng, tâm lí và phẩm chất của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo đạt kết quả cao như đề ra[5].

<i> Như vậy, tuy có nhiều khái niệm khác nhau về năng lực nhưng tựu chung lại </i>

<i>năng lực được coi là sự kết hợp của tư duy, kĩ năng và thái độ của một cá nhân hay một tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả. Mức độ và chất lượng hoàn thành công việc sẽ phản ứng mức độ năng lực của người đó. </i>

<b>1.1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực </b>

Dạy học phát triển năng lực về bản chất chỉ là cần và coi trọng thực hiện mục tiêu dạy học hiện tại ở các mức độ cao hơn, thông qua việc yêu cầu HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng một cách tự tin, hiệu quả và thích hợp trong hoàn cảnh phức hợp và có biến đổi, trong học tập cả trong nhà trường, ngoài nhà trường và trong thực tiễn đời sống. Việc dạy học thay vì chỉ dừng lại ở hướng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở HS thì cịn hướng tới mục

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tiêu xa hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng được hình thành, phát triển năng lực thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với người học. Nói một cách khác, việc dạy học định hướng năng lực về bản chất không thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng cách tạo một môi trường, bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các hoạt động vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình.

<b>1.1.1.3. Khái niệm về năng lực chung </b>

Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi,… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động như: Năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngơn ngữ và tính tốn, năng lực giao tiếp, năng lực vận động,… Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống.

Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO[4]:

<b>Các thành phần năng lực Các trụ cột giáo dục của UNESCO </b>

<i>Hình 1.1. Mơ hình bốn thành phần năng lực phù hợp với bốn trụ cột theo UNESCO </i>

<b>1.1.1.4. Các năng lực chun biệt của mơn Vật lí </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Trên cơ sở năng lực chung, người ta đưa ra các năng lực chuyên biệt (còn gọi là năng lực đặc thù) mơn Vật lí. Người ta sẽ dựa trên đặc thù nội dung, phương pháp nhận thức và vai trị của mơn học đối với thực tiễn để đưa ra hệ thống năng lực.

Mơn Vật lí giúp hình thành các năng lực sau: - Năng lực giải quyết vấn đề

Tuy nhiên việc hình thành, phát triển và đánh giá các năng lực này như một chỉnh thể là việc làm hết sức khó khăn và địi hỏi cần có thời gian. Do đó, ta cần tiếp tục chia nhỏ các năng lực trên thành các năng lực thành phần. Sau đó chỉ ra các thao tác liên quan đến từng năng lực thành phần, mà các thao tác này có thể nhận biết được và đưa ra chỉ bảo rõ ràng về mức độ chất lượng của từng thao tác.

<i> Nói tóm lại khi muốn đánh giá một năng lực, ta cần làm rõ nội hàm năng lực </i>

<i>đó bằng cách chỉ ra những kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có làm nền tảng cho </i>

việc thể hiện, phát triển năng lực đó, sau đó xây dựng các cơng cụ đo kiến thức, kĩ năng, thái độ quen thuộc.

Ví dụ để đánh giá năng lực thực nghiệm, một trong các năng lực quan trọng của HS trong học tập vật lí, ta cần chỉ ra những thành tố làm nền tảng của năng lực thực nghiệm như sau[4]:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>+ Kiến thức vật lí liên quan đến </small>

<small>+ quan sát diễn biến hiện tƣợng + ghi lại kết quả </small>

<small>+ biểu diễn kết quả bằng bảng biểu, đồ thị </small>

<small>+ tính tốn sai số </small>

<small>+ biện luận, trình bày kết quả + tự đánh giá cải tiến phép đo </small>

<i>Hình 1.2. Các thành tố của năng lực thực nghiệm </i>

Khi xây dựng các công cụ đánh giá, ta có thể xây dựng công cụ đánh giá từng thành tố hoặc đồng thời nhiều thành tố của năng lực, tuy nhiên để việc đánh giá đƣợc chính xác và có độ tin cậy cao, ta đánh giá càng ít thành tố càng tốt.

Sau khi phân chia năng lực thành các thành phần nhƣ vậy, ta tổng hợp đƣợc nhóm các năng lực thành phần cần phải hình thành và phát triển nhƣ sau:

<i>Bảng 1.1: Năng lực chun biệt mơn Vật lí </i>

- K1: Trình bày đƣợc kiến thức về các hiện tƣợng, đại lƣợng, định luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí. - K2: Trình bày đƣợc mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí - K3: Sử dụng đƣợc kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>vật lí </b> học tập.

- K4: Vận dụng (giải thích, dự đốn, tính tốn, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp… ) kiến thức vật lí vào các tình huống

- P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí.

- P2: Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngơn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó.

- P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thơng tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí. - P4: Vận dụng sự tương tự và các mơ hình để xây dựng kiến thức vật lí.

- P5: Lựa chọn và sử dụng các cơng cụ tốn học phù hợp trong học tập vật lí.

- P6: Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí. - P7: Đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được.

- P8: Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lí kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét.

- P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn các kết luận được khái qt hóa từ kết quả thí nghiệm

- X2: Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ đời sống và ngơn ngữ vật lí (chun ngành). - X3: Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau. - X4: Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

bị kĩ thuật, công nghệ.

- X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe giảng, tìm kiếm thơng tin, thí nghiệm, làm việc nhóm… ).

- X6: Trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe giảng, tìm kiếm thơng tin, thí nghiệm, làm việc nhóm… ) một cách phù hợp.

- X7: Thảo luận được kết quả cơng việc của mình và những vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật lí.

- X8: Tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí.

- C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của cá nhân trong học tập vật lí.

- C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.

- C3: Chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm vật lí đối trong các trường hợp cụ thể trong mơn Vật lí và ngồi mơn Vật lí.

- C4: So sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lí- các giải pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. - C5: Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an tồn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ hiện đại.

- C6: Nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên các mối quan hệ xã hội và lịch sử.

<b>1.1.1.5. Đặc trưng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực </b>

<b> Một là, dạy học thông qua các tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập giúp </b>

HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

được sắp đặt sẵn. GV là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn.

Hai là, chú trọng rèn luyện cho HS biết khai thác SGK và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm những kiến thức đã có, suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới… Định hướng cho HS cách tư duy như: phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, tương tự, quy lạ về quen để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.

Ba là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp giữa GV – HS, HS – HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.

Bốn là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kĩ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như: theo lời giải, đáp

<b>án mẫu, theo hướng dẫn sửa chữa các sai sót[7]. </b>

<b>1.1.1.6. Các bước dạy học theo định hướng phát triển năng lực </b>

Căn cứ vào mục tiêu của việc phát triển năng lực cho HS trong dạy học vật lí có thể xây dựng quy trình tổ chức phát triển năng lực mơn học vật lí cho HS gồm 5 bước sau:

<b>Bước 1: Xác định năng lực cần đạt trong bài </b>

Dựa và mục tiêu và nội dung của từng bài học, GV đưa ra các năng lực cụ thể mà HS cần đạt được trong quá trình dạy học.

<b>Bước 2: Xác định phương pháp và hình thức tổ chức dạy học </b>

Các phương pháp dạy học thường được sử dụng trong trường phổ thông hiện nay như: Dạy học dựa trên vấn đề, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên tìm tịi khám phá,…

Các hình thức dạy học được áp dụng trong việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực HS có thể nêu ra ở đây là: dạy học phân hóa, dạy học dự án, dạy học theo trạm, góc, dạy học theo tình huống…

Vì vậy, tùy theo yêu của bài học thì GV lựa chọn các phương pháp và hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thức dạy học phù hợp.

<b>Bước 3: Lập kế hoạch dạy học </b>

Lập kế hoạch dạy học có một vai trò đặc biệt quan trọng, bởi nó giúp GV quản lí thời gian dành cho mỗi đơn vị bài học được tốt hơn. Lập kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực giúp cho giờ học phát huy được tính tự giác, chủ động sáng tạo của GV và HS. Dạy và học tích cực địi hỏi người GV phải đóng vai trị là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt được các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.

<b>Bước 4: Tổ chức hoạt động dạy học </b>

Việc tổ chức hoạt động dạy học nhằm triển khai kế hoạch đã được lập trước đó, yêu cầu GV chuẩn bị trước khi tiến hành, đồng thời có những bước điều chỉnh phù hợp trong quá trình thực hiện nhằm hướng tới hoàn thành đúng mục tiêu của bài dạy học.

<b> Giai đoạn 1: Chuẩn bị lên lớp </b>

<b> Giai đoạn 2: Lên lớp </b>

<b> Tổ chức lớp học </b>

<b> Xây dựng tình huống có vấn đề, giao nhiệm vụ cho HS </b>

<b> Giải quyết vấn đề, hình thành kiến thức mới ở HS </b>

<b> Khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức </b>

<b> Củng cố kiến thức </b>

<b> Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy và hoạt động học </b>

<b> Giai đoạn 3: Sau khi lên lớp </b>

<b>Bước 5: Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện </b>

<b> Kiểm tra, đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học bởi </b>

đối với người giáo viên, khi tiến hành quá trình dạy học phải xác định rõ mục tiêu của bài học, nội dung và phương pháp cũng như kỹ thuật tổ chức quá trình dạy học sao cho hiệu quả. Muốn biết có hiệu quả hay không, người giáo viên phải thu thập thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá và qua đó điều chỉnh phương pháp dạy, kỹ thuật dạy của mình và giúp học sinh điều chỉnh các phương pháp học. Như vậy, kiểm tra, đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học và có thể nói

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

kiểm tra đánh giá là động lực thúc đẩy sự đổi mới quá trình dạy và học “Kiểm tra, đánh giá rất quan trọng và đánh giá thế nào thì việc dạy học sẽ bị lái theo cái đó”[7]. Nếu chúng ta chỉ tập trung đánh giá kết quả như một sản phẩm cuối cùng của quá trình dạy và học, thì học sinh chỉ tập trung vào những gì GV ôn và tập trung vào những trọng tâm GV nhấn mạnh, thậm chí những dạng bài tập giáo viên cho trước… HS chỉ việc thay số trong bài toán mẫu, bắt chước câu văn mẫu… để đạt được điểm số tối đa theo mong muốn của GV. Và như vậy, kiểm tra đánh giá đã khơng cịn theo đúng nghĩa của nó. Kiểm tra, đánh giá nhằm giúp HS biết mình tiến bộ đến đâu trong quá trình học tập, HS sẽ nhận ra mình cịn thiếu sót kiến thức hay kỹ năng nào để khắc phục. Việc kiểm tra, đánh giá sẽ diễn ra trong suốt quá trình dạy học. Ngoài việc GV là người nắm rõ kỹ thuật đánh giá, HS cũng cần biết cách thức đánh giá của GV, biết đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá chính bản thân mình từ đó đưa ra những điều chỉnh phù hợp. Như vậy mới có thể hình thành năng lực của HS.

Sau khi kết thúc một giai đoạn dạy học thì GV tổ chức kiểm tra, đánh giá để biết được HS đã làm chủ được những kiến thức, kỹ năng ở phần nào và phần nào còn chưa nắm được, từ đó có những điều chỉnh phù hợp cho giai đoạn dạy học tiếp theo.

<b>1.1.2. Kiểu dạy học theo góc 1.1.2.1. Khái niệm </b>

Dạy học theo góc là hình thức tổ chức dạy học trong đó nhấn mạnh vai trò của người học. HS thực hiện nhiệm vụ học tập khác nhau tại các vị trí cụ thể trong khơng gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách khác nhau, GV sẽ là người thiết kế các nội dung dạy học nhằm phát huy hết sở trường, năng lực của mỗi HS[3].

<b>1.1.2.2. Mục tiêu của dạy học theo góc </b>

Mục tiêu của dạy học theo góc là khai thác và sử dụng các chức năng của bán cầu não trái và bán cầu não phải[3].

Mỗi HS thường có phong cách học tập khác nhau: có HS có năng lực phân tích (Nghiên cứu tài liệu, đọc sách để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức), có HS có năng lực quan sát (Quan sát người khác làm, quan sát qua hình ảnh để rút ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

kết luận hoặc thu nhận kiến thức), có HS thích học trải nghiệm (Khám phá, làm thử để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức), có HS thích học qua thực hành áp dụng (Học thông qua hành động để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức).

<i>Hình 1.3. Phong cách học của HS </i>

Để đáp ứng mục tiêu của dạy học theo góc, địi hỏi GV phải thiết kế được các nhiệm vụ nhằm kích thích các phong cách học tập khác nhau, đảm bảo cho học sinh học sâu, học thoải mái. Do vậy, tương ứng với các phong cách học của HS thì GV cũng cần có các phong cách dạy kích thích hoạt động tự chủ của người học:

<i>Hình 1.4. Phong cách dạy của GV </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>1.1.2.3. Đặc điểm của dạy học theo góc </b>

Dạy học theo góc là hình thức dạy học nhằm phát huy tối đa năng lực học tập của HS tức là phát huy tối đa các chức năng của bán cầu não trái và bán cầu não phải. Do đó, dạy học theo góc phải thiết kế được các nhiệm vụ đáp ứng các phong cách học tập của HS để đảm bảo hiểu sâu, học thoải mái. Từ đó, ta có thể thấy dạy học theo góc có 5 đặc điểm cơ bản sau:

- Khi tổ chức học theo góc, chúng ta đã tạo ra được một môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể. Quá trình học được chia thành các góc (khu vực) bằng cách phân chia nhiệm vụ và tư liệu học tập, HS có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung. HS biết góc nào sẵn sàng và cần làm gì khi hồn thành nhiệm vụ. Tất cả đều được tổ chức để tạo ra một bầu khơng khí nhẹ nhàng và khơng ồn ào mà vẫn đảm bảo được HS học tập sôi nổi tích cực tham gia các hoạt động. Việc phân chia nhiệm vụ theo góc được cụ thể hóa và thực hiện thống nhất giữa GV và HS trong mỗi giờ học. Do đó để tổ chức tốt học theo góc cần có khơng gian lớp học đảm bảo.

- Học theo góc kích thích học sinh tích cực hoạt động và thông qua hoạt động mà học tập. Các tư liệu được cần được GV lựa chọn và thẩm định một cách nghiêm túc. Mục đích là để HS tích cực khám phá các giới hạn của kiến thức đã có trong việc giải quyết các nhiệm vụ đặt ra. Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, thu thập các dữ kiện, người học sẽ tiến bộ thông qua các hoạt động.

- Học theo góc phải thể hiện sự đa dạng, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. Các hoạt động của HS trong học theo góc phải có tính đa dạng cao về nội dung và hình thức. Trong mỗi góc đều có các hoạt động khác nhau, từ dễ đến khó, do đó HS có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của bản thân. Điều này cho phép GV giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm, đáp ứng được hứng thú, HS có cơ hội để thể hiện năng lực của bản thân.

- Dạy theo góc phải hướng tới việc học sinh được thực hành, khám phá và thử nghiệm qua mỗi hoạt động. Khi thực hiện nhiệm vụ tại các góc, HS sẽ bị cuốn hút vào việc học tập tích cực, khơng chỉ với việc thực hành các nội dung học tập mà còn khám phá các cơ hội học tập mới mẻ: Cơ hội “khám phá”, “thực hành”; cơ hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

mở rộng phát triển, sáng tạo (thí nghiệm mới, bài viết mới,…); cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và các bảng hướng dẫn của GV; cơ hội cho mỗi cá nhân tự áp dụng, tự khẳng định, tự phát triển năng lực của mình cũng như năng lực hợp tác học tập với nhau;…Trong đó, việc trải nghiệm và khám phá có nhiều cơ hội được phát huy mạnh hơn, HS sẽ có cảm giác gần gũi hơn với tư liệu học tập.

- Dạy học theo góc cần tạo ra sự tương tác tích cực giữa GV với HS và giữa

<i> - Cách thứ nhất: HS được thực hành, khám phá tại các góc khác nhau với </i>

cùng nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các cách tiếp cận khác nhau, phương pháp giải quyết vấn đề khác nhau.

<i>Hình 1.6. Tổ chức DHTG với cùng một nhiệm vụ cách tiếp cận khác nhau </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i> - Cách thứ hai: HS được thực hành, khám phá tại các góc khác nhau với các </i>

nội dung và mục tiêu học tập khác nhau, sử dụng các phương tiện/đồ dùng học tập

<i>khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. </i>

<i>Hình 1.7. Tổ chức DHTG với các nhiệm vụ và các cách tiếp cận khác nhau </i>

<b>1.1.2.5. Các nội dung có thể tổ chức theo góc </b>

Dạy học theo góc là một hình thức dạy học mới, đáp ứng được nhu cầu học tập của HS do đó góp phần phát huy tối đa năng lực học tập của HS. Tuy nhiên, khơng phải bất kì kiến thức nào cũng có thể áp kiểu dạy học này, để dạy học theo góc hiệu quả thì GV phải biết lựa chọn nội dung kiến thức phù hợp. Ở chương trình Vật lí phổ thơng, các loại kiến thức sau có thể tổ chức dạy học theo góc một cách thuận lợi[3]:

- Kiến thức về các định luật Vật lí (vừa rút ra được từ con đường thực nghiệm, vừa xây dựng được theo con đường suy luận lí thuyết).

- Kiến thức về những ứng dụng kĩ thuật của vật lí.

- Ngồi ra, một số kiến thức khác trong chương trình vật lí có sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin.

<b>1.1.2.6. Quy trình dạy học theo góc </b>

Để tổ chức dạy học theo góc hiệu quả thì ta phải theo quy trình sau[3]:

<i><b>Bước 1: Chọn nội dung và không gian lớp học phù hợp </b></i>

+ Ở bước này, GV cần lưu ý là không phải nội dung nào cũng tổ chức dạy học theo góc hiệu quả, GV cần cân nhắc xác định những nội dung học tập cho việc áp dụng dạy học theo góc có hiệu quả.

+ Khơng gian tổ chức phải phù hợp với số lượng HS để dễ dàng bố trí bàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

ghế, đồ dùng học tập…

<i><b>Bước 2: Thiết kế kế hoạch dạy học với những nội dung cơ bản sau: </b></i>

1. Mục tiêu bài học: Đạt theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, làm việc độc lập và chủ động của HS khi thực hiện theo góc.

2. Các phương pháp dạy học chủ yếu: kiểu dạy học theo góc cần phối hợp thêm một số phương pháp khác như: Phương pháp TN, hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề, sử dụng đa phương tiện…

3. Xác định tên mỗi góc: Căn cứ vào nội dung, GV cần xác định 3 – 4 góc để HS thực hiện học theo góc.

4. Thiết kế các nhiệm vụ và thời gian hoạt động ở mỗi góc: căn cứ vào nội dung cụ thể mà HS cần lĩnh hội để đưa ra các nhiệm vụ phù hợp.

5. Chuẩn bị: Thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, nhiệm vụ cụ thể và kết quả cần đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động.

<i><b>Bước 3: Tổ chức cho HS học theo góc </b></i>

Trên cơ sở kế hoạch bài học đã thiết kế, GV tổ chức các hoạt động cho phù hợp với đặc điểm của DHTG.

- Sắp xếp các góc học tập trước khi vào dạy học.

- Chuẩn bị đầy đủ phương tiện, nhiệm vụ học tập tại mỗi góc.

- Tổ chức hoạt động DHTG: giới thiệu bài học, phương pháp dạy học theo góc, tên các góc, nhiệm vụ và thời gian thực hiện tại mỗi góc.

- GV cho HS lựa chọn góc xuất phát và luân chuyển cân đối HS giữa các góc sao cho phù hợp.

- HS thực hiện nhiệm vụ tại các góc, GV hỗ trợ, quan sát HS trong quá trình làm bài.

- Hết thời gian làm bài GV cho học sinh luân chuyển tới góc tiếp theo.

- Sau khi HS được luân chuyển qua đủ các góc GV u cầu HS trình bày kết quả, các HS khác nhận xét. Cuối cùng là nhận xét của GV và chốt lại vấn đề trọng tâm.

<b>1.1.2.7. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo góc </b>

<i><b> Vai trị của giáo viên: </b></i>

GV là nhân tố quyết định trong quá trình dạy học, nhất là trong việc đổi mới

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

các kiểu dạy học, GV là yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo. Trong kiểu dạy học theo góc thì vai trị của GV khơng cịn giống với dạy học truyền thống:

- GV không phải cầm tay chỉ điểm từng cái nhỏ, không phải đọc cho HS chép.

- GV có thể chọn từng nội dung cụ thể trong chương trình để tổ chức dạy học cho HS tạo sự đa dạng trong học tập.

- Tạo môi trường học tập sôi nổi, sinh động, thân thiện, có sự tương tác qua lại giữa thầy và trò, giữa HS với HS.

- GV là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn các hoạt động của HS tạo cơ hội cho HS khám phá và trải nghiệm phương pháp học tập mới. GV cũng là người tổng kết các kết quả thảo luận và thể chế hóa kiến thức cho HS.

<i><b> Vai trò của học sinh </b></i>

- Trong kiểu dạy học theo góc, HS giữ vai trị chủ thể quyết định con đường tiếp cận kiến thức theo cách mình dễ hiểu nhất và là yếu tố quyết định trong kiểu dạy học theo góc.

- Chủ động lựa chọn và tham gia tích cực vào các hoạt động khám phá tại các góc do GV thiết kế, tổ chức theo phong cách học tập của HS để HS phát triển được năng lực của mỗi cá nhân, kĩ năng hoạt động nhóm.

- Tư duy độc lập để nêu ra những ý kiến, nhận định về kiến thức có được sau mỗi góc để trình bày trước lớp giúp HS tự tin trong giao tiếp và khả năng trình bày ý kiến trước đám đơng.

- Tự phân công, trao đổi các nhiệm vụ cần hoàn thành trong nhóm và có trách nhiệm đối với công việc được giao làm tăng hiệu quả hoạt động ở mỗi nhóm.

- Biết vận dụng các kiến thức đã học vào các hoạt động ở mỗi góc để giải quyết nhiệm vụ được giao.

<b>1.1.2.8. Ưu và nhược điểm của dạy học theo góc </b>

<i><b> - Ưu điểm </b></i>

<b> + Học sinh được học sâu và hiệu quả bền vững: HS được tìm hiểu nội dung </b>

học tập theo các phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau do đó HS hiểu sâu và sẽ nhớ lâu hơn.

+ Tăng cường sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

HS được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong việc thực hiện các nhiệm vụ. Do đó, các em cảm thấy hứng thú và thoải mái hơn.

+ Tạo được nhiều khơng gian học thời điểm học tập mang tính tích cực: các nhiệm vụ và hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS nhiều cơ hội khác nhau (khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo,…). Điều này cũng giúp gây hứng thú tích cực cho HS.

+ Tăng cường sự tương tác cá nhân giữa GV với HS, HS với HS, GV luôn theo dõi trợ giúp, hướng dẫn khi HS yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS đặc biệt là HS trung bình yếu. Ngồi ra HS được tạo điều kiện hỗ trợ, hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.

+ Đáp ứng được nhu cầu, phong cách của từng HS từ đó giúp nâng cao chất lượng dạy học.

<i><b> - Nhược điểm </b></i>

<i><b> + Học theo góc địi hỏi không gian lớp học rộng với số lượng HS vừa phải. </b></i>

+ Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập.

+ Không phải nội dung nào cũng áp dụng được phương pháp dạy học theo góc.

+ Địi hỏi GV phải có kinh nghiệm trong việc tổ chức, quản lí và giám sát hoạt động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS.

<b>1.1.2.9. Những lưu ý để dạy học theo góc hiệu quả </b>

- Cần lựa chọn nội dung bài học sao cho có thể xây dựng được bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau như: thông qua nghiên cứu tài liệu, làm thí nghiệm, xem băng hình…

- Chia góc và thiết kế các hoạt động học tập ở từng góc. Với mơn Vật lí có thể chia thành các góc học tập như: góc trải nghiệm (làm thí nghiệm), góc quan sát (xem video), góc phân tích (đọc tài liệu), góc áp dụng (áp dụng). Tương ứng với từng góc, GV chuẩn bị về nội dung và các trang thiết bị về dạy học. Lớp học có thể được chia thành 2, 3 hoặc 4 góc.

- Xây dựng nhiệm vụ của các góc vừa đủ khó để hấp dẫn cho HS.

- Về điều kiện không gian lớp học: DHTG cần một không gian rộng để di chuyển và bố trí các phương tiện, dụng cụ học tập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- GV cần thiết kế, chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm đảm bảo các yêu cầu dạy học

- Mơ hình này được thiết kế theo chiều ngang theo hai hướng song hành giữa hoạt động của GV và của HS.

- Nội dung bài học ít có tính logic hơn.

- Mơ hình được thiết kế theo kiểu đường thẳng theo hướng từ trên xuống

- Nội dung bài học có tính hệ thống, tính logic cao.

- Đề cao vai trò của người dạy

- Giờ học đơn điệu, buồn tẻ.

- Kiến thức thiên về lí luận, ít chú ý đến kĩ năng thực hành của HS.

- Kỹ năng áp dụng vào đời sống còn hạn chế.

<b>1.1.3. Quy trình dạy học góc theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh </b>

<i><b> Bước 1: Chọn nội dung và không gian lớp học phù hợp </b></i>

+ Ở bước này, GV cần lưu ý là không phải nội dung nào cũng tổ chức dạy học theo góc hiệu quả, GV cần cân nhắc xác định những nội dung học tập cho việc áp dụng dạy học theo góc có hiệu quả.

+ Không gian tổ chức phải phù hợp với số lượng HS để dễ dàng bố trí bàn ghế, đồ dùng học tập…

<i><b>Bước 2: Thiết kế kế hoạch dạy học với những nội dung cơ bản sau: </b></i>

<i> 1. Mục tiêu bài học: Đạt theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, làm việc độc </i>

lập và chủ động của HS khi thực hiện theo góc.

<i> 2. Định hướng phát triển năng lực: Xác định các năng lực chung và năng lực </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

chuyên biệt cần đạt được trong bài học.

<i> 3. Các phương pháp dạy học chủ yếu: kiểu dạy học theo góc cần phối hợp </i>

thêm một số phương pháp khác như: Phương pháp TN, hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề, sử dụng đa phương tiện…

<i> 4. Xác định tên mỗi góc: Căn cứ vào nội dung, GV cần xác định 3 – 4 góc để </i>

HS thực hiện học theo góc.

<i> 5. Thiết kế các nhiệm vụ và thời gian hoạt động ở mỗi góc: căn cứ vào nội </i>

dung cụ thể mà HS cần lĩnh hội để đưa ra các nhiệm vụ phù hợp.

<i> 6. Chuẩn bị: Thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, nhiệm vụ cụ thể và kết </i>

quả cần đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động.

<i><b>Bước 3: Tổ chức cho HS học theo góc </b></i>

Trên cơ sở kế hoạch bài học đã thiết kế, GV tổ chức các hoạt động cho phù hợp với đặc điểm của DHTG.

- Sắp xếp các góc học tập trước khi vào dạy học.

- Chuẩn bị đầy đủ phương tiện, nhiệm vụ học tập tại mỗi góc.

- Tổ chức hoạt động DHTG: giới thiệu bài học, phương pháp dạy học theo góc, tên các góc, nhiệm vụ và thời gian thực hiện tại mỗi góc.

- GV cho HS lựa chọn góc xuất phát và luân chuyển cân đối HS giữa các góc sao cho phù hợp.

- HS thực hiện nhiệm vụ tại các góc, GV hỗ trợ, quan sát HS trong quá trình làm bài.

- Hết thời gian làm bài GV cho học sinh luân chuyển tới góc tiếp theo.

- Sau khi HS được luân chuyển qua đủ các góc GV yêu cầu HS trình bày kết quả, các HS khác nhận xét. Cuối cùng là nhận xét của GV và chốt lại vấn đề trọng tâm.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn </b>

<b>1.2.1. Thực trạng của việc vận dụng kiểu tổ chức dạy học góc theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT hiện nay </b>

Hiện nay, việc tổ chức kiểu dạy học góc theo định hướng phát triển năng lực ít được GV sử dụng trong dạy và học ở mơn Vật lí mặc dù kiểu dạy học này rất thích hợp. Trong trường phổ thông hiện nay truyền thụ tri thức một chiều vẫn là kiểu dạy học

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

chủ đạo của nhiều GV. Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường trung học phổ thơng. HS ít được tiếp cận với các dụng cụ thí nghiệm và làm thí nghiệm, ít được quan sát các thí nghiệm đã được chuẩn bị sẵn của GV, ít được tự tìm hiểu kiến thức mới và vận dụng kiến thức đã học để hình thành nên kiến thức mới qua các công việc cần thực hiện để lĩnh hội tri thức mà GV đã chuẩn bị trước HS chủ yếu là chấp nhận những gì mà lí thuyết đưa ra nhưng khơng có điều kiện để kiểm chứng, những kiến thức học sinh nhận được chỉ trên cơ sở lí thuyết nên khi vận dụng thì rất khó. Những bài học, các định luật trong SGK đa số các GV chỉ đưa ra công thức và mơ tả các thí nghiệm đơi khi bỏ qua các thí nghiệm chỉ đi ghi nhận kết quả mà SGK đã đưa ra nên việc hiểu sâu sắc kiến thức còn hạn chế.

<b>1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng </b>

<b> Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên </b>

nhân cơ bản sau:

- Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một số bộ phận cán bộ quản lý, GV chưa cao. Năng lực của đội ngũ GV về vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong dạy học còn hạn chế.

- Chỉ chú trọng đến đánh giá cuối kì mà chưa chú trọng đến việc đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học còn hạn chế.

- Số lượng HS ở các lớp đông nên việc dạy học theo kiểu mới này khó có đủ thời gian để hoàn thành bài học.

- GV và HS đã quen với cách học và cách dạy theo kiểu truyền thống nên việc đổi mới rất khó để lĩnh hội và tổ chức tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Một bộ phận không nhỏ GV hiện nay vẫn chưa nắm bắt được xu hướng phát triển thay đổi của thời đại hoặc nắm bắt nhưng không thực hiện vì đã quá quen với cách dạy truyền thống.

- Đánh giá năng lực học sinh thông qua các bài kiểm tra.

<b>1.2.3. Giải pháp </b>

- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học.

- Đánh giá năng lực HS trong suốt quá trình học tập chứ khơng chỉ dựa vào bài kiểm tra.

- Không ngừng nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của cán bộ quản lý và GV.

- Giảm bớt số lượng HS trong lớp, mỗi lớp nên khoảng chỉ cần có 25 đến 30 HS là đủ.

- Nên áp dụng kiểu dạy học theo góc ngay từ các lớp dưới để HS quen với cách học này nhằm tiếp thu kiến thức một cách có hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Kết luận chương I </b>

Trong chương I chúng tôi nghiên cứu một số nội dung cụ thể như sau:

Nghiên cứu tìm hiểu chung về tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực: khái niệm năng lực, khái niệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực, các năng lực chun biệt của mơn Vật lí, quy trình tổ chức hoạt động theo định hướng phát triển năng lực,…

Nghiên cứu về kiểu dạy học theo góc, mục tiêu của dạy học theo góc, đặc điểm của dạy học theo góc, sự khác nhau giữa dạy học theo góc và dạy học theo kiểu truyền thống và thực trạng của việc vận dụng kiểu tổ chức dạy học góc theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT hiện nay.

Trên cơ sở đó chúng tơi thấy rằng việc áp dụng kiểu DHTG nhằm phát triển

<b>năng lực cho HS là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>CHƯƠNG II. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” </b>

<b>2.1. Giới thiệu chung về chương “Cảm ứng điện” từ Vật lí 11 2.1.1. Đặc điểm chung của chương </b>

<b> Trong chương “Cảm ứng điện từ” HS sẽ được học một trong những hiện </b>

tượng cơ bản nhất của điện động lực học là hiện tượng cảm ứng điện từ và nhận thấy được mối quan hệ nhân – quả giữa điện trường và từ trường. Hiện tượng cảm ứng điện từ này cũng được ứng dụng rộng rãi trong đời sống kĩ thuật. Do đó, việc dạy chương “Cảm ứng điện từ” không chỉ dạy về kiến thức mà còn phải giúp HS vận dụng được kiến thức đó vào cuộc sống và hiểu được tầm quan trọng của Vật lí trong kĩ thuật.

Chương “Cảm ứng điện từ” là một chương có quan hệ mật thiết với chương “Từ trường” đã học trước đó, các kiến thức của chương này được giải quyết nhờ vận dụng kiến thức của chương “Từ trường”. Trong chương này ta có thể vận dụng kiến thức đã học về cách xác định các đường sức từ, dòng điện bằng quy tắc nắm tay phải và quy tắc vào Nam ra Bắc của nam châm để thực hiện các nhiệm vụ học tập từ đó hình thành nên được các kiến thức mới. Trong chương này cũng có nhiều thí nghiệm đơn giản và dễ thực hiện cũng như dễ dàng quan sát rõ hiện tượng này do đó mà khi dạy chương này ta có thể cho HS quan sát các video về các thí nghiệm hoặc HS tự tiến hành làm thí nghiệm để giải quyết các PHT và từ đó hình thành cho mình về kiến thức mới. Các kiến thức trong chương cũng dễ hiểu và gần gũi với chương trước, ít có những từ mới và khó hiểu do đó mà khi HS tự tìm hiểu bài học thơng qua việc đọc sách cũng khơng gây trở ngại gì cho HS do đó mà HS dễ dàng lĩnh hội kiến thức. Từ đây ta thấy rằng việc tổ chức dạy học góc theo định hướng phát triển năng lực cho HS trong chương này là hoàn toàn phù hợp bởi vì ta có thể tổ chức cho HS tiếp cận kiến thức bằng các cách khác nhau và nhiệm vụ HS thực hiện tại mỗi góc để lĩnh hội được kiến thức mới khơng khó khăn q nhiều đối với HS do đó mà nó sẽ tạo hứng thú trong học tập mơn Vật lí.

Chương “Cảm ứng điện từ” được bố trí trong 3 bài và theo phân phối chương trình thì được dạy trong 6 tiết:

- Bài 23: Từ thông – Cảm ứng điện từ (2 tiết).

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>2.1.3. Mục tiêu cần đạt được khi dạy chương “Cảm ứng điện từ” * Mục tiêu về kiến thức </b>

<b> - Viết được cơng thức tính từ thơng qua một diện tích và nêu được đơn vị của </b>

từ thơng. Nêu được các cách làm thay đổi từ thông.

- Mơ tả được thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ.

- Phát biểu được định luật Len – xơ về chiều dòng điện cảm ứng bằng các

- Phát biểu được định nghĩa hiện tượng tự cảm và định nghĩa từ thông riêng. - Viết được công thức tính độ tự cảm của ống dây hình trụ và cơng thức tính suất điện động tự cảm.

- Nêu được độ tự cảm là gì, đơn vị đo độ tự cảm.

- Phát biểu được định luật Fa – ra – đây về cảm ứng điện từ.

- Nêu được từ trường trong lịng ống dây có dịng điện chạy qua và mọi từ trường đều mang năng lượng.

<b>* Mục tiêu về kĩ năng </b>

- Vận dụng được công thức để tính từ thơng qua một diện tích S trong các trường hợp khác nhau.

- Làm được thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ.

- Xác định được chiều của dòng điện cảm ứng theo định luật Len – xơ.

- Tính được suất điện động cảm ứng trong trường hợp từ thông qua một mạch biến đổi đều theo thời gian trong các bài toán.

- Vận dụng được công thức xác định suất điện động tự cảm, từ thông riêng và độ tự cảm của ống dây hình trụ để giải bài tập.

<b>* Mục tiêu về thái độ </b>

- Có hứng thú học Vật lí, u thích tìm tịi khoa học, có thái độ khách quan, trung thực, tác phong tỉ mỉ cẩn thận, chính xác, tinh thần hợp tác trong học tập nói chung, tiến hành thí nghiệm nói riêng cũng như áp dụng các kết quả đạt được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện sống, bảo vệ và giữ gìn môi trường sống.

- Tư duy logic và sáng tạo trong quá trình học tập. - Vận dụng kiến thức bài học vào thực tế.

<b>* Năng lực chung được phát triển </b>

- Năng lực tự học

- Năng lực hoạt động nhóm - Năng lực tư duy, sáng tạo

- Năng lực sử dụng ngơn ngữ trong giao tiếp và trình bày ý kiến. - Năng lực phân tích, tổng hợp và xử lí thơng tin thu được. - Năng lực giải thích các hiện tượng Vật lí.

<b>2.2. Thiết kế dạy học theo góc bài “Từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 2)” trong chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 theo định hướng phát triển năng lực </b>

Bài “Từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 2)” trong chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11 là tiết học rất thuận lợi cho việc tổ chức dạy học góc theo định hướng phát triển năng lực. Trong tiết này ta có thể hình thành kiến thức cho HS thơng qua việc cho HS quan sát video khi đưa nam châm SN lại gần và ra xa vòng dây, cho HS tham khảo SGK để rút ra kiến thức mới, cho HS tự tiến hành thí nghiệm để rút ra được nội dung bài học và ta cũng có thể cho HS vận dụng các kiến thức của bài “Từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 1)” để hình thành nên kiến thức mới. Căn cứ vào quy trình dạy học góc theo định hướng phát triển năng lực cho HS thì bài “Từ thông. Cảm ứng điện từ (tiết 2)” được xây dựng theo các bước sau:

<b>Bước 1: Chọn nội dung và không gian lớp học phù hợp </b>

<i> - Nội dung: </i>

<i><b> + Kiến thức 1: Định luật Len – xơ: “Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong </b></i>

mạch kín có chiều sao cho từ trường cảm ứng có tác dụng chống lại sự biến thiên

<i>của từ thơng ban đầu qua mạch kín”. </i>

<b> + Kiến thức 2: Định nghĩa và tính chất của dịng điện Fu-cơ. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

+ Phát biểu được định luật Len – xơ bằng các cách khác nhau.

+ Vận dụng được định luật Len – xơ để xác định chiều dòng điện cảm ứng trong một số trường hợp.

+ Phát biểu được định nghĩa và nêu được một số tính chất của dòng điện Fuco.

<b> - Kỹ năng </b>

+ Vận dụng định luật Len – xơ để xác định chiều dòng điện cảm ứng trong mạch kín khi từ thơng biến đổi.

</div>

×