Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Thủy văn học: Xây dựng bản đồ ngập lụt và đề xuất các phương án phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai cho hệ thống sông Cả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.61 MB, 166 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

- Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng tơi.

- Kết quả thực nghiệm được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bồ trước đây.

- Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Hà Nội, tháng 12 năm 2015 Tác giả luận văn

Phạm Văn Viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CẢM ON

Luận văn thạc sĩ *Xây đựng ban đỏ ngập lụt và đề xuất các phương án phòng. chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tại cho hệ thông sông Cả" đã được hoàn “hành tại

Khoa Thuỷ văn - Tài nguyên nước trường Đại học Thủy lợi tháng 12 năm 2015

Trong q trình học tập. nghiên cửu và hồn thành Luận văn, tác giả đã nhận được

sắt nhiều sự giáp đỡ của thay cô, bạn bè và gia dink

Trước hét, tắc giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất dén thay TS. Trần Kim Châu đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ trong q trình nghiên cứu và hồn thành

luận vẫn.

Xin gửi lời cảm ơn én Phòng Đào tạo đụ học và sa đại hoc, Khoa Thuỷ vấn =

Tài nguyên nước trường Đại học Thủy lợi và toàn thé cúc thầy cổ đã giảng dạy, tạo mọi

“điều kign thuận lợi cho tác giá trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận van.

Tác giả cũng chân thành cảm ơn tới các anh chi đng nghiệp. bạn bè đã hỗ trợ chuyên môn, thu thập tài liệu liên quan để luận văn được hồn thành.

Trong khn khổ một luận văn. do thời gian và điều kiện hạn chế nên khơng,

tránh khỏi những thêu sút. Vì vậy, ác giả rắt mong nhận được những ý kiến đăng

gập quý báu của các thầy cổ và đồng nghiệp

‘Xin trân trong cảm ơn?

Hà Nội, tháng 12 năm 2015 Tác giả

Phạm Văn Viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

M6 ĐẦU

ƯƠNG I: TONG QUAN TINH HÌNH NGHIÊN CỨU TREN THE GIỚI VA VIỆT NAM DAC DIEM MUA, LŨ TREN LƯU VỤC SƠNG CA.

1.1 Tinh hình nghiên cổu rên thể giới 3 1.2 Tinh hình nghiên cứu ở Việt Nam ?

1.3 Giới thiệu đặc điểm địa lý tự nhiên lưu vực nghiên cứu. 8

1-4 Mạng lưới khi tượng thủy văn trên lưu vực nghiên cứu 21 L5. Đặc điểm lũtrê lưu vực sông Cả 23

1.5.2. Chế độ mưa 26

1.53, Dic điểm chính của một số sơng nhánh lớn của hệ thông sông Cả 28

1.5.4. Chế độ lĩ 30

Kết luận Chương 1 39

CHƯƠNG

PHÂN TÍCH LỰA CHỌN MƠ HÌNH THỦY VĂN VÀ VẬN DUNG ĐỀ TÍNH BIEN DAU VÀO CHO MƠ HÌNH THUY LỰC 40

2.1. Phan tích lựa chọn mồ hình thay văn 40

2.2. Ứng dung dé tính biên đầu vào cho mo hình thuỷ lực. 59 2.2.1. Thiết lập mơ hình thuỷ văn. 59

2.2.2 Hiệu chỉnh và kiém định mơ hình 63

2.2.3, Mơ phỏng tinh tốn nhập lưu cho các tiểu lưu vực trên hệ thông sơng Cả....6Š

Kết luận Chương 2 12

CHUONG II: THIET LẬP MƠ HÌNH THỦY LỰC PHỤC VỤ DII LŨ CHO LƯU VỰC SƠNG CA

3.1. Giới thiệu mơ hình 73

3.2. Ứng dụng mơ hình thủy lực phục vụ diễn tốn lũ cho lưu vực sông Cả...9

3.2.1 Thiết lập sơ đồ thủy lực. 79 3.2.2 Hiệu chỉnh, kiểm định mơ hình gì

3.23. Ngun ý xây dựng bản đồ ngập lụt 8s

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHUONG IV: Đề XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHONG LUT BAO VA GIẢM NHẸ THIÊN TÀI TRÊN LƯU VỰC SÔNG C

4.1. Hiện trang cơng tác phịng chống ạt bão trên địa bản tỉnh Nghệ An 95

4.1.1. Tinh hình thiệt hại do thiên tại gây ra 9 4.1.2. Binh giá vé công tác PCTT và TRCN của tỉnh Nghệ An 9

4.1.3. Hiện trang các cơng trình phịng, chống thiên tai 9

4.1.4. Đánh giá ưu, khuyết điểm trong cơng tác ứng phó với thiên tai, 103

4.2. D8 xuất các phương án phòng chống ạt bão vã giảm nhẹ thiên tai cho Nghệ An

trong thời gian tới 105

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Nước nhắn chim nhiều 6 tơ trong trận lũ lụt ở thành phố Greenley, bang

Cotorado, Mỹ ngày 14/9/2013. Ảnh: Reuters 3 Hình 1.2: Các tịa nhà ngập chim trong biển nưởi tại Srinagar-An Độ ngày 11/9/2014, nguồn TheAtlantic 4

Hình 1.3: Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn lưu vực sơng Cả. 23

Hình L.4: Dường q trình mực nước thượng lưu sơng Cả 35 Hình 1.5: Đường q trình mực nước trung lưu sơng Cả 38 inh 1.6: Đường q trình mực nước hạ lưi sơng Cả 36 Hình 1.7: Đường quá trình mực nước lưu vực sơng La. 36 Hình 2.1: Giao diện phin mén Hee-HMS 4.0.0 4 Hình 22: Biểu đồ mưa 45

Hình 2.3: Ton thất dịng chảy theo phương pháp SCS 49 Hình 24: Các phương pháp cắt nước ngằm 56

Hình 2.5: Phân chia lưu vực tính đến Quy Châu 60

Hình 2.6: Đường q trình lưu lượng tính ton và thực do năm 1978 64 Hình 2.7: Đường quả trình lưu lượng tính tốn và thực do năm 2007 65 Hình 2.8: Nhập lưu 1 66 Hình 2.9: Nhập lưu 2 66 Hình 2.10: Nhập lưu 3 “7 Hình 2.11: Nhập lưu 4 67 Hình 2.12: đồng chảy lũ tính tốn của lưu vực 3 (năm 2002) 70

Hinh 2.13: Dịng chảy lũ tính tốn của lưu vực 4 (năm 2005) 7

Hình 3.1: Thanh menu chính của mơ hình Hec-Ras 13

Hình 3.2 Sơ đồ sai phân 75 Hình 3.3: Sơ đỗ mạng lưới huỷ lực hệ thống sơng Ca 19

Hình 3.4: Đường q trình mực nước tính tốn và thực đo tại trạm Nam Ban, trận lũ

2002. 82

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hình 3.5: Đường qua trình mực nước tinh tốn và thực đo tại trạm Linh Cảm, trận

inh 3.8: Bản đỗ ngập lụ hg thing sông Ci ng với tin suit 0.01% 86 Hinh 3.9: Bản đồ ngập lụt hệ thống sông Cả ứng với tin sắt 0. 1% 89

Hình 3.10: Bản để ngập lụt hg thống sông Cả ứng với tin suất 1%, %

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC BANG.

Bang 1.1: Phân bố diện tích lưu vực sơng Cả theo địa bản hảnh chính. 9

Bing L2: Bit dai trên lưu vực sơng Cả theo điễu tra (đơn vị tính: ha) 20

ng Cả 2

Bảng 1.3: Các trạm thủy văn phục vụ dự báo trên hệ thơng

Bảng I.4: Đặc trưng bình thi một số sông thuộc lưu wre sông Cả 30 Bảng 1.5: Đặc trưng mực nước định Ii cao nhất năm 31

Bang 1.6: Thống kê số trận lũ từ báo động II trở lên trên hệ thong sông Cả. 31 Bảng 1.7: Dae trưng lũ từ 1X/2002 sông Ngàn Phổ và các sông lin cin 38

Bảng 2.1: Diện tích các tiểu lưu vực rên lưu vực Quy Châu 60 Bing 22 đi Bảng 23: 62

Bảng 2.4: Thông số phương pháp tit giảm, 6 Bảng 25: Thông sổ của 6 kênh dẫn trong mô hình 63 Bang 2.6: Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định, 64

Bảng 27: Các nhập lưu trên lưu vực sông Cả 65 Bảng 28: Cá thơng số của mơ hình Hec-HMS cho ác tu ưu vực của nhập 1.68

Bảng 29: Cúc thôngsố của mô hinh Hee-HMS cho các iu lưu vụ của nhập lưu 2.... 8

Bảng 2.10: Các thông số của mơ hình Hee-HMS cho ác tiêu lưu vục của nhập lưu 3...)

Bang 2.11: Các thơng số của mơ hình Hec-HMS cho các tiểu lưu vực của nhập lưu 4...69.

Băng 2.12: Số liệu mưa đầu vio và mơ hình mưa 69

Bảng 3.1: Các biên trên hệ thống sông Cả 80

Băng 3.2: Hệ số nhắm của lưu vue sông Cả 8

Bảng 3.3: Kết quả hiệu chỉnh mơ hình. 83

Băng 3.4: Kết quả kiểm định mơ bình ¬

Bảng 3.5: Diện tích ngập lạt theo kịch bang 1d có tin suất 0.01% 87

Bang 3.6: Diện tích ngập lụt theo kịch bảng lũ có tần suất 0.1% 90

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC CHỮ VIET TAT

Khí tượng Thủy văn Phịng chống thiên tai Tìm

Uỷ bạn nhân đân

Uỷ ban quốc gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

MỞ DAU

1. Đặt vẫn đỀ

Sông Cả là hệ

thống sông lớn ở nước ta, hệ thống

103°14"- 106” 10 kinh độ đông, 1750 - 30'30'vĩ độ bắc, iêng phần lưu vực thuộc

lãnh thổ nước ta nằm trong phạm vi: 18°15'00" 201030" và 1034520"

Sng sông lớn nhất ở vùng Bắc Trung Bộ và là một trong 9 hệ

ng Cả nằm trong phạm vi toa độ địa lý:

1520", Lưu vực hệ thống sông Cả tiếp giáp với lưu vực sông Mã - sông Chu ở phía bắc, cúc sơng n (Hồng Mai), Độ Ong, Dưa, Bing, Cim ở phía đơng và đơng bắc, thượng nguồn các s

ng Nam Xoang, Nam Ngùn, Nim Giép, Nm Mouan và Nam Ka Dinh - các sông nhanh của sông Mê Kông trên lãnh thổ nước CHDCND Lào, ở phía tây, sơng Gianh ở phía nam, sơng Rao Cái, Cửa Nhượng, Cửa Khẩu ở

ở phía đơng. Với dic lưu vực 27.200 kmỂ, trong đó nằm trong lãnh thổ Lào, 17730 km? (65.2)

phía đơng nam và

'9470 km” ở thượng lưu (chiếm 34.8%

ở trung và hạ lưu nằm trong phần lớn địa phận 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh va một

phần huyện Như Xuân của tinh Thanh Hoá.

Là một trong chín hệ thơng sơng lớn của nước ta, hệ thống sông Cả nằm trong

vũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của các hình thé thổi tiết gây mưa lũ lớn và đã gây ra những trận lũ lịch sử gây thiệt bại to lớn về người và của cho nhân dân hai

tính Nghệ An, Hà Tĩnh như các trận lũ năm 1978, 1988 và gần đây nhất là trận lũ

thắng IX/2002, Vì

hoạch hệ thống cơng trình phịng lũ cũng như công tác dự báo nhằm xây dựng các y việc nghiên cứu chế độ lũ hệ thống sông Cả phục vụ qui

phương án phòng trinh, giảm nhẹ thiệt hại do lũ gây ra có ý nghĩa khoa học và

thực tiễn rất to lớn.

x

phat tir những yêu cầu nêu rên, tác gi Ira chọn tây dụng bản đồ ngập lạt và đề xuất các phương án phòng chẳng lt bao và giảm nhẹ hiên túi cho hệ thống sông Ca” làm để ải luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn đóng góp

những kiễnthức và hiểu biết của mình trong việc giảm thiểu anh hưởng do thiên tai

gây ra, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu đang ngay một hiện hữu với cuộcsống của chúng ta nói chung và đối với lưu vực sơng Ca nồi iêng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Phương pháp tiếp cận

Dé hoàn thành nội dung va vấn đề nghiên cứu của luận văn, tác giả dự kiến ấp dung các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra thực tế thu thập

nguồn số ligu trên địa bản lưu vực sông Cả và một số vùng lần cận; Phương pháp

mơ hình tốn; phương pháp viễn thảm và GIS; phương pháp thông kế so sinh: phương pháp suy luận và phương pháp tham vẫn ý kiến chuyên gia để để xuất các

giải pháp

3. Nhiệm vụ của Luận văn

Trên cơ sở thủ thập ti iệu thực tổ trên lưu vực, kết hợp với các phương pháp

khoa học trong luận văn dé bước đầu xây đựng được bản đỗ ngập lụt trên lưu vực sông Cả, g6p phần cảnh báo tình hình ngập lụt trên lưu vực sông kh xảy ra mưa trên lưu vực.

4. Những nội dung chính của Luận văn

Nội dung của Luận văn gồm phần mở đầu, phương pháp tiếp cận, nhiệm vụ.

của đồ án và 4 chương chính như sau:

Chương 1: Tổng quan tỉnh hình nghiên cứu trên thể giới và Việt Nam; đặc điểm mưa, lũ trên lưu vực sông Cả

Chương Hl: Phân tich lựa chọn mơ hình thay văn và vận dụng để tính biên

đầu vào cho mơ hình thuỷ lực

Chương HH: Thiết lập mơ hình thủy lực phục vụ dim tốn lồ cho lưu vực

sơng Cả

Chương IV: Để xuất các phương án phòng chống lt bão và giảm nhẹ thiên tr trên

lưu vực sông Cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

TONG QUAN TINH HÌNH NGHIÊN CỨU TREN THE GIỚI VÀ VIỆT NAM DAC DIEM MƯA, LŨ TREN LƯU VỰC SÔNG CA

1.1 Tình hình ny

lên cứu trên thé giới

"Hình 1.1: Nước nhắn chùm nhiều 6 ô trong trận lũ lt ở thành phố Greenley, bang

Colorado, Mỹ ngày 14/9/2013. Ảnh: Reuters

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

"Hình 1.2: Các tịa nhà ngập chim trong biển nước tại Srinagar-An Độ ngày

11/9/2014, nguồn TheAtlantic

Vi vậy việc nghiên cứu các gii pháp phòng trnh lũ, lụt được các nước trên thể giới đã và dang được đặc biệt quan tâm, hiện nay có nhiều hướng iếp cận khác nhau và một trong số đó là giải pháp kết hợp giữa giải pháp cơng trình và phi cơng. trình. Các giải pháp cơng tình thường được sử dụng như hỗ chứa. để điều, edi tạo lịng sơng... trong khi các giải pháp phi cơng trình có thé là xây dựng bản đỏ nguy cơ ngập lụt, quy hoạch trồng rừng và bảo vệ rừng, xây đựng và vận hành các

phương án phỏng trắnh lũ lụt và di dân khi cần thiết... Trong 46, để di dân được

sớm và chính xúc thì việc có thơng tin dự báo chính xác, cảnh báo lũ lụt và khu vực.

ngập lụt chính xác là vơ cùng quan trong, ở diy việc xây dựng bản đồ ngập lụt là

một trong những nội dung quan trọng của việc phòng tránh lũ lụt.

Hiện nay trên U

Ê giới có ba phương pháp thường được ứng dụng dé xây dựng

bản đồ ngập lụt, đó là

Phương pháp truyền thông: xây dựng bản để ngập lụt dựa vào điều tra thủy

văn và địa hình.

~ Xây đựng ban đỗ ngập lạt đựa vào di tra các trận lũ lớn thực tế đã xây ra

~ Xây dựng bản đồ ngập ạt dựa vào việc m6 phỏng các mơ hình hủy văn, thủy lực

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Mỗi phương pháp trên đây đều có các ưu nhược diễm riêng trong việc xây dựng và ước lượng diện tích ngập lụt. Bản đỏ ngập lụt xây dựng theo phươg pháp truyền.

thống chỉ tái hiện lại biện trang ngập lụt chưa mang tính dự báo nhưng nó vẫn

mang ý nghĩa to lớn về nhiều mặt trong công tác chỉ huy phỏng chống lũ lụt cung

như lâm cơ sở để đánh gid, so sinh các nghiên cứu tiếp theo. Tuy vậy phương pháp này tốn công, mắt nhiều thời gian, không đáp ứng được nhu cầu thự tễ và có những

vị tí mà người nghiên cứu không thể đo đạc được hoặc không thư thập được số liệu

đo đạc,

Việc xây dựng bản đỗ ngập lụt dựa vào số liệu điều tra, thu thập từ nhiễu trận lũ

đã xảy ra là đăng tin cậy nhất, ty nhiên dữ tra cho các trận lũ

1 và thông tin

lớn là đáng tin cậy nhất tuy nhiên dữ liệu và thông tin điều tra cho các trận lũ lớn là

rất it lại khơng có tinh dự báo trong tương lai, do vậy hạn cl ưu điểm và tinh ứng dụng của bản đồ ngập lạt trong thực

Sử dụng cơng cụ mơ phỏng, mơ hình hóa bằng các mơ hình thủy văn, thủy lực là rất cần thiết và có hiệu quả hơn rt nhiễu và cũng là cách tgp cận hiên đại và

đang được ứng dụng rộng ri trê thé giới trong thời gian gin đây, cùng với đó là sự

kết hợp các lợi thể của phương pháp truyền thống

Mặt khác, với sự phát triển của máy tinh và các hệ thống thông tin, cơ sở đữ

liệu, ngày càng có nhiều ứng dụng phát triển dựa trên nén hệ thông tin địa lý (GIS), mà xây dựng bin đồ ngập lụt là một trong những ứng dung quan trọng, mang lại

nhiều lợi ích thiết thực trong thực tiễn cơng tác phịng chống lụt bão và giảm nhẹ

thiên ta

Hiện nay trên thé giới có một số mơ hình điển hình để tính tốn ngập ụt như sau ~ Mơ hình HEC-HMS: là mơ

mưa đồng chảy của Trung tâm Thủy văn ky

thuật quân đội Hoa Kỳ được phát trién từ mơ hình HEC-1, mơ hình có những cải

tiến đáng ké cả về kỹ thuật tính tốn và khoa học thủy văn thích hợp với các lưu vực.

sơng vita và nhỏ, Li một dang mơ hình tốn thủy văn được dùng để tinh dòng chảy từ số liệu mưa trên lưu vực. Trong đó các thành phần mơ tả lưu vực sơng gồm các, cơng trình thủy lợi, các nhánh sông.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Kết quả của HEC-HMS được diễn tả dưới dạng sơ đồ, biểu bing tưởng minh sử dụng. Ngồi ra, chương trình có thể liên kết với cơ sở dữ.

liệu dang DSS của mơ hình thủy lực HBC-RAS

~ Mơ hình NAM: được xây đựng năm 1982 tại khoa thủy văn viện kỹ thuật thủy

rit thuận tiện cho ngườ

động lực và thủy lực thuộc đại học kỹ thuật Đan Mach, Mơ hình dựa trên ngun

tắc các bể chứa theo chiều thẳng đồng và hỗ chứa tuyển tỉnh. Mơ hình tính q trình

mưa — dong chảy theo cách tính liên tục ham lượng ẩm trong năm bể chứa riêng biệt

tương tác lẫn nhau.

Các mơ hình thủy văn trên đây cho kết quả là các quá trình dong chảy tại các

điểm khống chế (cửa ra lưu vục) vi vậy te thin ching dig độc lập chưa đủ khả

năng để đưa ra các thơng tin về diện tích và mức độ ngập lụt mà phải kết hợp với

một số các công cụ khác như GIS, hoặc là biên cho các mơ hình thủy động lực 1-2

chiều khác.

ye Hà Lan xây dựng cho phép tính thủy lực.

dang chảy hở, x6i lan truyền, truyễn ải phủ sa và xâm nhập mặn,

= Mơ hình HBC-RAS: do Trung tim Thủy văn kỹ thuật quân đội Hoa Kỳ xây

dạng được ấp dung để tính tốn thấy lực cho hệ thống sơng. Phiên bản mới nhất

hiện nay đã được bổ sung thêm modul tính vận chuyển bản cắt và tải khuếch tân

Mơ hình HEC-RAS được xây dựng để tính tốn dịng chảy trong hệ thống sơng có. sử tương tác 2 chiều giữa dịng chảy trong sơng và dịng chảy vùng đồng bằng lũ

Khi mực nước trong sông dâng cao, nước sẽ tràn qua bãi ngập vùng đồng bằng, khi

mực nước rong sông hạ hấp nước sẽ chảy lại vào sơng

<small>= Họ mơ hình MIKE: do Viện thủy lực Ban Mạch xây dựng được tích hợp rất</small>

nh cơng cụ mạnh, có thể giải uyế

ic bài toán cơ bản trong lĩnh vực tài nguyên

nước. Tuy nhiên đây là mơ bình thương mpi, phí bản quyền rt cao nên khơng phải

co quan nào cũng có điều kiện sử dung.

+ MIKE 11: là mơ hình một chi trên kênh hở, bãi ven sông, ving ngập lũ, trên sơng kênh có kết hợp mơ phỏng các 6 ruộng ma kết qui thủy lực trong các ð

rung là giả 2 chiều. MIKE 11 có một số ưu điểm nỗi trội so với các m6 hình khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

như: (0) liên kết với GIS, Gi) kết nối với các mơ hình thành phần khác của bộ

MIKE, ví dụ như mơ hình mưa rào — địng chảy NAM, mơ hình thủy động lực học 2

ch

fu MIKE2I, mơ hình dng chảy nước dưới đất, đồng chảy trần bề mặt và dịng

bốc thốt hơi thảm phi, (ii) tính tốn chuyển tải chất khuyếch tán, (iv) vận bành.

cơng trình, (v) tỉnh tn quá tình phú dưỡng,

+ MIKE 21&MIKE FOOL: Là mơ hình thủy động lực học dịng chảy 2 chiều

trên vùng ngập lũ đã được ứng dụng tính tốn rộng rãi tại Việt Nam vả trên phạm vi

toàn thể giới. Mơ hình MIKE 21 HD là mơ hình thủy động lực học mơ phịng mực

nước và ding chảy trên sơng, vùng cửa sơng, vịnh va ven biển. Mơ hình mô phỏng,

dong chảy không én định hai chiều ngang đ

<small>~ Bộ mơ hình MIKEII và MIKE-GIS của viện thủy lực Đan Mạch sử dụng để</small>

với một lớp đồng chảy

xây dựng bản đỗ ngập lụt cho vùng hạ lưu sông. MIKE11-GIS là bộ cơng cụ mạnh.

trong trình bày và biểu diễn về mặt khơng gian và thích hợp cơng nghệ mơ hình bãi

ngập và sơng của MIKE11 cùng với kha năng phân tích khơng gian của hệ thong tin

dia lý trên mơi trường ArcGIS 9.1

= Mơ hình MIKE SHE: Mơ hình tốn vật lý thơng số phân bổ mơ phỏng hệ

thing tổng hợp đồng chảy mặt ~ dòng chày ngm lưu vực sông. Được ứng rộng rầi trên thể g

1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Nước ta nhiều đồi núi, địa hù

+ điều kiện khí tượng, khí hậu, thuỷ văn diễn biển phúc tạp. Cùng với sự ấm lên của khí hậu tồn cầu các hiện tượng thời tết bắt

thường như han hin, lồ lụt ngày cing gia ting và mức độ gây tổn hại ngày càng lớn Vi vậy việc nghiên cứu xây dựng ban đồ ngập lụt để cảnh báo trước, từ đó có các biện pháp phòng tránh và ứng cứu kịp thời

Các phương pháp được sử dụng phổ biến để xây dựng bản đồ ngập lụt ở nước ta hiện nay cũng giống như trên thé giới, đó là;

Phương pháp truyền thống: xây dựng bin đồ ngập lụt dựa vào điều tra thủy

văn và địa hình.

~ Xây dụng bản đồ ngập lạ đựa vào điều tr các tận lũ lớn thực tế đ xây ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>- Xây dung bản đồ ngập lụt dựa vào vi</small>

lực: Hec-Ras, Mike 11

Ngoài ra, hiện này cơng nghệ

mơ phỏng các mơ hình thủy văn, thủy

thám sẽ giáp quan sit trên trên khu vực

rộng lớn, dic biệt là lưu vực sông, quan sát rõ nước tại lưu vực đó sẽ chảy khu vực

sơng nào. Từ đồ xây dựng các bản đỗ ngập lụt, ving ngập nước, ngập mặn do nước

biển dâng

1. Giới thiệu đặc điểm đị lý tự nhiên hưu vực nghiên cứu

131 Vị trí địt lí

Sơng Cả là một trong 9 hệ thống sơng lớn của nước ta. Sông bắt nguồn từ nước

bạn Lio, chay qua hầu hỗt địa phận tinh Nghệ An, phin này được gọi là sông Cả

Đến hạ lưu ving Nam Dan sông tiếp nhận phụ lưu sông La từ Hà Tĩnh chảy sang

“Từ ngã ba này ra tới biển sông được gọi là sông Lam. Lưu vực s

Bắc Trung bộ, cổ toa độ dia lý ừ 18°13" đến 20'1030° vi độ Bắc; 103145720" đến 105°15'20" kinh độ Đông. Điểm đầu của lưu vực nằm ở tog độ 2010130" độ vĩ Bắc; 10394594

1054640" kinh độ Đông.

ng Cả nằm ở vùng

kinh độ Đông. Cửa ra của lưu vực nằm ở toa độ 18°45°27" độ vĩ Bắc;

Điểm sông Cả chiy vio dit Vi

độ vi Bắc; 104°04'12" kinh độ Đông.

Nam tại Biên giới Vi Lào trên dịng Nam

Mơ có toa độ: 1902415

Lưu vực sơng Cả nằm trên hai quốc gia, phn thượng nguồn nằm trên đất tỉnh

Phéng Sa Vẫn va Sam Nua của nước Cộng hoa dân chủ nhân dân Lao. Ở Việt Nam,

lưu vực sơng nằm trên địa phận của 3 tinh Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh.

“Thuộc tinh Thanh Hố, lưu vực sơng Cả chiếm 1/2 điện tích huyện Như Xuân

trên lưu vực sông Nhánh - sông Chang. ~ Thuộc tỉnh Nghệ An, lưu vực nằm tr Hợp, Nghĩa Din, Tân Kỳ (nhánh sông Hi

Anh Sơn, Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên (nhánh đồng chỉnh

sông Lam)

L huyện Qué Phong, Quy Châu, Quỷ. Ky Sơn, Tương Dương, Con Cudng,

~ Thuộc tinh Hà Tĩnh lưu vực nằm ở các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ

Quang, Nghĩ Xuân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Lưu vực sơng Cả được giới hạn bởi phía Bắc tỉnh Nghệ An từ đường quốc lộ

1A lên giáp với lưu vực sơng Hồng Mai, Khe Dita, Độ Ơng lưu vực sơng Mực

-lưu ve sơng Chu Phía Tay giáp -lưu vục sơng Mã sơng Mé Kơng: Phía Nam giáp lưu vực sơng Gianh, sơng Trí va sơng Rao Cái Biển ở phía Đơng

“Theo tà liệu đặc tr mạng lưới sông ngôi Việt Nam của tổng cục Thuỷ Văn

xuất bản, điện tích tự nhiề ton bộ lưu vục sơng Cả tính từ thượng nguồn đến ca

sơng là 27.200 km? và phân bổ trên các địa dư hành chính như sau:

Bang 1.1: Phân bé diện tích lưu vực sơng Cả theo địa bàn hành chỉnh: Lưu vue Sng | Dign tich te | Dign tich lam | Dign tich ndng | Diệntch

ca nhiên (km*) | nghiệp(ha) | nghiép (ha) | khác (ha)

2 Đặc điểm địa hình lưu vực sơng Cả

1.3.2.1 Địa hình đồng bằng và đồng bằng ven biển

Đồng bằng sơng Cả nằm dọc hai bên bờ sơng tính từ phần trung lưu của sông tờ xuống bao gồm Đô Luong, Thanh Chương, Nam Dan, Hưng Nguyên và chủ yếu là vùng đồng bằng hưởng lợi từ nguồn nước của lưu vực sông Lam như ving đồng Jing. Diễn-Yên-Quỳnh, Nam-Hưng-Ngh, sông Nghèn và Nghĩ Xuân, Đây là vùng

đất đã được khai thác lâu đời đưa vào sản xuất nông nghiệp. Cho đến nay vùng

đồng bing này cũng là nơi tập trung phát triển kinh tế xã hội của lưu vực, Dia hình đồng bằng sơng Cả theo dạng lịng mắng. Sát mép sông cao độ tăng dẫn, đến vùng đấy mắng trồng và sau đô sát với sườn đồi. Điễn hình của dạng địa hinh này là vùng hữu Thanh Chương. Cao độ đồng bing ven sông Cả bin đổi din: từ khu Đô Lương

(+10" + + 15"), vùng Thanh Chương (+7” + +8") và vùng Nam Dan, Hưng Nguyên.

(42,5" + + 1,0"). Đồng bằng sông Cả thuộc loại nhỏ, hẹp và nằm sát với dịng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

chính. Toàn bộ đồng bằng được bảo vệ bằng dé hai bên bo sông, trừ vùng hữu Thanh Chương và ving hữu Nam Dan chỉ bảo vệ bằng đê bối và đây được xác định

6 diện tích lưu vực sơng Cả, là vùng à ving chứa là khi mực nước sông Cả vượt báo động III. Tổng điện tích mặt

vùng đồng bằng khoảng 350 000ha, chiếm I

cần chủ động về thuỷ lợi tuới, đều, chồng lồ để thâm canh, 1.3.2.2 Vùng đồi trung du

Trung du lưu vực sông Cả nằm ở các huyện Nghĩa Din, Quy Hợp, Tân Kỳ,

‘Anh Sơn, Thanh Chương, Vũ Quang, Hương Sơn và Hương Khê. Day là dạng địa

hình phúc tạp, dạng đồi bát Gp và đổi cao xen kẽ, có các thung lũng thấp như khu

Bai Tập - Quy Hợp. vùng sông Sảo - Nghia Đàn, vùng trung tâm huyện Hương. Khé, Vũ Quang, vùng Sơn Ha của Hương Sơn cao độ biển đổi từ +20 đến +200 m.

Dang địa hình này bj chia cit mạnh có thé đốc nhiều chiều do các sơng nhỏ ụo

Ven các sông Hiểu, sông Dinh, sông Cả, sông Ngân Sâu, Ngin Phé dia inh lương

đối bằng phẳng và có thể dốc chính vào các lịng sơng, càng xa sơng địa hình càng

phức tạp. Dang địa hình này ít khi ngập ding và ít bị là de doa nhưng lại thường, xuyên thiểu nước cho cây trồng. Tổng diện tích mặt bằng dạng địa hình này khoảng, 680.000 ha,

năng dit đai trên dạng địa hình này cịn rất lớn, cần có kế hoạch khai thác gieo trồng hop lý. Với dạng địa hình đốc theo nhiễu kiễu như phía sơng Hiểu, sơng Lam ít khi xảy ra lũ qt.Nhung dạng địa hình hữu Thanh Chương, trên. sơng Ngàn Phổ, Ngân Sâu tương đối không bằng phẳng, thể dốc theo một chiều nên

dễ sinh lũ quét lũ sườn đốc.

‘Tuy nhiên, dang địa hình đồi thắp ở đầy do có nhiều sơng subi nên rit nhi vị

trí cho phép xây dựng các hỗ chứa vừa và nhỏ, rất thuận lợi cho công tác phát triển

nguồn nước để tưới và

‘ip nước cho các mục tiêu phát triển kinh tế trên lưu vực.

1.3.2.3. Dạng địa hình vùng núi cao.

Địa hình vùng núi cao chủ yếu tập trung ở phía Tây, Tây Bắc và Tây Nam lưu

vực. Chay suốt từ Đồng Văn Thông Thụ (Qué Phong), men theo biên giới Việt

-Lào đến tin Hương Liên (Hương Khê - Hà Tĩnh), Các dây núi liễn đỉnh như dây

Giang Màn ở Hà Tinh và day núi biên giới từ Nim Mô (Làng Nhãn) đến cửa khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Cầu Treo (Hương Sơn). Dang địa hình này có cao độ từ 1200" +1500" như một bức

tường thảnh ngăn giữa lưu vực sông Mê Kông và lưu vue sông Lam. Các huyện

miễn núi cao thuộc lưu vục sông Cả là: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Qué

Phong, Quy Châu và một phần đất dai của Quy Hợp, Nghĩa Đàn, Như Xuân, Anh Sơn, Thanh Chương, Nam Dan, Hương Khê, Vũ Quang. Dạng địa hình này có độ

đốc lớn, thung lũng hẹp, chiế tích lưu vực nhưng diện tích đất canh.

tác chỉ chiém 1,5«tổng điện tích mặt bằng. Đây là vùng đất được xác định chủ ếu là rừng phông hộ đầu nguồn, vùng cung cấp nước chủ yếu cho sông Cả về mia

kiệt và điều tiết giảm dòng chảy lũ khi chảy về ha lưu. Do thung lũng tạo ra đọc

dong chỉnh sông Lam, sông Hiểu, sông Ging, sông Ngàn Sâu và sông Ngàn Phổ Ini

nằm trong ving địa chất tốt nên trên dang địa hình này có thé tim được những vị tí Bản Ming, Khe Bồ,

Kim Cương, Đá Gin, Ngân Trươi, Chúc A để điều it lũ và kiệt cho hạ du. Ngoài

xây dựng hỗ nước lớn như Bản La, Hudi Ngun, Thác Mi

ra cịn nhiều vị trí có thể xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ như Bản Kộc,

Nhan Hạc, Sao Va, Yên Na, Cánh Trip, Cốc Na... Có thể nói dạng địa hình này có tiềm năng về thuỷ điện và phát triển lâm nghiệp cia lưu vực sơng Cả

‘Tom lại: Địa hình sơng Cả. là một dang địa hình tơng hợp, đa dạng, thích hợp cho

phát tiễn kinh tế tổng hợp, rt thuận lợi cho nền nông nghiệp đa dạng hos cây trồng vật

nuôi và có khả năng tạo ra các vùng chuyên canh cây hàng hố, cây cơng nghiệp.

1.3.3. Đặc điểm về thảm phủ thực vi

Nói đến thám phủ thực vật thường xét đến điều kiện rừng trên lưu vực tuy

thâm phủ thực vật phải xét đến độ che phủ trong năm của toàn lưu vục.

1. Thăm phủ thực vật vùng canh tác nơng nghiệp

hiểm khoảng 7% điện

Diện tích canh tác nơng nghiệp trên tồn lưu vực

tích tồn lưu vực. Trên điện tích đất này hiện nay canh tác với hệ số quay vòng,

ruộng đất từ 1,7 đến 1,8 lần trong năm nghĩa là trong một năm chỉ có khoảng 6

thắng có cây che phủ còn lại 6 tháng đất trắng. Trong 6 tháng phần cây có lá che phủ cho diện tích chỉ chiếm 3,5-4 tháng. Có thể đánh giá thảm phủ thực vật trên đất

chỉ đạt 20-25%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

1.3.32, Thâm phủ thực vật trên đất Lâm nghiệp

Rừng ở lưu vực sông Ca tập trung chủ yếu ở ba tỉnh phía Lào (Bơ-li-khãm-xay,

Siéng Khoảng và Hia Phan), Theo khảo sit sơ bộ và đánh giá tii nguyên ri 1g phía

Lào thàm phủ còn hon 555.000 ha. Ở Việt Nam, rừng tập trung ở phía Bắc, Tây Bắc

và Tây Nam lưu vực trên cao độ từ 150”1.500”. Lưu vực cổ hai vũng rimg quốc

gia là Pù Mat (Nghệ An) và Vũ Quang (Hà Tĩnh). Trước năm 1995, rừng bị suy

giảm nhanh do rừng trồng bổ sung không kip với tốc độ chấy rừng, ph rùng lam nương ry và du canh du cư của đồng bio din tộc Ít người. Theo tả liệu điều tra rimg trên lưu vục sông Củ, phía Việt Nam năm 1943 có khoảng 12.106 ha, đến nam

1999 đánh giá rừng chỉ còn khoảng 710.000 ha, mức che phủ còn 35,5 %. So với

cùng thồi kỳ, các khu vực khắc phía Bắc như rừng ở Tuyên Quang cịn 28.5%, vùng

“Tây Bắc cịn 8% thì lưu vực sơng Cả rừng còn phong phú hon, Tir năm 1995 đến

1g với chính sách giao đất, giao rừng và c‹ 2003 do tốc độ trồng rừng nhanh

chương trình phát triển kinh tỄ miền núi nên cho tới nay rừng trén lưu vục đã bắt

đầu được bao tổn và phục hồi. Độ che phủ rừng đã dat 41,51% ở Nghệ An và

39,18% ở Hà Tĩnh, trong đó có rên 90% là rừng tự nhiên.

“Trên lưu vực sông Cả theo thông ké 6 tới 153 ho, 522 chỉ và 986 loài thân gỗ,

chưa kể các loại thân thảo, thân leo, trong đó có 23 loài thân gỗ và 6 loài thân thảo.

cược ghi vào sách đồ Việt Nam

~ Thân gỗ bao gồm: Bách Xanh, Thông Đỏ, Phủ ba mùi, Thông tre, Thông Pa Có, Thơng Đã Lạt, Thuỷ Tùng (Thơng nước), Sam Bơng, Sam Lạnh, Trim (gió

bàn), Hồn Dau, Thơng hai lá det, Cảm Lai, Cim lai Ba Rịa, Cảm lai Đồng Lai , GO

đỏ (Ca Tre), Gu mật (Gõ mat), Giáng Hương, Cambét, Giáng Hương mắt chim, Lat hoa, Lát da đồng, Lit Chua, Trắc, Trắc Mây, Trắc Cambt, Pomu (Ngọc An) Mint

„ Dinh, Sén mật, Nghiễn, Lim xanh, Kim Giao

- Thân thio gồm: Ba Gạc, Ba Kích, Bách Hop, Sim Ngọc Linh, Sa Nhân. Thao

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Rừng kín hỗn giao cay lá im phân bổ ở độ cao trên 700 m

Rừng trên lưu vục sông Cả vẫn là nguồn nguyên liệu quan trọng của các ngành công nghiệp chế biển với tổng trữ lượng gỗ khoảng 57 + 60 trigu mÌ trong đồ cổ 42.5 van m' gỗ Po Mu: Tre, Nứa, Mây khoảng 1 tỷ

Công với sự đa dạng của địa hình cảnh quan sinh thái, khí hậu thời tiết và

nguồn thức ăn dồi đào đã tạo cho hệ động vật ở đây cũng rit phong phú. Theo thống

kê, trên tồn lưu vue có 241 lồi của 86 họ và 28 bộ, trong dé có 64 lồi thú, 137 lồi chim, 25 lồi bị sit, 15 lồi lưỡng thé, Trong số đó có 34 lồi thú, 9 lồi chim và một lồi cả được ghí vào sách đỏ Việt Nam.

Rừng trên lưu vực sông Cả đa dạng và phong phú cả động vật và thực

vật-đặc biệt có những lồi q hiếm như Sao La, Gỗ Po Mu. Dây cũng là nguồn ti nguyên đảng kể thúc diy cho quá trình phát tiễn kinh tế trên lưu vực, đồng thời

1g là một vốn quý để duy tì nguồn nước mia kiệt và hạn chế nước trong mùa lũ.

Chính vì vậy, cần phải cổ quy hoạch sử dụng, bảo về phát triển rừng một cách bền

vững, tạo môi trường sinh thái của lưu vực tốt hơn.

1.34. Đặc điểm dja chất, thé nhưỡng lưu vực sông Cả 1.3.4.1, Đặc điểm địa chất

Tất nhiều nhà địa chất ở nhiễu giai đoạn lich sử khác nhau đã nghiền cứu cầu

tạo dia chất lưu vục sông Cả:

“Trước năm 1954 các nhà địa chất người Pháp như Fromeget, Suarin,

hs

tghiên cứu cấu tạo địa chất một số ving trong lưu vực phục vụ cho việc lập bản

đồ địa chất Đông Dương va tim kiểm các loại khoảng sin

Tit năm 1954 đến nay các nhà địa chất Liên Xô (cũ) và Việt Nam đã tiến hành khảo sắt chỉ tết lần lượt cho ra đời các tờ bản đồ: Dovjeoy (1965) với bản đồ

địa chất Việt Nam ty lệ 1/500.000, trong đỏ có lưu vực sông Cả. Tran Đức Luong

khác lập bản đỗ địa chất 1/200.000 ving Bắc Trung Bộ

chủ biên và các nha địa e

trong đó có tồn bộ phần lưu vye sơng Cả. Ngoài ra Bộ Thuỷ Lợi, Liên Đoàn Địa

Chất 4 đã khảo sắt một số tuyển cơng trình như Bản Méng, Thác Muối

Ding lưu § trong phần này là vin đề động đắt. Theo qui chuẩn Việt Nam thi

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

ưu vực sơng Cả có các vùng và cấp động đất chính như sau

~ Vùng phát sinh động đất bao gồm toàn bộ phần trung, hạ lưu s

ng Cả và nhánh Ngan Sâu, Ngàn Phổ. Trong vùng này đã ghi được tại Vinh (1903) và Đôi Luong (1937), có chin tâm động đất với M= 5,1 - 5,5 độ Riete

= Vũng chin động lan tuyển bao gằm lưu vực sông Hiễu và thượng sông Lam Tai nguyên nước

= Nước trong ting phù: Cầu tạo ting phi ving sông Lam hầu hết là & sé, á cát lẫn dam sạn, chigu diy mỏng, khả năng giữ nước kém, Nước trong ting này chỉ

tỒn tại trong mùa mưa.

- Nước trong ting phong hod nút nẻ: Các loại đã gốc trong vũng c

phong hoá nứt nẻ dày, khả năng chứa vả thông nước tốt, lưu lượng Q = 5 phút

~ Nước dưới đất trong đới phá huỷ kiến tạo dạng tồn tai này có lưu lượng.

rit nhỏ ít có ý nghĩa khai thắc do bi lip, nhét kin của các đứt gay

~ Nước phát triển ở vùng đá vôi Mường Léng khả năng chứa đổi đào và là

nguồn cấp cho các sơng suối mia cạn

Nude dưới đắt cịn tổn trữ ở các trim tích đệ tứ, trằm tích sơng biễn và các

dạng rằm tích khác

Xước dưới đất vùng sơng Lam chỉ có thể khai thác dé phục vụ cắp nước sinh hoạt, công nghiệp và kinh tế, khai thác dé phục vụ sản xuất nông nghiệp sẽ phái đầu.

tưtển kẻm

1.3442. Dặc điểm thổ nhưỡng

“Theo kết qui điều tra thổ nhường có thé phân đất đai lưu vực sơng Cá thình

2 loại chính. Bat thuỷ thành và đt dia thành

+ Đất thuỷ thành

Đắt này phân bổ chủ yếu tập trung ở các huyện đồng bing và đồng bing ven biển, bao gồm một phần đất của Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đản, Hưng. Nghĩ Lộc, Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Thị Xã Cita Lô thành phố

Vinh của Nghệ An và Hương Sơn, Hương Khê, C Lĩnh.

Lộc, Đức Tho, thi xã Hồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Loại đất nay có 5 nhóm đắt chính

~ Nhóm đất cát phân bố ven biển Nghỉ Xuân (Hà Tĩnh), Nghỉ Lộc, thị xã Cửa.

La, Diễn Châu, Quỳnh Lưu.

= Nhóm đắt phủ sa đốc tụ phân bổ các huyện ven sông Cả, sông La,

~ Nhôm đất mặn chủ u ven cửa sơng và ven biển

Nhóm phèn mặn và nhóm dit bạc mầu được cải tạo tốt đưa vào trồng lầa 'Chiếm vị trí quan trọng trong số nảy có 300.000 ha dat phủ sa và nhóm dat cát. Day là nhóm đất có ý nghĩa lớn đối với sản xuất rên lưi vực

~ Đất cất cũ ven biển có 31.400 ha tập tung ở ving ven biển, Dat có thành phần

cơ giới thơ, kết cấu rồi rạ, dung tích hip thy thấp, Các chất dinh dưỡng như min,

đạm, Lân nghèo, Kali tổng số cao nhưng Kali dé tiêu nghèo. Loại đất này thích hop

cho trồng hoa mau, cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, vừng, đỗ, cây ăn quả. Khi

sử dung cần hỗt sức chú ý đến phát triển cây ho đậu. ting cường phân chuồng,

không dé hở dat bằng biện pháp xen canh gối vụ.

= Dit phù sa như đất phi sa được bồi hàng nam, đất phi sa không được bồi, đất

phủ sa vùng ting, đắt phi sa cũ sản phẩm của Feralit. Các loại đắt này thích hợp với

canh tác lia nước vi hos mẫu, cổ điện tích khoảng 268.600 ha. Trong đổ đắt phủ sa

không được bồi hing năm khoảng 74%. Bit này bi chia cắt mạnh, nghiêng đốc và

lồi om, Quá trình rửa trơi xây ra liên tục c trên bé mặt và ting sâu, Thành phin cơ

giới đa số là nhẹ. Độ diy ting canh tác mỏng. dung ích hip thu thấp, thường chưa,

nghèo dinh dưỡng đặc biệt là nghèo Lân. Đắt phù sa chủ yếu tập tung ở đồng bằng

ven hai bên bờ sông và vùng đồng bing sông Bằng, sông Cim, sông NghÈn. Đây là

dia bàn sản xuất lương thực chính của lưu vục do chủ động tưới, tiêu, chống lũ

Phan lớn loại đất này đang sử dụng trồng lúa nước (khoảng 110.000 ha lúa 2 vụ).

Ngoài hai loại đất chính trên cịn một số loại đất

màu, nhiễm mặn, với điện tích nhỏ. Các loại dit này đang được cải tạo để có thé trồng trọt được nhưng địi hi phải có nguồn nước ngọt cung cấp thường xun và

có biện pháp tiêu tốt để đảm bảo mơi trường,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

+ Đất địa Thành.

Loại đất này có 1.518.892 ha chiếm 83,51% diện tích đấttu tra thổ nhường.

Dit này tập rang chủ yếu ở vùng đi múi bao gơm các nhóm đất:

~ Đất Feralit đỏ vàng ving đổi nằm ở cao trình dưới 200 m.

- Dit x6i môn trơ sỏi đá nằm ở sườn núi dốc và ven sông bị khai phá làm

nương ry do chế độ canh ác du canh và phá rừng = Dat den nằm kẹp giữa các thung lũng.

Dit Ferlit vàng trên núi thấp từ cao trình 200 m +100 m Dit máu vàng trên ni ừ cao tình 1,000 + 1.500 m + Dit vàng rên núi cao

“nh chất đặc diém một số loi đắt chính 3, Dit đồ vàng rên đã phiéns&t (Fs)

Phân bổ trên phạm vi ng lớn ở hầu khắp các huyện nhưng tập trung nhiều ở

Tương Dương, Con Cuông, Tân Kỳ, Nghĩa Din, Quy Hợp, Anh Sơn, Thanh

Chương, Vũ Quang. Hương Khê, Hương Sơn. Tập trung ở vùng núi thắp có độ dốc

lớn có ting phủ khá day, có độ phì khá man 2 + 4%, Dam 0,1+ 0,25%, Lân 0,06 +

0.07%, Kali 1+ 2% độ pH<4, thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét nhẹ. Đây là loại đất đồi núi khá tốt, cổ khả năng giữ nước và giữ màu tt. Loại đắt này thích hợp

cho trồng cây công nghiệp dài ngày, đặc biệt là chè, cây ăn quả có mũi, cà phê, hồ

tiêu, cao sa, Cả ha tinh Nghệ An và Hà Tĩnh dang tập trung khai thác loi đắt này

Nhưng để cho năng xuất cây trồng cao trên loại đắt này phải chủ động tưới, tiêu và

có quy hoạch chống sơi mơn tố

b, Bit văng nhạt phát triển trên đá sa thạch và cuội kết (Ea)

Tổng điện tích loại dit này khoảng gin 400,000 ha phân bố rai rác theo

dải hẹp xen giữa các giải dit phiến thạch kéo đồi theo hướng Tây Bắc - Đông

Nam của Nghệ An và theo hướng gin như Bắc Nam của Hà Tĩnh. Thành phần

cơ giới tương đối nhọ, ng đắt mỏng và nhiều vùng tro soi đó, Chỉ một vải nơidia hình tương đối cao và thảm thực vật tương đổi tốt mới có ting diy 70 -80em. Dat nghèo dinh dưỡng, mùn 1,5 - 2,5%, ở vùng thấp lượng min không qué

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

15%. Các chỉ tiêu như Bam, Lân, Kali đều nghèo, độ pH<4.0. Độ no Bazo

thấp. Thành phi

nước kém. Dit có khả ning trồng cây cơng nghiệp. nhưng phải có chế độ cấp co giới từ đất thịt nhẹ đến cát pha, khả năng kết dính và giữ

nước và giữ nước tốt, cần có b én pháp chống xơi mịn mới nâng cao được hiệu quả sử dụng dit

«Bit vàng da phát tiễn trên dani

Diện tích đắt nay hẹp khoảng 250.000 ha phân bé ở các huyện Anh Sơn, Hương. Khê, Vũ Quang, có thành phần cơ giới nhọ, nghèo din dưỡng, bị xối môn ria tồi

mạnh, độ pH<4, loại này ít có ý nghĩa trong sin xuất nơng nghiệp, chủ yếu thích

hợp với rằng rừng, nhưng cho đến nay là vàng đt trắng đồi núi tục

nda voir)

Diện tích khoảng trên 400.000 ha phân bố xen

dd, Bit do nâu trên

trên các huyện miễn núi của ưu vue. Tầng dit này độ phì khá, him lượng min từ 2 + 4%, đạm chiếm trên

0,159, đắt có pHI<d. Do bị rửa tồi nên lượng sắt, nhơm di động cao, Bit này thích

hợp cho trồng cây lâu năm như cam, bưởi, chè, cả phờ, cao su v cõy lõm nghip.

ôâ, Dit ụ bazan

Din tích khoảng 14.711 ha tap trùng chủ yếu ving Phủ Quy, hiện nay dang sử dung trồng cao su, cà phê, cam, chanh, che... Dat này có ting dày trên Im, địa hình

bề mặt khá bằng phẳng, ít dốc, độ phì cao, him lượng min từ 2 + 4%, đạm tổng số

trên 0,15%, kal tổng số ừ 1 + 59%, bư tn 70%, độ pH từ 5 + 6. Cấu tượng dắt

toi xốp, thoát nước tốt, nhưng giữ nước kém, lỗ rồng lớn, nhiều keo sét, khả năng,

hấp thụ tốt rit thích hợp với cây cơng nghiệp dải ngày

£, Dit Feralit đó vàng trên núi, đất miu trên núi cao.

Loại dit này chiếm gần 25% điện tích điều tra thổ nhường. Bit có độ phi cao đạm, lân, kali tổng số đều cao song do có độ dốc lớn nên khả năng phát triển nơng.

nghiệp kém. Đây là vùng thích hợp cho trồng cây lâm nghiệp và rừng phỏng hộ đều

trên nền “Tôm hi: Các loại đt rên lưu vực sơng Cả được hinh thành và phân

dia hình phức tạp, hơn 83% diện tích là đồi núi, với điều kiện khí hậu thời tết nóng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

âm và mưa nhiễu, lượng mưa phân bổ không đỀu theo mùa và có các trận mưa cổ cường độ lớn. Nên địa chất lưu vực sông Cả nhiều loại đá gốc khác nhau tạo cho

ưu vực có nh

1 ching loi thổ nhưỡng. Đó là một điều kiện thuận lợi lớn cho việc

đđa dang hố cây trồng, vật nơi trên lưu vực, đồng thời là một địa bản phát triển cây

làm nghĩ

Vũng cit ven biển có thể chuyên cạnh mu, ru, đậu và cây công nghiệp ngắn

ngày nhưng phải đầu tư tiêu thoát và đầu tư tưới

- Vũng trăng thấp sin xuất hai vụ lúa Đông Xuân và Hé Thu, vùng cao sin xuất

lúa Đông Xuân và lúa Mùa, mau vụ Đơng.

‘Vang núi sản xuất cây hing hố như mia, dứa, phê, cao su và các loại cây ấn quả

-Viing đồi và núi cao giành cho cây lâm nghiệp, rừng phòng hộ đầu nguồn,

Đặc điểm một số ngành kinh tế trên lưu vực sông Cả

1.3.5.1. Hiện trạng ngành công nghiệp.

Công nghiệp trên lưu vục sông Cả trong những năm qua đã có bước phát

triển nhất định. Cơng nghiệp đã hinh thành cơ cấu đa ngành: Cơ khí luyện kim, hố

chất, đột may, thuộc da, kh thác khoảng sản, chế biển nông sin, vt liga xây đựng

v.v.. Nhưng công nghiệp trên địa bàn vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng

và lợi thể của lưu vực. Đã bước đầu hình thành các cụm cơng nghiệp tập trung:

- Cum cơng nghiệp Hồng Mai gồm nhà may xỉ ming 1.5.10° tỉn năm, sản

xuất vật liệu xây dựng, sản xuất đá các loại.

~ Cam công nghiệp Nghĩa Din gồm nhà may hoa quả hộp, ép dầu, mia đường Quy Hợp, chế biển lâm sản

~ Cam công nghiệp Đô Lương gồm chế biển gỗ, cơ khi, sin xuất cơng cụ mấy

móc nơng nghiệp và cơ k - Khai th

mốc phòng.

e Thiée ở Quy Hợp với công suất tỉnh chế 3000 tn/năm và khai

thác đá quý ở Quy Châu, quặng Thiếc ở Qué Phong.

- Cụm công nghiệp Anh Sơn gồm xi măng quốc phòng 800.000 tắn/năm, mía

đường sơng Lam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

= Cụm cơng nghiệp Thanh Chương (Dũng) gồm Diêm, gỗ dán, bột giấy và

gia công chế biển nông sản.

~ Cum công nghiệp Vinh - Cửa Lị - Bến Thuỷ diy là cụm cơng nghiệp tổng

hợp: Bia rượu, dệt may, gỗ vần sản, cơ khí sửa chữa tu thu

n, sửa chữa 6 tô, lắp ip xe mấy, dig „ điện tử, chế biến hải sản, thuỷ tinh, sinh sứ v.v...Cụm công, nghiệp nay gắn liền với các cảng Của Lị, Bến Thuỷ.

~ Cụm cơng nghiệp sông Lam sản xuất giấy, bột giấy.

- Cum công nghiệp Nghỉ Xuân chế biển gỗ, cơ khi sửa chia chế biển nông

lâm sản và hải sản

Công nghiệp thếc Hương KỈ nhựa thơng, chế iển lâm sản

Ngồi ra đã hình thành ác tổ hợp sả xuất thuộc sử hữu tư nhân hoạt động bí

trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, el nông lâm sản, các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp đã phát triển the hình thức king nghề đã thu hút hàng vạn lao

động dư thừa ở vùng nông thôn và thu hút lực lượng lao động nông nhàn.

Tiềm năng công nghiệp và xây đựng của khu vực là rất lớn. nhất là ngành

công nghiệp khai thúc và vật liệu xây dụng. Trên địa bản khu vực đã hoàn thành

khu tập trung về vậ liệu xây dựng. Một số sản phẩm cơng nghiệp có mie ting

trơ-ứng nhanh như xi mang, khai thác đá, sin xuất bia... Các doanh nghiệp quốc doanh

và ngoài quốc doanh, các làng nghề phát triển nhanh. Một số ngành nghề ở địa

phư-ong tiếp tục được cũng cổ và nâng cao. Việ lựa chọn các mặt hing tm tiên và có

lợi thé, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, tạo ra những sản phẩm chat lượng cao

4a phần nào dap ứng việc yêu cầu của tiêu dùng xã hội và xuất khẩu. Khu vực cơng

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh do số dự án đi vào hoạt động tăng lên, sản phẩm được thị trường chấp nhận và 6 xu hướng phít triển tốt

1.3.5.2. Hiện trạng kinh tế nơng nghiệp.

Diện tích có khả năng nơng nghiệp trên lưu vực sông Cả và vùng phụ cận.

tra méi nhất năm 1999 là 172.364 ha, Diện tích đã huy động

vio sản xuất cây hang năm và cây lâu năm là: 173.235 ha. Diện tích nơng nghiệp hưởng lợi theo đi

dang được sit dụng để sin xuất lương thực chiếm tới 80% tổng diện ích đang gieo

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

trồng trong đồ có tối 70% là sản xuất lúa cơn lại là các cây trồng khác như ngô, “khoai, cây công nghiệp ngắn ngày: Lạc, vừng, đậu đỗ các loại, mía. Diện tích cây dai ngày chủ yếu tập trung ở vùng đồi, núi với các loại cây cao su, chè, cả phê, cây,

ăn qua có múi, dia, Dit trồng chưa sử dụng 249.346 ha din tch này có khả năng

huy động vào sin xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sin khoảng 45% Dit dai trên

lưu vực sông Cả được phân bổ theo đơn vị hành chỉnh như sau:

Bang 1.2: Bat đai trên lưu vực sông Củ theo điều tra (đơn vị tính: ha)

Loại đất đai | Tinh Neh An) ThhHàTmnh | Ton Wu vee

thuộc Việt Nam

5.Đãtcây lầu năm Tả46A7 T554 1605/38 5. Đất chăn môi S614 HE)

Dik ding sa 507 5489.7

-Aohô 31852 ea 45315 [a Dit nông nghiệp khác. | |

B. Dit Lâm nghiệp 3762053 T6Nl6iS TT §83S7A5

C- Đất chuyên ding 4699028 217082 Táng72 D. Di kde T92I36 | 1S6STTA 98590

“Theo điều tra đất dai tên lưu vục, khả năng tăng diện ích trồng trọt cơn khálớn, tập trung ở khu rugng một vụ và đắt nông nghiệp khác, khu vục đất trồng đồngbằng và ven biển

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Diện ích gieo rồng cây hing năm rên lưu vực những năm gin đây cũng

bi

động rất lớn, tuỷ theo tinh hình khí trong thuỷ văn, khả năng dim bảo tưới, tiêu và sự biến động giá cả thị trường.

1.4 Mạng lưới khí tượng thủy văn trên lưu vực nghiên cứu.

Từ đầu thể ki XX, hệ thông tram khí tượng thủy văn trên hệ thơng sơng Cả

đđã được hình thành, chủ yu được đặt trên các Khu tập trùng din cư quan trọng như

thi trấn, thị xã

Thời ky khing chiến chống Pháp (1946 ~ 1954), hw hết số liệu thu thập bi

gián đoạn. Đầu thập ki 60, các trạm n ay được khôi phục, bổ sung. Trong những năm.

1980, do hạn chế về chỉ phí, một số trạm phải ngừng hoạt động hoặc giảm số lượng

các thơng số quan tric (hạ cắp). Trong vũng bình qn cit 200 km cổ một trạm đo mua, Mật độ trạm vùng trung du, đồng bằng lớn hơn vùng núi cao, thượng nguồn.

sông suối. Thời gian quan tế của các tram đặt ở thị xã khả dài: Tại Vinh (1916 ~ 2002), Ha Tinh (1912 ~ 2002). Theo thống kê trong vùng có 36 trạm thủy văn do

mực nước hoặc mực nước lưu lượng (bao gồm cả các trạm đã hạ cấp hoặc ngừng hoạt

động). Trên sơng Cả có 14 tram cắp I do mực nước và lưu lượng, hiện nay chỉ có 7

tram tiế tục boạt động đo lưu lượng à: Quỷ Châu, Nghĩa Khánh, Dừa, Yên Thượng,

Mường Xén, Sơn Diệm, Hỏa Duyệt, và các trạm đo mực nước là: Cửa Rio, Con

Cuông, Đô Lương, Nam Đàn, Chu Lễ, Linh Cảm, Cửa Hội (xem bảng 1.7)

Ngồi ra cịn có các trạm do tổng cục khí tượng thủy văn thiết lập, chuyên

dùng để. thu thập số liệu cho các đồ án thiết kế qui hoạch thủy lợi như trạm Ban

Mộng (1963 ~ 1967), Sông Rao (1979 ~ 1985) trên sơng Cả.

“Tơm lại, hệ thống lưới trạm khí tượng thủy văn ở các lưu vực sơng nghiên cửu.

có mật độ day ở sông lớn (sông Cả), sang các sông nhỏ rất ít, thậm chí khơng có.

Trong vùng có một trạm quan trắc sóng đặt tại Của Hội, bắt đầu quan trắc từ

năm 1996 tối nay.

Hiện nay, tại Vinh có trạm rada thời tiết. Bán kính hoạt động của rada là 30

km. Rada thời tiết có thể xác định được vị tí của tâm bão, lốc, lượng mưa rơi trên

Cả. Vi

hu vực lây, ding rada chúng có thé quan trắc được mia ở các vingxa xơi chưa có trạm quan trắc, tăng thêm độ chính xác của dự báo lũ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

BẢN ĐỒ MẠNG LUDL TRAM KHÍ TƯỢNG THUY VAP

Hình 1.3: Mang lới tram khí cong thủy vẫn lm vực sông Cả

1.5. Đặc điểm lũ trên lưu vực sông Cả 1.5.1. Hình thé thời tiết gây ra mưa lũ

~ Hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới là nguyên nhân chính gây ra mưa

lớn và lũ lụt ở lưu vực sông Ca đặc biệt là ở vùng hạ du sơng.

- Những trận bão điển hình đổ bộ va ảnh hưởng tới Nghệ An, Hà Tinh là cơn

bão Chara 8/10/1964, cơn bão số 8 ngày 13/7/1971, số 2 ngày 13/7/1973, từ ngày 26 - 28/9/1978, số 7 ngày 3/10/1989, số 7, 8, 9 đỗ bộ liên tiếp vào vàng nam Hài Tĩnh ảnh hưởng mưa lớn ở hạ du gây r lồ đặc biệt lớn trên sông Ca, cơn bão s 5 ngày 29/8/1990, cơn bão số 6 ngày 22/9/1996,

~ Trong 3 thập kỷ gần đây số cơn bão đỏ bộ vào khu vực ngày cảng gia tăng.

Ving ảnh hướng từ 1 + 2 cơn bão đổ bộ hàng năm tại Nghệ Tĩnh là 59%, từ 3 + 4

cơn bão dat 8%. Trong năm số tận bão đỗ bộ, ảnh hướng tối vùng nhiều nhất vào tháng IX chiếm tỷ lễ 65% tháng 10 là 3%, tháng 7 à 20%. Mùa bão là thing 7 tới

tháng 11

- Mưa lớn do bão và áp thấp nhiệt đổi gây ra. Đây là loại hình thể thổi tết

điển hình gây ra lũ lụt trên sông Cả. Khi bão và áp thấp nhiệt đới đi vào Nghệ An

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hoặc nam Nghệ An thi ở Nghệ An, Hà Tĩnh cổ mưa rất lớn kế

đài 1 - 3 ngày,

Lượng mưa trận đạt 50 - 60% lượng mưa năm.

- Lượng mưa bão phụ thuộc hướng di chuyển. Nếu bão đổ bộ vào phía bắc

tỉnh, mưa lớn xây ra vùng sơng Hiểu, Nếu bão di chuyển vào tr phía nam của tỉnh

Nghệ An thì mưa lồn xảy ra ở vùng io số 2 đỗng Ngàn Phổ, Ngân Sâu như cơn

bộ vào Đà Nẵng di chuyển lên phía Bắc gây ra mưa lớn 25/5/1989 tại sông Ngàn

PhO, Ngàn Sâu gây lũ đặc biệt lớn trên sơng Ngàn Phố. ~ Mưa do khơng khí lạnh kết hợp với hội tụ nhiệt đối

Vào tháng IX, X khơng khí lạnh ở phía bắc tràn xuống khơng đủ mạnh để

vượt qua vĩ tuyển 19° + 20° vĩ độ Bắc. Khi đó ving Nghệ An nằm trong giải hội tự đối. Nơi đây khơng khí nhiệt đới nóng âm tiếp giáp với khối khơng khí lạnh âm ở phía Bắc tăng cường gây nên mưa lớn.

“Thơng thường mưa bão mau kết thúc cùng với sự suy yếu va tan đi của bão,

cơn mưa do không khi lạnh kết hop với dải HTND thường ko di, lượng mưa trận lớn nhất đạt 864mm trong 6 ngày (5 + 10/IX/1992) tại Vinh do khơng khí lạnh kết

hợp với HTNĐ

~ Mưa lớn gây lũ do các bình thể thời it khác

+ Mưa lớn do khơng khí lạnh phía Bắc tràn xuống kết hop vớ rãnh thấp phía

“Tây, Loại mưa này xây ra vào đẫu mùa hè

+ Mưa lớn ở sườn phía Tây dãy Trường Sơn do Tin Phong tây nam từ vịnh

Belgan thối tới bị chin cường bức ở sường phía ty dãy Trường Sơn gây ra mưa lớn

bên Lào. Lượng mưa này gây lũ lớn ở thượng nguồn sông Cả.

~ Loại ình th thơi tết kết hợp bão, áp thấp nhiệt đối, khơng khí lạnh. Loại hình thể thời tiết này chiếm tý trọng lớn trong lượng mưa mùa lũ gây ra ứng lạ

nghiêm trong như xảy ra vào tháng DX/1973, IX/1978, X/198.

~ Những trận mưa lũ điễn hình gây lũ lớn trên sông Cả.

+ Năm 1978: Ba ơn bão 7, 8, 9 đổ bộ liên tgp nam Nghệ An, 26

-28/1X/1978 kết hợp với khơng khí lạnh tăng cường gây mưa lớn, tạo nên lũ lịch sử

ở bạ du sông Ca,

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Lượng mưa 3 ngày max từ 26 - 28/1X/1978 dat 958mm tai BS Lương,

308mm tại Môn Sơn, 847mm tại Khai Sơn, 809mm tại Dita. Lượng mưa diện đạt từ

700 900mm từ Dita tới Yên Thượng. vùng đồng bằng lượng mua diện dat 500

-600mm

Wf lượng mưa 2 đợt từ 19 - 28/9/1978 đạt 763mm tương ứng với lượng

nước 10,8 tỷ m*

Lưu lượng nước lũ tại Dừa đạt 10.200 mÖ, Yên Thượng 13.180 mÙS ngày 28/9/1978, tại Thác Muỗi trên sông Giảng đạt 5.150 mỸ/,

Mục nước lũ thực đo tại Nam Đàn 9,78 m, sau khi hoàn nguyên dat 10.5 ngày 29/9/1978. Mục nước tại B

“Cửa Hội là2,lám,

* Trận mưa lũ tháng 10 năm 1988:

“Thuỷ thực đo 5,08m, hoàn nguyên 6,16m, tại

Trận mưa lũ lớn nảy do cơn bão số 7 đổ bộ vào Quy Nhơn suy yếu thành

ATND di chuyển lên phía bắc gặp khơng kh lạnh ting cường gây mưa lớn trên điện

rộng ở lưu vực sông Cả

Lượng mưa trận biển đổi từ 282 - 694mm ở đồng bằng, 369 - 964mm ở miỄn

núi trung du gây lũ lớn ở phần trung lưu sông Cả, lưu vực các sông Hiểu, Ngàn Phố, Ngân Sầu, Li trần về hạ du gây ngập It lồn ở hạ du, mực nước Hi

lũ thing DX/1978

* Trên mưa ũ thing IX/1996

thua trận

Năm 1996 miễn Trung chịu ảnh hưởng 5 cơn bão, 4 ATND dé bộ vào gây lũ lớn toàn vùng. Riêng Nghệ An, Ha Tinh chịu ảnh hưởng các cơn bão số 2 đỗ bộ vào. Van Ly ảnh hướng mưa lớn ở phía bắc Nghệ An,

Com bão số 4 đổ bộ vio Thanh Hố, Ninh Bình gây mưa lớn ở hạ du. Con bão

đổ bộ trực tiếp vào Nghệ An gây mưa 100 - 250mm gây là lớn ở hạ du,

Himax Nam Đàn 8,30m * Trận lũ tháng 9/2002:

[Ap thấp nhiệt đói ngày 22/X/2002 di chuyển mạnh lên thành bão,

Đo ảnh hưởng ATNĐ, mưa lớn xảy ra đặc biệt vùng sơng Ngàn Phó, Ngàn.

Sâu, Lượng mưa thing IX dat 794mm tại Hương Khê, 701mm tại Hương Sơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Mua lớn gây lũ lịch sử tên sông Ngàn Phố với Hmax I5 #2m, Qmax = .4.480mÏ⁄s tại Sơn Diệm, có sức tàn phá mạnh ở hạ du sơng Ngàn Phổ.

Trên sơng Ngàn Sâu toi Hồ Duyệt Hmax = 11.77 ngày 22/9/2002, Qmax =

2.740m'/s, mục nước cao hơn báo động 3 là I,77m

"Mực nước tại Linh Cảm trên sông La 7.7m thấp hơn mục nước lũ năm 1978 là 0,04m trên báo động 3 là 121m,

La lớn do mưa 1X/2002 gây thiệt hại về người và của trên hai lưu vực s Ngàn Phố và Nein Sâu

1.5.2. Chế độ mưa.

Lượng mưa năm trung bình nhiều năm trén lưu vực sông Cả biển động khá

mạnh tế ở các vũng nó dao động từ 1.122 + L700mm ở vũng ít mưa như khu vực

Khe Bồ, Mường Xén, Cửa Rào, hạ

Hiếu và từ 1.800 + 2.500mm ở vùng mưa

vita và lớn như ở thượng nguồn sông Hiếu 2.000 + 2.100mm, vùng sông Giang, khu

giữa từ Cửa Rào - Nghĩa Khánh tới Dừa, lượng mưa năm trung bình từ 1.800 =

2.100mm. Ving sông Nein Phổ, Ngân Sâu lượng mưa năm trung bình đạt 2200 +

2.400mm. Vùng đồng bằng ven biển lượng mưa năm đạt 1.800 + 1.900mm, Trên

lưu vực xuất hiện vùng tâm mưa lớn nhất như tâm mưa thượng nguôi

sông Hiểu. thượng nguồn sông Ngàn Phổ, Ngàn Sâu

“Vùng it mưa xuất hiện ở những thung lũng kín, khuất gió như đọc theo thung

lũng Mường Xén - Cửa Rào, Của Rio - Khe Bổ lượng mưa năm chỉ đạt từ L.200 +

1.300. Có năm ti Khe Bổ lượng mưa năm chỉ đạt S1 mm năm 1984, Cửa Rảo đạt 73mm năm 1977

‘Mia mưa thay đổi theo từng vị trí của lưu vực. Vũng thượng nguồn sông Cả, xông Hiểu mia mưa từ tháng V và kết thúc vào tháng X. Lượng mưa thắng lớn nhất

vào tháng VIII, ba tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VIL, VIII, IX. Càng về

trung, ha du sông Cả mũa mưa địch chuyển dẫn bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào

thing X, XI. Thing XI có lượng mưa lớn nhất là tháng Vill, IX, X. Càng din về

phía nam của lưu vực mia mưa bắt đầu từ tháng VIII và kết thúc tháng X như vùng

xông Ngàn Phố, Ngàn Sâu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

TY tong lượng mưa mùa mưa chin ừ 8Ú - 87⁄6 cịa l là mùa Í mưa rên lưu vực

Mùa mưa có xu hướng chậm dẫn từ Bắc vào Nam từ thượng nguỗn về hạ du Trong mia mưa thường xuất hiện 2 nh cực tr, Vào tháng IX và tháng V hoặc tháng VI... Tháng V, VI do hoại động mạnh gió mùa Tây Nam và gió Tin Phong

Bắc bán cầu. Sự hội tụ giữa hai lồng gió này gây nên mưa tiểu mãn vào tháng V, VI gây lũ tiểu man trong mùa mưa. Tổng lượng mưa hai tháng này có vùng chiếm. tới 20% lượng mưa năm ở các trạm thượng nguồn sông Cả, sông Hiểu, Ngàn Phổ,

Ngàn Sâu, Trận lũ tiêu mãn lớn như thing V/1943, thing V/1989. Đặc biệt là tận

mưa thing V/1989 gây l lich sử trên sông Nein Phổ. Lượng mưa | ngây max đạt

483mm ngày 26/5/1989 tại Kim Cương, 296mm ngày 26/5/1989 tại Hồ Duyệt Do hoạt động của gió mùa Tây Nam gây nên thời tết khơ nóng do hiện tượng Fon mà vào đều mùa hạ lượng mưa đạt cực dai vào tháng V, VI và cực tiểu

phụ vào tháng VIL Khi gió Lào hoạt động mạnh trên lưu vực lượng mưa tháng VỊI giảm nhỏ chỉ đạt 5 + 10% lượng mưa nấm,

Sang tháng VIIL, IX, X đãi hội tụ nhiệt đối dịch chuyển dẫn v8 phía Nam kết

hop với các loại inh thé thời gt gây mưa lớn như áp thấp nhiệt đổi, bão đã tạo ra những trận mưa lớn kéo dài từ 3+ 10 ngày gây lồ lớn trên các triển sông

Lượng mưa hai thing LX, X đạt tới 40% lượng mưa năm. Lượng mưa thing

IX. X phân bổ không đều trên hưu vực. Vùng đồng bằng chịu ảnh hướng của mưa

do bão gây ra, lượng mưa hai tháng đạt 1.000 + 1.100mm. Càng vẻ phía thượng lưu.

dịng chính lượng mưa hai tháng giảm dần do ảnh hưởng ít của bão chỉ đạt 500.

Lượng mưa cực tiểu thắng II vùng Mường Xén, Cửa Rao, thượng nguồn

sông Hiểu chỉ đạt từ 6 + 12mm vào thing này. Các thắng khúc đạt từ 6 + 12mm,

lượng mưa thắng I chỉ chiếm 1 + 2% lượng mưa năm. Tổng lượng mưa 5 thing

mùa khô tử tháng XI tới tháng IV chi chiếm 10 + 20% lượng mưa năm

Biển động lượng mưa theo thời gian khá mạnh mé. Lượng mưa năm lớn nhất

cđạt 3.520mm năm 1989 tại Vinh, 3.670mm năm 1989 tại Hoà Duyệt, 3.470mm năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

1978 tại Đô Lương và từ 2.500 + 2.700mm tại các vùng thượng sông Cả, sông Hiểu.

Lượng mưa năm nhỏ nhất biến động tuỷ theo các vùng. vũng it mưa như Khe Bổ, Mường Xén, Cửa Rio có năm lượng mưa chỉ đạt 500 + 700mm. Vùng mưa nhiều.

nhất đạt 788mm ngày 27/9/1978 và 3 ngày lớn nhất 958mm tại Đơ Lương. Lượng

mưa Ì giờ cao nhất đạt 142mm trong trận mưa ngây 8/10/1965 tại Vinh,

Khi cô bão đổ bộ hoặc bão tan thin áp thấp nhiệt đới di chuyển lên phía Bắc

sắp khơng khí lạnh tăng cường sẽ gây mưa lớn trên diện rộng toàn vùng như đợt áp

thấp nhiệt đới và khơng khí lạnh trong tháng X/1988. Lượng mưa | ngày dat từ 250.

+ 400mm, lượng mưa 3 ngày đạt 500 + 600mm.

[hin chang phân bổ mưa trận fi khí có bão đỗ bộ lượng mưa giảm dẫn từ hạ du lên thượng nguồn. Vũng mưa lớn thường tập trung ở trung lưu sông Cả, nếu có

điều kiện hội tụ các uỗn khơng khí mang hơi ấm lớn gây mưa. Do vậy lồ sinh ra ở phần trung lưu sông Cả rat lớn, trên sông Giăng lưu lượng lũ đạt 5.150 mvs với môi số định lũ 6.56m)⁄,km” trong tran lũ tháng IX/1978.

1.5.3. Đặc điểm chính của một số sông nhánh lớn của hệ thống sông Cả

- Sống Nam Mé: Dịng chính sơng Nam Mơ bắt nguồn từ dãy Phu Sim Sum

cô độ cao 2.620m thuộc tỉnh Xiém Khoảng bên Lào, sông chảy và dé vào sơng Cá. tại Cửa Rio, Sơng chảy qua vùng có lượng mưa năm nhỏ chỉ đạt trung bình từ

1.200 + 1.300mm là vùng mưa nhỏ a

tích lưu vực sơng đạt 3.970km” chiế

dong chảy năm chỉ chiếm 9,3%

của Bắc Trung Độ. Do vậy mặc di diện

Ma % diện tích tồn lưu vực nhưng lượng tổng lượng dong chảy năm trên toàn diện tích lưu

vue, Chiểu dai đồng sơng chính là 160km, độ rộng long sơng 30 + 35m, chiễu rộng

bình qn lưu vực là 38,2km.

- Sông Hiéu: Sông bit nguồn từ vũng ni cao Phu Hoạt có độ cao định nữ là2.452m thuộc huyện Qué Phong, Thượng nguồn sông chảy qua vùng mưa lớn có

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

lượng mưa năm 2.100 + 2.200mm thuộc huyện Qué Phong và chảy về qua hai huyện Nghĩa Din và Quy Châu có lượng mưa năm dat 1.500 + 1,800mm, Phin hạ lưu sông chảy qua huyện Tân Kỳ có lượng mưa nhỏ đạt 1.500 + 1.600mm rồi đỗ

vào sông Cả ở ngã ba Cây Chanh. Tổng diện tích lưu vực là 5.340kmẺ, chiều đài sơng chính là 228km, độ cao bình qn lưu vực 303m, mật độ lưới sơng 0,7kmvkhỶ,

Lịng s

dốc hơn. Sơng Hiểu có các sơng nhánh lớn như sơng Chàng, sơng Dinh, sông Sào,

ing Hiểu hẹp và đốc từ Thác Dừa trở lên, cảng về hạ du sông cảng mé rộng,

đổ vào tung hạ lưu sông

- Sông Giăng: sông bắt nguồn từ ving núi cao của dy Trường Sơn, sông cỏ chiều dai 77km, diện tich lưu vực là 1.050km®, Sơng chảy qua vùng mưa lớn có lượng mưa năm trung bình trên lưu vực 2.200mm. Lịng sơng hẹp, ngắn và dốc đổ. ng Cả tại Thanh Tién, Déng sông nhiều thấc ghénh ding chú ý nhất là Thác có khả năng xây dựng nha máy thuỷ điện, hồ chứa lợi dụng tổng hợp.

= Song La à hin sông lên thir 2 chỉ sau sơng Hiểu cổ diện tích lưu vực là

3.210km’, Sông La là hợp lưu của sông Ngàn Phố và Ngàngo thành,

+ Sing Ngân Sâu: ắt nguồn từ dãy núi Ging Màn trên định Trường Som có

đinh cao 1.047m, sông chảy theo hướng Nam Bắc, qua địa phận huyện Hương Khê

tới Linh Cảm sông nhận nước của sông Ngàn Phố nhập vio tạo nên dng chính

sơng La rồi dé vào sơng Cả tại ngã ba Chợ Tring. Dịng chính sơng Ngắn Sâu là

100km, điện tích lưu vực tới Linh Cảm là 2.060km? dịng sơng hẹp và dốc có chiều

rộng binh qn 30 + 50m, sơng chảy qua vùng có lượng mưa năm lớn dat 2.200 =

3400mm. Mô số dong chảy năm rit lớn đạt 64 I/s km”, Sơng có một số sông nhánh.

lớn như sông Tiêm, sông Rao Tré có thé xây dựng các hồ chứa lợi dung tổng hợp.

+ Sông Ngan Phổ; Sông bắt nguồn từ dãy núi Bà Nu có độ cao đỉnh núi là

1.136m thuộc day Trường Sơn Bắc. Sơng dai 70km, điện tích lưu vực là 1.070km*, độ đốc sơng bình qn 30 + 35m. Sơng chảy qua vùng mưa lớn, lịng sơng dốc, ngắn. Những trận lũ lớn xây ra đã gây nên xói lở ở hạ du sông rất nghiém trọng tin

phá vùng dân cư ven sông.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Bang 1.4: Đặc trưng hình thái một sé sơng thuộc lưu vực sơng Cả

pe | Đô mat sé | Hệ số | số

trl uy Losne đốc | Buy| lưới | khong | hình

am vực đâm 3°, | aly amin? | sống | độc dans

Tước Ii trên sông Cả ảnh hưởng men 6i vùng đông bing Nghệ An - Hà Tinh

vã thường gây 10 It kh có mưa bão lớn như tận lũ lịch sử năm 1978, lũ đặc biệt

lớn năm 1988; còn vùng núi thường chi gây ra lũ quét, lũ bùn đá như: lũ quét năm.

2002 trên sông Ngân Phd , 18 quát năm 2005 ở thượng nguồn sông Hiểu và trên

ng Nam Mơ vv,

Nu

a tên đồng chính sơng Cả khơng ác ligt bằng các phụ lưu. Điều đó

chứng tỏ dịng chính sơng Cả khơng thuận lợi cho nước lũ hình thành. Trước hết

sơng Cả có dang dai. Hệ số tập trung nước tới 2.33, lịng sơng rộng, trung bình 100.

<small>= 250m. Các phụ lưu chính nằm ở vùng có chế độ mưa sớm muộn khác nhau, do</small>

đồ sự tổ hợp 1 bấtlợi nhất cổ hả năng xây rà

154.1. Mức độ lũ

Mức độ lũ thể hiện ở đặc trưng lũ: đỉnh lũ, cường suất lũ, biên độ lũ và thời gian duy tì

So với các sơng ở Bắc Bộ và các sông ở Trung Bộ, lũ trên hệ thống sông Cả xảy ra it (khoảng 2 — 3 trận lũ/năm), diễn biến lũ không đồng bộ, không ác liệt va phức tạp. Theo thống kể trong vòng 30 năm (tử năm 1975 - 2005) lại đây tại 2 trạm ở hạ lưu: Nam Đàn và Linh Cảm, số trận lũ từ báo động II tở lên xuất hiện ít hon

so với các sơng khác ở Trung Bộ: chỉ có 8 ~ 9 trận lũ đạt và vượt báo động IIL

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

và khoảng 15 - 20 trận lũ vượt mức báo động II. Như vậy, trung bình khoảng | trận

trên báo động [nm (bang 1.6)

hur đã thấy ở bảng L5, đình lũ cao nhất tại cúc trạm xuất hiện khơng cũng

năm. Năm có lũ lớn nhất là các năm 198, 1988, 1996 và 2005; năm có lũ nhỏ nhất

là các năm 1998, 2005, đình là cao nhất ở các trạm hạ lưu phần lớn chỉ đạt dưới mức báo động | (BD).

Bang 1.5: Đặc trưng mực nước dinh lĩ cao nhất năm

Sông Ï Tram | Hmaxuww Hmaxue Hmaxuu,

(em) (em) | NămXh | (em) | NămXh

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Curing suất là 1ém nhất bình quân ti Cửa Rio 1231.2 em tại Dia 249 enh

và tại Yên Thượng là 11.5 em/h, Cường suất lớn nhất có thé đạt tới 150 - 200cnv/h

ở vùng trung lưu: 100em/h và hạ lưu: 30 - 40emh. Biên độ mực nước lớn nhất năm.

¿ở vùng trung, thượng lưu đều đạt trên 10m, hạ lưu trên Tn

Sự chênh lệnh giữa biến độ, cường suất It lên của các vùng cho thấy sự biến dồi phúc tap của chế độ lũ trên hệ thống sơng Cả.

Thời gian lũ lên trung bình ở thượng lưu thường kéo dai khoảng 1-2 ngày, ở

hạ lưu di hơn khoảng 3 ~ 4 ngày. Lũ xuống kéo đãi hơn.

</div>

×