Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Xây dựng bản đồ ngập lụt và đề xuất các phương án phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai cho hệ thống sông cả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 164 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM ĐẶC ĐIỂM MƯA, LŨ TRÊN LƯU VỰC SÔNG CẢ...............3
1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................3
1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................7
1.3 Giới thiệu đặc điểm địa lý tự nhiên lưu vực nghiên cứu.......................................8
1.4 Mạng lưới khí tượng thủy văn trên lưu vực nghiên cứu ....................................21
1.5. Đặc điểm lũ trên lưu vực sông Cả .....................................................................23
1.5.1. Hình thế thời tiết gây ra mưa lũ ......................................................................23
1.5.2. Chế độ mưa .....................................................................................................26
1.5.3. Đặc điểm chính của một số sông nhánh lớn của hệ thống sông Cả ................28
1.5.4. Chế độ lũ .........................................................................................................30
Kết luận Chương 1 ....................................................................................................39
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH LỰA CHỌN MÔ HÌNH THỦY VĂN VÀ VẬN
DỤNG ĐỂ TÍNH BIÊN ĐẦU VÀO CHO MÔ HÌNH THUỶ LỰC ...................40
2.1. Phân tích lựa chọn mô hình thủy văn .................................................................40
2.2. Ứng dụng để tính biên đầu vào cho mô hình thuỷ lực .......................................59
2.2.1. Thiết lập mô hình thuỷ văn .............................................................................59
2.2.2 Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. ...................................................................63
2.2.3. Mô phỏng tính toán nhập lưu cho các tiểu lưu vực trên hệ thống sông Cả ....65
Kết luận Chương 2 ....................................................................................................72
CHƯƠNG III: THIẾT LẬP MÔ HÌNH THỦY LỰC PHỤC VỤ DIỄN TOÁN
LŨ CHO LƯU VỰC SÔNG CẢ ............................................................................73
3.1. Giới thiệu mô hình .............................................................................................73
3.2. Ứng dụng mô hình thủy lực phục vụ diễn toán lũ cho lưu vực sông Cả ...........79
3.2.1 Thiết lập sơ đồ thủy lực....................................................................................79
3.2.2 Hiệu chỉnh, kiểm định mô hình ........................................................................81
3.2.3. Nguyên lý xây dựng bản đồ ngập lụt ..............................................................84



CHƯƠNG IV: Đề XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO
VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI TRÊN LƯU VỰC SÔNG CẢ ..............................95
4.1. Hiện trạng công tác phòng chống lụt bão trên địa bàn tỉnh Nghệ An ................95
4.1.1. Tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra .............................................................95
4.1.2. Đánh giá về công tác PCTT và TKCN của tỉnh Nghệ An ..............................95
4.1.3. Hiện trạng các công trình phòng, chống thiên tai ...........................................97
4.1.4. Đánh giá ưu, khuyết điểm trong công tác ứng phó với thiên tai ...................103
4.2. Đề xuất các phương án phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai cho Nghệ An
trong thời gian tới ....................................................................................................105
4.2.1. Mục tiêu ........................................................................................................105
4.2.2. Các nội dung .................................................................................................105
4.2.3. Phương án phòng chống lụt bão và giảm nghẹ thiên tai cho tỉnh Nghệ An .106
Kết luận Chương 4 ..................................................................................................120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................121
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Nước nhấn chìm nhiều ô tô trong trận lũ lụt ở thành phố Greenley, bang
Colorado, Mỹ ngày 14/9/2013. Ảnh: Reuters .............................................................3
Hình 1.2: Các tòa nhà ngập chìm trong biển nước tại Srinagar-Ấn Độ ngày
11/9/2014, nguồn TheAtlantic ....................................................................................4
Hình 1.3: Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn lưu vực sông Cả ...............................23
Hình 1.4: Đường quá trình mực nước thượng lưu sông Cả ......................................35
Hình 1.5: Đường quá trình mực nước trung lưu sông Cả .........................................35
Hình 1.6: Đường quá trình mực nước hạ lưu sông Cả ..............................................36
Hình 1.7: Đường quá trình mực nước lưu vực sông La ............................................36
Hình 2.1: Giao diện phần mền Hec-HMS 4.0.0 ........................................................42
Hình 2.2: Biểu đồ mưa ..............................................................................................45

Hình 2.3: Tổn thất dòng chảy theo phương pháp SCS .............................................49
Hình 2.4: Các phương pháp cắt nước ngầm .............................................................56
Hình 2.5: Phân chia lưu vực tính đến Quỳ Châu ......................................................60
Hình 2.6: Đường quá trình lưu lượng tính toán và thực đo năm 1978 .....................64
Hình 2.7: Đường quá trình lưu lượng tính toán và thực đo năm 2007 .....................65
Hình 2.8: Nhập lưu 1 .................................................................................................66
Hình 2.9: Nhập lưu 2 .................................................................................................66
Hình 2.10: Nhập lưu 3 ...............................................................................................67
Hình 2.11: Nhập lưu 4 ...............................................................................................67
Hình 2.12: dòng chảy lũ tính toán của lưu vực 3 (năm 2002) ..................................70
Hình 2.13: Dòng chảy lũ tính toán của lưu vực 4 (năm 2005) .................................71
Hình 3.1: Thanh menu chính của mô hình Hec-Ras .................................................73
Hình 3.2 Sơ đồ sai phân ..........................................................................................75
Hình 3.3: Sơ đồ mạng lưới thuỷ lực hệ thống sông Cả .............................................79
Hình 3.4: Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Nam Đàn, trận lũ
2002 ...........................................................................................................................82


Hình 3.5: Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Linh Cảm, trận
lũ 2002. ......................................................................................................................82
Hình 3.6: Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Nghĩa Khánh,
trận lũ 2005. ..............................................................................................................83
Hình 3.7: Đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại trạm Đô Lương, trận
lũ 2005 .......................................................................................................................83
Hình 3.8: Bản đồ ngập lụt hệ thống sông Cả ứng với tần suất 0.01% ......................86
Hình 3.9: Bản đồ ngập lụt hệ thống sông Cả ứng với tần suất 0. 1% .......................89
Hình 3.10: Bản đồ ngập lụt hệ thống sông Cả ứng với tần suất 1% .........................92


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Phân bố diện tích lưu vực sông Cả theo địa bàn hành chính ......................9
Bảng 1.2: Đất đai trên lưu vực sông Cả theo điều tra (đơn vị tính: ha) ....................20
Bảng 1.3: Các trạm thủy văn phục vụ dự báo trên hệ thống sông Cả .......................22
Bảng 1.4: Đặc trưng hình thái một số sông thuộc lưu vực sông Cả .........................30
Bảng 1.5: Đặc trưng mực nước đỉnh lũ cao nhất năm ..............................................31
Bảng 1.6: Thống kê số trận lũ từ báo động II trở lên trên hệ thống sông Cả ............31
Bảng 1.7: Đặc trưng lũ từ IX/2002 sông Ngàn Phố và các sông lân cận ...............38
Bảng 2.1: Diện tích các tiểu lưu vực trên lưu vực Quỳ Châu ...................................60
Bảng 2.2: Thông số về tổn thất .................................................................................61
Bảng 2-3: Thông số trong phương pháp SCS ...........................................................62
Bảng 2.4: Thông số phương pháp triết giảm.............................................................62
Bảng 2.5: Thông số của 6 kênh dẫn trong mô hình ..................................................63
Bảng 2.6: Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định ..............................................................64
Bảng 2.7: Các nhập lưu trên lưu vực sông Cả ..........................................................65
Bảng 2.8: Các thông số của mô hình Hec-HMS cho các tiểu lưu vực của nhập lưu 1.......68
Bảng 2.9: Các thông số của mô hình Hec-HMS cho các tiểu lưu vực của nhập lưu 2 ......68
Bảng 2.10: Các thông số của mô hình Hec-HMS cho các tiểu lưu vực của nhập lưu 3 ....69
Bảng 2.11: Các thông số của mô hình Hec-HMS cho các tiểu lưu vực của nhập lưu 4 ...69
Bảng 2.12: Số liệu mưa đầu vào và mô hình mưa ....................................................69
Bảng 3.1: Các biên trên hệ thống sông Cả ................................................................80
Bảng 3.2: Hệ số nhám của lưu vực sông Cả .............................................................81
Bảng 3.3: Kết quả hiệu chỉnh mô hình......................................................................83
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định mô hình .....................................................................84
Bảng 3.5: Diện tích ngập lụt theo kịch bảng lũ có tần suất 0.01% ...........................87
Bảng 3.6: Diện tích ngập lụt theo kịch bảng lũ có tần suất 0.1% .............................90
Bảng 3.7: Diện tích ngập lụt theo kịch bảng lũ có tần suất 1% ................................93
Bảng 4.1: Dự kiến số người dân sơ tán theo KB VI - Lũ trên sông cả (đạt mức báo
động III và khẩn cấp) ..............................................................................................109



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KTTV

: Khí tượng Thủy văn

PCTT

: Phòng chống thiên tai

TKCN

: Tìm kiếm cứu nạn

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UBQG

: Uỷ ban quốc gia


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sông Cả là hệ thống sông lớn nhất ở vùng Bắc Trung Bộ và là một trong 9 hệ
thống sông lớn ở nước ta, hệ thống sông Cả nằm trong phạm vi toạ độ địa lý:
103014' - 106010' kinh độ đông, 17050' - 20030' vĩ độ bắc, riêng phần lưu vực thuộc

lãnh thổ nước ta nằm trong phạm vi: 18015'00'' - 20010'30'' và 103045'20'' 105015'20''. Lưu vực hệ thống sông Cả tiếp giáp với lưu vực sông Mã - sông Chu ở
phía bắc, các sông Yên (Hoàng Mai), Độ Ông, Dưa, Bùng, Cấm ở phía đông và
đông bắc, thượng nguồn các sông Nậm Xoang, Nậm Ngùn, Nậm Giáp, Nậm Mouan
và Nậm Ka Dinh - các sông nhánh của sông Mê Kông trên lãnh thổ nước CHDCND
Lào, ở phía tây, sông Gianh ở phía nam, sông Rào Cái, Cửa Nhượng, Cửa Khẩu ở
phía đông nam và biển ở phía đông. Với diện tích lưu vực 27.200 km2, trong đó
9470 km2 ở thượng lưu (chiếm 34,8%) nằm trong lãnh thổ Lào, 17.730 km2 (65,2%)
ở trung và hạ lưu nằm trong phần lớn địa phận 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh và một
phần huyện Như Xuân của tỉnh Thanh Hoá.
Là một trong chín hệ thống sông lớn của nước ta, hệ thống sông Cả nằm trong
vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của các hình thế thời tiết gây mưa lũ lớn và đã
gây ra những trận lũ lịch sử gây thiệt hại to lớn về người và của cho nhân dân hai
tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh như các trận lũ năm 1978, 1988 và gần đây nhất là trận lũ
tháng IX/2002. Vì vậy việc nghiên cứu chế độ lũ hệ thống sông Cả phục vụ qui
hoạch hệ thống công trình phòng lũ cũng như công tác dự báo nhằm xây dựng các
phương án phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại do lũ gây ra có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn rất to lớn.
Xuất phát từ những yêu cầu nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Xây dựng bản đồ
ngập lụt và đề xuất các phương án phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai cho hệ
thống sông Cả” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn đóng góp
những kiến thức và hiểu biết của mình trong việc giảm thiểu ảnh hưởng do thiên tai
gây ra, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu đang ngày một hiện hữu với cuộc
sống của chúng ta nói chung và đối với lưu vực sông Cả nói riêng.


2

2. Phương pháp tiếp cận
Để hoàn thành nội dung và vấn đề nghiên cứu của luận văn, tác giả dự kiến
áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra thực tế thu thập

nguồn số liệu trên địa bàn lưu vực sông Cả và một số vùng lân cận; Phương pháp
mô hình toán; phương pháp viễn thám và GIS; phương pháp thống kê so sánh;
phương pháp suy luận và phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia để để xuất các
giải pháp.
3. Nhiệm vụ của Luận văn
Trên cơ sở thu thập tài liệu thực tế trên lưu vực, kết hợp với các phương pháp
khoa học trong luận văn để bước đầu xây dựng được bản đồ ngập lụt trên lưu vực
sông Cả, góp phần cảnh báo tình hình ngập lụt trên lưu vực sông khi xảy ra mưa
trên lưu vực.
4. Những nội dung chính của Luận văn
Nội dung của Luận văn gồm phần mở đầu, phương pháp tiếp cận, nhiệm vụ
của đồ án và 4 chương chính như sau:
Chương I : Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam; đặc
điểm mưa, lũ trên lưu vực sông Cả
Chương II: Phân tích lựa chọn mô hình thủy văn và vận dụng để tính biên
đầu vào cho mô hình thuỷ lực
Chương III: Thiết lập mô hình thủy lực phục vụ diễn toán lũ cho lưu vực
sông Cả
Chương IV: Đề xuất các phương án phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai trên
lưu vực sông Cả


3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
ĐẶC ĐIỂM MƯA, LŨ TRÊN LƯU VỰC SÔNG CẢ
1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Thế giới thường xuyên phải đối diện với các thảm họa về lũ lụt, điển hình
như Ấn Độ, Srilanca, Hoa Kỳ,... Ngày nay với tác động của biến đổi khí hậu thì các

thảm họa về lũ lụt ngày một khốc liệt, dưới đây là một số hình ảnh nói nên tính
khốc liệt của lũ lụt ở một số nơi trên thế giới:

Hình 1.1: Nước nhấn chìm nhiều ô tô trong trận lũ lụt ở thành phố Greenley, bang
Colorado, Mỹ ngày 14/9/2013. Ảnh: Reuters


4

Hình 1.2: Các tòa nhà ngập chìm trong biển nước tại Srinagar-Ấn Độ ngày
11/9/2014, nguồn TheAtlantic
Vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp phòng tránh lũ, lụt được các nước trên thế
giới đã và đang được đặc biệt quan tâm, hiện nay có nhiều hướng tiếp cận khác
nhau và một trong số đó là giải pháp kết hợp giữa giải pháp công trình và phi công
trình. Các giải pháp công trình thường được sử dụng như hồ chứa, đê điều, cải tạo
lòng sông... trong khi các giải pháp phi công trình có thể là xây dựng bản đồ nguy
cơ ngập lụt, quy hoạch trồng rừng và bảo vệ rừng, xây dựng và vận hành các
phương án phòng tránh lũ lụt và di dân khi cần thiết,... Trong đó, để di dân được
sớm và chính xác thì việc có thông tin dự báo chính xác, cảnh báo lũ lụt và khu vực
ngập lụt chính xác là vô cùng quan trọng, ở đây việc xây dựng bản đồ ngập lụt là
một trong những nội dung quan trọng của việc phòng tránh lũ lụt.
Hiện nay trên thế giới có ba phương pháp thường được ứng dụng dể xây dựng
bản đồ ngập lụt, đó là:
- Phương pháp truyền thống: xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào điều tra thủy
văn và địa hình.
- Xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào điều tra các trận lũ lớn thực tế đã xảy ra.
- Xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào việc mô phỏng các mô hình thủy văn, thủy lực.


5


Mỗi phương pháp trên đây đều có các ưu nhược điểm riêng trong việc xây dựng
và ước lượng diện tích ngập lụt. Bản đồ ngập lụt xây dựng theo phươg pháp truyền
thống chỉ tái hiện lại hiện trạng ngập lụt, chưa mang tính dự báo nhưng nó vẫn
mang ý nghĩa to lớn về nhiều mặt trong công tác chỉ huy phòng chống lũ lụt cung
như làm cơ sở để đánh giá, so sánh các nghiên cứu tiếp theo. Tuy vậy phương pháp
này tốn công, mất nhiều thời gian, không đáp ứng được nhu cầu thự tế và có những
vị trí mà người nghiên cứu không thể đo đạc được hoặc không thu thập được số liệu
đo đạc.
Việc xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào số liệu điều tra, thu thập từ nhiều trận lũ
đã xảy ra là đáng tin cậy nhất, tuy nhiên dữ liệu và thông tin điều tra cho các trận lũ
lớn là đáng tin cậy nhất, tuy nhiên dữ liệu và thông tin điều tra cho các trận lũ lớn là
rất ít lại không có tính dự báo trong tương lai, do vậy hạn chế nhiều ưu điểm và tính
ứng dụng của bản đồ ngập lụt trong thực tế.
Sử dụng công cụ mô phỏng, mô hình hóa bằng các mô hình thủy văn, thủy lực
là rất cần thiết và có hiệu quả hơn rất nhiều và cũng là cách tiếp cận hiện đại và
đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới trong thời gian gần đây, cùng với đó là sự
kết hợp các lợi thế của phương pháp truyền thống.
Mặt khác, với sự phát triển của máy tính và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu, ngày càng có nhiều ứng dụng phát triển dựa trên nền hệ thông tin địa lý (GIS),
mà xây dựng bản đồ ngập lụt là một trong những ứng dụng quan trọng, mang lại
nhiều lợi ích thiết thực trong thực tiễn công tác phòng chống lụt bão và giảm nhẹ
thiên tai.
Hiện nay trên thế giới có một số mô hình điển hình để tính toán ngập lụt như sau:
- Mô hình HEC-HMS: là mô hình mưa dòng chảy của Trung tâm Thủy văn kỹ
thuật quân đội Hoa Kỳ được phát triển từ mô hình HEC-1, mô hình có những cải
tiến đáng kể cả về kỹ thuật tính toán và khoa học thủy văn thích hợp với các lưu vực
sông vừa và nhỏ. Là một dạng mô hình toán thủy văn được dùng để tính dòng chảy
từ số liệu mưa trên lưu vực. Trong đó các thành phần mô tả lưu vực sông gồm các
công trình thủy lợi, các nhánh sông.



6

Kết quả của HEC-HMS được diễn tả dưới dạng sơ đồ, biểu bảng tường minh
rất thuận tiện cho người sử dụng. Ngoài ra, chương trình có thể liên kết với cơ sở dữ
liệu dạng DSS của mô hình thủy lực HEC-RAS.
- Mô hình NAM: được xây dựng năm 1982 tại khoa thủy văn viện kỹ thuật thủy
động lực và thủy lực thuộc đại học kỹ thuật Đan Mạch. Mô hình dựa trên nguyên
tắc các bể chứa theo chiều thẳng đứng và hồ chứa tuyến tính. Mô hình tính quá trình
mưa – dòng chảy theo cách tính liên tục hàm lượng ẩm trong năm bể chứa riêng biệt
tương tác lẫn nhau.
Các mô hình thủy văn trên đây cho kết quả là các quá trình dòng chảy tại các
điểm khống chế (cửa ra lưu vực) vì vậy tự thân chúng đứng độc lập chưa đủ khả
năng để đưa ra các thông tin về diện tích và mức độ ngập lụt mà phải kết hợp với
một số các công cụ khác như GIS, hoặc là biên cho các mô hình thủy động lực 1-2
chiều khác.
- Mô hình WENDY: do Viện thủy lực Hà Lan xây dựng cho phép tính thủy lực
dòng chảy hở, xói lan truyền, truyền tải phù sa và xâm nhập mặn.
- Mô hình HEC-RAS: do Trung tâm Thủy văn kỹ thuật quân đội Hoa Kỳ xây
dựng được áp dụng để tính toán thủy lực cho hệ thống sông. Phiên bản mới nhất
hiện nay đã được bổ sung thêm modul tính vận chuyển bùn cát và tải khuếch tán.
Mô hình HEC-RAS được xây dựng để tính toán dòng chảy trong hệ thống sông có
sự tương tác 2 chiều giữa dòng chảy trong sông và dòng chảy vùng đồng bằng lũ.
Khi mực nước trong sông dâng cao, nước sẽ tràn qua bãi ngập vùng đồng bằng, khi
mực nước trong sông hạ thấp nước sẽ chảy lại vào sông.
- Họ mô hình MIKE: do Viện thủy lực Đan Mạch xây dựng được tích hợp rất
nhiều công cụ mạnh, có thể giải quyết các bài toán cơ bản trong lĩnh vực tài nguyên
nước. Tuy nhiên đây là mô hình thương mại, phí bản quyền rất cao nên không phải
cơ quan nào cũng có điều kiện sử dụng.

+ MIKE 11: là mô hình một chiều trên kênh hở, bãi ven sông, vùng ngập lũ,
trên sông kênh có kết hợp mô phỏng các ô ruộng mà kết quả thủy lực trong các ô
ruộng là giả 2 chiều. MIKE 11 có một số ưu điểm nổi trội so với các mô hình khác


7

như: (i) liên kết với GIS, (ii) kết nối với các mô hình thành phần khác của bộ
MIKE, ví dụ như mô hình mưa rào – dòng chảy NAM, mô hình thủy động lực học 2
chiều MIKE21, mô hình dòng chảy nước dưới đất, dòng chảy tràn bề mặt và dòng
bốc thoát hơi thảm phủ , (iii) tính toán chuyển tải chất khuyếch tán, (iv) vận hành
công trình, (v) tính toán quá trình phú dưỡng...
+ MIKE 21&MIKE FOOL: Là mô hình thủy động lực học dòng chảy 2 chiều
trên vùng ngập lũ đã được ứng dụng tính toán rộng rãi tại Việt Nam và trên phạm vi
toàn thế giới. Mô hình MIKE 21 HD là mô hình thủy động lực học mô phỏng mực
nước và dòng chảy trên sông, vùng cửa sông, vịnh và ven biển. Mô hình mô phỏng
dòng chảy không ổn định hai chiều ngang đối với một lớp dòng chảy.
- Bộ mô hình MIKE11 và MIKE-GIS của viện thủy lực Đan Mạch sử dụng để
xây dựng bản đồ ngập lụt cho vùng hạ lưu sông. MIKE11-GIS là bộ công cụ mạnh
trong trình bày và biểu diễn về mặt không gian và thích hợp công nghệ mô hình bãi
ngập và sông của MIKE11 cùng với khả năng phân tích không gian của hệ thống tin
địa lý trên môi trường ArcGIS 9.1.
- Mô hình MIKE SHE: Mô hình toán vật lý thông số phân bổ mô phỏng hệ
thống tổng hợp dòng chảy mặt – dòng chảy ngầm lưu vực sông. Được ứng rộng rãi
trên thế giới.
1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nước ta nhiều đồi núi, địa hình, điều kiện khí tượng, khí hậu, thuỷ văn diễn
biến phức tạp. Cùng với sự ấm lên của khí hậu toàn cầu các hiện tượng thời tiết bất
thường như hạn hán, lũ lụt ngày càng gia tăng và mức độ gây tổn hại ngày càng lớn.
Vì vậy việc nghiên cứu xây dựng bản đồ ngập lụt để cảnh báo trước, từ đó có các

biện pháp phòng tránh và ứng cứu kịp thời.
Các phương pháp được sử dụng phổ biến để xây dựng bản đồ ngập lụt ở
nước ta hiện nay cũng giống như trên thế giới, đó là:
- Phương pháp truyền thống: xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào điều tra thủy
văn và địa hình.
- Xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào điều tra các trận lũ lớn thực tế đã xảy ra.


8

- Xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào việc mô phỏng các mô hình thủy văn, thủy
lực: Hec-Ras, Mike 11...
Ngoài ra, hiện này công nghệ Viễn thám sẽ giúp quan sát trên trên khu vực
rộng lớn, đặc biệt là lưu vực sông, quan sát rõ nước tại lưu vực đó sẽ chảy khu vực
sông nào. Từ đó xây dựng các bản đồ ngập lụt, vùng ngập nước, ngập mặn do nước
biển dâng...
1.3 Giới thiệu đặc điểm địa lý tự nhiên lưu vực nghiên cứu
1.3.1 Vị trí địa lí
Sông Cả là một trong 9 hệ thống sông lớn của nước ta. Sông bắt nguồn từ nước
bạn Lào, chảy qua hầu hết địa phận tỉnh Nghệ An, phần này được gọi là sông Cả.
Đến hạ lưu vùng Nam Đàn sông tiếp nhận phụ lưu sông La từ Hà Tĩnh chảy sang.
Từ ngã ba này ra tới biển sông được gọi là sông Lam. Lưu vực sông Cả nằm ở vùng
Bắc Trung bộ, có toạ độ địa lý từ 18015' đến 20010'30'' vĩ độ Bắc; 103045'20'' đến
105015'20'' kinh độ Đông. Điểm đầu của lưu vực nằm ở toạ độ 20010'30'' độ vĩ Bắc;
103045'20'' kinh độ Đông. Cửa ra của lưu vực nằm ở toạ độ 18045’27” độ vĩ Bắc;
105046’40” kinh độ Đông.
Điểm sông Cả chảy vào đất Việt Nam tại Biên giới Việt Lào trên dòng Nậm
Mô có toạ độ: 19024'59'' độ vĩ Bắc; 104004'12'' kinh độ Đông.
Lưu vực sông Cả nằm trên hai quốc gia, phần thượng nguồn nằm trên đất tỉnh
Phông Sa Vẳn và Sầm Nưa của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Ở Việt Nam,

lưu vực sông nằm trên địa phận của 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Thuộc tỉnh Thanh Hoá, lưu vực sông Cả chiếm 1/2 diện tích huyện Như Xuân
trên lưu vực sông Nhánh - sông Chàng.
- Thuộc tỉnh Nghệ An, lưu vực nằm trên đất huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ
Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ (nhánh sông Hiếu). Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông,
Anh Sơn, Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên (nhánh dòng chính
sông Lam).
- Thuộc tỉnh Hà Tĩnh lưu vực nằm ở các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ
Quang, Nghi Xuân.


9

Lưu vực sông Cả được giới hạn bởi phía Bắc tỉnh Nghệ An từ đường quốc lộ
1A lên giáp với lưu vực sông Hoàng Mai, Khe Dứa, Độ Ông - lưu vực sông Mực lưu vực sông Chu; Phía Tây giáp lưu vực sông Mã, sông Mê Kông; Phía Nam giáp
lưu vực sông Gianh, sông Trí và sông Rào Cái; Biển ở phía Đông.
Theo tài liệu đặc trưng mạng lưới sông ngòi Việt Nam của tổng cục Thuỷ Văn
xuất bản, diện tích tự nhiên toàn bộ lưu vực sông Cả, tính từ thượng nguồn đến cửa
sông là 27.200 km2 và phân bố trên các địa dư hành chính như sau:
Bảng 1.1: Phân bố diện tích lưu vực sông Cả theo địa bàn hành chính
Lưu vực Sông

Diện tích tự

Diện tích lâm

Diện tích nông

Diện tích


Cả

nhiên (km2)

nghiệp (ha)

nghiệp (ha)

khác (ha)

Tổng lưu vực

27.200

1.798.830

449.266

471.910

Lào

9.470

681.840

66.290

198.870


Việt Nam

17.730

1.116.990

382.976

273.034

Thanh Hóa

441,21

32.400

1.500

10.221

Nghệ An

13860,79

884.410

331.734

168.935


Hà Tĩnh

3.428

200.180

49.742

92.878

1.3.2 Đặc điểm địa hình lưu vực sông Cả
1.3.2.1 Địa hình đồng bằng và đồng bằng ven biển
Đồng bằng sông Cả nằm dọc hai bên bờ sông tính từ phần trung lưu của sông
trở xuống bao gồm Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên và chủ yếu
là vùng đồng bằng hưởng lợi từ nguồn nước của lưu vực sông Lam như vùng đồng
bằng Diễn-Yên-Quỳnh, Nam-Hưng-Nghi, sông Nghèn và Nghi Xuân. Đây là vùng
đất đã được khai thác lâu đời đưa vào sản xuất nông nghiệp. Cho đến nay vùng
đồng bằng này cũng là nơi tập trung phát triển kinh tế xã hội của lưu vực. Địa hình
đồng bằng sông Cả theo dạng lòng máng. Sát mép sông cao độ tăng dần, đến vùng
đáy máng trũng và sau đó sát với sườn đồi. Điển hình của dạng địa hình này là vùng
hữu Thanh Chương. Cao độ đồng bằng ven sông Cả biến đổi dần: từ khu Đô Lương
(+10m ÷ + 15m), vùng Thanh Chương (+7m ÷ +8m) và vùng Nam Đàn, Hưng Nguyên
(+2,5m ÷ + 1,0m). Đồng bằng sông Cả thuộc loại nhỏ, hẹp và nằm sát với dòng


10

chính. Toàn bộ đồng bằng được bảo vệ bằng đê hai bên bờ sông, trừ vùng hữu
Thanh Chương và vùng hữu Nam Đàn chỉ bảo vệ bằng đê bối và đây được xác định
là vùng chứa lũ khi mực nước sông Cả vượt báo động III. Tổng diện tích mặt bằng

vùng đồng bằng khoảng 350.000ha, chiếm 10% diện tích lưu vực sông Cả, là vùng
cần chủ động về thuỷ lợi tưới, tiêu, chống lũ để thâm canh.
1.3.2.2 Vùng đồi trung du
Trung du lưu vực sông Cả nằm ở các huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Tân Kỳ,
Anh Sơn, Thanh Chương, Vũ Quang, Hương Sơn và Hương Khê. Đây là dạng địa
hình phức tạp, dạng đồi bát úp và đồi cao xen kẽ, có các thung lũng thấp như khu
Bãi Tập - Quỳ Hợp, vùng sông Sào - Nghĩa Đàn, vùng trung tâm huyện Hương
Khê, Vũ Quang, vùng Sơn Hà của Hương Sơn cao độ biến đổi từ +20 đến +200 m.
Dạng địa hình này bị chia cắt mạnh có thế dốc nhiều chiều do các sông nhỏ tạo nên.
Ven các sông Hiếu, sông Dinh, sông Cả, sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố địa hình tương
đối bằng phẳng và có thế dốc chính vào các lòng sông, càng xa sông địa hình càng
phức tạp. Dạng địa hình này ít khi ngập úng và ít bị lũ đe doạ nhưng lại thường
xuyên thiếu nước cho cây trồng. Tổng diện tích mặt bằng dạng địa hình này khoảng
680.000 ha. Tiềm năng đất đai trên dạng địa hình này còn rất lớn, cần có kế hoạch
khai thác gieo trồng hợp lý. Với dạng địa hình dốc theo nhiều kiểu như phía sông
Hiếu, sông Lam ít khi xảy ra lũ quét.Nhưng dạng địa hình hữu Thanh Chương, trên
sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu tương đối không bằng phẳng, thế dốc theo một chiều nên
dễ sinh lũ quét, lũ sườn dốc.
Tuy nhiên, dạng địa hình đồi thấp ở đây do có nhiều sông suối nên rất nhiều vị
trí cho phép xây dựng các hồ chứa vừa và nhỏ, rất thuận lợi cho công tác phát triển
nguồn nước để tưới và cấp nước cho các mục tiêu phát triển kinh tế trên lưu vực.
1.3.2.3 Dạng địa hình vùng núi cao
Địa hình vùng núi cao chủ yếu tập trung ở phía Tây, Tây Bắc và Tây Nam lưu
vực. Chạy suốt từ Đồng Văn Thông Thụ (Quế Phong), men theo biên giới Việt Lào đến tận Hương Liên (Hương Khê - Hà Tĩnh). Các dãy núi liền đỉnh như dãy
Giăng Màn ở Hà Tĩnh và dãy núi biên giới từ Nậm Mô (Làng Nhãn) đến cửa khẩu


11

Cầu Treo (Hương Sơn). Dạng địa hình này có cao độ từ 1200m ÷1500m như một bức

tường thành ngăn giữa lưu vực sông Mê Kông và lưu vực sông Lam. Các huyện
miền núi cao thuộc lưu vực sông Cả là: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế
Phong, Quỳ Châu và một phần đất đai của Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Như Xuân, Anh
Sơn, Thanh Chương, Nam Đàn, Hương Khê, Vũ Quang. Dạng địa hình này có độ
dốc lớn, thung lũng hẹp, chiếm tới 60% diện tích lưu vực nhưng diện tích đất canh
tác chỉ chiếm 1,5 ÷2% tổng diện tích mặt bằng. Đây là vùng đất được xác định chủ
yếu là rừng phòng hộ đầu nguồn, vùng cung cấp nước chủ yếu cho sông Cả về mùa
kiệt và điều tiết giảm dòng chảy lũ khi chảy về hạ lưu. Do thung lũng tạo ra dọc
dòng chính sông Lam, sông Hiếu, sông Giăng, sông Ngàn Sâu và sông Ngàn Phố lại
nằm trong vùng địa chất tốt nên trên dạng địa hình này có thể tìm được những vị trí
xây dựng hồ nước lớn như Bản Lả, Huổi Nguyên, Thác Muối, Bản Mồng, Khe Bố,
Kim Cương, Đá Gân, Ngàn Trươi, Chúc A để điều tiết lũ và kiệt cho hạ du. Ngoài
ra còn nhiều vị trí có thể xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ như Bản Kộc,
Nhạn Hạc, Sao Va, Yên Na, Cánh Tráp, Cốc Nà… Có thể nói dạng địa hình này có
tiềm năng về thuỷ điện và phát triển lâm nghiệp của lưu vực sông Cả.
Tóm lại: Địa hình sông Cả là một dạng địa hình tổng hợp, đa dạng, thích hợp cho
phát triển kinh tế tổng hợp, rất thuận lợi cho nền nông nghiệp đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi và có khả năng tạo ra các vùng chuyên canh cây hàng hoá, cây công nghiệp.
1.3.3. Đặc điểm về thảm phủ thực vật
Nói đến thảm phủ thực vật thường xét đến điều kiện rừng trên lưu vực tuy
nhiên thảm phủ thực vật phải xét đến độ che phủ trong năm của toàn lưu vực.
1.3.3.1. Thảm phủ thực vật vùng canh tác nông nghiệp
Diện tích canh tác nông nghiệp trên toàn lưu vực chỉ chiếm khoảng 7% diện
tích toàn lưu vực. Trên diện tích đất này hiện nay canh tác với hệ số quay vòng
ruộng đất từ 1,7 đến 1,8 lần trong năm nghĩa là trong một năm chỉ có khoảng 6
tháng có cây che phủ còn lại 6 tháng đất trống. Trong 6 tháng phần cây có lá che
phủ cho diện tích chỉ chiếm 3,5-4 tháng. Có thể đánh giá thảm phủ thực vật trên đất
nông nghiệp chỉ đạt 20-25%.



12

1.3.3.2. Thảm phủ thực vật trên đất Lâm nghiệp
Rừng ở lưu vực sông Cả tập trung chủ yếu ở ba tỉnh phía Lào (Bô-li-khăm-xay,
Siêng Khoảng và Hủa Phăn). Theo khảo sát sơ bộ và đánh giá tài nguyên riêng phía
Lào thảm phủ còn hơn 555.000 ha. Ở Việt Nam, rừng tập trung ở phía Bắc, Tây Bắc
và Tây Nam lưu vực trên cao độ từ 150m ÷ 1.500m. Lưu vực có hai vùng rừng quốc
gia là Pù Mát (Nghệ An) và Vũ Quang (Hà Tĩnh). Trước năm 1995, rừng bị suy
giảm nhanh do rừng trồng bổ sung không kịp với tốc độ cháy rừng, phá rừng làm
nương rẫy và du canh du cư của đồng bào dân tộc ít người. Theo tài liệu điều tra
rừng trên lưu vực sông Cả, phía Việt Nam năm 1943 có khoảng 12.106 ha, đến năm
1999 đánh giá rừng chỉ còn khoảng 710.000 ha, mức che phủ còn 35,5 %. So với
cùng thời kỳ, các khu vực khác phía Bắc như rừng ở Tuyên Quang còn 28,5%, vùng
Tây Bắc còn 8% thì lưu vực sông Cả rừng còn phong phú hơn. Từ năm 1995 đến
2003 do tốc độ trồng rừng nhanh cộng với chính sách giao đất, giao rừng và các
chương trình phát triển kinh tế miền núi nên cho tới nay rừng trên lưu vực đã bắt
đầu được bảo tồn và phục hồi. Độ che phủ rừng đã đạt 41,51% ở Nghệ An và
39,18% ở Hà Tĩnh, trong đó có trên 90% là rừng tự nhiên.
Trên lưu vực sông Cả theo thống kê có tới 153 họ, 522 chi và 986 loài thân gỗ,
chưa kể các loại thân thảo, thân leo, trong đó có 23 loài thân gỗ và 6 loài thân thảo
được ghi vào sách đỏ Việt Nam.
- Thân gỗ bao gồm: Bách Xanh, Thông Đỏ, Phủ ba mùi, Thông tre, Thông Pà
Có, Thông Đà Lạt, Thuỷ Tùng (Thông nước), Sam Bông, Sam Lạnh, Trầm (gió
bàu), Hoàn Dâu, Thông hai lá dẹt, Cẩm Lai, Cẩm lai Bà Rịa, Cẩm lai Đồng Lai , Gõ
đỏ (Cà Tre), Gụ mật (Gõ mật), Giáng Hương, Cambốt, Giáng Hương mắt chim, Lát
hoa, Lát đa đồng, Lát Chua, Trắc, Trắc Mây, Trắc Cambốt, Pơmu (Ngọc An) Mưu,
Mưu sọc, Đinh, Sến mật, Nghiến, Lim xanh, Kim Giao
- Thân thảo gồm: Ba Gạc, Ba Kích, Bách Hợp, Sâm Ngọc Linh, Sa Nhân, Thảo
Quả.
Rừng trên lưu vực sông Cả tập trung ở thượng lưu và được phân thành hai kiểu:

- Rừng kín thường xanh phân bố ở độ cao 150 m ÷ 700 m.


13

- Rừng kín hỗn giao cây lá kim phân bố ở độ cao trên 700 m.
Rừng trên lưu vực sông Cả vẫn là nguồn nguyên liệu quan trọng của các
ngành công nghiệp chế biến với tổng trữ lượng gỗ khoảng 57 ÷ 60 triệu m3 trong
đó có 42,5 vạn m3 gỗ Pơ Mu; Tre, Nứa, Mây khoảng 1 tỷ cây.
Cộng với sự đa dạng của địa hình cảnh quan sinh thái, khí hậu thời tiết và
nguồn thức ăn dồi dào đã tạo cho hệ động vật ở đây cũng rất phong phú. Theo thống
kê, trên toàn lưu vực có 241 loài của 86 họ và 28 bộ, trong đó có 64 loài thú, 137
loài chim, 25 loài bò sát, 15 loài lưỡng thê. Trong số đó có 34 loài thú, 9 loài chim
và một loài cá được ghi vào sách đỏ Việt Nam.
Rừng trên lưu vực sông Cả đa dạng và phong phú cả động vật và thực vậtđặc biệt có những loài quý hiếm như Sao La, Gỗ Pơ Mu. Đây cũng là nguồn tài
nguyên đáng kể thúc đẩy cho quá trình phát triển kinh tế trên lưu vực, đồng thời
cũng là một vốn quý để duy trì nguồn nước mùa kiệt và hạn chế nước trong mùa lũ.
Chính vì vậy, cần phải có quy hoạch sử dụng, bảo vệ phát triển rừng một cách bền
vững, tạo môi trường sinh thái của lưu vực tốt hơn.
1.3.4 . Đặc điểm địa chất , thổ nhưỡng lưu vực sông Cả
1.3.4.1. Đặc điểm địa chất
Rất nhiều nhà địa chất ở nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau đã nghiên cứu cấu
tạo địa chất lưu vực sông Cả:
Trước năm 1954 các nhà địa chất người Pháp như Fromeget, Suarin, Fuchs...
đã nghiên cứu cấu tạo địa chất một số vùng trong lưu vực phục vụ cho việc lập bản
đồ địa chất Đông Dương và tìm kiếm các loại khoáng sản.
Từ năm 1954 đến nay các nhà địa chất Liên Xô (cũ) và Việt Nam đã tiến
hành khảo sát chi tiết, lần lượt cho ra đời các tờ bản đồ: Dovjcov (1965) với bản đồ
địa chất Việt Nam tỷ lệ 1/500.000, trong đó có lưu vực sông Cả. Trần Đức Lương
chủ biên và các nhà địa chất khác lập bản đồ địa chất 1/200.000 vùng Bắc Trung Bộ

trong đó có toàn bộ phần lưu vực sông Cả. Ngoài ra Bộ Thuỷ Lợi, Liên Đoàn Địa
Chất 4 đã khảo sát một số tuyến công trình như Bản Mồng, Thác Muối.
Đáng lưu ý trong phần này là vấn đề động đất. Theo qui chuẩn Việt Nam thì


14

lưu vực sông Cả có các vùng và cấp động đất chính như sau:
- Vùng phát sinh động đất bao gồm toàn bộ phần trung, hạ lưu sông Cả và
nhánh Ngàn Sâu, Ngàn Phố. Trong vùng này đã ghi được tại Vinh (1903) và Đô
Lương (1937), có chấn tâm động đất với M = 5,1 - 5,5 độ Ricte
- Vùng chấn động lan truyền bao gồm lưu vực sông Hiếu và thượng sông Lam
Tài nguyên nước :
- Nước trong tầng phủ: Cấu tạo tầng phủ vùng sông Lam hầu hết là á sét, á
cát lẫn dăm sạn, chiều dày mỏng, khả năng giữ nước kém. Nước trong tầng này chỉ
tồn tại trong mùa mưa.
- Nước trong tầng phong hoá nứt nẻ: Các loại đá gốc trong vùng có tầng
phong hoá nứt nẻ dày, khả năng chứa và thông nước tốt, lưu lượng Q = 5 l/phút.
- Nước dưới đất trong đới phá huỷ kiến tạo dạng tồn tại này có lưu lượng
rất nhỏ ít có ý nghĩa khai thác do bị lấp, nhét kín của các đứt gãy.
- Nước phát triển ở vùng đá vôi Mường Lống khả năng chứa dồi dào và là
nguồn cấp cho các sông suối mùa cạn.
Nước dưới đất còn tồn trữ ở các trầm tích đệ tứ, trầm tích sông biển và các
dạng trầm tích khác.
Nước dưới đất vùng sông Lam chỉ có thể khai thác để phục vụ cấp nước sinh
hoạt, công nghiệp và kinh tế, khai thác để phục vụ sản xuất nông nghiệp sẽ phải đầu
tư tốn kém.
1.3.4.2 Đặc điểm thổ nhưỡng
Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng có thể phân đất đai lưu vực sông Cả thành
2 loại chính. Đất thuỷ thành và đất địa thành

+ Đất thuỷ thành
Đất này phân bố chủ yếu tập trung ở các huyện đồng bằng và đồng bằng ven
biển, bao gồm một phần đất của Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng
Nguyên, Nghi Lộc, Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Thị Xã Cửa Lò - thành phố
Vinh của Nghệ An và Hương Sơn, Hương Khê, Can Lộc, Đức Thọ, thị xã Hồng
Lĩnh.


15

Loại đất này có 5 nhóm đất chính:
- Nhóm đất cát phân bố ven biển Nghi Xuân (Hà Tĩnh), Nghi Lộc, thị xã Cửa
Lò, Diễn Châu, Quỳnh Lưu.
- Nhóm đất phù sa dốc tụ phân bố các huyện ven sông Cả, sông La.
- Nhóm đất mặn chủ yếu ven cửa sông và ven biển.
- Nhóm phèn mặn và nhóm đất bạc màu được cải tạo tốt đưa vào trồng lúa.
Chiếm vị trí quan trọng trong số này có 300.000 ha đất phù sa và nhóm đất cát.
Đây là nhóm đất có ý nghĩa lớn đối với sản xuất trên lưu vực.
- Đất cát cũ ven biển có 31.400 ha tập trung ở vùng ven biển. Đất có thành phần
cơ giới thô, kết cấu rời rạc, dung tích hấp thụ thấp. Các chất dinh dưỡng như mùn,
đạm, Lân nghèo, Kali tổng số cao nhưng Kali dễ tiêu nghèo. Loại đất này thích hợp
cho trồng hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, vừng, đỗ, cây ăn quả. Khi
sử dụng cần hết sức chú ý đến phát triển cây họ đậu, tăng cường phân chuồng,
không để hở đất bằng biện pháp xen canh gối vụ.
- Đất phù sa như đất phù sa được bồi hàng năm, đất phù sa không được bồi, đất
phù sa vùng úng, đất phù sa cũ sản phẩm của Feralit. Các loại đất này thích hợp với
canh tác lúa nước và hoa màu, có diện tích khoảng 268.600 ha. Trong đó đất phù sa
không được bồi hàng năm khoảng 74%. Đất này bị chia cắt mạnh, nghiêng dốc và
lồi lõm. Quá trình rửa trôi xảy ra liên tục cả trên bề mặt và tầng sâu. Thành phần cơ
giới đa số là nhẹ. Độ dày tầng canh tác mỏng, dung tích hấp thụ thấp, thường chua,

nghèo dinh dưỡng đặc biệt là nghèo Lân. Đất phù sa chủ yếu tập trung ở đồng bằng
ven hai bên bờ sông và vùng đồng bằng sông Bùng, sông Cấm, sông Nghèn. Đây là
địa bàn sản xuất lương thực chính của lưu vực do chủ động tưới, tiêu, chống lũ.
Phần lớn loại đất này đang sử dụng trồng lúa nước (khoảng 110.000 ha lúa 2 vụ).
Ngoài hai loại đất chính trên còn một số loại đất cồn cát ven biển, đất bạc
màu, nhiễm mặn, với diện tích nhỏ. Các loại đất này đang được cải tạo để có thể
trồng trọt được nhưng đòi hỏi phải có nguồn nước ngọt cung cấp thường xuyên và
có biện pháp tiêu tốt để đảm bảo môi trường.


16

+ Đất địa Thành.
Loại đất này có 1.518.892 ha chiếm 83,51% diện tích đất điều tra thổ nhưỡng.
Đất này tập trung chủ yếu ở vùng đồi núi bao gồm các nhóm đất:
- Đất Feralit đỏ vàng vùng đồi nằm ở cao trình dưới 200 m.
- Đất xói mòn trơ sỏi đá nằm ở sườn núi dốc và ven sông bị khai phá làm
nương rẫy do chế độ canh tác du canh và phá rừng.
- Đất đen nằm kẹp giữa các thung lũng.
- Đất Feralit vàng trên núi thấp từ cao trình 200 m ÷100 m.
- Đất màu vàng trên núi từ cao trình 1.000 ÷ 1.500 m
- Đất vàng trên núi cao.
Tính chất đặc điểm một số loại đất chính:
a, Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs)
Phân bố trên phạm vi rộng lớn ở hầu khắp các huyện nhưng tập trung nhiều ở
Tương Dương, Con Cuông, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Thanh
Chương, Vũ Quang, Hương Khê, Hương Sơn. Tập trung ở vùng núi thấp có độ dốc
lớn có tầng phủ khá dày, có độ phì khá mùn 2 ÷ 4%, Đạm 0,1÷ 0,25%, Lân 0,06 ÷
0,07%, Kali 1÷ 2% độ pH<4, thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét nhẹ. Đây là
loại đất đồi núi khá tốt, có khả năng giữ nước và giữ màu tốt. Loại đất này thích hợp

cho trồng cây công nghiệp dài ngày, đặc biệt là chè, cây ăn quả có múi, cà phê, hồ
tiêu, cao su. Cả hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh đang tập trung khai thác loại đất này.
Nhưng để cho năng xuất cây trồng cao trên loại đất này phải chủ động tưới, tiêu và
có quy hoạch chống sói mòn tốt.
b, Đất vàng nhạt phát triển trên đá sa thạch và cuội kết (Fq)
Tổng diện tích loại đất này khoảng gần 400.000 ha phân bố rải rác theo
dải hẹp xen giữa các giải đất phiến thạch kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam của Nghệ An và theo hướng gần như Bắc Nam của Hà Tĩnh. Thành phần
cơ giới tương đối nhẹ, tầng đất mỏng và nhiều vùng trơ sỏi đá. Chỉ một vài nơi
địa hình tương đối cao và thảm thực vật tương đối tốt mới có tầng dày 70 -80
cm. Đất nghèo dinh dưỡng, mùn 1,5 - 2,5%, ở vùng thấp lượng mùn không quá


17

1,5%. Các chỉ tiêu như Đạm, Lân, Kali đều nghèo, độ pH<4,0. Độ no Bazơ
thấp. Thành phần cơ giới từ đất thịt nhẹ đến cát pha, khả năng kết dính và giữ
nước kém. Đất có khả năng trồng cây công nghiệp, nhưng phải có chế độ cấp
nước và giữ nước tốt, cần có biện pháp chống xói mòn mới nâng cao được hiệu
quả sử dụng đất.
c, Đất vàng đỏ phát triển trên đá axit:
Diện tích đất này hẹp khoảng 250.000 ha phân bố ở các huyện Anh Sơn, Hương
Khê, Vũ Quang, có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo dinh dưỡng, bị xói mòn rửa trôi
mạnh, độ pH<4, loại này ít có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp, chủ yếu thích
hợp với trồng rừng, nhưng cho đến nay là vùng đất trống đồi núi trọc.
d, Đất đỏ nâu trên nền đá vôi(Fv):
Diện tích khoảng trên 400.000 ha phân bố xen kẽ trên các huyện miền núi của
lưu vực. Tầng đất này độ phì khá, hàm lượng mùn từ 2 ÷ 4%, đạm chiếm trên
0,15%, đất có pH<4. Do bị rửa trôi nên lượng sắt, nhôm di động cao. Đất này thích
hợp cho trồng cây lâu năm như cam, bưởi, chè, cà phê, cao su và cây lâm nghiệp.

e, Đất đỏ bazan.
Diện tích khoảng 14.711 ha tập trung chủ yếu vùng Phủ Quỳ, hiện nay đang sử
dụng trồng cao su, cà phê, cam, chanh, chè… Đất này có tầng dày trên 1m, địa hình
bề mặt khá bằng phẳng, ít dốc, độ phì cao, hàm lượng mùn từ 2 ÷ 4%, đạm tổng số
trên 0,15%, kali tổng số từ 1 ÷ 1,5%, bazơ trên 70%, độ pH từ 5 ÷ 6. Cấu tượng đất
tơi xốp, thoát nước tốt, nhưng giữ nước kém, lỗ rỗng lớn, nhiều keo sét, khả năng
hấp thụ tốt, rất thích hợp với cây công nghiệp dài ngày.
f, Đất Feralit đỏ vàng trên núi, đất màu trên núi cao.
Loại đất này chiếm gần 25% diện tích điều tra thổ nhưỡng. Đất có độ phì cao.
đạm, lân, kali tổng số đều cao song do có độ dốc lớn nên khả năng phát triển nông
nghiệp kém. Đây là vùng thích hợp cho trồng cây lâm nghiệp và rừng phòng hộ đầu
nguồn.
Tóm lại: Các loại đất trên lưu vực sông Cả được hình thành và phân bố trên nền
địa hình phức tạp, hơn 83% diện tích là đồi núi, với điều kiện khí hậu thời tiết nóng


18

ẩm và mưa nhiều, lượng mưa phân bố không đều theo mùa và có các trận mưa có
cường độ lớn. Nền địa chất lưu vực sông Cả nhiều loại đá gốc khác nhau tạo cho
lưu vực có nhiều chủng loại thổ nhưỡng. Đó là một điều kiện thuận lợi lớn cho việc
đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi trên lưu vực, đồng thời là một địa bàn phát triển cây
lâm nghiệp tốt.
-Vùng cát ven biển có thể chuyên canh màu, rau, đậu và cây công nghiệp ngắn
ngày nhưng phải đầu tư tiêu thoát và đầu tư tưới
-Vùng trũng thấp sản xuất hai vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu, vùng cao sản xuất
lúa Đông Xuân và lúa Mùa, màu vụ Đông.
-Vùng núi sản xuất cây hàng hoá như mía, dứa, chè, cà phê, cao su và các loại
cây ăn quả.
-Vùng đồi và núi cao giành cho cây lâm nghiệp, rừng phòng hộ đầu nguồn.

1.3.5. Đặc điểm một số ngành kinh tế trên lưu vực sông Cả
1.3.5.1. Hiện trạng ngành công nghiệp
Công nghiệp trên lưu vực sông Cả trong những năm qua đã có bước phát
triển nhất định. Công nghiệp đã hình thành cơ cấu đa ngành: Cơ khí luyện kim, hoá
chất, dệt may, thuộc da, khai thác khoáng sản, chế biến nông sản, vật liệu xây dựng
v.v.. Nhưng công nghiệp trên địa bàn vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng
và lợi thế của lưu vực. Đã bước đầu hình thành các cụm công nghiệp tập trung:
- Cụm công nghiệp Hoàng Mai gồm nhà máy xi măng 1,5.106 tấn/năm, sản
xuất vật liệu xây dựng, sản xuất đá các loại.
- Cụm công nghiệp Nghĩa Đàn gồm nhà máy hoa quả hộp, ép dầu, mía đường
Quỳ Hợp, chế biến lâm sản.
- Cụm công nghiệp Đô Lương gồm chế biến gỗ, cơ khí, sản xuất công cụ máy
móc nông nghiệp và cơ khí quốc phòng.
- Khai thác Thiếc ở Quỳ Hợp với công suất tinh chế 3000 tấn/năm và khai
thác đá quý ở Quỳ Châu, quặng Thiếc ở Quế Phong.
- Cụm công nghiệp Anh Sơn gồm xi măng quốc phòng 800.000 tấn/năm, mía
đường sông Lam.


19

- Cụm công nghiệp Thanh Chương (Dùng) gồm Diêm, gỗ dán, bột giấy và
gia công chế biến nông sản.
- Cụm công nghiệp Vinh - Cửa Lò - Bến Thuỷ đây là cụm công nghiệp tổng
hợp: Bia rượu, dệt may, gỗ ván sàn, cơ khí sửa chữa tầu thuyền, sửa chữa ô tô, lắp
ráp xe máy, điện, điện tử, chế biến hải sản, thuỷ tinh, sành sứ v.v…Cụm công
nghiệp này gắn liền với các cảng Cửa Lò, Bến Thuỷ
- Cụm công nghiệp sông Lam sản xuất giấy, bột giấy.
- Cụm công nghiệp Nghi Xuân chế biến gỗ, cơ khí sửa chữa chế biến nông
lâm sản và hải sản.

- Công nghiệp thiếc Hương Khê, chế biến nhựa thông, chế biến lâm sản.
Ngoài ra đã hình thành các tổ hợp sản xuất thuộc sở hữu tư nhân hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp đã phát triển theo hình thức làng nghề đã thu hút hàng vạn lao
động dư thừa ở vùng nông thôn và thu hút lực lượng lao động nông nhàn.
Tiềm năng công nghiệp và xây dựng của khu vực là rất lớn, nhất là ngành
công nghiệp khai thác và vật liệu xây dựng. Trên địa bàn khu vực đã hoàn thành
khu tập trung về vật liệu xây dựng. Một số sản phẩm công nghiệp có mức tăng trưởng nhanh như xi măng, khai thác đá, sản xuất bia... Các doanh nghiệp quốc doanh
và ngoài quốc doanh, các làng nghề phát triển nhanh. Một số ngành nghề ở địa phương tiếp tục được củng cố và nâng cao. Việc lựa chọn các mặt hàng ưu tiên và có
lợi thế, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao
đã phần nào đáp ứng việc yêu cầu của tiêu dùng xã hội và xuất khẩu. Khu vực công
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh do số dự án đi vào hoạt động tăng lên,
sản phẩm được thị trường chấp nhận và có xu hướng phát triển tốt.
1.3.5.2. Hiện trạng kinh tế nông nghiệp
Diện tích có khả năng nông nghiệp trên lưu vực sông Cả và vùng phụ cận
hưởng lợi theo điều tra mới nhất năm 1999 là 172.364 ha. Diện tích đã huy động
vào sản xuất cây hàng năm và cây lâu năm là: 173.235 ha. Diện tích nông nghiệp
đang được sử dụng để sản xuất lương thực chiếm tới 80% tổng diện tích đang gieo


×