Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành Thủy văn học: Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa đến ngập lụt hạ lưu sông Lam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.76 MB, 136 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ỜI CAM DOAN

‘Toi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghién cứu: va các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bắt kỳ một nguồn nào. và dưới bit kỹ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tai liệu đã được thực hiện

<small>trích din và ghi nguồn tải liệu tham khảo đúng quy định.</small>

<small>“Tác giả luật</small>

<small>Dinh Thị Hai Yến</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CẢM ON

Sau một thoi gian lam việc nghiêm túc, tác gi đã hoàn thinh đề ti "Nghiên ov đánh giá tác động của các hé chứa đến ngập lụt hg lưu sông Lam” theo ding nội dụng đề cương đăng ký.

<small>"Để đạt được kết quả trên, ôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cơ gián</small>

“Trưởng Đại học Thủy lợi nói chung. các thấy cơ Khoa Thủy văn và Tải ngun nước

<small>nói riêng đã đành thời gian, công sức giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành đỀ tài nghiên</small>

cứu, đặc biệ li PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn, giáo viên trực tgp hướng dẫn giáp đỡ ôi

<small>‘trong suốt quá trình thực hiện luận van này. Xin cảm ơn các anh, chị khóa 24V21</small>

“Trường Đại học Thủy lợi, đặc biệt là gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tơi

<small>hồn thành dé tải nghiên cứu.</small>

<small>"ĐỂ ti nghiên cứu sử dung tả liệu thực ế và vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học</small>

Dù bản thân đã hết sức cổ gắng nhưng do thời gian cũng như sự hạn chế trong trình độ

<small>nên để ải nghiên cứu không thé tránh khỏi những thiếu st, Để để ả tip tục đượchồn</small>

„tơi mong nhận được sự đóng góp từ các thay, cơ giáo và các anh, chi, bạn.

<small>Tôi xin chân thành cảm ont</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>DANH MỤC HÌNH ẢNH...555525ccceeszeserrrrrrrrrrrrrrrrreoV</small>

DANH MỤC BANG BIÊU .

DANH MỤC CÁC VIỆT TAT VÀ GIẢI THÍCH THUAT NGC MODAt

CHUONG 1 TONG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI

<small>12 Tổng quan các nghiên cứu rong nước 513 Tang quan các nghiền cứu tn lưu vực sông 814 Tổng quan về kha vục nghign cứu. 2</small>

<small>LAL Vite diay ø</small>

<small>14.3. Đặc điểm khítượng, thủy văn. “Lad Đặc điểm kinh tế xã hội trên lưu vực 211.5 Tink hình ngập lt vi théng hồ chứa trên lưu vực 21.5.1 Hệ thống hồ chứa và đập ding trên lưu vực sông Cả 21.5.2. Tỉnh hình lũ, ngập lạt và thiệt hại rên lưu vực sông 24</small>

CHUONG2 CO SỞ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU VAN HANH HO CHỮA.

<small>2.1 Cơ sở khoa hoc lựa chọn mơ hình tinh tốn ngập lụt hạ du hồ chứa. 302.2 Mơ hình vận hành hồ chứa HEC - RESSIM. 3223. Mơ hình MIKE FLOOD. 33</small>

<small>24 Mơ hình mưa dịng chảy MIKE = NAM. 37</small>

<small>2.5. Mơ hình thủy lực MIKE 11 (1D) 402.6 Mơ hình MIKE 21 Flow Model FM (2D) 422.7 Nguyên lý và phương pháp sử dung xây dựng bản đồ ngập lục 4</small>

CHUONG3 DANG GIA TÁC DONG HO CHUA DEN HẠ LƯU SONG

<small>LAM. 473.1 Xây dựng mơ hình vận hành hồ chứa HEC - RESSIM 47</small>

3.2 Thiết lập mạng lưới mô phỏng một chiều (MIKE 11) 31

<small>3.2.1 Sơ đồ mạng lưới và biên tinh toán Sl3.2.2 Tinh toán biên đầu vào (nhập lưu khu giữa ~ NAM). 3</small>

<small>3.2.3 Hiệu chinh và kiểm định bộ thông số NAM 5</small>

<small>3.3 Thiết lập mơ hình MIKE 21 (2D) 563.3.1 Thiết lập miễn tỉnh, lưới và địa hình ving nghiên cứu. 56</small>

3.3.2 Thiét lip hệ thống đề, đường giao thơng trên miễn tính 59 33.3 Kết nối mơ hình một chiều và hai chiều (MIKE FLOOD) 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>3.4 Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình 613.4.1. Kết quả hiệu chỉnh mơ hình 61</small>

3.4.2 Kiểm định bộ thơng số hình. 6

3⁄5.ˆ Xây dumg các kịch bin mô phỏng vận hành hồ chứa 67 36 Xây đựng bản đồ ngập lạt ứng với các kịch bản mô phỏng vận hành hồ

<small>chữa 73</small>

<small>3.7 Dinh giá tác động của việc vận hành hỗ chứa đến ngập lụt vùng hạ lưu sông.</small>

Lam 86

<small>3.7.1 Dan giả mực nước tại các tram thủy van hạ lưu sông Lam 863.72 Bin giá ngập lụt vùng hạ lưu sơng Lam 88</small>

KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ

DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỒ...ceeeeeeo.Đ TÀI LIỆU THAM KHẢO. 97

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC HÌNH ANH

<small>Hình 1.1 Sơ đồ v trí nghiễn cứu lưu vực sơng laHình 1.2 Đặc điểm địa hình trên lưu vực sơng. 14Hình 1.3 Vị tri một số hỗ chứa trên lưu vực. 23Hình 2.1 So đồ tổng ứng dụng các mơ hình tốn trong bãi tốn 3Hình 2.2 Các ứng dung trong kết nổi tiêu ch 3Hình 2.3 Một ứng dụng tron 35Hình 2.4 Một vi dụ trong kết nổi cơng tinh 38</small>

<small>Hình 2.5 Sơ đồ mơ phỏng mơ hình NAM 38</small> Hình 2.6 So đồ nguyên lý xây dựng bản đồ ngập lụ 45 Hình 3l Mạng lưới mơ phỏng hệ thống hị chia trên lưu vực sơng Cả - mơ hình

<small>HEC-RESSIM 48Hình 3.2 Hình nh thiết lập hỗ Ban Vẽ trên HEC-RESSIM 49</small>

Hình 3.3 Hình nh thiết lip hỗ Khe Bồ trên HEC-RESSIM 49

<small>49Hình 3.5 Hình ảnh chế độ vận hành ho Khe Bồ trên HEC-RESSIM. s0</small>

Hình 3.6 Hình ảnh chế độ vận hành ho Khe BS trên HEC-RESSIM. 50

<small>Hình 3.7 Mang lưới mơ phịng mơ hình MIKE 11 hệ thống sơng Lam 51</small>

<small>Hinh 3.8 Kết qua hiệu chỉnh mơ hình NAM trạm Sơn Diệm trận lũ 9/1978.</small>

<small>Hình 3.9 Kết quả hiệu chỉnh mơ bình NAM trạm Sơn Diệm trận lä 10/2010 s</small>

Hình 3.10 Kết qui kiểm định mơ hình NAM tram Sơn Diệm tein lũ 9/2013 56 Hình 3.11 Pham vi mơ phịng lưới hai chiều trên lưu vực sơng Cả 37

<small>Hình 3.12 Miễn tinh tốn được mơ phỏng trên MIKE 21FM 38</small>

Hình 3.13 Hình ảnh thiết lập lưới tính tốn. 58

<small>Hình 3.14 Hình ảnh thiết lập lưới tinh tốn (tiếp). 58Hình 3.12 Hinh ảnh thiết Kp đề trên mơ hình MIKE 2IEM 59Hình 3.13 Danh sách hệ thống để, diều được sử dụng và tht lip trên MIKE 21 EM.59Hình 317 Hình ảnh kết nổi mơ hình MIKE 11 và MIKE 2IEM bằng mơ hìnhHình 3.21 Kết qua kiểm định mơ hình trạm Nam Dan trận lĩ 17/92013 ~ 26/9/2013 63Hình 3.22 Kết quả hiệu chỉnh mơ hình hai chiều trích tại trạm Linh Cảm tran lũ17/9/2013 ~ 26/9/2013 64</small>

<small>Mình 3.23 Tính toán sai số fin lượt tại trạm Nam Dàn và Linh Cảm trận lũ 9/2013....64</small> Hình 3.24 Tinh tốn sai số Lin lượt tại trạm Nam Đàn và Linh Cảm trận lũ 10/2013..65

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Hình 3.25 Kết quả kiểm định mơ hình trạm Nam Ban trận lũ 14/10/2013 ~ 23/10/2013.65</small>

Hình 3.26 Kết qua kiêm dịnh mơ hình tram Linh Cam trin lũ 14/10/2013 ~ 2310/2013

Hình 3.27 Tính tốn sai số kin lượ tại trạm Nam Đàn và Hỏa Duyệttrận lũ 10/2016.66

<small>Hình 3.28 Kết quả kiếm định mơ hình trạm Nam Đàn trận lồ 10/2016 66Hình 3.29 Kết quả kiểm định mơ hình tram Ha Duyệt rận lũ 10/2016 67</small>

Hình 3.30 Kết qua diễu tit hỗ Ban Ve với tin suit ba đến 1%, 68

<small>Hình 3.31 Kết quả điều tiết hỗ Khe BO với tin suất lũ đến 1% 68Hình 3.32 Kết quả điều tiết hỗ Chi Khê với tần suất lũ đến 1% 69Hình 3.33 s9</small>

Hình 3.34 Kết qui điều tết hỗ Khe Bồ với tin suất lũ đến 0.5, 69

<small>Hình 3.35 70</small>

Hình 3.36 Kết qua điều tiết hồ Ban Ve với tin suất lũ đến 0,1%, 70

<small>Hình 3.37 Kết quả điều tiết hd Khe Bố với tần suất lũ đến 0,1%, 70</small>

Hình 3.38 Kết quả điều tit hỗ Chi Khê với tin suất 11 Hình 339 Đường q tình Ki đến trạm Dita khi khơng có hồ và sau khi hồ điều ti với tin suất lã đến 1% 11

<small>Hình 3.40 Đường quá trinh lũ đến tram Dừa khi khơng có hồ và sau khi hồ điều iết</small>

<small>với tn suất lũ 72</small> Hình 3.41 Dường quá mình lũ đến trạm Dữa khi khơng có hd và sau khi hỗ điều tiế với tin suấtlũ đến 0,1%,

<small>Hình 3.42 Bản đồ ngập lụt hạ lưu sHình 3.43 Bản đồ ngập lụt hạ lưu s</small>

<small>Hình 3.44 Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Lam — trường hợp không cắt 1, tin suất 0,5%</small>

<small>ng Lam ~ trường hợp không eat lũ,</small>

ng Lam —truing hợp cắt Id ng với

Hình 3.45 Bản 46 ngập lụt hạ lưu sơng Lam ~ trường hợp

Hình 3.46 Bản đồ ngập lụt ha lưu sông Lam ~ trường hợp không cắt lũ, tần suất 0.1%

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC BANG BIEU

<small>Bảng 1.1 Thông số các hồ chứa theo quy trình vận hành liên hồ chứa 23</small>

Bảng 1.2 Thông số các hồ Bản Mang trên sông Hiểu. 24

<small>Bảng 3.1 Mạng lưới sơng sử dung trong mơ hình MIKE 11 32h NAM trong mơ hình MIKE 11 32Bảng 3.3 Kết qua hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình NAM tram Son Diệm 54Bảng 3.4 Bang liên kết trong mô hình MIKE FLOOD 60</small>

Bang 3.5 Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình hai chiều trận lũ tháng 10/2010..62

<small>Bảng 3.6 Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình hai chiều trận lũ tháng 9/2013....63Bảng 3.7 Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình hai chiều trận lũ tháng 10/2013 ..64.Bảng 3.8 Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình hai chiều trận lũ tháng 10/2016 .66Bang 3.9 Kết quả điều tiết HEC-RESSIM trích xuất ti tram Dừa. 73</small>

Bảng 3.10 Bảng thống kế điện tích ngập với trường hợp không cắt lũ ~ tin suất lũ 1%,

Bảng 3.11 Bảng thống kế điện tích ngập với trường hợp cắt lũ ~ tần suất lũ 1%...74 Bảng 3.12 Bảng thống kế dign tích ngập với trường hợp khơng cắt 10 - tin suất lĩ 0,5%

Bang 3.13 Bảng thống kê diện tích ngập với trường hợp cắt lũ - tan suất lũ 0,5%...79. Bảng 3.14 Bảng thống kế diện ch ngập với trường hợp không ct lũ- tin suất lũ 0,1%

Bang 3.15 Bảng thing ke điệ tích ngập với trường hợp edt lũ - tin suit 10 0,1%... K3

<small>Bảng 3.16 Kết quả diễn tốn dịng chảy mơ hình hai chiều tại tram Nam Đàn...87</small>

<small>Bang 3.17 Thống kẻ số lượng xã bj ngập hạ lưu sông Lam. 89</small> Bang 3.18 Kết qua đánh giá ngập lụt hạ lưu sông Lam với trường hợp cắt lũ và không. cắt là ứng với tin suất 1% 90 Bảng 3.19 Kết qua đánh giá ngập lụt hạ lưu sông Lam với trường hợp cất lũ và không

<small>cắt lũ ứng với tin suất 05% 91</small>

Bảng 3.20 Kết quả đánh giá ngập lụt hạ lưu sông Lam với trường hợp cit lũ và không sắt lồ ứng với tin suất 01% 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC CAC VIET TAT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGU

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

MỞ DAU

1. Tính cấp thiết của Đề tài

Lưu vực sông Cả là một hệ thống sông lớn ở ving Bắc Trung Bộ với ổng

<small>nhiên toàn lưu vực là 27.200 km?, trong đó phần điện tích trên đất Việt Nam là 17.730</small> kmẺ, Sông Củ gồm nhiều nhnh sông nhỏ nhập lưu như sông Hiểu, sông Giãng, sông La (bao gồm Ngân Phổ - Ngân Sâu). Mặc dã điệ tích lưu vục lớn, nguồn nước khá đồi dio, nhưng phan bố thiên lệch theo thời gian tập trung lớn vào các tháng mùa lũ lẫn đến mực nước sông ding cao gây khó khăn cho cơng tác chống lũ về tiêu thoát nội <small>đồng và tác động mạnh tới tiền trình phát triển kinh tế xã hội ở hạ du.</small>

ất lồ ở ving hạ đu, Hi <small>nay khu vực</small>

“Các hỗ chứa đồng vai td quan trong tong

miễn Trung đã có và đang xây dụng thêm rt nhiều hồ chữa thủy đi <small>„ thủy lợi nhằm</small>

mục dich cấp nước, phát điện và phỏng chống lũ. Thực tiễn, nếu xảy ra lũ lớn bắt

<small>thường thì vùng hạ du sẽ ứng phó như thé nao dé giảm thiểu ngập lụt do xả lũ từ cáchỗ chứa và mưa lớn gây ra, Vi vậy, việc đánh giá tác động của các hệ thống hỗ chứa.</small>

đến lũ lụt hạ du trong điều kiện khí hậu hiện nay là hết sức cn thiết

<small>Do vậy, ác giả đã lựa chọn đề tải "Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa:</small>

“đến ngập lut hạ lưu xông Lam” vối mong muỗn nghiễn cứu cơ sở khoa học vỀ các ác động của hồ chúa nhằm nâng cao hiệu quả phòng lũ cho hạ dư

2. Mục tiêu nghiên cứu: Đưa ra tác động của hỗ chứa đến hạ lưu sơng Lam khi có lũ

<small>lớn sảy rà</small>

3. Đối tượng và phạm ví nghiên cứu

<small>Pham vi nghiên cứu: Lưu vực sơng Cả nằm ở vùng Bắc Trung bộ có toa độ địa lý:18°15! đến 20°10'30" vĩ độ Bắc; 10394520" đến 105P15'20" kinh độ Đông. Điểm sông</small>

Ca chảy vào đất Việt Nam tại Biên giới trên dịng Nam mơ có tog độ: 1924'59” độ vĩ <small>Bắc; 104°04'12" kinh độ Đông.</small>

<small>Vang hạ lưu sông Lam giới hạn bởi các huyện Đô Lương, Yên Thành, Diễn Châu,„ Nam Dan, Nghỉ Lộc, TX. Cửa Lò, TP. Vinh</small>

Can Lộc. Lộc Hà, TX. Hồng Linh (Hà Tĩnh)

<small>‘Thanh Chương, Anh Sơn, Hung Nguy:</small>

<small>(Nghệ An), Huyện Đức Thọ, Nghỉ Xuân,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

“Cổ toa độ địa lý: 18°15'dén 1903" vĩ độ Bác, 104°55'20" đến 105058'30° kinh độ

<small>~ Đối tượng nghiên cứu: Vận hành hồ chứa trên lưu vực sông Cả; Banh giá tác động</small>

“của các hỗ chứa đến vùng hạ du hỗ chứa.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Phuong pháp thống kê, thu thập số liệu, xử lí số liệu: Tiến hành thu thập số liệu, tài

<small>liệu liên quan đến đềnghiên cúu, ti liệu khu vực nghiên cứu lưu vực sông Cả. Các.số liệu được thu thập bao gồm về địa hình, khí tượng, thủy văn, thủy lực phục vụ báo.cáo tinh tốn, phân tích của bài báo cáo. Phương pháp thực hiện tham khảo tải liệu,thống kế các tả liệu thu thập được. Kiểm tra đánh giá, tổng hợp, cập nhật ác sổ liệu</small>

thủy văn, địa bình, điều kiện tự nhiên,... Đồng thời xử lý các số liệ <small>kiện</small>

lưu vực sông, điều kiện dân sinh kin

Từ kết quả thu thập sé liệu, tả liệu tiền hảnh tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu, tả liệu phục vụ dé ti nghiền cửu

<small>Phương pháp mô bình tốn: Ứng dựng mơ hình tốn dé tinh tốn lũ trên lưu vục.</small>

Phương pháp kế thie: Để kết quả nghiên cứu đề ti có tính khoa học và thực tiền tác

<small>giả đã nghiên cứu, tham khảo các kết quả, cơng trình đã được nghiên cứu trước đâycủa các tác giả khác từ đó rút kinh nghiệm vàthửa một số sản phẩm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

CHUONG1 TỎNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ

NGOÀI NƯỚC:

1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thé

'Những năm gần đây trên thể giới, nghiên cửu vận hành hỗ chứa tập trung vào sử dụng công cụ mơ hình tốn, lý thuyết tối ưu nhằm tính toán vận hành hồ chứa theo thời gian

<small>thực</small> toán tối ưu vận hành hỗ chứa phòng lã, phát điện, nước hạ du va các vấn.

<small>48 liên quan, Tại các nước phát tiễn, hệ thống sổ lu, ti liệu nn của các ngành dùng</small>

nước được xây đưng một cách diy đủ và đồng bộ. Công tác quản ý i nguyên nước căng được thực hiện một cách hiệu quả và có sự đồng thuận cao <small>ra các ngành cũngnhư các mục tiêu vận hành. Tuy nhiên, dưới tác động của biễn đổi khí hậu: bão, là lớn</small>

tăng cả tần số lẫn cượng độ cùng với mye nước biển ding din đến nguy cơ thoát lĩ kém, kèm theo hệ thống phỏng, chống lũ nhưng đê điều được xây dựng đã lâu chưa được ning cắp hoàn chinh lim cho fa lt ngày cing xây a nghiêm trong, thiệt hại cing

<small>tăng. Trước thự trạng đó các quốc gi phát tiễn đã tập trung nghiền cứu các tác động</small>

ết khi hậu cực đoạn, từ. do việc xi lũ từ các hỗ chứa gây ra để phòng trường hợp thời

<small>đồ đưa ra các phương án khi thi và tăng tỉnh hiệu quả cao cho an toàn hd chứa, ẫn hạdu</small>

Long, N.L và nnk [12] đã nghiên cứu kết hợp mơ hình mơ phỏng và mơ hình tơi ưu để

<small>vận hành hồ Hịa Bình giải quyết xung đột chính giữa phịng 10 và phát điện ở giaiMI</small>

đoạn cuỗi mùa lũ và đầu mùa kigt, Tác giả đã sử dụng phần me 1 để mơ

<small>phịng hệ thống sông và hd chứa kết hợp với các thuật toán tối ưu SCE (shuffled</small>

complexevolution) để tim ra quỹ đạo ti ưu (pareto) khi xem xét cả hai ưu tiên giữa

<small>phòng lũ và phát điện. Kết quả đạt được cho thấy hồn tồn có thé ding mơ hình mơi</small>

phỏng để giải quyết vấn dé phịng lũ cho cơng trình và cho hạ du mà vẫn có thể duy trì

<small>mực nước cao ở cuối mùa lũ để đảm bảo hiệu ích cao trong phát điện ở mùa kiệt kế</small>

tiếp. Dồng thời nghiên cứu cũng cho thay thuật tốn tơi ưu SCI <small>là một công cụ hữu</small> hiệu trong giải quyết các bài toán hệ thống phúc tạp

<small>Chang, L.C. và Chang, E.J 123] đã nghiên cứu áp dung thuật tốn tiền hóa (Evolution3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Algorithm = NSGA-II) vio vận hành hệ thống hồ chứa gồm hd Feitui và Shihmen ở

<small>"Đài Loan, Các tác giả đã mô phỏng và vận hành hệ thống hồ chứa theo thời đoạn ngày,</small>

sau đó tinh toin các chỉ số thiễu hụt nước (shortage indices ~ SI) cho cả 2 hi l6 trong

<small>một thời gian đài mơ phịng. Thuật tốn NSGA-II đã được sử dụng để làm giảm chỉ số</small>

SI thông qua chiến lược phối hợp vận hành 2 hd. Với 49 năm số liệu, các tác giả cho. thấy hồn tồn có thể tim các chiến lược phối hop vận hành tốt hơn nhiễu so với thực tế vận hành trong 49 năm qua và giải tối ưu Pareto tìm được cho 2 hồ chính là giải kiến nghị cho vige vận hành phối hợp

<small>Wei, C. C. and Hsu, N, S. 25] nghiên cứu áp dung vận hành tối ưu với các quy tắc</small>

nhánh cây (trocbased rules) cho h thống hỗ chứa đa mục tiêu phịng lũ với thời gian thực bằng việ tích hợp vào hệ théng mơ hình dự báo thủy van, Phương pháp này đã được áp dụng cho hệ thống hỗ chứa trên sông Tanshui ở Đài Loan. Kết quả vận hành.

<small>thir nghiệm cho các trận mưa lũ lịch sử năm 2004 (trận Acre, Haima và Neck-ten) cho</small>

thấy phương pháp này có kết qua tốt nhơn nhiều đảm bảo cắt được đỉnh lũ theo yêu a ác diễm kiểm soát ở hạ lưu mà vẫn đảm bảo yéu cầu ích nước ở cuối mùa lũ 6 các hỗ chứa,

<small>Knebla, M. R. và nnk (2005) [24] đã xây dung một mơ hình dự báo lũ cho lưu vue</small>

<small>sơng San Antonio (diện tích khoảng 10.000 km?) ở Bang Texas, Hoa Kỷ. Mơ hình dự</small> báo lũ này thực chất là sự kết hợp giữa mơ hình thay văn, thủy lực HEC ~ HMS, HEC —RAS và mơ hình dự bio mua bằng radar NEXRAD với sự trợ giúp của cơng cụ GIS <small>có tên “Map to Map” sử dụng phần mé rộng Arellydro trong AreGIS cho khu vực</small>

<small>nghiên cứu. Mơ hình HEC ~ HMS trong nghicửu này là mơ hình thơng số phân bổ(sử dụng lựa chọn lũ đơn vị ModCladk) với 6 lưới 4 km x 4 km tương ứng với độ phân</small>

giải của mưa lưới từ mơ hình dự báo mưa bằng radar NEXRAD, Công cụ “Map to

Map” được sử dụng để xây đựng các bản đổ dit, thảm phủ dang lưới lim đầu vào cho HEC — HMS. Mơ hình kết hợp này đã được hiệu chỉnh với lưu lượng thực đo tai 12

<small>trạm thủy văn trong lưu vực và được kiểm định với thông tin từ ảnh vệ tỉnh LandsatTM để dim bảo độ tin cậy. Công cụ GIS được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu bản</small>

43 ngập lụt. Nghiên cứu đã thử nghiệm dự báo cho trận lũ lớn mùa hè năm 2002 và kế

<small>‘qua đạt được là khá tốt, Mơ hình kết hợp này đã mở ra triển vọng cho việc dự báo lũ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

với phạm vi ving và có th áp dụng cho nhiễu vũng khác nhau ở Hoa Kj. 12 Tổng quan các nghiên cứu trong nước.

“Các hồ chứa thượng nguồn đã có những ảnh hưởng khơng nhỏ đến chế độ lũ và ngập. lạt bạ đu cfc lưu vực sông. Nếu cỏ chế độ vận hành hợp lý các hỗ chứa sẽ cổ tie động tích cực đến hạ du mà vẫn đảm bảo được mục iêu phát điện, an tồn hb chứa, phịng Ii cho hạ da, Vi vay, việc đánh giá tác động của hệ thông hồ chứa đến lũ lụt hạ do trong điều kiện bin đổi khi hận là hết sức cần thiết

Nguyễn Tién Giang và nnk [13] đã đánh giá ảnh hưởng của hệ thơng hồ chứa và biển đổi khí hậu tối q tình lũ ti hạ du lưu vực sơng Bến Hai ~ Thạch Han sử dụng bộ

<small>mơ hình mơ phỏng bao gồm mơ dun mưa rào ~ dịng chảy, diễn toán lũ trong kênh, và</small>

điễn toán lũ qua hỗ chứa, đập đăng. Từ các kết qui từ các kich bản mà nghiên cứu đã

<small>chọn co thay tác dụng cất lũ của các hỗ chứa thủy điện, thủy lợi đã lựa chọn đưa vàokịch bản vận hành là đáng kể. Tác động của điều tiết hỗ chứa tới đặc trưng dòng chảy.</small>

Ii mạnh mẽ hơn so với biến đổi khí hậu, Khi có sự tham gia của vận hành hồ chứa, quá trình lưu lượng sau hỗ bị điều tiết bởi quy trình vận hành hồ chứa. Lưu lượng xả

<small>phụ thuộc vào mực nước trong hd. Do vậy, với ịch bản khơng có hi thi lĩ có định caohơn và xuất hiện sớm hơn đối với kịch bản có hd, dong chảy về hỗ bị giữ lại và được.xà theo quy tình vận hành hỗ chứa. Đổi với các hd chứa thủy lợi có dung ích và điệntích khơng chế nhỏ thì lưu lượng khổng chế phịng lũ đáng kể so với tổng lượng dòng.</small>

chảy lồ của cả lưu vue, Kết quả nghiên cứu cho thấy việc đánh giá ảnh hưởng của hỗ chứa đến đồng chay hạ lưu à tc thiết

Cao Đình Huy, Lê Hùng [1] *Nghiễn cứu higu quả cắt giảm lũ hạ du của hệ thống hỗ chim thủy điện trên sơng Ba” đã tính tốn bai nội dung: Từ dòng chiy 1ũ đền hồ iến hảnh vận hành điều tiết hồ và diễn tốn lũ phía thượng lưu theo các phương án sau đó.

<small>và tính tốn ngập lụt phía hạ lưu với cơng cụ tính tốn mơ phỏng tương ứng theo haimơ hình là: Mơ hình HEC-Ressim để vận hành điều tiết hồ chứa và diễn toán lũ</small>

<small>lập điều hành hệ</small>

<small>sông Ba là Krông Hnăng, sông Hinh và sông Ba Hạ, các kết qua điều tiết xa lũ tại sơng,</small>

thượng lưu; Mơ hình được th 1g 3 hồ chứa lớn trên lưu vực

Ba Hạ và sơng Hình làm đầu vào cho mơ hình thủy lực MIKE FLOOD (DHI). Nghiên

<small>cứu mô phỏng điều tiết hồ với 2 phương án: Phương án 1 diều tiết các hỗ chứa với5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

mực nước hỗ ban đầu là mye nước trước lũ sau đó hạ mực nước hỗ xuống mực nước

<small>độn lũ theo Quy trình liên hồ chứa của chính phủ: Phương án 2 là điều tiết giữ nguyên</small>

mực nước hồ bing mye nước trước theo Quy trình liên hỗ chứa cia chính phủ, khơng. hạ mực nước hồ xuống đón lũ. Kết quả nghiên cứu đề xuất chế độ vận hành hệ thống

<small>hỗ chứa thượng nguồn lưu vực sông Ba cho 2 phương án: Phương ấn theo quy trìnhliên hé của chính phủ, tạo dung tích đón lũ và phương án giữ nguyên mye nước đón lũ,</small>

ta thấy việc tạo dung tích đón lũ tuy có hiệu quả eắt đỉnh lũ so với phương án giữ

<small>nguyên mực nước đón trước khoảng 5%; tuy nhiên việc cất lũ khơng hiệu quả sẽ kimhai sản lượng điện năng của các nhà máy thủy điện. Đề xuất hai nhóm kịch bảntrên, có th</small> thấy được mức độ phịng lũ của hệ thông hỗ chứa sông Ba là không

<small>lớn. Sự khác nhau giữa kịch bản tạo dung tích đón lũ và giữ nguyễn mực nước trước lũ</small>

là khơng đáng kể, trong khí việc vận hành để tạo dung tích đón lũ sẽ gặp nhiều khó khăn cho người điều hành vì khả năng dự báo lũ hiện nay của các con sông Miễn <small>Trung nói chung và sơng Ba nói riêng có độ chính xác thấp, thời gian dự báo khơng</small>

<small>Tơ Thú cru vân hành bệ thống hỗ chứa lớn trên lưu vee sông VụNga [15] *Nghiê</small>

Gia — Thu Bổn phục vụ phòng chống la" với cơ sở đề xuất phương dn vận hành xã lũ

<small>cđựa trên khả năng mô phỏng cảnh báo, dự báo lĩ khi có thơng tin, dự báo mưa từ trung</small>

tâm Dự báo Khí trong Thủy văn Quốc gia. Với thời gian dự báo mưa khoáng 3 ngày sẽ nhận định khả năng gây li từ đồ vận bảnh hồ xa nước dén lũ, Diễu này cho phép sắc hồ chứa vẫn có thể tích nước cao hơn mực nước trước lũ thậm chí có th tối mực

<small>dưng mơ hình MOPHONG-LU trên cơ sirtích hợp các mơ hình mưa ~ déng chày, mơ hình vận hành hồ chứa và điễn tốn lũnước dâng bình thường. Nghiên cứu đã xây</small>

<small>trong sông cho phép mô phỏng, cảnh báo, dự bảo lũ đến các nút hồ chứa và các nút</small>

sông. Két quả nghiên cứu cho thấy việc cảnh báo, sự báo mưa có thể xã lũ trước 60h kéo dài thời gian xã lũ hạ mục nước hỗ xuống mực nước trước lã sau đó tủy quy mổ

<small>trận lũ dự báo tếp theo mà tiền hình hạtiếp mực nước xuống mục nước đón lũ. Điều</small>

này vin đảm bảo hiệu quả cắt lũ hạ du mà không ảnh hưởng nhiệm vụ phát điện và khả năng tích nước diy hỗ và cuỗi mùa lũ

<small>Nguyễn Thể Toàn và Phạm Thị Hương Lan [14] dé tải "Xây dựng bản đỗ ngập lụt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>theo các kịch bản chống lũ trên lưu vực sơng Hồng Long” sử dụng mơ hình MIKE</small>

Flood kết hợp mơ hình thủy lực một chiều mơ phỏng hệ thống sơng Hồng - Bay —

<small>Hồng Long với mơ hình thủy lực hai chiều mô tả ngập lụt ving bai; AreGis để xây,cdựng bản đồ ngập lụt với 2 giải pháp quyết định trong quy hoạch phịng chống lũ sơngHồng Long: phân lũ vào Dim Cat với lưu lượng 208 mŸ/s mục đích chuyển bớt mộtphan lũ từ sơng Hồng Long sang sơng Bay; phân lũ qua tràn Lạc Khối với lưu lượng</small>

303 mƯs để chuyển một phần lũ trên dịng chính Hồng Long vào khu chậm lũ Lac Khối sau đó thốt din qua sơng Bến Đang ra biển. Kết quả nghiên cứu xác định được.

<small>diện tích ngập với độ sâu ngập giúp cho cơng tác phịng chống lụt bão có tinh chủđộng, ứng phó trong trường hợp xảy ra lũ vượt thiết</small>

Ứng dụng mơ hình tốn xây dụng bản đồ Dương Quốc Huy, và ank |5] nghiền cứu "

ngập lụt hạ du lưu vực sông Vu Gia ~ Thu Bồn” sử dụng bộ phần mềm MIKE phục vụ.

<small>việc mô phỏng. Trong đó, mơ hình MIKE ~ UHM được sử dụng cho dign toán mưa.tào — ding chảy tại các tiểu lưu wwe, các hỗ chứa. Các giá tr inh tốn được sử dụng</small>

làm đầu vào cho mơ bình vận hành hỗ chứa, diễn tin đồng chảy lũ trong sông (MIKE 11) và tính tốn các mức độ ngập ạt khác nhau trong ving đồng bằng của lưu vực (MIKE 21). Các kịch ban tính tốn được xác định với tần suất mưa, lũ 1% và 5% cho. kết qua điện tích ngập lớn nhất in lượt là 529,7 km, 494.1 km? và phân theo từng cắp độ ngập khác nhau. Kết quả nghiên cứu sẽ phục vụ rực tiếp cho cơng tác cảnh báo, phịng trinh thiên ti là lụt. Bên cạnh đó, bản đỗ ngập lụt cơn lã cơ sở quan trọng trong

<small>việc đánh giá ảnh hưởng, đề xuất giải pháp giảm thiểu, quy hoạch hạ ting phòng</small>

chống lũ hiệu qua

Trần Kim Châu và Nguyễn Tuấn Anh [l6] "Ứng dụng mé hình thủy lực một và bai chiều kết hợp để xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du hỗ chứa Thác Chuối, Quảng Bình

<small>xây đựng bản đồ ngập lụt trong hai trường hợp vỡ đập và xã lũ. Phạm vi tinh toán của</small>

nghiên cứu được xác định tử hạ lưu hồ Thác Chuỗi ra đến biển. Dé tài sử dụng công. thức kinh nghiệp Froehlich (1995, 2008) xác định các thông số

xuống hạ du được nghiên cứu xác định thơng qua q trình điều tiết hỗ chứa, cịn

<small>q tình xả lũ</small>

ết vỡ đã đường quả trình dịng chiy lũ do vỡ đập được tính tốn dựa vào các thông số

<small>duge xác định. Nghiên cứu sử dụng mô hình thủy văn HEC-HMS để mơ phỏng biên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

tiga lưu vực lâm biên đầu vio cho mô hình thủy lực một chiều HEC-RAS. Sử dụng số

<small>liệu địa hình 1:10.000 mơ phỏng các 6 chứa trong mơ hình hai chiều HEC-RAS để</small>

tinh tốn và mơ phóng. Kết quả xác định được phạm vi ngập cũng như thời gian và cấp

<small>độ ngập cho thấy mơ hình 182 chiều kết hợp là cơng cụ thích hợp để mơ phỏng ngập,</small>

lạt cho khu vực có địa hình phức tạp, đưa ra kết quả trực quan về mô phỏng vỡ đập và

<small>xã là</small>

“Công ty tự vin điện 1 (PECC!), "Điều chỉnh Quy trình vận hank liên hi chứa Sơn La,

<small>Hỏa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang trong mùa là hàng năm” [2] đã nghiên cứu đềxuất một số hiệu chỉnh quy trình vận hành hệ thống hé chứa trên sông Hồng theo</small>

“Quyết định 198/2001/QĐ-TTg. Để án đã ứng dụng mơ hình MIKE 11 để mô phông lũ cho hệ thống sông Hồng, sử dụng mé hình lũ PMF va lũ chu kỳ lặp lại 500 bản tại Sơn “Tây tính tốn điều chính năng cao mye nước trước lũ cho hỗ chứa Sơn La, Thực tế đã được Quyết định 1622/2015/QĐ-TTg quy định quy trình vận hành liên

<small>lưu vực sơng Hồng đã năng mục nước trước lũ của hỗ chứa Son La trong thời kỳ lũchứa trên</small>

chính vụ từ 194 m lên 197.3 m. Kết quả nghiên cứu trong thỏi kỳ lĩ chính vụ, khi

<small>khơng có lũ lớn, mực nước hd Sơn La và hỗ Hịa Binh duy trì ở ngưỡng cao hơn mựcnước trước lũ (vận hành theo khung tham chiều phụ thuộc vio mực nước Hà Nội), khi</small>

Air báo có lũ lớn xây ra sẽ tiến hành hạ mực nước hồ Sơn La và Hỏa Bình vỀ mực nước trước là để sẵn sàng điều tiết chống lũ thiết kế 500 năm tại Sơn Tây cho hạ du “Tuy nhiên, đỀ án chỉ đừng li điều chính khoản 6 của quy tinh 198, chưa đề cập đến

<small>vẫn để vận hành hỗ chứa trong thời kỳ 10 muộn khi xây ra lữ bắt thường14. Tổng quan các nghiên cứu trên lưu vực sông</small>

<small>Cat, V.M và nnk [22] đã nghiên cứu xây dựng công nghệ dự bảo lũ trung han cho lưu‘wwe sông Cả (Lào = Việt Nam) đã xây dựng công nghệ dự báo mưa trung hạn sử dụngmơ hình BOLAM vả MOLOCH do đối tác Italia chuyển giao cho lưu vực sơng Cả</small>

(bao gầm cả diện tích bên Lào). Mơ hình BOLAM phiên bản mới với mã nguồn song,

<small>song hóa đã được nghiên cứu và chạy thử nghiệm dự báo định lượng mưa lớn trên khu.2011 với số liệu đầu vào từ mơ hình tồn‘vue lưu vực sơng Cả trong 3 mùa lũ 2009</small>

cầu GFS (độ phân giải 0,5 độ) tại Trung tâm Dự báo kt

Các kết quả đánh giá kỹ năng dự bio mưa lớn cho thấy mô hinh BoLAM có khả năng

<small>tượng (hủy văn Trung ương.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

mô phỏng tương đối tốt các đợt mưa lớn ở lưu vực sông Ca, song dự bảo định lượng

<small>mưa từ mơ hình BoLAM có sai số hệ thống âm, đặc biệt đối với những đợt mưa do kết</small>

hợp của nhiều hình thể động lực phi thủy tỉnh gây nên. Điều này có thể do nguyên

<small>nhân từ han chế động lực học thủy tinh của mơ hình BoLAM. Xây dựng công nghệ dự</small>

áo lũ cho hệ thống sông Cả với việc xây dựng và kết nối các mơ bình dự báo 18 đến sắc hồ chứa (HEC-HMS, EANN, DIMOSHONG) với mơ hình diễu hành hệ thống hồ chứa (HEC-RESSIM) và với các mơ hình điễn tốn dịng chảy theo cả phương pháp thủy văn và thủy lực (HEC-RESSIM, HEC-RAS) để cỏ th tiễn hành dự báo thủy văn cho tắt cả các trạm trên hệ thống sông Ca trong trường hợp có sự điều tiết và khơng có. sur đề tết của các hỗ chứa phông lũ.

XXây đựng và mô phỏng mơ hình điều hành hệ thống hỗ chứa phịng lũ cho lưu vực sông Cả (S hỗ) và để xuất quy tắc vận hành trong các thời kỳ lũ khác nhau. Mơ hình điều hành hệ thống hỗ chứa được xây dựng dựa trên sự kết hợp giữa mô hình mơ

<small>phỏng HEC-HMS, HEC-RESSIM và mơ hình điều khiến với các lệnhkhiến được</small>

viết và tích hợp trong hệ thống, ắt thuận tiện cho việ điều hành tác nghiệp. Công 198

<small>coy điều hành trên đã được chuyển giao, hướng dẫn sử dụng cho Đài khí tượng thủyvăn Bắc trung bộ và hy vọng khi các hỗ đi vào vận hành sẽ là công cụ đắc lực diddong chảy lũ và giảm thiểu tinh trạng ngập ting cho hạ lưu.</small>

<small>.đã lập chương trình tích hợp giữa các mơ dun dự báo mưa, dự báo lũ, điều hành</small>

<small>ng hỗ chứa phỏng lũ. Chương trình tích hợp này có giao diện thuận tiện, để</small>

é tdi HEC-DSS, vì vậy có tinh <small>dùng, được quản lý trong một cơ sở dữ liệu chung của.</small>

<small>liên thông cao, Sở liệu do đạc từ tram tr động được cập nhật trực tiẾp vào cơ sở đữliệu, nên việc điều hành hệ thống hỗ chứa và dự báo lũ theo thời gian thực là hoàn toàn</small>

6 thể thực hiện được vi mơ hình điều hành hỗ chia khi hoạt động luôn lấy biển mực nước tại Nam Bin a biển trạng thải khi điều khiển hệ thống

Hoang Thanh Tùng, và nnk [10] “Nghiên cứu cơ sở khoa học vận hành hệ thống hồ. chứa phịng lũ cho lưu vực sơng Cả” đã thiết lập các quy tắc vận hành cho từng vùng dụng ích, các quy tắc kiễm sốt lưu lượng dưới he lau (bằng việc thiết lập và tích hợp sắc lệnh điều khiển vio trong phần mềm HEC-RESSIM), kết nối giãn dự bio dong

<small>ghấy với vận bảnh hệ thông liên hỗ chứa, nghiên cứu đã thử nghiệm phối hợp vận9°</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

hành cúc hồ chứa phòng lũ cho lưu vực sông Cả ứng với các kịch bản lũ, các tận lũ

<small>lịch sử, từ đồ thiết lập cơ sở khoa học cho việc vận hành phối hợp hệ thống liên hồchứa. Nghiên cứu sử dụng mơ hình HEC trong đồ HEC-RESSIM mơ phịng hệ thơngcác hd chứa, đoạn sơng, các cơng trình diy mỗi của hồ chứa, bên cạnh đó nghiên cứu</small>

tiễn hành tích hợp mơ hình dự báo

<small>mưa, lũ với mơ hình hệ thống liên hỗ chứa theo thời gian thực, là phương pháp mà các,</small>

nước phát triển trên thé giới đang thực hiện.

Kết quả nghiên cứu về dịng chảy là trên lưu vực sơng Cả cho thấy thời gian xuất hiện

<small>lũ lớn trên các khu vực thượng nguồn sông Cả, sông Hiểu, và phần trung và bạ du</small>

sông Cả là lệch nhau. Đây là điều kiện thuận lợi khi phối hợp vận hành các hỗ chứa

<small>phòng lũ cho hạ du</small>

~ Những trận lũ lớn ở thượng nguồn không gặp mưa lớn ở hạ du thi nước lũ ở hạ du

<small>sông Cả không lớn.</small>

<small>~ Lũ xây ra vào tháng 7, 8 thường không nguy hiểm cho vùng hạ du phin vì các tháng</small> này bão chưa hoạt động mạnh ở phần lưu vực.

<small>~ Lũ lớn ở các lưu vực sông nhánh lớn của sông Củ không xuất hiện cùng thời gian với</small>

Ii lớn ở thượng nguồn của ding chính sơng Cả cho nên chưa xuất hiện tổ hợp lũ bắt

<small>lợi cho hạ đu, Bên sông Hiểu lũ lớn nhất thường xuất hiện vào tháng 10 trong khi đó lũ</small>

<small>lớn ở thượng nguồn sơng Cả lại xuất hiện vào tháng 8.</small>

<small>+ Số liệu quan trắc từ năm 1960 ~ 2008 cũng chưa thấy lũ đặc biệt lớn ở thượng nguồn</small> gặp lũ khu giữa lớn.

- Bảng Nhận dạng hình thể t gây mưa lớn trên lưu vực sông Ca, Bảng nhận

<small>dang này được dùng để hiệu chỉnh giá trị dự báo mưa từ các mơ hình dự báo số trị nhưBOLAM, MRS, HRM,... từ đó đưa vio mơ hình dự báo đồng chảy hoặc sơ bỗ ước tỉnh</small>

tổng lượnglũ vào từng hỖ chứa

<small>~ Kết quá mô phỏng mơ hình tính tốn thủy văn tính tốn và dự bảo dịng chảy đến các</small>

<small>tìm được của mơ hình cho các lưu vực bộ phận sẽ được sử dung</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

để tính tốn dng chảy đến hỗ khi có các giá trì mưa dự bo

<small>~ Kết quả mơ phỏng hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Cả bao gồm các quy tắc</small>

vân hành cho từng wing dung tích, ci quy tắc kiểm sốt lưu lượng dưới hạ lưu bằng các lệnh điều khiển đã được ích hợp vào hộ thống. Các lệnh điễu khiển được tch hợp vio hệ thống được viết dựa trên những quy tic.

Nghiên cứu đã tiến hành kết hợp mơ hình mơ phỏng với mơ hình diễu khiển hệ thống <small>để xây dựng mơ hình mơ phỏng hệ thống liên hỗ chứa sơng Cả, đã tiến hảnh tích hợp.</small> mơ hình dự báo mưa, lũ với mơ hình vận hình hồ chứa, tiến hành vận hình thử

<small>nghiêm cho các kịch bản ding chây lũ khác nhau đến các hồ chứa, từ đó xây dựng cơsở khoa học vận hành hệ thông liên hỗ chứa phỏng lũ cho lưu vực sông Cả. Bên cạnh.</small>

đó, với sự tích hợp mơ hình dự báo mưa, lũ với mơ hình vận hành hd chứa, nghiên cứu

<small>đã đưa ra</small> để cho việc vận hành hỗ chưa theo thời gian thực giúp việc vận hành hỗ, mềm déo và. <small>u quả, đây là phương pháp mà các nước phát trién trên thé giới dang</small>

<small>thực hiện và cần được nghiên cứu chuyên sâu để áp dung ở Việt Nam.</small>

<small>Hoàng Thanh Tùng [11] “Nghin cứu dự báo là trung hạn lưu vục sơng Cả” lựa chọnmồ hình lai ghép giữa tắt định và ngẫu nghiên như HEC-HMS lai ghép với ARIMAiến hóa) lai ghép với ARIMA(psd) để xây dựng phương dn dự báo lũ trung han phủ hợp cho lưu vue sơng Ca. Việc(p.dq) và EANN (mơ hình mạng nơ ron theo thuy</small>

<small>lai ghép các mơ hình trên cho phép tận dụng được những ưu điểm của các phương.</small>

<small>pháp dự báo rung hạn truyền thống với các phương pháp hiện đại. Trong đó các mơ</small>

hình tắt định được sử dụng để đưa ra trị số dự báo sơ bộ, còn mơ hình ngẫu nhiên được

<small>sử dụng để đưa ra giá trị hiệu chỉnh sai số dự báo.</small>

<small>Dự án “Quy hoạch tai nguyên nước tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tim nhìn đến năm2035” [21] đã đưa ra 3 mục tiêu quy hoạch chính với nội dung Quy hoạch phân bổ tảinguyên nước, Quy hoạch bảo vệ tải nguyên nước và Quy hoạch phòng chống lũ, lụt</small>

trên địa bản tinh Nghệ An. Trong đó, Quy hoạch có xác định phạm vi, tính tốn đối

<small>với sơng Cả thuộc địa phận tỉnh Nghệ An va đưa ra các biện cơng trình và phi cơngtrình để khắc phục tình trạng do lũ, lụt gây ra như sau:</small>

- Biện pháp cơng trình: Tang cường tring rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn, ting cường

<small>"</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

các hoạt động quản lý xây dựng cơ ban, chương trình di dân tái định cư; Xây dựng hồ chứa điều it lã ở khu vục thường xảy ra lũ quét; Xây dựng để, tường chấn lũ quét “Các khu vực có điều kiện xây dựng cơng trình ngăn lũ quet, nghiên cứu xây dựng các tuyển để hoặc tường chắn la quết để giữ dòng lũ cháy trong lòng dẫn, ngăn chặn các

<small>tác động của lũ quét đối với khu vực cần bảo vệ</small>

<small>- Biện pháp phi cơng trình: Lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quết: Lập được bản đồ</small>

<small>phân vùng nguy cơ lũ quết (nguy cơ cao, nguy cơ trừng bình và vùng i có khả năng</small>

xây ra là quit): Quan lý sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất hạn chế phát triển trong vùng nguy cơ lũ quét cao, Ra soát, bố sung quy hoạch đối với các khu dân cư để thực.

<small>hiện ải định cự ra khỏi vũng cổ nguy cơ là guết, sat lở đất cao: Xây dụng hệ thống</small>

cảnh báo dự báo, nổi mạng thông tin và truyền dẫn dữ liệu đo đạc trực tuyển: Xây

<small>«dmg chương trình dự báo lồ qué; tăng cường trang thiết bị và năng lực xử ý thông tin</small>

cảự bảo cho ban chi huy phòng. chống lụt bão của tỉnh và của các huyện để cổ hệ thống

<small>chi huy đồng bộ, kịp thời, chính xác; Lập ké hoạch phòng chống giảm nhẹ lũ quét ở</small>

sắc cấp tỉnh, cắp huyện và cấp xi; Lập kế hoạch quản lý rủ ro do lũ guết gây ra trên

<small>địa bản tỉnh</small>

<small>~ Đối với phòng, chống giảm thiểu lũ, lụt vùng hạ lưu sông Cả và vùng các sông độclập ven biển thì với tiêu chuẩn phịng lũ thi: Mức đảm bảo chồng lũ trên sông Cả với</small>

tần suất là <small>%; Đối với các lưu vực sông Con, tiêu chuẩn chồng lũ hè thu P = 10%.14 Tổng quan về khu vực nghiên cứu</small>

<small>TAL Vitri dja bf</small>

<small>Sông Cả là sơng chính của thệ thống sơng Lam, một trong 9 hệ thống sông lớn của</small>

nước ta. Sông bắt nguồn từ nước Lio, chay qua hằu hết địa phận tinh Nghệ An, được

<small>soi là sông Cả. Đến hạ lưu vùng Nam Đàn (tai Chợ Trảng) sông tiếp nhân nhánh sôngLa từ Hà Tinh chảy sang. Từ ngã ba này ra tới biển sông được gọi là sông Lam</small>

Lưu vực sông Cả nằm ở vùng Bắc Trung Bộ có toa độ địa lý: 18°15! dén 20910301 vĩ độ Bắc; 1039420" đến 105120" kinh độ Dong. Điểm sông Cả chảy vào đất Việt ‘Nam tại Biên giới trên ding Nam Mô cổ toa độ: 19924'591 độ vĩ Bắc, 1040/12" kinh

<small>.độ Đông. Vùng ha lưu sông Cả giới hạn bởi các huyện Đô Lương, Yên Thành, Diễn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>Chiu, Thanh Chương, Anh Sơn, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghỉ Lộc, thị xã Cửa La,„ Lộc Hà, thị xãthành phố Vinh (ảnh Nghệ An). Huyện Đức Thọ, Nghỉ Xuân,</small>

Hồng Linh (tinh Hà Tĩnh ) và có tọa độ địa lý: 18°15" đến 193" vi độ Bắc, 104955'20"

Lưu vực sông Cả phát triển theo hưởng Tây Bắc - Đông Nam, nghiêng dẫn ra bid

<small>Phan ở địa phan Việt Nam hơn 80% diện tích là đổi núi, dign tích đắt có độ đốc thoả</small>

mãn cho u cầu phát tiền nơng nghiệp chỉ chiếm 19% tồn vùng và 14% toin lưu

<small>vực. Dây nữi Phụ Hoạt ở thượng nguồn sơng Hiểu có định cao 2.452 m, thượng nguồn</small>

sơng Giang, sơng La là day núi Trường Sơn có độ cao trên 2.000 m, càng gin về phía.

Nam và Tây Nam núi đồi thấp din xuống độ cao 1.300 - 1.800 m, đến vũng ni

<small>Tinh độ cao giảm còn 400-600 m. Dai Trường Sơn và các dãy núi cao của 6 huyện.</small>

"miễn nói Nghệ An đã hình thành một bức tường thành ngăn giỏ biển thi vào đất Lào tạo nên sự khác biệt về chế độ khí hậu của hai nước.

<small>B</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

"Địa hình sơng Cả rất đa dạng, ving đồi núi độ dốc lớn gây ra tỉnh trang tập trung nước

nhanh dễ gây ra lũ lớn. Thấp nhất là vùng đồng bằng các huyện Quỳnh Lưu, Diễn

Châu, Yên Thành, có nơi chỉ cao 0,2 m so với mặt nước biển (xã Quỳnh Thanh,

<small>“Quỳnh Lưu), Đặc điểm địa hình trên là một trở ngại lớn cho việc phát triển mang lưới</small>

siao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyển giao thông ving trung du và min núi, gây khó khăn cho phát triển lâm nghiệp và bảo vệ đất dai khỏi bị xói mon, gây lũ lụt cho nhiều vùng rong tỉnh.

<small>“THANH HĨA.</small>

Mình 1.2 Đặc điểm địa hình trên lưu vực sơng 1.4.3. Đặc điểm khí tượng, thủy vẫn

1.4.3.1 Đặc điễn khí tượng:

Khu vực Nghệ An - Hà Tinh có vĩ độ địa lý thấp so với các tỉnh phía Bắc nên có mùa.

đơng ngắn và mủa hè kéo đài, độ cao mặt trời ở Nghệ An - Hà Tĩnh quanh năm đều

cao, thời gian chiếu sắng giữa các mùa tong năm chênh lệch không lớn lắm. Vì vậy, trên lãnh thổ đều nhận được một nguồn nhiệt lượng mặt trời lớn và khô như ở Bắc Bộ. "Điều đó, đã khiến cho khu vực Nghệ An - Hà Tinh có một mùa đơng ngắn hơn và ít lạnh hơn so với các tinh phía Bắc, nhưng lại am hơn rit nhỉ <small>“Trên lưu vực có một số</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>hiện tượng khí hậu theo từng mùa cụ thể sau:</small>

<small>Hồn lưu gió mùa Đơng Bắc: Với hướng chung của day Trường Sơn và dãy Hồnh</small>

Sơn có hưởng Đông Tây, nên gin như đối lập với hưởng gió Đơng Bắc, có tac dụng ngăn chặn dng khơng khí lạnh trên đường di chuyển từ phía Bắc về phía Nam; khơng

<small>khí này khi vín diy gặp núi cao phải trườn lên theo sườn núi và tạo ra hiệu ứng</small> mưa trước núi, trước khi nỗ còn đủ sức Lin xuống về phia Nam. VỀ mùa đồng, khi cỏ

<small>không khí lạnh tràn về, khu vực Nghệ An nói chung và vùng Bắc Đèo Ngang nóiriêng, có lượng mưa v8 mùa Đông Xuân tương đối lớn, nhất là những thing vào đầumùa Đồng so với nhiều vùng ở Bắc Bộ,</small>

Hoàn lưu gió mùa Tây Nam: Diy Trường Sơn nằm đổi lập với hướng iư Tây Nam, khiến cho luỗng khơng thành khơ<small>có nguồn gốc Đại Dương mát và âm cũng bi</small>

<small>nóng khi vượt qua Trường Sơn do hiệu ứng “Phon nhiệt”</small>

<small>Gi6 Tây Nam với lượng âm hầu như trút hết ở phía Tây Trường Sơn và với hiệu ứng</small>

“phon nhiệt” khi đến sườn Đơng trở nên khơ nóng. Vì vậy, những tháng mùa hè ở khu

<small>vực Nghệ An - Hà Tinh thường là khô hạn, lượng mưa it, nhất là bai thing 6 và 7 hàng,</small>

<small>“Trong những tháng khô hạn nhất của mùa hé, độ âm trung bình của khu vực cũng đạttrên 70%. Vùng duyên hai chịu tác dung điều hịa nhiệt độ của biển càng rõ rệt. Do</small>

tơi và đêm gió từ biển hiệu ứng Dit - Biễn, ban ngày gió từ đất liền thi ra bi

<small>lại thơi vào đất liền đã tạo nên sự địu mát với chênh lệch nhiệt độ ngảy, đêm từ 7°C </small>

<small>-9C, Ngược lại, gần biển về mùa Đông nước biển Ấm hơn đất liễn nên giảm bit sựlạnh giá khi gió mùa.</small>

<small>- Nhiệt độ: lưu vực sông Cả chia làm bai thời kỳ rõ rột: nhiệt độ mùa đông và nhiệt độ</small>

mùa lũ, nhiệt độ bình qn năm trên lưu vue ít có biển đổi. Vùng đồng bằng cao hơn ‘rung du và miễn núi, thể biện theo nhiệt độ bình quân tram Vinh: 23.8°C, Đơ Lương <small>237C,tương Dưỡng 23,6°C,</small>

Mita Đơng có thể tính từ thắng 1 đến thing 3 năm sau trùng với thời kỳ hoạt động

<small>mạnh của khối khơng khí lạnh lục địa Châu A. Nhiệt độ thấp nhất là tháng 1, nhiệt độ15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

tức thôi thấp nhất tai Quy Châu là ~ 0.5°C (1974), Tương Dương l7"C, Đô Lương <small>49C, Vinh 4°C. Chênh lệch nhiệt độ ngà</small>

thể tinh bắt đầu từ tháng 4 đến thing 10 khi khối khơng khí xích đạo - Thái Bình

<small>Dương ảnh hướng lớn tới lưu vực. Nhiệt độ trung bình ngày các thắng mùa lũ đạt từ</small>

26°C - 28°C. Tháng cỏ nhiệt độ cao nhất là thang 7 bình quân ngày dat tới 39°C, Nhiệt độ tối cao tuyệt đối do được tai Tương Dương là 427" (tháng 5/1966), Quy Châu <small>41,3°C (5/1966), Đô Lương 41,1°C (5/1966), Vinh 42,1°C (5/1902),</small>

<small>trong mùa Đơng từ 6°C đến 8C, mùa hè có</small>

<small>nh lệch nhiệt</small>

<small>độ trong ngày về mùa lũ đạt tới 12-14%.</small>

<small>~ Bức xạ: Theo ti liệu đo đạc của các trạm khí tượng, số giờ nắng trung bình năm trên</small>

<small>lưu vực sơng Cả biển động từ 1.500 1.800 giờ/năm. Lượng bức xạ nhiệt tổng dat bìnhquân 120130 Kead/om? năm. Số giờ nắng trung bình và lượng bức xạ lớn trên lưu</small> vực là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp trên lưu vực, - Bốc thoát hoi nước: Lượng bắc hoi nước trên lưu vực sông Cả khoảng 940 mm/năm.

<small>Tram Vinh do theo thiết bị GGI-3000 lượng nước bốc hơi bình qn năm 954</small>

mminäm. Khu vực có lượng bốc hơi năm bình quân nhỏ nhất là lưu vực sông Hiểu, ti

<small>Quy Châu là 701 mminam. Lưtước bốc hơi bình qn thing lớn nhất vio thing 7</small>

khi gió Lào và nắng hoạt động lớn trên lưu vực. Tại Vinh tháng 7 đạt 172 mm/tháng, thắng có lượng bốc ho nhỏ nhất ào tháng 2 chỉ dạt 29,7 mm tháng, Bốc hơi 4 tháng lớn nhất là 5, 6, 7, 8 tổng lượng bốc hơi đạt tới 541 mm chiếm gần 60% tổng lượng

<small>hơi năm. Bốc hơi ngày lớn nhất tai Vinh đạt tới 5,4 mm/ngày,</small>

<small>~ Độ dim không khí: Độ âm bình qn năm trên lưu vực sơng Cả biển động từ 82% đến</small>

85% vũng cổ dm bình quân năm cao là Con Cuông 86.5%, Đô Lương 85,5, Tương

<small>Dương 81,5%, Quy Châu 86, %4, Vinh 83,5%. Thắng có độ am cao nhất là thắng 1, 2</small>

độ Âm cao đạttới 94%, tháng có độ âm thấp nhất là thắng 7, cổ ngày độ âm thấp chỉ

<small>con 36 - 38%</small>

<small>16: Có hai mùa rõ rột gió mia đơng và gió mùa hè. Vào mùa đồng hướng gió thịnh</small> hành là Tây Bắc - Dơng Nam và gió Đơng Bắc. Tốc độ gió trang bình dạt 93,0 mis,

<small>Một năm có khoảng 324 đợt gió mia gây lạnh trên lưu vực Gió mùa hè có hướng</small>

thịnh hành là giõ Đơng và Đơng Nam, tốc độ gid rung bình 1,5 + 3, mis giữa mùa

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>độ từđông và mùa hè có gió Tây và Tây Nam hoạt động. Trên tồn lưu vực gió có t</small>

<small>20+ 40 mis fe trưng của gió này là khơ, nóng, thi theo từng đợ từ 5-7 ngày màhân dân thường gọi là gi6 Lao. Một năm trên lưu vực có từ 5 + 7 đợt gió Tây và xuấthiện từ đầu tháng 4 đến thắng 7</small>

~ Bão: Hang năm lưu vực sông Cả chịu ảnh hưởng của bão và bão đỗ bộ trực tiếp từ

<small>1,0 - 1,5 con bão trong năm. Tốc độ gió do bão gây ra đạt tới cấp 9 = 10 khi giật lên</small>

đến cắp 12, Bão thường đỗ bộ vào lưu ve sông Cả từ cuối thing 9, 10 và đầu tháng 11, Tốc độ gid lớn nhất đã quan tắc được tai Tương Dương 25 mis hướng N.W

<small>(1975), Tại Quy Châu lớn hơn 20 mís hướng N.W năm 1973, tại Đô Lương 28 mvshướng E.N.E (1965), tại Vinh 40 m/s xuất hiện năm 1982, 1987, 1989, 1990,</small>

<small>- Mưa: Trung tim mưa lớn như thượng nguồn sông Hiểu, lưu vực sông La, lưu vực.</small>

<small>sơng Giang lượng mưa bình qn năm đạt 2.000 - 2.400 mm/năm. Trung tâm mưa nhỏ.</small>

<small>dọc theo dòng chính sơng Ca, tại Cửa Rio, Mường Xén dat 1.100 - 1.400 mm/nam.Vùng đồng bằng hạ du sơng Cả có lượng mưa bình quân năm từ 1.700 - 1.800</small>

<small>Mưa phân bổ theo thời gian trong năm có 2 mùa rõ rệt Mùa mưa ít va mùa mưa nhiều</small>

6 thượng nguồn sơng Cả, sơng Hiểu mùa mưa có thể tỉnh từ thing 5 đến thang 10

<small>nhưng ở ha du và phía sơng La mia mưa có thé tinh từ tháng 6 đến tháng 11. Mưa lớn.</small>

trong năm thưởng có 2 định, đình mưa lớn thứ nhất xuất hiện vào cuối thắng 5 đầu

<small>tháng 6 khi gió giao mùa. Đỉnh mưa này là nguyên nhân chỉnh xuất hiện lũ tiểu mãn.</small>

Dinh mưa lớn nhất trong năm thường xuất hiện vào cuối thing 9, 10 hàng năm. Đầu.

<small>mùa hạ lượng mưa thing đạt eye đại vào thing 5, 6 sau d6 mưa giảm nhỏ vio tháng 7,3. Tổng lượng mưa bai thing 5, 6 đạt tới 20% tổng lượng mưa năm, Trong 2 thingmưa lớn thing 9, 10 lượng mưa dat tối 40 - 50% tổng lượng mưa năm, cường độ mưa.trong mia mưa rit lớn, Trong 1 ngảy lượng mưa có thể đạt từ 700 mm đến 800 mm,</small>

mưa 3 ngày đạt trên 1.000 mm điễn hình như trận mưa ngày 20/8/1965 thành phố Vinh

<small>‘hig trận mưa lớn như trên thường gchỉ trong 1 giờ lượng mưa dat 142 mmyjgiở.</small>

<small>1ñ nghiêm trọng trên lưu vực sông Cả.</small>

Tổng lượng mưa 6 thing mùa khô lại it nhỏ chỉ chiếm 15 - 20% tổng lượng mưa

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

năm. lượng mưa nhỏ nhất thường vào thắng 2,3. Nhiễu tram do trong ving lượng mưa

<small>hai thắng này chỉ đạt 1 - 2% lượng mưa năm, Lưu vực sông Cả so với các lưu vực BắcBộ ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc đã giảm đi nhiễu. Nhưng số ngày cỏ mưa phủn</small>

trong các thắng mùa khô cũng khá nhiều. Vùng đồng bằng số ngày mưa phin có thể tới 30 - 40 ngày/năm. Lượng mưa mia Đơng từ tháng 12 đến tháng 4 có thể đạt tới

<small>130 - 300 mnvthang, đây là loại hình mưa thuận lợi cho canh tác vụ đông xuân.</small>

<small>1.4.3.2 Đặc điển thủy van</small>

<small>~ Mạng lưới sông ngồi</small>

<small>Sông Cả bắt nguồn từ đỉnh núi Phulaileng thuộc tỉnh Hủa Phim Cộng hoà Dân chủ.</small>

Nhân dân Lào, sông chảy theo hưởng Tây Bắc - Đông Nam. Nhập vào đất Việt Nam.

<small>tại bản Keng Du, dong chính di sit biên giới Việt Lao chimg 40 km. Dịng chính sơng,</small>

Ca có chiều dai 514 km, phần chảy trên đất Việt Nam là 360 km. Đến Ban Về, chạy

<small>theo hưởng Bắc Nam về đến Cita Rio thì sơng nhập với nhinh Nim Mơ, đến ngã bacây Chanh nhận sơng Hiểu ở phía tava đến Thanh Chương nhận nhing sơng Giãng ở</small>

phía hữu, đến Chợ Trành sơng Cả nhập với sơng La ở phía hữu và cùng chảy ra biển tai Của Hội. Đoạn sông nhập cuối cùng được gọi là sông Lam. Sông Cả tinh đến cửa biển có điện tích lưu vực là 27.370 km?, Phan diện tích sơng Ca chảy chảy trong nước.

<small>là 17.900 km</small>

<small>Đoạn sông Cả từ Cửa Rio đến Dô Lương được gọi là sơng miễn núi có nhiều ghẳnh</small>

cao từ 2 ~ 3 m. Từ Đơ Lương đến n Thượng lịng sơng mở rộng dan và có đơi chỗ.

<small>gấp khúc như đoạn Ri Guộc, chiều rộng sông mùa kiệt từ 200 - 250 m. Từ Yên</small>

“Thượng đến Chợ Tring sông lại bit đầu phát triển bE ngang có bãi rộng. Từ Chợ

<small>‘Tring đến Hưng Hồ sơng mở rộng phần bãi dịng chảy ép sát vào bờ bắc phần bãi bồi</small>

phía Hà Tinh rất rộng. Tóm lại đặc điểm dịng chính sơng Cả la nếp đứt gãy theo.

hướng Tây Bắc - Đông Nam của min dia chit i, lịng sơng sâu, ít bãi sơng và ít bãi bồi trên sơng. Doạn hạ lưu sâu và rộng đoạn trung lưu rộng nhưng lại nơng, phần thượng nguồn có nhiều ghénh thác hai bên mép sơng là núi cao va đồi.

Sơng Hiễu: có diện tích lưu vực tính đến cửa sơng là 5.340 km” với chiều dài sông 314 km bắt nguồn từ day núi Cao Phú Hoạt thuộc Qué Phong. Sông chảy theo hướng Tay

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Bắc - Đông Nam gin song song với ding chính sơng Ca. Dịng chính sơng Hiểu đoạn

<small>từ Phả Châu tiến xuống đến Nghĩa Đàn lòng sông rộng, nông, nhiều bãi cuội, sỏi độsâu đồng chiy min i@t chỉ đạt từ 0.5 =2 m, Phin qua Quy Châu, Quy Hợp dng chảytắt hiền hồ, lịng sơng rộng trung bình mia Kit 100 ~ 120 m, mùa lũ 150 ~ 280 m,</small>

<small>cũng chính vì mặt nước mùa kiệt và mia lũ không chênh nhau nhiều mà khi nước hạ</small>

<small>thấp dong chảy xiết trong sông lim ra hiện tượng lở bở sông.</small>

<small>Sông Nam Mô: bắt nguồn từ vùng rừng núi của tỉnh Bôikhăm Xay (Lào) chảy vào.</small>

'Việt Nam tại Lang Nhãn thuộc huyện Kỳ Sơn. Ở phía Lào sơng chảy theo hướng Bic

<small>Nam vịng quanh đỉnh Huỗng Mang Ngai (2406 m) và đổi dịng theo hướng ĐơngNam - Tây Bắc đến bản Suông Hang sông đổi theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam vànhập lưu với dịng chỉnh sơng Cả tại Cửa Rio. Sơng Nam Mơ có diện tích lưu vue3.970 km? chiều dài sơng 189 km phần chảy trên đất Việt Nam 89 km. Đoạn này có.</small>

nhiễu ghénh cạn lịng sơng. mia cạn hợp từ 30 ~ 50 m, vỀ mia lũ lồng sông mở rồng

<small>tới 200 m, Thượng nguồn sông Nam Mô chảy qua các ving núi đá cao có cao độ bìnhqn trên 1.000 m,</small>

<small>Sơng Ging: La một phụ lu phía hữu sơng Cả có cửa ra tại xã Thanh Luân cách đập</small>

Đô Lương về phía hạ lưu chừng 20 km, Sơng Giăng bắt nguồn từ dãy núi Phu Long

<small>1.330 m phía Tây Nghệ An trên ving núi Môn Sơn - Lục Gia. Sông Giang có điện tích</small>

lưu vực 1.050 km? nằm trong vùng mưa lớn nên lịng sơng rồng, nơng và nhiều bãi bồi hướng chảy chính của sơng Giang là hướng song song với sông Cả đến Thắc Muối đổi

<small>theo hướng Tây Đông phần cửa ra nhập với sông Cả theo hướng Bắc Nam. SơngGing có lượng lũ Kklớn gây ngập lụt cho vùng trung lưu và có tới 80% diện tích làđồi núi và núi cao,</small>

Sông La: là phụ lưu gần hạ du của sông Cả với 2 nhánh sông lớn sông Ngàn Phố, Ngân Sâu nhập lưu ti Linh Cảm. Từ Linh Cảm đến Chợ Tring được gợi là Sông La <small>với tổng diện tích lưu vực sơng La 3.210 km? và có hai nhánh quan trọng:</small>

<small>+ Sơng Ngân Phố: Bit nguồn từ của khẩu Cầu Treo xã Sơn Kim, sông chảy theohướng gần như Tây - Đông cửa sông cùng hướng với cửa sơng Ca, Lịng sơng từ SơnTiến dén ngã ba Linh Cảm mổ rộng, cổ nhiều bã soi cuội, mt nước trung bình mia</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>kiệt 120 m, mặt nước mia lũ có nơi tới 800 m. Diện tích lưu vực sơng Ngàn Phố tính.đến cửa sơng khoảng 1.350 km? trong đó tới 60% là vùng đổi núi. Sông Ngân Phố nằm</small>

trong vùng mưa lớn, tập rong của sơng Cả nên có rit nhiều nhánh sơng suối nhỏ nhập

<small>lưu điền hình là Khe Tre, Khe Nim, Khe Cô, Vực Rồng.</small>

+ Sông Ngàn Sâu: Bắt nguồn từ day núi Giăng Màn thuộc xã Hương Can chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đến Chúc A sông đổi đồng theo hướng Đông Nam - Tây

<small>Bắc trên dọc đường sơng rất nhiều nhánh sơng, suối nhỏ di hình là sông Tiêm, sông</small>

Ngân Tri, Lưu vục sông Ngân Sâu phát tiện lệch về phía Tay, sơng nhập vào sơng

<small>La tại Linh C: m. Tổng chiều dai đồng chính sơng là 102 km với diện tích lưu vực1.860 km”, Chiều rộng đáy sông từ Chúc A tới phi Địa Lợi mùa kiệt từ 60 ~ 80 m,mùa lũ từ 300 ~ 400 m. Từ pha Địa Lợi xuống hạ du lịng sơng cắt sâu vào địa hình có.</small>

<small>địa hình eo chet tại Hồ Duyệt gây cản trở cho cơng tác thốt lũ của lưu vực. Sơng</small>

<small>Ngân Sâu có các thung lũng sơng rộng lớn điển hình như thung ling hạ du sông Tiêm.hạ du Ngân Trươi và thượng Chúc A.</small>

~ Mạng lưới tạm quan tắc: Mạng lưới các trạm thủy văn trên các hệ thống sông Cả

<small>há diy so với các sơng khác ở Trung Bộ. Các trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực</small>

<small>tao gm:</small>

‘Tram khí tượng, bao gồm 12 tram: Quy Châu, Quỷ Hợp, Tây Hiểu, Tương Dương Quynh Lưu, Con Cuông, Vinh, Huong Sơn, Hương Khê, Hà Tinh và Kỳ Anh.

<small>‘Tram thủy văn cấp I (đo H, Q, X..) hiện nay cỏ 7 trạm: Mường Xén, Dừa, Yên10 tram cấp 3 (đo H, X)Thượng, Quy Châu, Nghĩa Khánh, Hịa Duyệt và Son Diệ</small>

<small>gồm: Cửa Rao, Con Cng, Đô Lương, Nam Đàn, Chợ Tring, Bến Thủy, Cửa Hội,Cha Lễ, Linh Cảm và Trung Lương</small>

Nhiễu tram trong số các trạm khí tượng thủy văn trên được tiễn hành quan ắc từ thời Phép, nhiều nht là từ những năm 1955 - 1960. Tuy nhiên số iệu không đồng bộ và rit thiểu các trạm quan trắc ở vùng núi.

- Thủy tiểu: Hi hết các hoạt động kinh tế - xã hội vũng ven bi liên quan đến nguồn nước vùng ven biển thường chịu tác động bởi chế độ thủy triều, Thủy triểu ở Nghệ An

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Hà Tỉnh thuộc loại triều khá mạnh, biên độ tiểu trung bình khoảng L4 2,0m, lớn

<small>nhất khoảng 2,2 - 4,7 m. Biên độ triều có sự thay đơi rõ rột theo chu kỳ nhất định. Dao.</small>

động mực nước các tram trong mita khô khá đồng nhất, tháng 9 là thing có biển độ dao động mạnh nhất và thing 3 là đao động nhỏ nhất. Trong mỗi thing thường có 2 kỳ triều cường xảy ra vào những ngày trăng tối và trăng sảng, biên độ triều lớn nhất trong.

<small>thắng thường xuất hiện vào thời ky này.</small>

1-44. Đặc điễm kinh tế - xã hội trên lưu vực

Lưu vực nghiên cứu nằm giữa địa phận tỉnh Nghệ An - Hà Tinh và mỗi vùng có sự hát tiễn kinh tế xã hội với nét đặc trưng khác nhau

~ Dân cu: Theo số liệu niên giám thông kê năm 2017 thi dân số tinh Nghệ An năm. 2016 là 3.063.944 người trong đó dân số tập trung đơng nhất tạ thành phố Vĩnh. TX. Cita Lò va huyện Diễn Châu. Những năm gin đây mật độ dân số tăng cao. Thành phố

<small>Vinh là trung tâm văn hóa chính trị của tinh với mật độ dân số là 3002 người/ km”, mật46 dan số đô thị tăng cao từ 13,27% năm 2011 lên 15,1% năm 2015, Tỷ lệ chênh lệch</small>

giữa nam và nữ đang dẫn được thu hep.

<small>Tĩnh Hà Tĩnh ue tính quy mô dân số năm 2016 là 1.271.460 người, tăng 0.37% so với</small>

năm 2016 (tăng 4.737 người). Trong đó: dân số nam là 624.540 người, tăng 0,33%, chiếm tỷ ệ 49,129 và dân số nữ à 646.920 người, tăng 041%, chiếm tỷ ệ 50.88%;

<small>‘dan số khu vực thành thị 232.767 ngườ</small>

nông thôn 1.038.693 người, tăng 0,21%, chiếm tỷ lệ 81,69%,

<small>i tăng 1,11%, chiếm tỷ lệ 18,31% và khu vue</small>

<small>- Tình hình phát triển các ngành kinh tế</small>

‘Theo niên giám thơng kê năm 2016, tăng trưởng GDP của tỉnh Nghệ An đến hết năm. 2015 tính theo giá hiện hình là 81.577 tỷ đồng tăng 9% so với cùng kỷ năm 2014.

<small>Trong đó, nơng lâm nghiệp và thủy sản đạt 21.498 tỷ đồng, công nghiệp và xây dựng</small>

dạt 22.606 tỷ đồng, dịch vụ đạt 32.647 tỷ đồng,

<small>2014, Giá trị sản xuất công nghiệp cà nim 2015 dat 44.073 tỷ động, tăng 15,3% so vớicả đều ting so với cùng kỳ năm</small>

năm 2014, trong đồ sin xuất công nghiệp nhà nước đạt 10.849 tỷ đồng.

“Theo tổng kết tỉnh bình kinh tế xã hội tỉnh Hà Tỉnh tỉ ting trưởng kính tế sau sự sụt

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

giảm mạnh tong năm 2016 (King trưởng GRDP -15.31%) thì năm 2017 phục hồi trở

<small>lại một cách mạnh mẽ, Ước tính tốc độ tăng tưởng kinh tẾ tăng 10,51% so với năm2016, trong đó khu vực nông, kim nghiệp và thủy sản giảm 4,19%; khu vực khu vực</small>

công nghiệp - xây dụng tăng 28,71% (k hoạch tăng 18,5 v6) khu vực dich vụ và thế, trợ cấp sản phẩm tăng 5,46% (kế hoạch tăng 8.4%), trong đó: Các ngành thương mại,

<small>dịch vụ lãng 5.84% và thu, trợ cắp sin phẩm tang 3,74%. Tính cả giải đoạn từ năm</small>

<small>2013-2017, tăng trưởng GRDP của Hà Tinh đạt mức khá, bình quân chung tăng</small>

<small>~ Thương mại, dịch vụ: Năm 2015 tổng lượng khách du lịch tinh Nghệ An dat 3,67</small>

<small>wilượt người, khách quốc té dat 92.80 uot, giảm ne so với năm 2014, Doanh thacác dịch vụ dụ lich đạt gin 800 tỷ đồng. Hà Tinh có doanh thu hoạt động dịch vụ lưu</small>

trú, ăn uống và du lịch lữ hành năm 2017 ước đạt 4.766,56 ty đồng, tăng 20,9% so với

<small>năm 2016, Trong đồ: doanh thụ dịch vụ ưu tr tóc đạt 41451 tỷ đồng, tăng 34,419</small>

doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 4 330,61 tỷ đồng, tăng 19,69% và doanh thu du lịch lữ hành óc đạt 2,44 tỷ đồng, tăng 34489

1:5. Tỉnh hình ngập lụt và hệ thống hồ chứa trên lưu vực .L$.1. Hệ thống hỗ chứ và đập ding trên lưu vực sông Cả

“Tổng số hỗ chứa trê lưu vực thống ke năm 2005 là 856 hỗ. Theo chỉ iều phân cấp hồ chứa của Quy phạm thiết kế cơng trình tưới nước và tiêu nước của Bộ Nông nghiệp và <small>Phát triển nơng thơn xì</small> ất bản năm 2000 thi đa phần các hỗ chứa thuộc loại nhỏ đến

<small>trung bình.</small>

<small>Từ năm 2005 trở lại đây, được sự đầu tư mạnh mẽ từ các nguồn vốn trong và ngoài</small>

nước, các hồ chứa lớn dẫn được hình thành như trong quy hoạch. Hệ thống vữa có

<small>‘dang bậc thang vừa có dang song song,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

"Hình 1.3 Vị trí một số hỗ chứa trên lưu vực.

Bang 1.1 Thông số các hd chứa theo quy tình vận hành lên hỗ chứa

ơng số ¡ Hồ

TM Tong số Don il Bản ve | Khe Bổ | Chi Khê

<small>1 ‘Che đặc trưng lưu vực</small>

<small>1 Điện tích lưu vực km? | 8700 | 14300 | 15380</small>

2 | Lưu lượng trung bình nhiều năm | mủ | T34 | 254 | 273

<small>3 Lưu lượng lũ kiểm ta mvs | 10500 | 10420 | 11080</small>

4 Lưu lượng là tiết kế mis | 7770 | T981 | T438

<small>" Hỗ chứa</small>

<small>1 Hình thức điều tết (Nhiều năm| Ngày j —~</small>

2 | __ Mực nước ding bình thường m | 200 6s 38

3 Mực nước chết m | H5 Gg 38

<small>4 Mặc nước lũ kiểm tra m | 20476 | 6752 | 4477</small>

5 Mực nước lũ thiết kế m | 20223 | 65,05 | 40487

<small>6 Dang tích tồn bộ (Wis) Tom | 18346 | 978 | 33497 Dung tích hữu ích (Wa) vom | 1383 | T72 </small>

<small>-2B</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Tr Tổng số Don vi _

<sub>Bản Vẽ | Khe Bố | Chỉ Khê</sub>

đ Dung tích chết (Wo) Tom | 4516 | 306 <small>2 Cao trình ngưỡng tràn m | iss | 5 | 255</small>

3 |Rỗ lượng và kích thước cửa van (BXHD)|_m__[6(10x11,5)|8(11x12) 8(14x12.5)

<small>4 [ Linu lượng xã trần ứng với là thiết kế | mils 656595 T212</small>

5 [Lamu lượng xã tràn ứng với là kiệm tai mÙs 8826.91 | 10691 <small>v Nhà máy</small>

1 Lau lượng thiết kế (Qu) mis | 3404 | 4877 | 5060 2 Cong suất lấp may (Nia) MW| 320 | 10 | 41 3 Số tổ máy To 2 2 2 Hồ Bản Mồng nim tại xã Yên Hop, huyện Quy Hợp tinh Nghệ An được xây dựng trên sông Higa và hỗ Ngàn Trười tên sông Ngân Sâu. với các thông số hồ như sau:

Bang 1.2 Thông số các hồ Ban Mang trên sơng Hiều

"Tên hồ chứa. Bản Mơng. Ngàn Trươi

<small>1.5.2 Tình hình lũ, ngập tut và thiệt hại trên lưu vực sông</small>

<small>"Đặc điểm mưa lũ trên lưu vực: Thời gian xuất hiện các trận lũ lớn nhất trong năm xây</small>

ra vào thời kỳ l chính vụ, tập trung chi yéu trong hai thẳng 9 và 10. Ở hạ lưu sông La sổ tới 90% và ở hạ lưu sông Cả ã 100% các tin lãlớn nhất năm xây ra vào thing 9,

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

10,6 thượng lia sông Cả tại Cửa Rao, theo thông kế trong liệt số liệu 52 năm từ 1959) <small>đến 2010 có 95 trận lũ đã xảy ra, bình qn có 1,8 trận năm, Ở trung lưu sơng Cả tại</small>

<small>Dita bình qn một năm có 1,7 trận lũ và ở hạ lưu tại Chợ Trang là 1,5 trận lănăm."Những tận lũ lớn với tin suất đình lũ lớn hơn 30% trên đồng chính sơng Cả từ Cửa</small>

Rio đến Chợ Tring chiếm khoảng 20%. Như vậy bình quân 5 năm sẽ xuất hiện một

<small>trận lũ lớn trên dịng chính sơng Cả,</small>

<small>~ Một số trận lũ điễn hình vả tình hình thiệt hại trên lưu vực:</small>

“Trân lĩ xảy ra ở thượng nguồn sông Lam và được đánh giá là trận lũ rit lớn điễn mà

<small>vào thing 8/1973. Mực nước lớn nhất lại Cửa Rao đạt 72,14 m tương đương với tin</small>

suất 0.9%, lưu lượng đính Ki đạt 5.690 mls tương ứng với tin suất 2.5%. Trong khỉ đó

<small>tại Nghĩa Khánh trên sông Hiểu, trận lũ trong ứng chỉ dt tn suất sắp xi 40% cả về</small>

<small>mực nước vả lưu lượng. Thảnh phần lượng lũ khu giữa từ Cửa Rio, Nghĩa Khánh tới</small> Da chiếm tỷ lệ 109%, lượng lũ 7 ngày ti Dia chiếm 9.5% lượng lũ 7 ngày ti Yên

<small>Thượng. Trên sông La, mực nước cũng rất thấp, chỉ tương đương vớ tằn sult ắp xỉ40%.</small>

<small>Trận lũ lớn thing 9 năm 1978 trên sông Cả à trận lũ kép với 2 định thuộc loi lớn</small>

Mye nước cao nhất tại Nam Din là 9,64 m (hoàn nguyên là 10,38m), ti Linh Cảm là

<small>7.15 m, Lit đặc biệt lớn trên sông Cả do mưa 3 cơn bão (số 7, 8, 9) tác động iễn tiếp</small>

<small>lên phía nam Nghệ Tĩnh khi kết hợp với khơng khí lạnh: Cơn bão số 7, sau khi suy yếu.</small> thành áp thấp di vào Quảng Nam - Đà Nẵng ngày 159, tiếp theo là bão số 8 vào Nam

<small>“Quảng Bình, Bắc Đà Nẵng ngày 20/9, kết hợp với khơng khí lạnh gây ra mưa lớn ởtrung, hạ lưu sông Cả, Tổng lượng mưa lớn nhất trong 9 ngày (14 ~ 239) tại Môn Sơn(lưu vực sông Giảng) là 727,5 mm, Khai Sơn 701,7 mm, Đơ Lương 691,3 mm. Mưa</small>

trên 600 mm bao trầm tồn bộ khu giữa Dừa ~ Nam Din, gây nên đình lã thứ nhất ti

<small>Nam Dan lên tới 8,10 m, cao hơn BB II là 20 em. Ngày 26/9, khi là dang rút (me</small>

nước Nam Dan đã xuống tới 6,94 m), bão số 9 lại đổ bộ vào Bắc Quảng Bình có tác

<small>động của khơng khi lạnh gây nên mưa lớn, tập trừng trong 3 ngày 26 - 29. Trung tâmmưa lớn đợt này cũng ở khu giữa Dừa ~ Nam Ban, lượng mưa lớn nhất 3 ngày (26-28/9) tai Đô Lương là 957.9 mm, Môn Sơn 867.4 mm, Khai Sơn 846.8 mm, Dừa</small>

809,2mm. Diện mưa trên 700 mm trải rộng từ Dừa tới Nam Đàn, vùng đồng bằng Bắc

<small>35</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Nghệ Tinh mưa 500 - 700 mm, Dot mưa thứ ha làm lũ lên lại ắt nhanh, cường su

<small>ừa là 57 enh, tại Nam Ban là 20 cm/h, Dinh lũ tại Dừa là 9.920 mvs,lớn nhất ti</small>

<small>gia nhập khu giữa ước tinh là 7.820 m’/s, tại Yên Thương là 9.140 m’vs. Lũ sông Lart lớn đã cản trở sự thốt lĩ ở hạ lưu sơng Cả và uy hiếp để ở hạ lưu. Đính lã ti Linh</small>

<small>Cam là 7,75 m (năm 1954 là 6,10 m). Lũ tại Nam Đàn duy trì trên mức bảo động 3</small> trong dot đầu là trên 2 ngày, đợt sau là 6 ngây. Từ tối ngày 27 đến ngày 28/9, các đề

<small>hữu ngạn và iếp theo là các dé ta ngạn lin lượt bị vỡ. Có 397 chỗ vỡ, tổng chiều đài là</small>

<small>dải</small> 29.400 m với khối lượng đắt vỡ à 587.000 m’, trong đó, để trung ương võ 7

<small>570 m, khối lượng 14.400 m®; đề địa phương vỡ 220 chỗ, dài 9.800 m, khỏi lượng,278.000 mỲ; dé ngăn mặn vỡ 170 chỗ, dai 19.000 m, khối lượng 295.000 m. Riêng trísơng Cả có 125 chỗ vỡ (dé tả 39 chỗ, đề hữu 86 chỗ), Các chỗ vỡ và trần bên bờ hữu,</small>

sông Cá đều là đê địa phương, chỉ giữ được ở mức báo động 2 trở xuống. Lượng nước trần vào đồng được giữ lại tạm thời, sau đồ lại chảy ra sông. Bên ta ngan gin huyện ly

<small>Thanh Chương (đê Đồng Văn, Cốm Thai) có 25 chỗ vỡ, dài tới 730 m, sâu 2 - 3,5 m(ngày 27/9) làm ngập các vùng tring.</small>

<small>“Trận lũ lớn tháng 10/1988: Dinh lũ tại Nam Dan là 9,41 m, thấp hơn định lũ thực đo</small>

năm 1978 là 23 em. Lũ do mưa bio số 7 dé bộ vào Qui Nhơn trưa ngày 10/10, sau suy

<small>yếu thành ATND và dịch lên phía Bắc, Ngiy 12, 13, ATNB di chuyển sang Lào, Thái</small>

<small>Lan và tan ở đây. Sau khi bão vào bờ lại có một bộ phận khơng khí lạnh tăng cường.</small> làm cho đối gi Đông ~ Đông Bắc ở ven biển mạnh lên. Mưa lớn từ ngày 12, 13/10

<small>Tổng lượng mưa từ ngày 1118/10, thay đổi từ 282694 mm ở đồng bằng lên đến 369 -964 mm ở miễn núi, Tâm mưa ở trung du sông Ngân Sâu ~ sông Cả. So với trận lũ9/1978 thì mưa lưu vực sơng Ngàn Sâu ~ Ngân Phố tương đương, ở thượng lưu sông</small>

3. Do vậy, lũ thượng nguồn sơng Ca mưa nhỏ hon, cịn ở đồng bằng thi chi bằng

1/2-Cả và Ngân Phố năm 1988 lớn hơn năm 1978 một í gia nhập khu giữa Dữa

<small>Din nhỏ. Trên sơng chính xây ra lũ đơn, lũ rên bảo động 3 tại Nam Ban kếo dài 8</small> ngày (tr 9h’ 14 đến 22/22); kh gần định (17-20/10), thủy tiểu ở Của Hội đang rong

<small>chủ ky nước cao, biển độ đạt 2.40 m (rung bình tháng X là 2;khó khăn.</small>

<small>m) nên thốt lũ rất</small>

<small>“Trận lũ xây ra từ ngày 18 - 22/9/2002 có xuất hiện lũ ở vùng thượng lưu sông Ngàn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Phố là trận lũ ich sử ở khu wre Miễn Trung và Tây Nguyên, diễn ra rên diện rộng

<small>(Nghệ An và Hà Tĩnh) và là trận lũ quết thứ 4 diễn ra trong hai thập kỷ qua trên lưu.</small>

vực sơng Ngân Phổ, tính i Tĩnh. Trận la này gây thiệt hạ lớn vé người và tải sản của người dân thuộc các sông chính cia Hà Tĩnh, Nghệ An nói chung, đặc biệt đối với người dân sống trong lưu vực sông Ngàn Phố nói riêng. Thiệt hại về người: số người

<small>chết lên đến 77 người va hàng trim người bị thương. Thihại về tai sản: 70.694 ngôi</small>

nhà bị ngập, bị cuốn tôi, bị tốc mái và hư hỏng nặng, để điều bị sat lở, sụt 26 km.

<small>“Tuyển dé hữu sông Lam huyện Nam Ban bị vỡ 2 đoạn dai 20 m, sâu 3 m, hỗ bị vỡ sụtlở 136 chiếc, ngập 420 ha. Hệ thống đường quốc lộ LA qua đoạn Nghĩ Xuân, quốc lộ8A bị ngập: tinh lộ, huyện lộ, đường liên xã, liên thôn bị ngập, giao thông bị chia392 km đường bi sat lở, 1014 cầu cổng bị hong,</small>

“Trận lũ diễn ra vào tháng 10/2007 trong 4 ngày từ ngây 3 - 6 trên địa phận tinh Nghệ ‘An có nước rit lớn tập rung vào pha sơng Hi <small>và trùng lưu sông Lam. Cường suấtmưa lớn, lũ tập trung nhanh làm cho nước trên các trién sông lên cao. Theo kết qui do</small>

mực nước tại tuyển đo cho thấy trên sông Ngân Sâu và Ngàn Phố khả năng thốt lũ

<small>kém, chênh lệch mực nước từ Hịa Duyệt đến Linh Cảm là 7,11 m/20 km điễn ra vàongây 08/VIIL/2007, 5,03 m với trận lũ ngiy 04/10/2007, chênh lệch mục nước tại SơnĐiệm và Linh Cảm là 6,42 m diễn ra vào ngày 08/8/2007, 843 m trong trận lũ tháng10/2007 làm ning cao mực nước thượng lưu. Lũ xây ra vào lúc 2h ngày 5/10/2007 có</small>

tinh chất của li ống cộng với sat rượt đất tạo ra một vùng ngập lớn. Lũ trên sông Hiểu

<small>toi Quy Châu xảy ra là trận lũ ịch sử, lưu lượng lũ tại đây tương đương tin suất 0.4%,“Trận lũ này trên sông Lam và sơng La khơng lớn, tại Cửa Rio dịng chảy chi xắp xigiá trị lưu lượng lớn nhất trung bình.</small>

<small>“Tháng 10/2010 xiy ra 2 trận lồ liên tiếp do mưa lớn trên diện rộng gây ra, Lượng mưatir Th ngày 14/10 đến 13h ngày 17/10 ti: Chu LỄ 815 mm; Hương Khê 741 mm; Hòa</small>

<small>Duyệt 887 mm; Sơn Kim 544 mm; Son Diệm 520 mm; Hương Sơn 503 mm; Linh</small>

<small>“Cảm 584 mm; TP. Hà Tinh 878 mm; Nghèn 666 mm; Kẻ Gỗ 640 mm; Sơng Rie 606</small>

mm. Lượng mưa tính đến 13h ngày 17/10 tại TP. Vinh là 750 mm, <small>lam Dan 621 mm,</small>

<small>Cita Hội 662 mm. Trên sông Ngan Sau, lưu lượng đình lũ tại Hịa Duyệt ngày 04/10</small>

<small>đạt 2880 mils với tin suất khoảng 12% và lưu lượng định lũ sau ở Hòa Duyệt ngày</small>

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

17/10 là 3590 mŸs tin suất khoảng 3%, Tại Sơn Diệm trên sơng Ngân Phổ <small>m/s, khoảng 15%, trong khi đó lưu lượng ở trung lưu sông C</small>

<small>5060 m'/s ngày 18/10. Dinh lũ tại Chu LỄ xuất hiện lúc 19h ngày 16/10 là 16.56 mtrên bio động III Li 3,06 m (vượt mức lũ ich sử xảy ra năm 2007 la 0,43 ms tại Ha</small>

<small>Duyệt đỉnh lũ lúc 7h ngảy 17/10 là 12,78 m (vượt lũ lịch sử năm 1960 là 0,04 m); tại</small>

<small>Sơn Diệm đỉnh lũ lúc 8h ngày 17/10 là 13,0 m ở mức báo động I; mực nước trên„ tại Yên Thượng là</small>

<small>sông La tai Linh Cảm lúc 13h ngây 17/10 là 693 m trên mức báo động HL là 043 msmực nước hồ Kẻlúc 13h là 32,09 m, đang xa trên với lưu lượng 600 m/s và</small>

<small>ng Ra là 23,0 m đang xa tràn với lưu lượng 240 ms.</small>

<small>“Trận lũ làm chết 25 người ở Nghệ An và 20 người ở Ha Tinh trong đó có vụ lật xe</small>

khách ở Hà Tĩnh. 120 xã, phường, thị trắn của Nghệ An bị ngập và chia cất, ước tỉnh thiệt hại do mưa lũ gây ra khoảng trên 2.000 tỷ đồng; Hà Tĩnh có hơn 3.500 hộ bị ngập. True quốc lộ 1A qua TP. Vinh bị nước nhắn chim kéo dài gần 5 km, giao thông

<small>của các tuyển đường huyết mạch TP, Vinh bị chim sâu trong nước, Tuyển đường sắt</small>

ác - Nam đoạn Yên Trung - Đức Tho (Hà Tinh) có điểm ngập sâu đến 15 m, réng đoạn đường sắt qua xã Die Lạng, huyện Die Thọ doạn tiếp giáp đê Rú Tý đã bị tồi

gần km, Ngành đường sắt chỉ khoảng 400 tỷ đồng để khơi phục hồn tồn đường sắt

<small>đoạn qua địa bản tỉnh Hà Tĩnh</small>

Năm 2011, xảy ra lũ lịch sử ở thượng nguồn sông Lam, trận lũ đã làm ngập trắng

<small>14.329 ha diện tích lúa canh tác và hoa miu, Trên sơng Nm Mu với lưu lượng đỉnh</small>

<small>tại Mường Xén là 3680 ms, Bản Vẽ là 3200 mis</small>

Ngày 3019/2013, bão Watip (bão số 0) hoành hành miỄn Trung, gây ra trận "đại hồng

<small>thủy" làm 9 người chất, 199(i bị thương, thiệt hai hàng nghìn tỷ đồng,</small>

Ngày 15/10/2013, sau khi cơn bão Nari (bão số 11) quét qua các tỉnh miễn Trung, hoàn lưu bão kết hợp khơng khí lạnh gây ra trận lũ lớn, bủa vây các tỉnh miễn Trung,

gdm Nghệ An, Hà Tinh, Quang Binh, Quảng Trị, Thừa Thiên ~ Huế, Quảng Nam.

"Nhiều tuyển đường bị sạt lở, chia eit; trong khi tai miễn núi, nước ngập tới mái nha, cô

<small>lập nhiều xã, huyện</small>

<small>Ngồi sa cơn có trận là năm 10/2016 sắp xi lũ ch sĩ trên sông Ngân Sâu, Lũ thượng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

lưu sông Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố (Hà Tĩnh). sơng Gianh, sơng Kiến Giang (Quảng.

<small>Bình) đang xuống hạ lưu sông Ngàniu, sông La và sông Cả (Nghệ An) đang lên</small>

<small>Xe nước lúc I6h ngày 15 thing 10 trên một số sông như sau: Sông Ngàn Sâu tại ChuLễ 14,39 m, trên báo động 3 0,89 m tại Hịa Duyệt 10,38m, đưới báo động 3 0.12 m;</small>

Sơng Ngàn Phố tại Sơn Diệm 8,54 m, dưới mức báo động 1. Đến sáng mai (16/10),

<small>mực nước trên cắc sông cổ khả năng như sau: Sông Cả tai Nam Đàn lên mức 4.Š m,</small>

cđưới mức BDL 0.9 mị Sông Ngàn Sâu tại Chu Lễ xuống mức 12.7 m, trên BĐ2 0.7m

<small>tại Hỏa Duyệt ở mức 10,5 m (BĐ3). Sông La ti Linh Cảm lên mức 42 m, dưới BĐI</small>

<small>+ Các khu vực dễ bj ảnh hưởng do ngập lụ trên lưu vực:</small>

Hiện nay có 2 vùng đê thấp. Ving Nam Đức (9 xã Nam Đàn và 5 xã Đức Thọ), cao trình để chống với mức bảo động II. Vùng hữu Thanh Chương để ở mức chống với

<small>bio động cấp II. Khi lũ sông Ci lên cao vượt bảo động I, báo động I nước sẽ trầnqua để vào các vũng này:</small>

<small>+ Vùng đê Nam Trung và 5 xã Đức Thọ với điện tích mặt bằng từ cao trình +7,0 m trởxuống là 5.500 ha, Vùng này có thé chứa được 150.106 m*</small>

+ Vùng hữu Thanh Chương cự ch mặt bằng đưới cao trình +11,3 m là 4.800 ha, <small>Ving này có thể chứa được khoảng 300.106 m</small>

+ Ngồi ra trên sông La (Ngắn Sâu, Ngân Phố), khi lũ sông La lên cao hơn báo động. cắp Hạ Linh Cảm nước sẽ rin vào ving Tân Long.

<small>+ Để Hữu Thanh Chương có mức nước chống lũ tại Đơ Lương 16,0 m, Clu Ding</small>

(Thanh Luân) 12.6 m... Đề Nam Trung chống lũ với mức nước l tại Nam Dan 9 m¿

<small>Chg Ching 5,36 m; Linh Cảm 6,5 m.</small>

<small>Các khu chứa lũ Hữu Thanh Chương, Nam Đức và Tân Long như hiện nay có tácdụng làm giảm mục nước lũ trên sơng Cả. Tuy nhiên các vùng nảy đều chịu ảnh</small>

hưởng nặng né sau những trận lũ lớn: Phá hoại các cơ sở ha ting, nhà cửa, thiệt hại về

<small>người,.. và để lại những hậu quả sau lũ rất nghiêm trong,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

CHƯƠNG 2 (CO SỞ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU VẬN HANH HO.

CHUA VÀ XÂY DUNG BẢN DO NGAP LUT HẠ DU HO CHUA.

2.4 Cứ sở khoa học lya chọn mơ bình tính tốn ngập lạt bạ du hồ chứa

<small>Lựa chọn mơ hình tính tốn ngập lụt hạ du phụ thuộc vào diễu kiện của bài toán, số</small>

liệu đầu vào và đặc trưng khu vực nghiên cứu. Trên thể giới việc nghiên cứu, áp dụng.

<small>các mơ hình thủy văn, thủy lực trong việc din tốn lũ trong sơng đã được sử dụng phdbiến; nhiều mơ hình đã được xây dựng và áp dung cho dự báo hi chứa, dự bão lũ cho</small>

hệ thống sơng, chỗ cơng tác quy hoạch phịng lũ: WENDY, VRSAP, HEC-RAS,

~ Mơ hình VRSAP: Tiên thân của VRSAP là mơ hình KRSAL do cổ GS. Nguyễn Như Khuê xây dung. Đây là chương trình tin thủy lực và nỗng độ chất hỏa tan trên mang <small>lưới sông và kênh. Mơ hình được mở rộng dé xét sự trao đổi nước giữa sông- kênh với.</small>

<small>sắc miỄn đồng bing, sự tần Hi trên đồng. sự hình thành dịng chảy do mưa rào trênđồng thấp mang tinh cách "tựa- hai chiều”. Đây cũng là mơ hình thủy lực được sử</small>

dụng rộng rãi nhất nước ta rong khoảng thời gian 25 năm trở li đầy. Hiện nay, cả 2

<small>mơ hình này đều có nhiều ải khác nhau tùy theo yêu clu của người dùng,</small>

~ Mơ hình KOD: Mơ hình do GS, Nguyễn An Niên xây dựng, dùng để tính thủy lực

<small>dong chảy hở một và hai chiều trên hệ thống sông có cơi</small> trình điều tiết và đồng

<small>ruộng. Hệ phương trình Saint - Venant được sử dụng ở dạng rút gọn, sơ đồ tính là s</small>

lồ tam giác hỗn hợp. Sơ đồ tính cho phép giải cc bai tốn dịng khơng ổn định một

<small>chiều như tính truyền tiểu, truyền lũ, phân phối nước, tiêu nước...cho mạng lưới</small>

<small>- Mơ hình WENDY: Mơ hình WENDY do Viện thủy lực Hà Lan (DELFT) xây dựng.</small>

<small>cho phép tính tốn thủy lực dịng chảy hở, xói lan truyền, chuyển tải phù sa và xâm</small>

<small>nhập mặn.</small>

<small>~ Mô hình HEC-RAS: Do Trung tâm Thủy văn ky thuật quân đội Hoa Kỳ xây dựng</small> được áp dung đễ tính tốn thủy lực cho hệ thống sơng. Phiên bản mới hiện nay đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

cđược bổ sung thêm modun tính vận chuyển bùn cát va tai khuếch tin, Mơ hình

<small>HEC-RAS được xây dựng để tính tốn dịng chảy trong hệ thống sơng có sự tương tác 2chiều giữa dong chảy trong sông và đồng chày vùng đồng bing lũ. Khi mực nướctrong sông dâng cao, nước sẽ trin qua bãi gây ngập vùng đồng bằng, khi mực nước:</small>

trong sông hạ thấp nước sẽ chảy qua lại vào trong sơng.

<small>~ Mơ hình MIKE: Bộ phần mém MIKE bao gồm nhiều ứng dung: MIKE 11, MIKE 21,MIKE MOUSE, MIKE FLOOD... được viện thủy lợi Ban Mạch xây dung để dự báo</small>

và điều khiển lũ, Phin mềm này được sử đụng rãi ở nhiều nước bởi nhiễu tiện ích khác

<small>nhau. Hiện tại, phần mềm này vẫn không ngừng được cải tiến để đáp ứng nhu cầu của.người sử dụng</small>

<small>“Trong những năm gần đây, người ta thường kếtsắc m6 hình mơ phỏng với các mơ.</small>

hình điều khiển hay tối ưu để phối hợp vận hành hệ thống liên hồ chứa. Trong dé các mơ hình mơ phịng cho phép mơ tả một cách chỉ tiết các đặc tỉnh vật lý, thủy văn của hệ thông tải nguyên nước. Việc lựa chọn mơ hình mơ phỏng lũ được thực hiện dựa. trên yêu cầu vỀ độ chính xác cùng như điều kiện kinh t kỹ thuật. Cơ sở lựa chọn cấc

<small>mơ hình cho hệ thing dự báo, diễn toán lũ à Khả năng tích hợp của mơ hình với hệ</small>

thống, thời gian chạy mơ hình và sự én định của mơ hình khi sử dụng dự báo thực t giá thành của mơ hình, VỀ mặt kỹ thuật cần xé tới độ chính xác của các sơ đỗ khối

phân giải các hệ phương trình, độ mềm dẻo khi tính tốn, khả năng biệu chỉnh cũng

như thay dBi các kịch bản lĩnh hoạt. Đặc biệt bộ mơ hình phù hợp với dữ liệu đầu vào cần có dé diễn tốn. Qua nghiên cứu, khảo sát số liệu thu thập được, kế thừa thì luận

<small>văn lựa chọn sử dung mơ hình HEC-RESSIM để vận hành hỗ chứa và dữ dung mơhình MIKE để diễn tốn lũ bạ du lưu vue sơng Cả. Dưới đây là sơ đồ tổng qt sửdụng mơ hình tốn</small>

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>Hình 2.1 Sơ đồ tổng ứng dung các mơ hình tốn trong bài tốn</small>

2.2 Mơ hình vận hành hồ chứa HEC ~ RESSIM.

<small>Mơ hình HEC ~ RESSIM (Resevoir Simulation) là mơ bình tính tốn mơ phỏng,</small>

"hành hệ thống hồ chứa, phần tiếp theo của HEC 5 (mô phỏng các hệ thong kiểm soát

ND, là sản phẩm của tập thể các kỹ sư thủy văn (huộc quân đội Hoa Kỳ. ‘Cau trúc mơ hình được câu tạo bởi 3 modun chính:

Modun thiết lập lưu vực (Watershed Setup); Moddun mạng lưới hồ (Resevoir Network); <small>Modun mơ phỏng (Simulmn),</small>

"Ngun lý tính toán điều tig dong chảy trong hồ chứa dựa vào hệ phương trình cân.

bằng nước và phương trình động lực cùng các đường đặc trưng của hồ chứa và các

.đường quan hệ, tham số mơ tả đặc tính của hệ thơng cơng trình

Din tốn đoạn sơng: Trong mơ hình diễn tốn lồ rên hệ thống sơng được áp dụng

</div>

×