Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 107 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>–––––––––––––––––––––––– </b>
<b>NGUYỄN ĐỨC HIỀN </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>NGUYỄN ĐỨC HIỀN </b>
<b><small>Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.31.01.10 </small></b>
<b><small>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN QUYẾT </small></b>
<b><small>THÁI NGUYÊN - 2023</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tơi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2023 </i>
<b> Tác giả luận văn </b>
<b> Nguyễn Đức Hiền </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Để hồn thành được luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng tồn thể cán bộ nơi tơi chọn làm địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tơi xin trân trọng cảm ơn tồn thể các thầy cô giáo và Ban giám hiệu nhà trường Đại học kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần Văn Quyết, người đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi hồn thành q trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và đồng nghiệp trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên và giúp đỡ tơi về tinh thần, vật chất trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
<i>Tôi xin chân thành cảm ơn! </i>
<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2023 </i>
<i><b> Tác giả luận văn </b></i>
<b> </b>
<b> Nguyễn Đức Hiền </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3
4. Đóng góp mới của luận văn ... 3
5. Kết cấu của luận văn ... 4
<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 5</b>
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại ... 5
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 5
1.1.2. Quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại... 11
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại ... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại ... 32
1.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội ... 32
1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ... 33
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ cho Ngân hàng BIDV, Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 35
<b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 37</b>
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 37
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thơng tin ... 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 41
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Ngân hàng BIDV, Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 41
2.3.2. Chỉ tiêu kết quả quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ <b>tại Ngân hàng BIDV, Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 41 </b>
<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN ... 44</b>
3.1. Tổng quan về ngân hàng BIDV, chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 44
3.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng BIDV ... 44
3.1.2. Giới thiệu về BIDV Thái Nguyên ... 44
3.2. Thực trạng quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng BIDV - chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 46
3.2.1. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tín dụng ... 46
3.2.2. Triển khai, tổ chức thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tín dụng ... 51
3.2.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch cho vay ... 63
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng BIDV - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 68
3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ... 68
3.3.2. Các nhân tố khách quan ... 72
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.4. Đánh giá quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng BIDV - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 74
3.4.1. Những kết quả đạt được ... 74
3.4.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ... 75
<b>CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH THÁI NGUYÊN ... 78</b>
4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng BIDV - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 78
4.1.1. Định hướng ... 78
4.1.2. Mục tiêu... 80
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng BIDV - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 81
4.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác lập kế hoạch tín dụng ... 81
4.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác thực hiện kế hoạch tín dụng ... 82
4.2.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra, kiểm sốt quản lý tín dụng .... 88
4.3. Kiến nghị ... 89
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ban ngành liên quan ... 89
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ... 90
<b>KẾT LUẬN ... 92</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 93</b>
<b>PHỤ LỤC ... 95</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b><small>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </small></b>
<small>1 BIDV Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ </b>
Bảng 1.1. Bảng phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ... 7 Bảng 3.1: Chỉ tiêu lập kế hoạch dư nợ cho vay đối với DNNVV trong giai Bảng 3.4: Kết quả công tác kiểm tra sau vay đối với DNNVV của BIDV -
Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2020 - 2022 ... 67 Bảng 3.5: Đánh giá về các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý
hoạt động tín dụng của BIDV - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ... 69 Bảng 3.6: Đánh giá về các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến công tác
quản lý hoạt động tín dụng của BIDV - Chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên ... 72 Sơ đồ 3.1: Quy trình lập kế hoạch kinh doanh của BIDV - Chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên ... 48
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh (SXKD) ở nước ta, hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có sức lan tỏa trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Việt Nam hiện có khoảng trên 800 nghìn DN, DNVVN chiếm tỷ trọng 98%, đóng góp tới 45% trong GDP, khu vực này cũng đóng góp khoảng trên 31% tổng số thu ngân sách nhà nước và thu hút hơn 5 triệu lao động. DNVVN đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phương tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ, góp phần trong trọng trong việc đóng góp vào GDP của địa phương và của cả nước, tạo công ăn việc làm, ổn định kinh tế, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Tuy đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng sự phát triển của khu vực DNVVN chưa đạt như mong muốn xét từ cả phía Nhà nước và DN, chưa tương xứng với tiềm năng của khu vực này. Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế trong phát triển của khu vực DNVVN đó là vấn đề thiếu vốn để thực hiện hoạt động SXKD và các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp. Nhận thức được tiềm năng phát triển mạnh mẽ và to lớn của phân khúc DNVVN, trong nhiều năm qua, các NHTM đã có nhiều sản phẩm, chính sách, chiến lực phát triển các dịch vụ cho đối tượng này, đặc biệt là các sản phẩm tín dụng, cung ứng vốn. Cùng với đó, cơng tác quản lý tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng DNVVN cũng đòi hỏi được thực hiện để đảm bảo vốn được doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích, hạn chế được các khoản nợ xấu, nợ khơng có khả năng thu hồi.
Đối với Ngân hàng BIDV, Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên (BIDV Thái Nguyên), DNVVN là đối tượng khách hàng mục tiêu mà Chi nhánh đã lựa chọn trong chiến lược phát triển tín dụng. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm quản lý tín dụng đối với nhóm khách hàng này. Tuy nhiên, kết quả vẫn còn nhiều hạn chế: thị phần cho vay đối với DNVVN còn
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">thấp, số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh còn thấp, dư nợ cho vay đối với DNVVN có xu hướng giảm, tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN vẫn còn cao so với tỷ lệ nợ xấu chung của chi nhánh, chất lượng tín dụng cịn tiềm ẩn nhiều rủi ro,... Nhìn chung, cơng tác quản lý tín dụng của BIDV Thái Nguyên đối với nhóm doanh nghiệp này trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. (Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của BIDV Thái Nguyên, 2020).
Từ tình hình đó, việc nghiên cứu một cách tồn diện, hệ thống cả lý luận và thực tiễn về cho vay đối với các DNVVN, qua đó đề xuất các giải pháp hồn thiện quản lý tín dụng đối với đối tượng khách hàng này trở thành vấn đề bức thiết và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của BIDV Thái Nguyên.
<i><b>Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi đã chọn đề tài: “Quản lý tín dụng đối với </b></i>
<i><b>doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại - Nghiên cứu trường hợp Ngân hàng BIDV, Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận </b></i>
văn thạc sĩ của mình.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>
Đánh giá thực trạng quản lý tín dụng đối với DNVVN tại các NHTM, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý tín dụng đối với DNVVN tại các NHTM, góp phần giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đồng thời vẫn thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN cũng như tạo điều kiện cho sự tăng trưởng và phát triển của các NHTM.
<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>
<i><b> - Hệ thống những cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tín </b></i>
dụng đối với DNVVN tại NHTM.
- Đánh giá thực trạng quản lý tín dụng đối với DNVVN tại BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2022.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện quản lý tín dụng đối với DNVVN tại BIDV Thái Nguyên trongthời gian tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý tín dụng đối với DNVVN tại các NHTM. Nghiên cứu điển hình tại Ngân hàng BIDV Thái Nguyên.
<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
<i>- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý tín dụng đối </i>
với DNVVN tại BIDV Thái Nguyên gồm các nội dung: về lập kế hoạch tín dụng, về tổ chức thực hiện và kiểm sốt thực hiện hoạt động tín dụng đối với DNVVN. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tín dụng đối với DNVVN tại BIDV Thái Nguyên. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tín dụng đối với DNVVN tại BIDV Thái Nguyên.
<i>- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại BIDV Thái Nguyên - Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn được thu </i>
thập trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến năm 2022, kết quả khảo sát tháng 3 năm 2023.
<b>4. Đóng góp mới của luận văn </b>
Luận văn đã có những đóng góp quan trọng sau:
<i>Đóng góp về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực </i>
tiễn về quản lý tín dụng đối với DNVVN tại các NHTM. Đề xuất một số giải pháp định hướng thúc đẩy quản lý tín dụng đối với DNVVN tại các NHTM.
<i>Đóng góp về thực tiễn: Luận văn thực hiện phân tích thực trạng về </i>
quản lý tín dụng đối với DNVVN tại BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2022. Từ đó, chỉ ra điểm đạt được, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong q trình quản lý tín dụng. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tín dụng đối với DNVVN tại BIDV Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo để BIDV Thái Nguyên xây dựng kế
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">hoạch và tổ chức thực hiện quản lý tín dụng đối với DNVVN trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
<b>5. Kết cấu của luận văn </b>
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được kết cấu thành 4 chương:
<i>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tín dụng đối với </i>
DNVVN tại NHTM.
<i>Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. </i>
<i>Chương 3: Thực trạng quản lý tín dụng đối với DNVVN tại BIDV </i>
Thái Nguyên.
<i>Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý tín dụng đối với DNVVN tại </i>
BIDV Thái Nguyên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN </b>
<b>VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>
<b>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại </b>
<i><b>1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm </i>
Mặc dù khái niệm về DNNVV rất đa dạng và hiện vẫn đang là một chủ đề có nhiều ý kiến khác nhau, có thể tổng hợp một số quan niệm trên thế giới về DNNVV phổ biến hiện nay như sau:
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) nêu khái niệm DNNVV như sau: “DNNVV là doanh nghiệp không nhận trợ cấp, là công ty độc lập và tuyển dụng một số lao động nhất định tùy theo quy định của từng quốc gia”(OECD,2009). Theo khái niệm này thì OECD nhấn mạnh là không nhận trợ cấp của Chính phủ, hoạt động là một pháp nhân độc lập và có quyền sử dụng lao động theo quy định pháp lý của quốc gia sở tại.
Theo định nghĩa của Ủy ban Châu Âu (EC), “Liên minh Châu Âu định nghĩa DNNVV bao gồm các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp cỡ vừa mà có thể hoặc không thể hợp nhất lại với nhau. DNNVV đại diện cho một phân khúc rất phức tạp, từ các doanh nghiệp riêng lẻ không thể hợp nhất đến các công ty cổ phần có mã giao dịch chứng khốn”. (European Comission, 2014). EC tiếp cận DNNVV từ góc độ cấu thành của các loại DN và mức độ hợp nhất thấp và có thể phát hành chứng khoán đối với Công ty cổ phần.
Ở Việt Nam, sự thành công trong phát triển kinh tế của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các DN, đặc biệt là trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trường thì doanh nhiệp quy mơ nhỏ và vừa có ý
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">nghĩa vô cùng quan trọng. Do đó, nhóm các DNNVV rất được chú trọng và quan tâm tại Việt Nam. Khái niệm DNNVV được biết đến ở Việt Nam từ những năm 1990 đến nay.
Theo tác giả Nguyễn Thành Độ chủ biên giáo trình Quản trị kinh doanh cho rằng : “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở KD đã đăng ký KD theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo tổng doanh thu hoặc số lao động bình qn năm”
Ngày 26/8/2021 Chính phủ ban hành Nghị định 80/2021/NĐ-CP, theo đó, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm DN siêu nhỏ, DN nhỏ, DN vừa:
<i><b>- Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy </b></i>
sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
<i>- Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; </i>
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>- Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; </i>
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình qn năm khơng q 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
Như vậy, với những quan điểm tổng hợp trên và những quy định thực tế hiện nay khái niệm DNNVV có thể hiểu là: DNNVV ở Việt Nam là những DN có quy mô về vốn hoặc lao động tương đối nhỏ và thỏa mãn các quy định
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">theo từng ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau của pháp luật. Nội hàm khái niệm về DNNVV được quy định ở quy mô vốn, lao động sử dụng trong doanh nghiệp. Giới hạn về quy mô vốn, lao động là tiêu thức hiện nay các nước thường sử dụng để nhận dạng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Giới hạn này thay đổi theo thời gian và có sự khác biệt về không gian qua từng thời kỳ biến đổi kinh tế - xã hội của từng quốc gia.
<i>1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ </i>
* Ưu thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mỗi doanh nghiệp ở mỗi ngành nghề, lĩnh vực hay ở các quốc gia khác nhau đều có những đặc điểm nổi bật khác nhau. Tuy nhiên, khi so sánh với các doanh nghiệp quy mơ lớn, DNNVV nhìn chung có một số đặc điểm được xem như những ưu thế, cụ thể như sau: DNNVV được thành lập dễ dàng vì khơng địi hỏi nhiều vốn, số lượng lao động khơng nhiều, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng thấp.
Vì vậy, DNNVV thường gặp thuận lợi hơn trong việc thâm nhập thị trường mới, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới hoặc những mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao nhưng đi kèm thường là rủi ro lớn.
Đồng thời, DNNVV cũng có nhiều động cơ để hướng vào các hoạt động kinh doanh mới mang tính rủi ro cao vì với tính chất nhỏ bé về quy mơ, DNNVV sẽ khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong các hoạt động kinh doanh thông thường. Mặc dù cần ít vốn đầu tư để hoạt động nhưng DNNVV vẫn có khả năng trang bị những công nghệ mới và tương đối hiện đại. Nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, DNNVV ngày càng có nhiều khả năng ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại vào trong hoạt động của mình, nhờ đó đạt được năng suất lao động cao và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt.
* Một số hạn chế của DNNVV
Ngoài những đặc điểm mang tính ưu điểm như trên, DNNVV cũng có nhiều điểm hạn chế chung so với các doanh nghiệp quy mơ lớn. Chính từ đặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">điểm cần ít vốn để hoạt động nên DNNVV bị hạn chế về khả năng cạnh tranh. Do tiềm lực tài chính thấp nên DNNVV thiếu nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn, các dự án đầu tư lớn và trong thời gian dài. Cũng do nguồn vốn hạn chế nên DNNVV thường gặp khó khăn trong việc đầu tư cho nghiên cứu thiết kế cải tiến công nghệ, mua sắm và trang bị những công nghệ hiện đại đòi hỏi nguồn vốn lớn, hạn chế trong việc đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên của mình, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
<i>1.1.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế </i>
- DNVVN tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giảm thất nghiệp
- Giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Khai thác và phát huy các nguồn lực địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Thúc đẩy nền kinh tế năng động.
<i>1.1.1.4. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa </i>
- Góp phần thúc đẩy q trình tái sản xuất Vai trị quan trọng nhất của tín dụng ngân hàng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp duy trì được hoạt động liên tục địi hỏi vốn của doanh nghiệp phải đồng thời ở cả ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra ở các doanh nghiệp, khi đó tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn nhằm tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khơng bị gián đoạn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Muốn tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng đòi hỏi doanh nghiệp nhỏ và vừa phải xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, đem lại lợi nhuận để thực hiện tốt các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo hoàn trả gốc và lãi đúng hạn. Do vậy, tín dụng ngân hàng thúc đẩy doanh nghiệp phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong q trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng giúp hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Nguồn vốn vay chính là cơng cụ địn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì nguồn vốn hạn chế. Nếu chỉ sử dụng nguồn vốn này thì giá vốn sẽ cao, sản phẩm khó được thị trường chấp nhận, hơn nữa khó có khả năng đầu tư mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy, để có một cơ cấu vốn hiệu quả, kết cấu hợp lý là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình qn rẻ nhất.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNNVV Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và đứng vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các DNNVV, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển khơng cịn nữa. Như vậy để có thể đáp ứng kịp thời, tìm đến nguồn tín dụng ngân hàng là một điều phù hợp
<i><b>1.1.2. Quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại </b></i>
<i>1.1.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động tín dụng </i>
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó các ngân hàng, tổ chức tín dụng vừa là bên đi vay, vừa là bên cho vay. Bên cho vay chuyển giao tạm thời quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay trong thời gian thỏa thuận, bên đi vay có nghĩa vụ hồn trả lại vơ điều kiện đầy đủ vốn và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán.
<i>Theo Điều 04 Luật Các tổ chức tín dụng (2010), thì “Cấp tín dụng là </i>
<i>việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.” </i>
Để đảm bảo phát triển, hoạt động an toàn và hiệu quả trong quá trình hoạt động ngân hàng, bất kỳ một TCTD nào cũng cần phải xây dựng và triển khai một chính sách quản trị điều hành chung, trong đó có các chính sách quản trị riêng cho từng hoạt động như huy động vốn, sử dụng vốn, quản trị rủi ro, quản trị nguồn nhân lực... Các mục tiêu trên đòi hỏi nhà quản lý ngân hàng phải hoạch định được một chiến lược kinh doanh phù hợp đồng thời đưa ra các giải pháp quản trị hợp lý và kịp thời cho phù hợp với sự thay đổi của mơi trường kinh doanh. Ngồi ra, các nhà quản lý ngân hàng cũng phải tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức một cách thường xuyên với tinh thần trách nhiệm và tính thận trọng cao… để ln duy trì hoạt động ngân hàng theo một mục tiêu đã được định sẵn. Như vậy, quản lý trong TCTD là những hoạt động có tính thống nhất, phối hợp giữa các bộ phận, cá nhân người lao
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">động với các yếu tố vật chất trong quá trình lao động, sản xuất và cung cấp các dịch vụ ngân hàng nhằm đạt được các mục tiêu trong từng thời kỳ, trong khuôn khổ nguồn lực và mức độ rủi ro cho phép. [1]
Quản lý hoạt động tín dụng là hoạt động thực hiện các nghiệp vụ quản lý, kiểm tra và giám sát việc vận dụng các chính sách, quy định của tổ chức tín dụng, pháp luật của nhà nước về hoạt động tín dụng, đảm bảo cho hoạt động tín dụng thuân thủ các quy định, hạn chế đến mực thấp nhất những rủi ro và đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động này.
- Việc quản lý hoạt động tín dụng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít rủi ro.
+ Đảm bảo phản ánh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích lập đầy đủ dự phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong cho vay.
+ Tạo sự chủ động, nâng cao trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
+ Có hệ thống kiểm tra, kiểm sốt thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
<i>1.1.2.2. Mục tiêu quản lý hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. </i>
Quản lý hoạt động tín dụng của bất kỳ NHTM nào trước tiên cũng phải hướng tới sự tồn tại và phát triển bền vững, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh của chính NHTM đó. Bởi vậy, hai mục tiêu cơ bản bao trùm trong quản lý tín dụng mà NHTM phải đạt được là:
<i><b>Một là, tăng trưởng bền vững lợi nhuận </b></i>
Đây là mục tiêu hàng đầu mà quản trị tín dụng của NHTM phải hướng tới. Trong cơ chế thị trường, muốn tồn tại thì kinh doanh phải trang trải đủ chi phí và tích lũy lợi nhuận để mở rộng kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, đối với NHTM thì sức ép về lợi nhuận là rất lớn. Trong khi đó, hoạt động tín dụng vẫn là nghiệp vụ kinh doanh mang lợi nhuận lớn nhất của
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">NHTM. Hơn nữa, chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nên các NHTM cần phải theo đuổi chính sách lợi nhuận hợp lý. [17]
<i><b>Hai là, gắn phát triển thị phần với kiểm sốt tín dụng, hạn chế rủi ro </b></i>
Muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường phải cạnh tranh. Muốn cạnh tranh trong hoạt động tín dụng phải mở rộng đầu tư, phát triển thị phần. Nhưng mở rộng đầu tư mà khơng kiểm sốt được thì sẽ khơng thu hồi được vốn đầu tư, dẫn tới thua lỗ và xa hơn là phá sản. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là rủi ro cơ bản bao trùm dẫn đến sự đổ bể của nhiều NHTM.
Hai mục tiêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực hiện thành công mục tiêu thứ hai là cơ sở để hoàn thành mục tiêu thứ nhất; mục tiêu thứ nhất là định hướng để thực hiện mục tiêu thứ hai. Tính biện chứng cịn thể hiện ở chỗ, hai mục tiêu có tính mâu thuẫn nhau. Một NHTM đề cao mục tiêu lợi nhuận thì họ sẽ áp dụng cho vay lãi suất cao, theo đuổi các dự án đầu tư mạo hiểm; như vậy, thường kéo theo độ an toàn thấp và ngược lại.
Với tư cách "phục vụ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế” quản lý hoạt động tín dụng của NHTM phải hướng tới các mục tiêu: thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH; hỗ trợ vốn để hộ gia đình, các DN sản xuất kinh doanh phát triển nhanh sản xuất hàng hóa và dịch vụ, góp phần tăng trưởng bền vững nền kinh tế.
Các khoản đầu tư tín dụng luôn kéo theo sự huy động tài nguyên và nhân lực vào một mục tiêu cụ thể nào đó, theo đó sẽ đem lại cho ngân hàng và xã hội những lợi ích cụ thể, mà đơi khi lợi ích của hai bên có thể mâu thuẫn nhau. Do đó, quản lý hoạt động của NHTM phải gắn với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nhà nước, của từng địa phương. Quản trị tín dụng tốt phải bảo đảm một khoản tín dụng phát ra phải nhằm vào mục tiêu phát triển kinh tế, đáp ứng chiến lược phát triển lâu dài của nền kinh tế. Nói cách khác, quản lý hoạt động phải bảo đảm các khoản đầu tư tín dụng đạt được mục tiêu phát
<b>triển lành mạnh của nền kinh tế. [17] </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i>1.1.2.3. Nội dung cơ bản của quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại </i>
<i>a. Lập kế hoạch tín dụng </i>
Lập kế hoạch tín dụng là nội dung đầu tiên trong ba nội dung của quản lý tín dụng DNVVN là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm sốt việc thực hiện. Theo Steyner thì: ”Lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc thiết lập các mục tiêu, quyết định các chiến lược, các chính sách, kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đã định''. Như vây, lập kế hoạch tín dụng đối với DNVVN là tiến trình ấn định những mục tiêu cụ thể đối với đối tượng khách hàng này và xác định những cách thức tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.
<i>Căn cứ xác định mục tiêu: Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch tín dụng DNVVN </i>
do Trung ương giao và tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng DNVVN của chi nhánh năm trước. Ban giám đốc giao chỉ tiêu kế hoạch đến từng phòng, bộ phận, cán bộ khách hàng.
<i>Nội dung của mục tiêu: Lập kế hoạch tín dụng hướng tới mục tiêu hiệu </i>
lực và hiệu quả của hoạt động. Hiệu lực là thực hiện đúng các mục tiêu đề ra. Hiệu quả là thực hiện được mục tiêu với chi phí nhỏ nhất. Cụ thể:
Thứ nhất, mở rộng hoạt động cho vay với khách hàng DNVVN. Mở rộng bao gồm cả quy mô cho vay và kết cấu cho vay. Quy mô cho vay thể hiện ở tổng doanh số cho vay, tổng dư nợ cho vay với khách hàng DNVVN. Kết cấu cho vay thể hiện ở các loại hình DNVVN, các khách hàng thuộc các khu vực, chi nhánh,.. thu hút ngày càng nhiều hơn nữa khách hàng DNVVN
Thứ hai, nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng với khách hàng DNVVN. Nâng cao chất lượng tín dụng thể hiện ở khả năng thu hồi nợ, tỷ lệ các nhóm nợ khó địi và nợ xấu giảm dần, cơ cấu nợ hợp lý hơn, lợi nhuận từ hoạt động cho vay nhiều hơn. Giảm thiểu các rủi ro từ hoạt động cho vay với khách hàng DNVVN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Thứ ba, hồn thiện quy trình cho vay DNVVN. Từ việc quản lý hoạt động cho vay DNVVN, nhà quản lý sẽ tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của quy trình cho vay đang áp dụng. Từ đó tìm ra ngun nhân và có những giải pháp hồn thiện quy trình. nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Thứ tư, nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ nhân lực. Suy cho cùng mọi hoạt động đều liên quan đến con người và do con người thực hiện. Do đó mục tiêu của lập kế hoạch là giao chỉ tiêu đến từng cán bộ khách hàng, nhằm đánh giá đúng năng lực của đội ngũ nhân sự hiện tại có đảm đương được cơng việc đã giao hay không, để từ đó có các giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao trình độ chun mơn, năng lực của đội ngũ nhân lực đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của hoạt động cho vay.
<i>Kế hoạch triển khai: </i>
Một là, xác định phạm vi, khu vực ngân hàng tập trung phục vụ: Tất cả các ngân hàng đều mong muốn có thị trường rộng lớn, rải khắp các khu vực. Tuy nhiên do các ràng buộc về nguồn lực nên để có hiệu quả thì các ngân hàng phải lựa chọn cho mình một phân khúc thị trường nhất định. Ở phân khúc đó ngân hàng hoạt động tốt nhất và thu lại lợi ích cao nhất. Vì vậy địi hỏi các nhà quản lý phải xác định ngay từ đầu phạm vi, khu vực mà ngân hàng có thể phục vụ nhu cầu vay vốn của khách hàng DNVVN.
Hai là, các loại hình cho vay mà ngân hàng sẽ triển khai thực hiện: Về mặt lý thuyết, có rất nhiều loại hình cho vay đối với khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng. Tuy nhiên không phải ngân hàng nào cũng thực hiện tồn bộ các loại hình cho vay đó. Nhà quản lý phải xác định các loại hình cho vay cụ thể phù hợp với nguồn lực sẵn có của ngân hàng và phù hợp với nhu cầu của phân khúc thị trường đã lựa chọn.
Ba là các chính sách ưu đãi để thu hút DNVVN như lãi suất cho vay ưu đãi, giảm phí thanh tốn, khơng phạt phí trả nợ trước hạn, khơng thu phí quản lý tài sản, hỗ trợ trong giao dịch bảo đảm, tư vấn làm hồ sơ vay...
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i>b. Tổ chức thực hiện </i>
Tổ chức thực hiện hoạt động cho vay gồm:
- Thành lập từng bộ phận thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động cho vay khách hàng DNVVN. Thực chất đây là việc tổ chức bộ máy cho vay của ngân hàng. Tổ chức bộ máy cho vay phải dựa trên mục tiêu, chính sách, quy trình cho vay để sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng mơ hình và làm cho toàn bộ hệ thống quản lý cho vay của ngân hàng hoạt động như một chỉnh thể có hiệu lực nhất. Hiện nay, phương thức tổ chức bộ máy cho vay của NHTM là tách bạch giữa 3 chức năng: chức năng kinh doanh, chức năng quản lý RRTD và chức năng tác nghiệp.
+ Bộ phận kinh doanh thực hiện chức năng phát triển kinh doanh thông qua việc thiết lập, củng cố và phát triển khách hàng có khả năng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
+ Bộ phận quản lý RRTD thực hiện phân tích, đánh giá và giám sát mọi rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế RRTD có thể chấp nhận được.
+ Bộ phận tác nghiệp có chức năng quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp liên quan đến số liệu trên hệ thống, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng với số liệu trên hồ sơ, lưu giữ hồ sơ đầy đủ và an toàn, đảm bảo các khoản vay đều tuân thủ nghiêm ngặt các bước quy định trong quy trình tín dụng.
Bên cạnh đó để đảm bảo tính thống nhất trong mối quan hệ ràng buộc kiểm soát lẫn nhau và trong các quyết định về tín dụng, quản lý RRTD, các ngân hàng còn thành lập Tổ kiểm tra giám sát rủi ro và Hội đồng tín dụng cơ sở.
+ Bộ phận quản lý rủi ro được thành lập nhằm hỗ trợ cho Hội đồng quản trị trong cơng tác quản lý rủi ro trong đó các thành viên của bộ phận này là những người phụ trách các phòng quản lý các hoạt động lớn của ngân hàng. Bộ phận này có chức năng ban hành các chính sách, chế độ hoặc đề ra các biện pháp nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng có hiệu quả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">+ Hội đồng tín dụng cơ sở được thành lập nhằm hỗ trợ Ban giám đốc trong việc cung ứng sản phẩm đến khách hàng. Nhiệm vụ của bộ phận này là xét duyệt giới hạn tín dụng, xét duyệt các khoản vay vượt mức phán quyết của Giám đốc hoặc khoản vay phức tạp cần thẩm định, đánh giá lại.
Việc hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động cho vay như trên phải dựa trên các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc xác định theo chức năng: Một vị trí cơng tác hay một bộ phận sẽ được định nghĩa càng rõ ràng theo mục tiêu cần đạt được, các hoạt động cần tiến hành, các quyền hạn được giao và mối liên hệ thơng tin giữa các vị trí cơng tác hay bộ phận khác càng mạch lạc, cụ thể thì những người có trách nhiệm càng có thể đóng góp xứng đáng hơn cho việc hồn thành mục tiêu chung của ngân hàng.
+ Nguyên tắc tương xứng giữa chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn - trách nhiệm: do quyền hạn là quyền cụ thể để tiến hành những công việc được giao còn trách nhiệm là nghĩa vụ phải hồn thành nên về mặt logic thì u cầu quyền được giao cho từng người, từng bộ phận cần tương xứng với nhiệm vụ, đảm bảo cho họ khả năng đạt được kết quả mong muốn. Trách nhiệm về các hoạt động không thể lớn hơn trách nhiệm nằm trong quyền hạn được giao phó và cũng không thể nhỏ hơn.
+ Nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh và đảm bảo tính tuyệt đối trong trách nhiệm: Nội dung của nguyên tắc là việc một người có mối quan hệ trình báo lên một cấp trên duy nhất càng được tuân thủ thì mâu thuẫn mệnh lệnh sẽ càng ít và trách nhiệm cá nhân đối với kết quả sẽ càng lớn.
+ Nguyên tắc bậc thang và quyền hạn theo cấp bậc: Tức là cấp dưới phải biết ai giao quyền cho họ và họ sẽ phải trình báo cho ai về những vấn đề vượt quá quyền hạn. Các quyết định trong phạm vi quyền hạn của ai phải do chính người đó đưa ra chứ khơng được đẩy lên cấp trên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">+ Nguyên tắc quản lý sự thay đổi: Để đảm bảo tính linh hoạt của tố chức, cần đưa vào cơ cấu các biện pháp và kỹ thuật dự toán và phản ứng trước sự thay đổi.
+ Nguyên tắc cân bằng: Việc vận dụng các nguyên tắc hay các biện pháp phải cân đối, căn cứ vào sứ mệnh của cơ cấu trong việc đáp ứng các mục tiêu.
- Trao quyền và trách nhiệm cho từng bộ phận và cá nhân trong hoạt động cho vay: Trao quyền là hành vi của cấp trên cho phép cấp dưới thực hiện công việc nhất định một cách độc lập. Đồng thời người trao quyền cũng giao cho người được trao quyền nghĩa vụ hoàn thành các nhiệm vụ nhất định (trách nhiệm). Trao quyền là một cách để phát hiện nhân tài và là động lực thúc đẩy con người hành động theo cách có thể tạo ra sự khác biệt. Hiện nay ở các NHTM việc trao quyền và trách nhiệm được thực hiện thống nhất từ Hội đồng quản trị đến hội sở chính và chi nhánh. Từ lãnh đạo Hội sở đến các phân hệ, thuộc cấp trong hội sở. Từ lãnh đạo chi nhánh đến các bộ phận, các nhân trong chi nhánh. Với hoạt động cho vay thường có quy định rõ ràng về quyền phê duyệt cho vay, thay đổi khoản vay, trách nhiệm về thẩm định khoản vay cho hội sở và cho chi nhánh, cho cán bộ trong hội sở và từng cán bộ trong chi nhánh tùy thuộc vào quy chế hoạt động, mục tiêu của từng ngân hàng.
- Phân công công việc cụ thể cho từng cá nhân trong hoạt động cho vay một cách hợp lý, rõ ràng. Tức là dựa trên phẩm chất, năng lực và trình độ của mỗi cá nhân, ban lãnh đạo NH trao cho họ quyền hạn và trách nhiệm thực hiện một công việc nhất định trong quy trình cho vay của ngân hàng. Thực hiện tốt điều này sẽ làm năng suất lao động của ngân hàng tăng lên vì mỗi người trên một phương diện tâm sinh lý không thể thực hiện được tất cả các hoạt động của một nhiệm vụ phức tạp ngay cả khi người đó hội tụ đầy đủ các năng lực cần thiết. Điều này biến mỗi người thành một chuyên gia trong một số công việc nhất định. Tuy nhiên cũng có hạn chế là làm sụt giảm khả năng sáng tạo của các cá nhân. Hiện nay, ở các ngân hàng đều có quy định cụ thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">về nhiệm vụ của các cá nhân trong hệ thống từ Hội đồng quản trị đến Trụ sở chính và chi nhánh. Ví dụ như Hội đồng tín dụng cơ sở phải làm gì, giám đốc phải làm gì, tổ kiểm tra giám sát phải làm gì,…Mỗi ngân hàng có quy định riêng về chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
- Bám sát quy trình cho vay khách hàng DNVVN: Mỗi ngân hàng thương mại có một quy trình cho vay riêng phù hợp với phương châm hoạt động, đối tượng khách hàng phục vụ cũng như năng lực của ngân hàng. Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay. Việc xác lập một quy trình cho vay và khơng ngừng hồn thiện nó đặc biệt quan trọng đối với các TCTD. Phân tích quy trình cho vay cũng là cách để quản lý hoạt động cho vay sát thực nhất. Muốn quản lý tốt hoạt động cho vay, chủ thể quản lý phải hiểu rõ quy trình cho vay tại NHTM. Từ quy trình đó, phát hiện các sai sót để quản lý theo từng khâu, từng mục chi tiết nhằm hạn chế rủi ro sớm nhất và hiệu quả nhất.
Quy trình cấp tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Trình tự, thủ tục cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng trải qua các bước cơ bản sau:
<i><b>Bước 1: Tiếp thị khách hàng, đề xuất tín dụng </b></i>
<i> Đơn vị thực hiện: Cán bộ QHKH </i>
<b> 1. Tiếp thị, tiếp nhận hồ sơ: Tiếp thị khách hàng, tiếp nhận thông tin </b>
nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của BIDV từ khách hàng; Hướng dẫn khách hàng cung cấp và lập Hồ sơ tín dụng theo quy định (lập Phiếu tiếp nhận hồ sơ khi nhận hồ sơ tín dụng từ khách hàng).
2. Phân tích tín dụng, lập Báo cáo đề xuất tín dụng:
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">a) Khảo sát thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng, thu thập các thơng tin liên quan để phục vụ cho mục đích phân tích tín dụng, đánh giá khách hàng và khoản cấp tín dụng.
b) Căn cứ hồ sơ khách hàng cung cấp và các thông tin thu thập được,
<i>thực hiện phân tích tín dụng (Phụ lục V/KHTC) và lập Báo cáo đề xuất tín </i>
1. Trên cơ sở Báo cáo đề xuất tín dụng cùng tồn bộ hồ sơ tín dụng, thu thập thêm thông tin (nếu cần), Cán bộ TĐTD thực hiện: Thẩm định thông tin trên Hồ sơ tín dụng và Báo cáo đề xuất tín dụng; Thẩm định các nội dung đánh giá, phân tích tại Báo cáo đề xuất tín dụng theo quy định. Cán bộ TĐTD có thể hướng dẫn, yêu cầu Cán bộ QHKH bổ sung thông tin, làm rõ Báo cáo đề xuất tín dụng; Thẩm định sự tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động cấp tín dụng của nội dung đề xuất tín dụng và các nội dung liên quan khác.
2. Sau khi thẩm định tín dụng, Cán bộ TĐTD ghi ý kiến đồng ý/không đồng ý với nội dung đề xuất, bổ sung ý kiến (nếu có), ký, ghi rõ họ tên trên Báo cáo đề xuất tín dụng.
<i><b>Bước 3: Phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng </b></i>
1. Phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng
Cấp có thẩm quyền xem xét hồ sơ và Báo cáo đề xuất tín dụng, thực hiện phê duyệt trên Báo cáo đề xuất tín dụng.
Nếu cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý đề xuất tín dụng, Bộ phận QLKH thực hiện: Trường hợp khoản tín dụng thuộc thẩm quyền cấp tín dụng của Chi nhánh, chuyển hồ sơ tín dụng sang Bộ phận QLRR tại Chi nhánh hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng (đối với khoản tín dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">không phải qua Bộ phận QLRR). Trường hợp khoản tín dụng vượt thẩm quyền cấp tín dụng của Chi nhánh, trình Giám đốc Chi nhánh ký cơng văn đề xuất tín dụng, gửi hồ sơ tín dụng về Trụ sở chính (Ban QLRRTD). Hồ sơ tín dụng gửi Trụ sở chính theo quy định tại Phụ lục IV/KHTC.
Nếu cấp có thẩm quyền phê duyệt khơng đồng ý đề xuất tín dụng, Bộ phận QLKH thơng báo từ chối cấp tín dụng với khách hàng.
2. Đối với các khách hàng/dự án lớn, đặc thù tại Chi nhánh theo quy định của BIDV từng thời kỳ, sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng
<i><b>Bước 4: Thẩm định rủi ro </b></i>
<i> Đơn vị thực hiện: Bộ phận QLRR </i>
1. Tiếp nhận hồ sơ, lập Báo cáo thẩm định rủi ro 2. Phê duyệt Báo cáo thẩm định rủi ro
<i><b>Bước 5: Phê duyệt cấp tín dụng </b></i>
1. Trường hợp cấp tín dụng khơng qua Bộ phận QLRR: Cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng xem xét hồ sơ, thực hiện phê duyệt cấp tín dụng trên Báo cáo đề xuất tín dụng (phê duyệt trên Báo cáo đề xuất tín dụng được coi là Quyết định cấp tín dụng). Nếu cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng đồng thời là cấp phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng: Việc phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng theo Điều 7 đồng thời là phê duyệt cấp tín dụng và được coi là Quyết định cấp tín dụng.
2. Trường hợp cấp tín dụng phải qua Bộ phận QLRR: Cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng xem xét hồ sơ, Báo cáo đề xuất tín dụng, Báo cáo tái thẩm định (nếu có), Báo cáo thẩm định rủi ro, thực hiện phê duyệt cấp tín dụng trên Báo cáo thẩm định rủi ro. Nếu cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng đồng thời là cấp phê duyệt Báo cáo thẩm định rủi ro: Việc phê duyệt trên Báo cáo thẩm định rủi ro theo Điều 8 đồng thời là phê duyệt cấp tín dụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i><b>Bước 6: Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt </b></i>
1. Soạn thảo văn bản phê duyệt tín dụng
2. Đàm phán, thơng báo cấp tín dụng với khách hàng.
<i>Đơn vị thực hiện: Bộ phận QLKH </i>
a) Trường hợp đồng ý cấp tín dụng: Đàm phán với khách hàng về các điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (tùy từng trường hợp cụ thể, có thể soạn thảo văn bản đồng ý cấp tín dụng, trình cấp có thẩm quyền ký và gửi cho khách hàng)
b) Trường hợp từ chối cấp tín dụng: Soạn thảo văn bản từ chối cấp tín dụng trình cấp có thẩm quyền ký và gửi cho khách hàng. Bộ phận QLKH lưu hồ sơ tín dụng (từ chối) theo quy định.
<i><b>Bước 7: Giải ngân </b></i>
1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân, lập Đề xuất giải ngân: 2. Trình duyệt giải ngân:
3. Phê duyệt giải ngân: 4. Thực hiện giải ngân:
5. Lưu trữ hồ sơ giải ngân: Thực hiện theo Phụ lục X/KHTC.
<i><b>Bước 8: Quản lý, giám sát </b></i>
1. Bộ phận QLKH: Có trách nhiệm quản lý, theo dõi, giám sát khoản cấp tín dụng cho đến khi thanh lý hợp đồng/tất tốn khoản tín dụng theo quy định.
2. Bộ phận QLRR: Phối hợp với Bộ phận QLKH, QTTD trong việc phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý, thu hồi nợ trong trường hợp khoản tín dụng/khách hàng có dấu hiệu bất thường hoặc chuyển thành khoản cấp tín dụng có vấn đề. Giám sát việc thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR theo quy định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><i>c. Kiểm soát thực hiện </i>
Kiểm soát thực hiện hoạt động cấp tín dụng là một chức năng quan trọng của nhà quản lý nhằm thu thập thông tin về các quá trình, hiện tượng diễn ra trong hoạt động cho vay.
Kiểm sốt là cơng cụ quan trọng để nhà quản lý phát hiện các sai sót và có biện pháp điều chỉnh. Mặt khác thơng qua kiểm sốt, các hoạt động sẽ thực hiện tốt hơn và giảm bớt sai sót có thể nảy sinh. Việc kiểm soát hoạt động cho vay được thực hiện ở khâu trước khi cho vay, trong quá trình cho vay và sau khi cấp vốn tiền vay với những nội dung cụ thể như sau:
<i>a) Thẩm định hồ sơ vay vốn </i>
Đây là công việc quan trọng nhằm phân tích tình hình thực tế và tiềm năng tài chính của khách hàng doanh nghiệp, thẩm định tính khả thi của các dự án và khả năng hoàn trả, thu hồi vốn vay. Thơng qua việc xem xét tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà doanh nghiệp cung cấp giúp ngân hàng nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng doanh nghiệp làm cơ sở quyết định cho vay.
Quy trình phân tích tín dụng có thể giao cho một hay nhiều người thực hiện hoặc là giao cho một bộ phận chuyên trách cụ thể thực hiện các khâu trong quy trình phân tích tín dụng đảm bảo: Đánh giá các tiêu chuẩn tài sản đảm bảo về các mặt pháp lý, giá trị, thị trường; Đánh giá các yếu tố định tính để đưa ra kết luận về thái độ trả nợ của khách hàng; Dự báo các nhân tố có ảnh hưởng đến cho vay như lãi suất, tỷ giá; Đánh giá rủi ro bằng các phương pháp chuyên môn như ước lượng, chấm điểm; Đánh giá tài chính và làm tờ trình đề xuất cho vay sau khi đã tham khảo ý kiến phân tích của các cán bộ khác.
<i>b) Giám sát cho vay </i>
Để kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng tiến hành:
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">- Mở sổ sách theo dõi các thông tin về khoản vay, bảng theo dõi nợ vay, khai thác khi cần thiết hoặc lưu sao kê điện toán theo nội dung: ngày tháng năm giải ngân số tiền, lãi suất áp dụng, ngày tháng năm thu nợ, số tiền thu nợ, số tiền gia hạn nợ , thời gian gia hạn nợ,...
- Khai thác các phần mềm điện toán để quản lý khoản vay, nếu phát hiện các số liệu hoạch toán sai lệch với hồ sơ tín dụng phải báo cáo với trưởng phịng tín dụng để có biện pháp xử lý kịp thời.
Kiểm tra mục đích sử dụng vốn, tài sản đảm bảo nợ vay. Việc kiểm tra có thể thực hiện qua kiểm tra các hồ sơ chứng từ trước, trong và sau khi giải ngân. Có thể kiểm tra đột xuất mục đích vay vốn hặc kiểm tra hiện trường như thị sát tiến độ, thị sát vật chất.
- Lập biên bản kiểm tra: Sau khi kiểm tra, cán bộ tín dụng lập biên bản kiểm tra về mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp và tài sản đảm bảo nợ vay. Nếu khách hàng sử dụng sai mục đích khoản vay hoặc phát sinh những vấn đề có liên quan đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng có báo cáo trưởng phịng tín dụng để trình lãnh đạo xem xét quyết định ngừng cho vay hoặc có biện pháp thu hồi nợ trước hạn.
- Đánh giá hiệu quả vốn vay thông qua khả năng sinh lời.
<i>c) Theo dõi thu hồi nợ gốc và lãi </i>
Căn cứ vào kỳ hạn trả nợ gốc, lãi của khoản vay, cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi tiến độ trả nợ của doanh nghiệp thông qua chứng từ, sổ sách kế toán và các phần mềm về quản lý khoản vay, thông báo bằng văn bản trước 05 ngày làm việc cho doanh nghiệp đối với thu lãi và ít nhất 10 ngày làm việc đối với khoản nợ gốc.
<i>d) Kiểm sốt những khoản vay có vấn đề và xử lý những phát sinh </i>
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng DNVVN theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng cho vay. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng DNVVN khơng có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
Khoản cho vay có vấn đề đó là những khoản cho vay không thu hồi được hoặc có dấu hiệu có thể khơng thu được theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. Khoản vay có vấn đề được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ những khoản vay đã q hạn thanh tốn, thanh tốn khơng đúng kỳ hạn (nợ q hạn thơng thường, nợ khó địi, nợ chờ xử lý, nợ khoanh, nợ tồn đọng) mà bao gồm cả những khoản vay trong hạn nhưng có những dấu hiệu khơng an tồn có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng mà hậu quả của nó là có thể làm mất vốn, mất thu nhập của ngân hàng.
Quản lý khoản cho vay có vấn đề là tồn bộ q trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát và các biện pháp xử lý đối với những khoản cho vay có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, tiến tới quản lý khoản cho vay có vấn đề theo tiêu chuẩn thống nhất phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Để quản lý khoản cho vay có vấn đề có hiệu quả, điều quan trọng nhất đối với các nhà quản lý ngân hàng là phải sớm nhận biết những khoản nợ có vấn đề, từ đó phân loại khoản vay và có những biện pháp phịng ngừa và xử lý kịp thời.
Khi ngân hàng xảy ra khoản cho vay có vấn đề cần có các biện pháp xử lý như sau:
Một là, giám sát khoản vay có vấn đề.
Hai là, lập kế hoạch sửa chữa: khi ngân hàng giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề và giúp doanh nghiệp thành đạt thì trong vài năm tới ngân hàng sẽ có một khách hàng trung thành và như vậy ngân hàng sẽ được lòng giới kinh doanh. Kế hoạch sửa chữa phải xác định được tất cả các nguồn chi trả, số lượng hoàn trả lấy từ các nguồn đó và thời điểm dự đốn khi kế hoạch đã sẵn sàng. Để kế hoạch thành công ngân hàng cần phải tiến hành giám sát liên tục, doanh nghiệp phải cung cấp báo cáo thường xuyên, mở rộng quan hệ với ngân hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Ba là, tăng thêm tài sản thế chấp hoặc bán tài sản thế chấp. Bốn là, kéo dài thời hạn trả nợ hoặc cho vay tiếp.
Năm là, phân tích kết quả: nếu các quan sát và phân tích của ngân hàng báo hiệu là chương trình sữa chữa khoản vay vẫn thực hiện tốt thì vấn đề chỉ cịn là thời gian và cơng tác giám sát việc sữa chữa đó.
Sáu là, thu hồi khoản vay có vấn đề: chỉ tiến hành sau khi đã áp dụng tất cả các biện pháp chỉnh sửa mà khơng có hiệu quả. Việc thu hồi được dựa trên nguyên tắc là:
+ Tận dụng hết lượng tiền mặt sẵn có.
+ Tận dụng hết tài sản có của doanh nghiệp để chuyển hóa thành tiền mặt. + Buộc doanh nghiệp phải bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ ở mức giá hợp lý để có khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Ngân hàng nên cố gắng bằng mọi cách duy trì mối quan hệ với doanh nghiệp và tư vấn, giúp đỡ họ về việc tái tài trợ, thanh lý tài sản hoặc các phương pháp khác để tăng thêm tiền trả cho các khoản vay.
<i><b>1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại </b></i>
<i><b>a. Nhân tố thuộc về chủ quan </b></i>
<i><b>* Chiến lược kinh doanh và chính sách của ngân hàng </b></i>
Với bất kỳ tổ chức nào, việc xây dựng chiến lược đều có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi chiến lược đóng vai trị định hướng hoạt động trong dài hạn, là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động của tổ chức một cách đồng bộ, nhất quán và có hệ thống. Sự thiếu vắng chiến lược hoặc chiến lược xây dựng khơng rõ ràng, khơng có luận cứ vững chắc sẽ khiến hoạt động của tổ chức mất phương hướng, chỉ thấy trước mắt mà không thấy được dài hạn hoặc chỉ thấy cục bộ mà khơng thấy được tổng thể tồn bộ hoạt động của hệ thống. Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược kinh doanh, cơ chế chính sách ban hành đầy đủ rõ ràng và phải linh hoạt, nhanh nhạy. Chiến lược kinh doanh và chính sách ban hành càng phù hợp thì
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">hoạt động cho vay ngày càng được mở rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thơng tin về khách hàng, về đối thủ khách hàng, xác định vị thế của Ngân hàng trên địa bàn hoạt động. Ngân hàng phải xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lý, nên chú trọng hơn vào những đối tượng khách hàng nào, tùy từng địa bàn và đặc điểm từng vùng mà đưa ra chiến lược phù hợp, tìm hiểu thêm những lĩnh vực mới tiềm năng giúp phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng.
<i><b>* Cơ cấu tổ chức hoạt động ngân hàng </b></i>
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống với nhau cũng như với các cơ quan liên quan khác đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất và có hiệu quả. Qua đó tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản tín dụng của khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả cho vay.
Công tác tổ chức hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô của ngân hàng, chính sách cho vay của ngân hàng, loại hình cho vay, quy trình cho vay. Trong quy trình hoạt động cho vay, các cán bộ cho vay sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn khách hàng, thu nhập thông tin về khách hàng và dự án trước khi có quyết định chính thức trình cán bộ cấp cao hơn. Những thông tin về khách hàng và dự án sau khi được các phòng ban chức năng của ngân hàng xem xét nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể giải ngân và thu nợ sau này. Trong quá trình này nếu các khâu được quản lý tốt, sẽ giúp cho ngân hàng lựa chọn được các dự án tốt để cấp cho vay, cũng như tạo uy tín đối với khách hàng. Như vậy, công tác tổ chức thực hiện hoạt động của ngân hàng có thể hỗ trợ đắc lực cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hưởng quan trọng đến công tác quản lý cho vay của ngân hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><i><b>* Chất lượng đội ngũ cán bộ và nhân viên </b></i>
Con người là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng cũng như trong hoạt động của ngân hàng, xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để đối phó kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và chuyên môn giỏi sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện một chu trình khép kín của một khoản tín dụng. [8]
Khả năng, trình độ chun mơn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng. Cán bộ tín dụng mà khơng có đạo đức nghề nghiệp, coi tiền ngân hàng như thứ "tiền chùa", coi việc cho vay như là một sự ban phát, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, thậm chí tham nhũng, nhận phong bao, quà cáp để rồi cho vay trái pháp luật: cho vay không cần thế chấp, nhận thế chấp không cần kiểm soát... để rồi đến khi vụ việc đổ bể thì để lại cho ngân hàng cả một khoản nợ không thu hồi được ảnh hưởng đến uy tín chất lượng hoạt động của ngân hàng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành cơng của cơng tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có kỹ năng, kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng như: sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp để đi vay ở nhiều nơi... từ đó phân tích được khả năng quản lý doanh nghiệp và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay khơng.
Ngồi trình độ chun mơn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, của thị trường... dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để sử dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát triển khơng ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lượng cơng tác tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
<i><b>* Tổ chức thực hiện quy trình tín dụng </b></i>
NHNN ban hành rất nhiều các văn bản quy định về quy trình quản lý tín dụng. Trên cơ sở đó, các NHTM cụ thể hóa và xây dựng quy trình quản lý tín dụng nói chung và quy trình cấp tín dụng nói riêng hết sức chặt chẽ. Nếu các cán bộ quản lý tín dụng của các NHTM thực hiện nghiêm túc, tuân thủ đúng quy trình đã đề ra, nếu có rủi ro thì các NHTM hồn tồn có thể kiểm sốt và tránh được tổn thất có thể sảy ra. Chính vì vậy, việc tn thủ quy trình quản lý tín dụng có ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiệu quả quản lý tín dụng của các NHTM.
Đồng thời, thực thiện tốt quy trình tín dụng sẽ hạn chế được rủi ro, nâng cao mức độ an toàn cho vay. Một NHTM muốn phát triển được khách hàng tốt nhất cần phải hồn thiện quy trình thủ tục cho vay, quy trình tín dụng đó phải được đơn giản, đầy đủ và chính xác, đảm bảo tính tăng trưởng tín dụng bền vững tránh rủi ro cao trong hoạt động cho vay. Quy trình tín dụng phải được phổ biến cho toàn thể người lao động trong đơn vị mình nắm để tư vấn. Ngồi ra các NHTM cũng cần niêm yết cơng khai các giấy tờ hồ sơ cần
<i><b>thiết cho khách hàng khi khách hàng cần đặt vấn đề vay vốn. </b></i>
<i><b>b. Nhân tố khách quan </b></i>
<i><b>* Nhóm nhân tố từ phía khách hàng </b></i>
Đối với người vay, họ đến với ngân hàng với mong muốn nhu cầu vay của mình được đáp ứng để có được một khoản tín dụng sử dụng trong mục đích sản xuất kinh doanh của mình với sự xác định rõ ràng khối lượng tiền
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">vay, thời hạn vay và lãi suất. Nếu nhu cầu của khách hàng được chấp nhận trong một thái độ niềm nở và thủ tục đơn giản thì chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng được thuận lợi. Để đảm bảo khoản tín dụng được sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng và góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế thì khách hàng có vai trị hết sức quan trọng. Thông qua khách hàng người ta có thể đánh giá chất lượng cho vay. Một khách hàng tốt phải là khách hàng có đầy đủ năng lực tài chính, năng lực sản xuất, năng lực quản lý,... đồng thời phải có tư cách đạo đức tốt thì sẽ sẵn sàng hồn trả khoản vốn vay của ngân hàng đầy đủ, đúng hạn, từ đó chất lượng tín dụng được đảm bảo và ngược lại. Chính vì vậy, các ngân hàng phải thường xuyên phân tích đánh giá khách hàng, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm kịp thời xử lý các món vay có vấn đề, mở rộng các khách hàng tốt và hạn chế loại trừ các khách hàng có vấn đề xấu.
<i><b>* Sự ổn định của nền kinh tế </b></i>
Khái quát chung nhất thì nếu một nền kinh tế ổn định thì sẽ tạo điều kiện lưu thơng hàng hố và các vịng quay tiền tệ cũng trôi chảy và làm cho hoạt động tín dụng thuận lợi. Nền kinh tế ổn định là một nền kinh tế tạo được mọi điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh mà không bị ảnh hưởng của các yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm cho q trình thực hiện tín dụng của các ngân hàng thương mại và các kế hoạch trả nợ vay ngắn hạn của các doanh nghiệp bị xáo trộn. Trong trường hợp này chất lượng tín dụng chỉ cịn chủ yếu phụ thuộc vào khả năng quản lý của bản thân các ngân hàng thương mại.
Thế nhưng, một xã hội muốn tồn tại và phát triển thì nền kinh tế dứt khốt phải có tăng trưởng. Với mục tiêu là tăng trưởng thì đi đơi với nó phải là một mức lạm phát vừa phải để có thể kích thích đầu tư và các nhu cầu tín dụng. Nếu xem xét về quy mơ thì việc đáp ứng các nhu cầu tín dụng ở một mức độ nào đó có tác dụng đến tăng trưởng kinh tế, song nếu mở rộng ra vượt
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">mức giới hạn cần thiết sẽ có tác động ngược lại khi mà giá cả sẽ tăng lên, xảy ra lạm phát có thể khơng kiểm sốt nổi. Lúc này chắc chắn không chỉ nền kinh tế bị ảnh hưởng mà trước mắt các ngân hàng thương mại bị thiệt thòi khi thu về các đồng tiền khơng cịn ngun "giá trị" ban đầu, chất lượng tín dụng bị suy giảm. Thêm vào đó bất kỳ một sự ưu tiên trong chính sách về một ngành, một lĩnh vực nào đó như bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững... trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cho vay với mọi nhu cầu vốn. Như vậy, hiệu quả quản lý tín dụng còn phụ thuộc quan trọng nhất là yếu tố chất lượng khách hàng. Tín dụng là chiếc cầu nối giữa các ngành sản xuất và kinh doanh dịch vụ với nhau nhưng đặc biệt nó lại là hoạt động "sản xuất kinh doanh" của các ngân hàng thương mại. Do vậy, mọi dấu hiệu tốt hay xấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tương ứng tới hoạt động tín dụng thơng qua việc tác động dây chuyền theo các mối quan hệ tín dụng. Với các doanh nghiệp làm ăn có lãi, có xu thế phát triển, có khả năng chiếm lĩnh thị trường và quan hệ tín dụng tốt (vay và trả sịng phẳng) thì mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ thơng suốt, nguồn vốn được quay vòng thường xuyên. Ngược lại, các ngân hàng thương mại với các chính sách tín dụng phù hợp, phương pháp phân tích kinh tế doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở tương thích với đặc điểm hoạt động tín dụng sẽ tìm được khách hàng tốt để huy động và cho vay, thấy được sự hợp lý giữa nguồn
<i><b>vốn huy động được với việc đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng. </b></i>
<i><b>* Hệ thống chính sách pháp luật </b></i>
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành luật và trình độ dân trí trong lĩnh vực này.
Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung và
</div>