Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI THỊ LIÊN

QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI THỊ LIÊN

QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ ANH ĐỨC
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. Đỗ Anh Đức

GS.TS Phan Huy Đƣờng

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Quản lý tín dụng đối với học sinh,
sinh viên tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Giang” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập
riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội dung bất
kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018
Tác giả

Bùi Thị Liên



LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hƣớng dẫn luận văn của tôi,
TS. Đỗ Anh Đức, ngƣời trực tiếp theo dõi, hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ để
tôi hoàn thành luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, tiến sỹ đã rất
nhiệt tình hƣớng dẫn, trợ giúp và động viên tôi. Sự hiểu biết sâu sắc về nhiều
lĩnh vực, đặc biệt công tác quản lý tín dụng tại Ngân hàng, cũng nhƣ kinh
nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và kinh
nghiệm quý báu.
Tôi xin cám ơn Khoa Kinh tế Chính trị, Phòng Đào tạo, Ban Giám hiệu
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi làm việc trên khoa để tiến hành tốt luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh Hà Giang và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cũng
nhƣ cung cấp số liệu minh họa, giúp tôi hoàn thành tốt nội dung học tập cũng
nhƣ nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2018

Học viên

Bùi Thị Liên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .............................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CẤP TỈNH ...... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tín dụng đối với học sinh, sinh viên của Ngân
hàng chính sách xã hội cấp tỉnh ...................................................................... 11
1.3. Kinh nghiệm quản lý tín dụng đối với học sinh, sinh viên của một số chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội................................................................ 33
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ....................... 39
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................... 39
2.2. Các phƣơng pháp xử lý số liệu................................................................. 39
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH,
SINH VIÊN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH HÀ GIANG ........................................................................................... 41
3.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Giang ... 41


3.2. Thực trạng quản lý tín dụng học sinh, sinh viên tại Chi nhánh NHCSXH
tỉnh Hà Giang .................................................................................................. 57
3.3. Đánh giá công tác quản lý tín dụng cho học sinh, sinh viên của Chi nhánh
Ngân hàng chính sách xã hội Hà Giang .......................................................... 67
CHƢƠNG 4 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG . 71
4.1. Định hƣớng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà
Giang................................................................................................................ 71

4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý tín dụng học sinh, sinh
viên tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Giang. ................................................. 72
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 90


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

CT – XH

Chính trị - xã hội

2

ĐTN

Đoàn thanh niên

3

HĐQT


Hội đồng quản trị

4

HND

Hội nông dân

5

HPN

Hội phụ nữ

6

HSSV

Học sinh, sinh viên

7

LĐTB&XH

Lao động thƣơng binh và xã hội

8

NH


Ngân hàng

9

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

12

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG


Stt

Bảng

Nội dung

Trang

Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của
1

Bảng 3.1

Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Gianggiai đoạn 2015

46

- 2017
Bảng 3.2

Một số chỉ tiêu chủ yếu về công tác lập kế hoạch
tín dụng của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà

2

52

Gianggiai đoạn 2015 – 2017
3


Bảng 3.3

Số tổ TK&VV Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà

53

Gianggiai đoạn 2015 – 2017
4

Bảng 3.4

Nguồn vốn tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà

54

Gianggiai đoạn 2015-2017
5

Bảng 3.5

Kết quả hoạt động tín dụng chƣơng trình cho vay đối

62

với HSSV tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Gianggiai
đoạn 2015 - 2017
6

Bảng 3.6


Phân loại kết quả hoạt động tín dụng theo tính chất nợ

63

chƣơng trình cho vay đối với HSSV tại Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2017
7

Bảng 3.7. Phân loại kết quả hoạt động tín dụng theo thời gian
chƣơng trình cho vay đối với HSSV tại Chi nhánh

63

NHCSXH tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2017
87

Bảng 3.8

Kết quả kiểm tra giám sát Chi nhánh NHCSXH
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 – 2017

ii

61


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), tính đến cuối năm

2016, sau 9 năm thực hiện Quyết định số 157 của Thủ tƣớng Chính phủ về tín
dụng đối với HSSV, tổng doanh số cho vay của chƣơng trình đạt trên 56.000
tỷ đồng. Tổng dƣ nợ gần 21.000 tỷ đồng với trên 3,3 triệu lƣợt HSSV đƣợc
vay vốn học tập và lập nghiệp.
Theo Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), tính đến cuối năm
2016, sau 9 năm thực hiện Quyết định số 157 của Thủ tƣớng Chính phủ về tín
dụng đối với HSSV, tổng doanh số cho vay của chƣơng trình đạt trên 56.000
tỷ đồng. Tổng dƣ nợ gần 21.000 tỷ đồng với trên 3,3 triệu lƣợt HSSV đƣợc
vay vốn học tập và lập nghiệp. Nguồn vốn cho vay đã linh động qua từng
năm. Năm 2008, mỗi sinh viên đƣợc vay 8 triệu đồng/năm, năm 2016 đã tăng
lên 11 triệu đồng/năm. Mức lãi suất cũng đƣợc điều chỉnh từ 0,65%/tháng còn
0,55%/tháng.
Thủ tƣớng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV, tổng doanh số cho vay
của chƣơng trình đạt trên 56.000 tỷ đồng. Tổng dƣ nợ gần 21.000 tỷ đồng với
trên 3,3 triệu lƣợt HSSV đƣợc vay vốn học tập và lập nghiệp. Nguồn vốn cho
vay đã linh động qua từng năm. Năm 2008, mỗi sinh viên đƣợc vay 8 triệu
đồng/năm, năm 2016 đã tăng lên 11 triệu đồng/năm. Tỉnh Hà Giang là một
tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn, địa hình và thời tiết khắc nghiệt, trình độ dân
trí thấp cũng ảnh hƣởng rất lớn tới chƣơng trình tín dụng cho vay học sinh
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Các hộ gia đình dân tộc thiểu số thƣờng
sống tập trung tại các thôn bản đƣờng xá đi lại khó khăn vì vậy việc tạo điều
kiện cho con em đi học là rất khó và các con em gia đình hộ nghèo, dân tộc

1


thiểu số đặc biệt khó khăn thƣờng đƣợc học tập tại những điểm trƣờng xa xôi
hẻo lánh và điều kiện học tập vô cùng thiếu thốn.
Thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải có những nghiên cứu thực nghiệm và
đánh giá chính sách tín dụng này để đề xuất những sửa đổi, bổ sung và hoàn

thiện chính sách, góp phần thực hiện mục tiêu hỗ trợ học sinh, sinh viên có
điều kiện khó khăn có cơ hội đƣợc học tập. Thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải
có những nghiên cứu thực nghiệm và đánh giá chính sách tín dụng này để đề
xuất những sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chính sách, góp phần thực hiện
mục tiêu hỗ trợ học sinh, sinh viên có điều kiện khó khăn có cơ hội đƣợc học
tập. Thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải có những nghiên cứu thực nghiệm và
đánh giá chính sách tín dụng này để đề xuất những sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện chính sách, góp phần thực hiện mục tiêu hỗ trợ học sinh, sinh viên có
điều kiện khó khăn có cơ hội đƣợc học tập.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý tín dụng đối với học
sinh, sinh viên tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Giang”
để làm luận văn thạc sỹ.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
Những bất cập trong công tác quản lý tín dụng đối với học sinh, sinh
viên tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Giang là gì? Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Giang cần phải làm gì và làm nhƣ
thế nào để hoàn thiện công tác quản lý tín dụng đối với học sinh, sinh viên?
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Từ việc làm rõ những bất cập trong công tác quản lý tín dụng đối với
học sinh, sinh viên tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Giang,
luận văn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tín dụng đối với
học sinh, sinh viên tại Ngân hàng này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2


- Tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý
tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
Xã hội cấp Tỉnh.

- Phân tích, đánh giá thực trạng và quản lý tín dụng đối với học sinh, sinh
viên tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2015 - 2017.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tín dụng đối với học
sinh, sinh viên tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý tín dụng đối với học sinh, sinh
viên tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay học sinh, sinh viên tại Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Hà Giang từ năm 2015-2017.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận về công tác quản lý tín dụng đối với
học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội cấp Tỉnh.
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý tín dụng đối học sinh, sinh viên tại
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 20152017; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Đƣa ra đƣợc các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tín dụng đối với học
sinh, sinh viên tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Giang
trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề gồm 4
chƣơng:
- Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý tín dụng đối với học sinh, sinh viên của Ngân hàng chính
sách xã hội cấp Tỉnh.

3


- Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3.Thực trạng công tác quản lý tín dụng đối với học sinh, sinh
viên tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Giang.

- Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tín dụng đối với học
sinh, sinh viên tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Giang.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến tín dụng học sinh, sinh
viên
Thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải có những nghiên cứu thực nghiệm và
đánh giá chính sách tín dụng này để đề xuất những sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện chính sách, góp phần thực hiện mục tiêu hỗ trợ học sinh, sinh viên có
điều kiện khó khăn có cơ hội đƣợc học tập. Thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải
có những nghiên cứu thực nghiệm và đánh giá chính sách tín dụng này để đề
xuất những sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chính sách, góp phần thực hiện
mục tiêu hỗ trợ học sinh, sinh viên có điều kiện khó khăn có cơ hội đƣợc học
tập. Thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải có những nghiên cứu thực nghiệm và
đánh giá chính sách tín dụng này để đề xuất những sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện chính sách, góp phần thực hiện mục tiêu hỗ trợ học sinh, sinh viên có
điều kiện khó khăn có cơ hội đƣợc học tập.
Thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải có những nghiên cứu thực nghiệm và
đánh giá chính sách tín dụng này để đề xuất những sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện chính sách, góp phần thực hiện mục tiêu hỗ trợ học sinh, sinh viên có
điều kiện khó khăn có cơ hội đƣợc học tập. Thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải
có những nghiên cứu thực nghiệm và đánh giá chính sách tín dụng này để đề
xuất những sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chính sách, góp phần thực hiện

mục tiêu hỗ trợ học sinh, sinh viên có điều kiện khó khăn có cơ hội đƣợc học
tập. Thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải có những nghiên cứu thực nghiệm và

5


đánh giá chính sách tín dụng này để đề xuất những sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện chính sách, góp phần thực hiện mục tiêu hỗ trợ học sinh, sinh viên có
điều kiện khó khăn có cơ hội đƣợc học tập.
- Thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải có những nghiên cứu thực nghiệm và
đánh giá chính sách tín dụng này để đề xuất những sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện chính sách, góp phần thực hiện mục tiêu hỗ trợ học sinh, sinh viên có
điều kiện khó khăn có cơ hội đƣợc học tập. Thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải
có những nghiên cứu thực nghiệm và đánh giá chính sách tín dụng này để đề
xuất những sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chính sách, góp phần thực hiện
mục tiêu hỗ trợ học sinh, sinh viên có điều kiện khó khăn có cơ hội đƣợc học
tập. Thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải có những nghiên cứu thực nghiệm và
đánh giá chính sách tín dụng này để đề xuất những sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện chính sách, góp phần thực hiện mục tiêu hỗ trợ học sinh, sinh viên có
điều kiện khó khăn có cơ hội đƣợc học tập.
- Trần Hữu Ý, Tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nhƣ: tiêu chí đối với
nhóm đối tƣợng có thể đƣợc hƣởng tín dụng ƣu đãi; mở rộng đối tƣợng cho
vay đối với gia đình có 02 con học đại học, cao đẳng; cho vay đào tạo thạc
sĩ, tiến sĩ; NHCSXH, Nhà nƣớc có thể vận động cùng tham gia Quỹ hỗ trợ
sinh viên.Vấn đề XĐGN và tín dụng ƣu đãi đối với học sinh, sinh viên và
các đối tƣợng chính sách khác đã đƣợc nhiều ngƣời nghiên cứu, trên phạm vi
cả (2) Tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nhƣ: tiêu chí đối với nhóm đối
tƣợng có thể đƣợc hƣởng tín dụng ƣu đãi; mở rộng đối tƣợng cho vay đối với
gia đình có 02 con học đại học, cao đẳng; cho vay đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ;
NHCSXH, Nhà nƣớc có thể vận động cùng tham gia Quỹ hỗ trợ sinh

viên.Vấn đề XĐGN và tín dụng ƣu đãi đối với học sinh, sinh viên và các đối
tƣợng chính sách khác đã đƣợc nhiều ngƣời nghiên cứu, trên phạm vi cả (3)
Tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nhƣ: tiêu chí đối với nhóm đối tƣợng có

6


thể đƣợc hƣởng tín dụng ƣu đãi; mở rộng đối tƣợng cho vay đối với gia đình
có 02 con học đại học, cao đẳng; cho vay đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; NHCSXH,
Nhà nƣớc có thể vận động cùng tham gia Quỹ hỗ trợ sinh viên.Vấn đề
XĐGN và tín dụng ƣu đãi đối với học sinh, sinh viên và các đối tƣợng chính
sách khác đã đƣợc nhiều ngƣời nghiên cứu, trên phạm vi cả; (4) Tác giả đã
đƣa ra một số giải pháp nhƣ: tiêu chí đối với nhóm đối tƣợng có thể đƣợc
hƣởng tín dụng ƣu đãi; mở rộng đối tƣợng cho vay đối với gia đình có 02
con học đại học, cao đẳng; cho vay đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; NHCSXH, Nhà
nƣớc có thể vận động cùng tham gia Quỹ hỗ trợ sinh viên.Vấn đề XĐGN và
tín dụng ƣu đãi đối với học sinh, sinh viên và các đối tƣợng chính sách khác
đã đƣợc nhiều ngƣời nghiên cứu, trên phạm vi cả Tác giả đã đƣa ra một số
giải pháp nhƣ: tiêu chí đối với nhóm đối tƣợng có thể đƣợc hƣởng tín dụng
ƣu đãi; mở rộng đối tƣợng cho vay đối với gia đình có 02 con học đại học,
cao đẳng; cho vay đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; NHCSXH, Nhà nƣớc có thể vận
động cùng tham gia Quỹ hỗ trợ sinh viên.Vấn đề XĐGN và tín dụng ƣu đãi
đối với học sinh, sinh viên và các đối tƣợng chính sách khác đã đƣợc nhiều
ngƣời nghiên cứu, trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng. Tác giả
đã đƣa ra một số giải pháp nhƣ: tiêu chí đối với nhóm đối tƣợng có thể đƣợc
hƣởng tín dụng ƣu đãi; mở rộng đối tƣợng cho vay đối với gia đình có 02
con học đại học, cao đẳng; cho vay đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; NHCSXH, Nhà
nƣớc có thể vận động cùng tham gia Quỹ hỗ trợ sinh viên.Vấn đề XĐGN và
tín dụng ƣu đãi đối với học sinh, sinh viên và các đối tƣợng chính sách khác
đã đƣợc nhiều ngƣời nghiên cứu, trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ từng địa

phƣơng.
Chính sách hỗ trợ sinh viên - những vấn đề đặt ra hiện nay, tác giả
Thạc sĩ Phùng Văn Hiên, Học viện Hành chính, năm 2013, Tạp chí khoa học
Tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nhƣ: tiêu chí đối với nhóm đối tƣợng có

7


thể đƣợc hƣởng tín dụng ƣu đãi; mở rộng đối tƣợng cho vay đối với gia đình
có 02 con học đại học, cao đẳng; cho vay đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; NHCSXH,
Nhà nƣớc có thể vận động cùng tham gia Quỹ hỗ trợ sinh viên.Vấn đề XĐGN
và tín dụng ƣu đãi đối với học sinh, sinh viên và các đối tƣợng chính sách
khác đã đƣợc nhiều ngƣời nghiên cứu, trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ từng
địa phƣơng.
NHCSXH, Nhà nƣớc có thể vận động cùng tham gia Quỹ hỗ trợ sinh
viên.Vấn đề XĐGN và tín dụng ƣu đãi đối với học sinh, sinh viên và các đối
tƣợng chính sách khác đã đƣợc nhiều ngƣời nghiên cứu, trên phạm vi cả
nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại
Ngân hàng chính sách xã hội
Trong số các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý tín dụng học
sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam nói chung và tại
các địa phƣơg nói riêng, có các công trình tiêu biểu sau:
- Nguyễn Thanh Tuấn (2015) "Tín dụng đối với học sinh, sinh viên
của ngân hàng CHXH tỉnh Nghệ An", luận văn Thạc sỹ tại Trƣờng Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN.
Sau khi hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng đối với học sinh,
sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội, luận văn tập trung phân tích chất
lƣợng tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội
Hà Nội; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.Từ những hạn chế

trong công tác tín dụng cho sinh viên, tác giả đã đề xuất các quan điểm và
các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý đối với tín dụng học sinh sinh
viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An.
- Nguyễn Thu Quyên (2015): Chất lượng tín dụng đối với học sinh,

sinh viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội,
8


luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Sau khi hệ thống hóa
cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại ngân hàng
chính sách xã hội, luận văn tập trung phân tích chất lƣợng tín dụng đối với
học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội Hà Nội; chỉ ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Vũ Thị Lan (2014): Quản lý vốn vay ƣu đãi hỗ trợ học sinh, sinh viên

tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, luận văn
thạc sỹ kinh tế. Học sinh, sinh viên vay vốn được hưởng chế độ ưu đãi về mặt
lãi suất, lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên thƣờng thấp hơn lãi suất
cho vay của các chƣơng trình tín dụng khác và của các NHTM khác. Mức lãi
suất cho vay học sinh, sinh viên của NHCSXH đƣợc quy định chung cả cho
vay ngắn hạn và cho vay trung hạn. Tuy nhiên cho vay học sinh, sinh viên tại
NHCSXH chủ yếu áp dụng thời hạn cho vay trung hạn là chính.
- Lê Thị Thúy Nga (2011): Đối tƣợng vay vốn theo chỉ định của Thủ

tƣớng Chính phủ: bắt buộc là học sinh, sinh viên theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ từng thời kỳ mà không phải là đối tượng khác. Trường Đại
học Kinh tế - ĐHQGHN. Sau khi hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng tín
dụng đối với học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội, luận văn
tập trung phân tích chất lượng tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại ngân

hàng chính sách xã hội Hà Nội; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân.
Học sinh, sinh viên vay vốn được hưởng chế độ ưu đãi về mặt lãi suất,
lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên thƣờng thấp hơn lãi suất cho vay
của các chƣơng trình tín dụng khác và của các NHTM khác. Mức lãi suất cho
vay học sinh, sinh viên của NHCSXH đƣợc quy định chung cả cho vay ngắn
hạn và cho vay trung hạn. Tuy nhiên cho vay học sinh, sinh viên tại
NHCSXH chủ yếu áp dụng thời hạn cho vay trung hạn là chính.
9


Lãi suất cho vay học sinh, sinh viên của NHCSXH thời kỳ từ
23/8/2005 đến 05/06/2014 là: 0,65%/tháng (7,8%/năm), từ ngày 6/6/2014 đến
04/6/2015 là: 0,6%/tháng (7,2%/ năm); từ 05/06/2015 đến nay, lãi suất cho
vay học sinh, sinh viên giảm xuống còn 0,55%/tháng (6,6%/năm).
- Học sinh, sinh viên vay vốn được hưởng chế độ ưu đãi về mặt lãi

suất, lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên thƣờng thấp hơn lãi suất cho
vay của các chƣơng trình tín dụng khác và của các NHTM khác. Mức lãi suất
cho vay học sinh, sinh viên của NHCSXH đƣợc quy định chung cả cho vay
ngắn hạn và cho vay trung hạn. Tuy nhiên cho vay học sinh, sinh viên tại
NHCSXH chủ yếu áp dụng thời hạn cho vay trung hạn là chính.
1.1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình trên đã đề cập ở các mức độ khác nhau, các khía cạnh
khác nhau vấn đề quản lý tín dụng đối với học sinh, sinh viên, trong đó tập
trung làm rõ vai trò, sự cần thiết, tác động của tín dụng đối với học sinh, sinh
viên tại NHCSXH đối với một bộ phận không nhỏ HSSV để họ có thể theo
học trong các cơ sở đào tạo trong nƣớc, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
kỹ thuật tham gia thị trƣờng lao động và để đóng góp cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc; phân tích,

đánh giá hoạt động quản lý tín dụng học sinh, sinh viên của NHCSXH, kể cả
ở cấp Trung ƣơng và các địa phƣơng đã góp phần quan trọng vào thực hiện
chính sách xã hội của Đảng và Nhà nƣớc. Các công trình cũng đã cố gắng để
tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả quản lý tín
dụng học sinh, sinh viên của NHCSXH. Đó là nguồn tài liệu quý báu để tác giả
tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn của mình.
Tuy nhiên, chƣa có một công trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề
quản lý tín dụng học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà
Giang. Vì vậy, đề tài “Quản lý tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại Ngân

10


hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Giang” có nhiệm vụ lấp đầy khoảng trống đó.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tín dụng đối với học sinh, sinh viên của Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội cấp tỉnh.
1.2.1.Tín dụng đối với học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã
hội
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng đối với học sinh, sinh viên của
NHCSXH
* Khái niệm
Tín dụng học sinh, sinh viên là tín dụng chính sách, do vậy tín dụng
học sinh, sinh viên có các đặc điểm nhƣ sau:
- Đối tượng vay vốn theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ: bắt buộc

là học sinh, sinh viên theo quy định của Thủ tƣớng Chính phủ từng thời kỳ
mà không phải là đối tƣợng khác. Học sinh, sinh viên vay vốn được hưởng
chế độ ưu đãi về mặt lãi suất, lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên
thƣờng thấp hơn lãi suất cho vay của các chƣơng trình tín dụng khác và của
các NHTM khác. Mức lãi suất cho vay học sinh, sinh viên của NHCSXH

đƣợc quy định chung cả cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn. Tuy nhiên
cho vay học sinh, sinh viên tại NHCSXH chủ yếu áp dụng thời hạn cho vay
trung hạn là chính.
Tín dụng học sinh, sinh viên là tín dụng chính sách, do vậy tín dụng
học sinh, sinh viên có các đặc điểm nhƣ sau:
- Đối tượng vay vốn theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ: bắt buộc

là học sinh, sinh viên theo quy định của Thủ tƣớng Chính phủ từng thời kỳ
mà không phải là đối tƣợng khác. Học sinh, sinh viên vay vốn được hưởng
chế độ ưu đãi về mặt lãi suất, lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên
thƣờng thấp hơn lãi suất cho vay của các chƣơng trình tín dụng khác và của
các NHTM khác. Mức lãi suất cho vay học sinh, sinh viên của NHCSXH

11


đƣợc quy định chung cả cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn. Tuy nhiên
cho vay học sinh, sinh viên tại NHCSXH chủ yếu áp dụng thời hạn cho vay
trung hạn là chính.
Có thể nói, tín dụng học sinh, sinh viên là tín dụng ƣu đãi của Ngân
hàng Chính sách xã hội đối với học sinh, sinh viên nhằm phục vụ hoạt động
học tập, sinh hoạt theo nguyên tắc phải hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay.
*Đặc điểm
Tín dụng học sinh, sinh viên là tín dụng chính sách, do vậy tín dụng
học sinh, sinh viên có các đặc điểm nhƣ sau:
- Đối tượng vay vốn theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ: bắt buộc

là học sinh, sinh viên theo quy định của Thủ tƣớng Chính phủ từng thời kỳ
mà không phải là đối tƣợng khác. Học sinh, sinh viên vay vốn được hưởng
chế độ ưu đãi về mặt lãi suất, lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên

thƣờng thấp hơn lãi suất cho vay của các chƣơng trình tín dụng khác và của
các NHTM khác. Mức lãi suất cho vay học sinh, sinh viên của NHCSXH
đƣợc quy định chung cả cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn. Tuy nhiên
cho vay học sinh, sinh viên tại NHCSXH chủ yếu áp dụng thời hạn cho vay
trung hạn là chính.
Học sinh, sinh viên vay vốn được hưởng chế độ ưu đãi về mặt lãi suất,
lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên thƣờng thấp hơn lãi suất cho vay
của các chƣơng trình tín dụng khác và của các NHTM khác. Mức lãi suất cho
vay học sinh, sinh viên của NHCSXH đƣợc quy định chung cả cho vay ngắn
hạn và cho vay trung hạn. Tuy nhiên cho vay học sinh, sinh viên tại
NHCSXH chủ yếu áp dụng thời hạn cho vay trung hạn là chính.
Lãi suất cho vay học sinh, sinh viên của NHCSXH thời kỳ từ
23/8/2005 đến 05/06/2014 là: 0,65%/tháng (7,8%/năm), từ ngày 6/6/2014 đến
04/6/2015 là: 0,6%/tháng (7,2%/ năm); từ 05/06/2015 đến nay, lãi suất cho
12


vay học sinh, sinh viên giảm xuống còn 0,55%/tháng (6,6%/năm).
Trong khi mặt bằng chung lãi suất cho vay của các ngân hàng thƣơng
mại khác luôn cao hơn lãi suất cho vay học sinh, sinh viên của NHCSXH.
Chẳng hạn, lãi suất cho vay trung hạn đối với nhu cầu trong lĩnh vực SXKD
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triên Nông thôn từ ngày 17/3/2014 đến
nay là 0,71%/tháng (8,5%/năm). Năm 2013, lãi suất cho vay trung hạn tại
Ngân hàng này đƣợc áp dụng ở mức từ 10% - 11,5%/năm. Năm 2012, tại thời
điểm lãi suất cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triên Nông thôn ở
mức thấp nhất cũng là 12%/năm.
- Tín dụng học sinh, sinh viên mang tính rủi ro cao, đa số ngƣời nghèo

thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, trình độ nhận thức nhìn chung còn
hạn chế. Mặt khác, đối tƣợng vay vốn của chƣơng trình là học sinh, sinh viên,

đƣợc vay vốn mà không cần thế chấp tài sản, không có tài sản đảm bảo, rủi ro
tín dụng có thể xảy ra khi học sinh, sinh viên không có thiện chí trả nợ hay ý
thức trả nợ kém.
1.2.1.2. Vai trò tín dụng học sinh, sinh viên của NHCSXH
Trong nền kinh tế thị trƣờng, nâng cao chất lƣợng nhân lực trƣớc hết là
công việc của mỗi cá nhân và hộ gia đình, Nhà nƣớc và các tổ chức xã hội có vai
trò định hƣớng và hỗ trợ. Việc hỗ trợ giáo dục thƣờng tập trung vào những
ngƣời yếu thế trong xã hội. Ở Việt Nam, việc Nhà nƣớc áp dụng chƣơng trình
hỗ trợ tín dụng cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn là cần thiết bởi các lý do sau:
- Tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn giúp giảm bớt
khó khăn về tài chính trong quá trình học tập, đào tạo:
Học tập là nhu cầu của mọi ngƣời dân nhằm cập nhật kiến thức, xây dựng
kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp và đạo đức để có thể theo đuổi công việc, nuôi
sống bản thân gia đình. Đối tƣợng đi học là những ngƣời trẻ tuổi, chƣa có việc
làm, sống phụ thuộc vào cha mẹ hoặc ngƣời thân. Trong khi đó, để có thể học

13


tập thì chi phí bỏ ra là không nhỏ. Hầu hết thu nhập của ngƣời có KCKK là để
giải quyết chi tiêu tối thiểu của đời sống hàng ngày, nên rất khó khăn về kinh
phí cho con em đi học.
Thực tế cho thấy, nhiều gia đình phải đi vay nặng lãi để chu cấp tiền cho
con đi học. Điều này làm tăng gánh nặng nợ nần. Thêm vào đó do sản xuất nông
nghiệp phải chịu tác động bởi tự nhiên. Những khi thời tiết không thuận lợi thì
mất mùa, ngƣời nông dân đã nghèo lại nghèo hơn. Hiện tƣợng HSSV đi làm
thêm để trang trải chi phí học tập và phục vụ sinh hoạt hàng ngày trở nên phổ
biến. Bên cạnh việc dạy thêm ngoại ngữ, tin học ở trung tâm, làm gia sƣ tại các
gia đình... nhiều em đi làm thêm ở các nhà hàng, khách sạn, tiếp thị cho các
công ty... Một số HSSV vì quá túng quẫn còn sa vào con đƣờng tội lỗi. Những

việc làm này đã tiêu tốn một quỹ thời gian rất lớn, nhiều khi ảnh hƣởng đến
nhân cách và đặc biệt là chất lƣợng học tập của các em giảm sút.
- Tín dụng cho học sinh, sinh viên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục
tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Thời đại ngày nay là thời đại của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại, kinh tế tri thức và toàn cầu hóa. Sự xuất hiện và phát triển của nền kinh
tế tri thức dẫn đến những tri thức mới đƣợc phát minh, phát triển ngày càng
nhanh và ứng dụng rộng rãi vào cuộc sống lao động sản xuất. Thực tế này đòi
hỏi con ngƣời phải học tập, học thƣờng xuyên, học suốt đời thì mới có thể tồn
tại và phát triển với sự phát triển chung của xã hội. Đồng thời, đối với mỗi quốc
gia để không bị tụt hậu không thua thiệt trong quá trình toàn cầu hóa tất yếu phải
coi trọng giáo dục đào tạo để có đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng cao và đội ngũ
nhân tài nhằm lĩnh hội, phát triển, làm chủ và ứng dụng kịp thời tri thức của
nhân loại vào hoạt động kinh tế xã hội. Muốn tham gia bình đẳng vào xu thế
toàn cầu, nguồn nhân lực của Việt Nam cần phải có một trình độ tƣơng đƣơng
về học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Để khắc phục tình trạng này, Nhà nƣớc cần có cơ chế chính sách hỗ trợ

14


tài chính cho ngƣời nghèo và đối tƣợng chính sách. Tín dụng cho HSSV có
HCKK là cần thiết để góp phần giảm tỷ lệ thất học, phát triển tri thức, đào tạo
tài năng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Góp phần giảm bớt bất bình đẳng trong giáo dục đào, thực hiện chính
sách xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội
Quá trình đổi mới cơ chế kinh tế ở nƣớc ta đã tác động làm thay đổi chính
sách công, đặc biệt là chính sách đối với giáo dục đào tạo. Sự thay đổi theo
hƣớng tích cực, phân định lại chức năng, nhiệm vụ, mục đính của các chủ thể
Nhà nƣớc, nhà trƣờng, ngƣời học và xã hội. Nhà nƣớc là tổ chức cung cấp tài

chính lớn nhất và quản lý vĩ mô với toàn bộ hệ thống giáo dục; đồng thời bảo
đảm các chính sách xã hội trong phát triển giáo dục, thực hiện những công việc
mà thị trƣờng không đảm nhiệm để tạo sự phát triển hài hòa, đúng mục đích.
Nhà trƣờng không chỉ thực hiện nhiệm vụ của Nhà nƣớc giao mà với cơ chế tự
chủ, hƣớng tới nhu cầu của xã hội.
Chính sách hỗ trợ tín dụng cho HSSV là công cụ hữu hiệu giúp cho
HSSV tiếp cận đƣợc dịch vụ đào tạo, phát huy năng lực nội sinh để có thể tham
gia vào nền sản xuất xã hội và tạo ra thu nhập đảm bảo cuộc sống của chính bản
thân và gia đình, đồng thời góp phần cân đối đào tạo cho các vùng miền và các
đối tƣợng là ngƣời có HCKK vƣơn lên; giảm bớt dần sự thiếu hụt cán bộ, thu
hẹp dần khoảng cách chênh lệch về dân trí, về kinh tế giữa các vùng miền tạo
nên sự ổn định trong cấu trúc kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia.
Với những nội dung trên cho thấy, việc thực hiện chính sách tín dụng cho
HSSV là cần thiết trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Nó thể
hiện tính ƣu việt của chế độ mới trong việc bảo đảm công bằng cơ hội trong tiếp
cận dịch vụ giáo dục cho mọi ngƣời. Chính sách tín dụng cho HSSV phải quan
tâm đủ mức trƣớc hết đối với những đối tƣợng yếu thế trong xã hội bao gồm
ngƣời nghèo, ngƣời khuyết tật... những khu vực khó khăn cần có sự hỗ trợ, giúp
cho những đối tƣợng này có thể vƣợt qua đƣợc những khó khăn, nâng cao tri

15


thức, có nghề nghiệp, ổn định cuộc sống và có chiều hƣớng phát triển tốt.

1.2.2. Công tác quản lý tín dụng đối với học sinh, sinh viên của Ngân hàng
chính sách xã hội
1.2.2.1. Khái niệm và mục tiêu
*Khái niệm
Quản lý tín dụng học sinh, sinh viên là hoạt động của NHCSXH nhằm

tác động tới học sinh, sinh viên và các chủ thể tham gia vào quá trình cấp tín
dụng học sinh, sinh viên của NHCSXH thông qua các hoạt động cụ thể.
Quản lý tín dụng học sinh, sinh viên là hoạt động quản lý của
NHCSXH đối với toàn bộ quá trình cấp tín dụng cho học sinh, sinh viên bao
gồm: xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyên phổ biến vê chính sách tín
dụng học sinh, sinh viên; Tổ chức và quản lý mạng lƣới hoạt động tín dụng
học sinh, sinh viên; Tổ chức quản lý các nghiệp vụ tín dụng học sinh, sinh
viên và Công tác kiêm tra giám sát tín dụng học sinh, sinh viên.
*Mục tiêu
Mục tiêu của quản lý tín dụng học sinh, sinh viên là cung cấp vốn cần
thiết nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho học sinh, sinh viên theo nguyên
tắc có hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay, đồng thời bảo toàn và phát huy tối đa
tác dụng của vốn ƣu đãi.
1.2.2.2. Nội dung quản lý tín dụng học sinh, sinh viên của NHCSXH
a) Xây dựng kế hoạch tín dụng đối với học sinh, sinh viên
Xây dựng kế hoạch tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại NHCSXH
đƣợc thực hiện theo định kỳ hàng năm và 5 năm một lần theo nguyên tắc sau:
Thứ nhất, Kế hoạch tín dụng phải đƣợc xây dựng từ NHCSXH cấp
huyện trên cơ sở tổng hợp nhu cầu tín dụng đối với học sinh, sinh viên của
các xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) và đƣợc xây dựng từ thôn,
xóm, tổ dân phố; tổng hợp cấp huyện làm căn cứ để xây dựng kế hoạch tín

16


dụng cấp tỉnh; tổng hợp cấp tỉnh làm căn cứ để xây dựng kế hoạch tín dụng
cấp trung ƣơng, đảm bảo phản ánh nhu cầu thực tế về vốn tín dụng của học
sinh, sinh viên.
Thứ hai, Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng phải
gắn với chế độ quản lý tài chính, chế độ tín dụng, chế độ thanh toán, quản lý

vốn tiền mặt.
Thứ ba, Kế hoạch tín dụng hàng năm, 5 năm của NHCSXH đƣợc tổ
chức thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống.
Nội dung kế hoạch tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại NHCSXH
gồm: xác định nhu cầu vay vốn của học sinh, sinh viên; khai thác và tập trung
mọi nguồn vốn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của học sinh, sinh viên
nhằm cân đối giữa nguồn vốn và sử sụng vốn; kế hoạch đảm bảo việc thực
hiện chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng, khả năng thanh toán và tiết kiệm chi phí
trong toàn hệ thống NHCSXH.
b) Tổ chức triển khai kế hoạch tín dụng đối với học sinh, sinh viên
Công tác triển khai kế hoạch tín dụng đối với học sinh, sinh viên đƣợc
triển khai đồng bộ trên các nội dung sau:
* Tuyên truyền phổ biến về chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh
viên
Công tác tuyên truyền phổ biến về chính sách tín dụng đối với học
sinh, sinh viên luôn đƣợc NHCSXH coi trọng. Mọi chủ trƣơng đƣờng lối của
Đảng, chính sách của Nhà nƣớc và quy định của ngành liên quan đến hoạt
động của NHCSXH đều đƣợc phổ biến thông qua Ban đại diện HĐQT các
cấp, đồng thời giao Giám đốc các chi nhánh tổ chức triên khai và hƣớng dẫn
thực hiện cụ thể, kịp thời tới tất cả cán bộ, viên chức thông qua tập huấn
nghiệp vụ, thông việc triển khai tổ chức cho cán bộ tự nghiên cứu học tập.
Phối hợp với các tổ chức chính trị nhận ủy thác các cấp và các đơn vị

17


×