Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh tuyên quang giai đoạn 2020 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 127 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>LUYỆN ĐỨC AN </b>

<b> </b>

<b>PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN -2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b> </b>

<b>LUYỆN ĐỨC AN </b>

<b>PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 </b>

<b> NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG</b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Thảo</b>

<b>THÁI NGUYÊN -2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i><b>Tôi xin cam đoan đề tài “Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên </b></i>

<i><b>Quang giai đoạn 2020-2025” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả </b></i>

nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được cơng bố tồn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số thơng tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.

Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!

<i> Thái Nguyên, tháng 10 năm 2022 </i>

<b> Tác giả luận văn </b>

<b> Luyện Đức An </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn, lời đầu tiên tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Phương Thảo- người đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.Tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn tới các thầy, cơ giáo và cán bộ Phịng Đào tạo, bộ phận Sau đại học trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành khóa học.

Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thống kê tổng hợp - Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu phục vụ cho đề tài.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ln khích lệ tinh thần để tơi có đủ nghị lực hồn thành khóa học và bài luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

<b> Tác giả luận văn </b>

<b> Luyện Đức An </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>

<b>LỜI CẢM ƠN ... ii </b>

<b>MỤC LỤC ... iii </b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT... vii </b>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU ... viii </b>

<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Những đóng góp của luận văn ... 3

5. Kết cấu luận văn ... 3

<b>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ... 4 </b>

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh ... 4

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại công nghiệp ... 4

1.1.2.Khái niệm phát triển cơng nghiệp ... 7

1.1.3. Vai trị của phát triển công nghiệp đối với nền kinh tế ... 9

1.1.4. Nội dung phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh ... 11

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh .. 18

1.2. Kinh nghiệm về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh ... 23

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp tại tỉnh Đồng Nai ... 23

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên ... 25

1.2.3 Bài học kinh nghiệm về phát triển công nghiệp cho tỉnh Tuyên Quang 27 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 28

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 28

2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ... 28

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ... 31

2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ... 32

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ... 33

2.3.1. Chỉ tiêu về quy mô, tốc độ phát triển và chất lượng tăng trưởng công nghiệp ... 33

2.3.2. Chỉ tiêu về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp ... 34

2.3.3. Chỉ tiêu về năng suất lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động ... 35

<b>CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG ... 36 </b>

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Tuyên Quang ... 36

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 36

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ... 40

3.2. Thực trạng ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ... 43

3.2.1. Số lượng, cơ cấu và giá trị sản xuất công nghiệp ... 43

3.2.2. Tài sản cố định, vốn sản xuất kinh doanh, năng lực công nghệ và giá trị gia tăng của ngành công nghiệp tỉnh Tuyên Quang ... 49

3.2.3. Năng suất lao động công nghiệp ... 55

3.2.4. Hiện trạng các khu và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ... 59

3.3. Thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ... 61

3.3.1. Thực trạng xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ... 61

3.3.2. Thực trạng tạo lập môi trường kinh doanh để phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ... 72

3.3.3. Thực trạng xúc tiến, thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ... 76

3.3.4. Thực trạng kiểm tra các hoạt động phát triển công nghiệp và quản lý các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ... 80

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.4. Phân tích mơ hình SWOT về hiện trạng phát triển cơng nghiệp tỉnh Tuyên

3.6.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ... 93

<b>CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG ... 96 </b>

4.1. Định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 ... 96

4.1.1. Mục tiêu cụ thể phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 ... 96

4.1.2. Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 ... 97

4.2. Giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang ... 100

4.2.1. Giải pháp về vốn và thu hút đầu tư ... 100

4.2.2. Giải pháp về hồn thiện chính sách ... 101

4.2.3. Giải pháp về xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển công nghiệp ... 102

4.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực ... 103

4.2.5. Giải pháp về phát triển kỹ thuật - công nghệ. ... 105

4.2.6. Giải pháp về thị trường ... 105

4.2.7. Giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước và tổ chức thực thi của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh ... 106

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.2.8. Giải pháp về môi trường ... 107

4.2.9. Giải pháp về công tác tuyên truyền ... 108

4.2.10. Giải pháp về công tác quy hoạch ... 109

4.2.11. Giải pháp về phát triển mạnh các ngành cơng nghiệp có tiềm năng, lợi thế ... 109

4.3. Kiến nghị ... 109

4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ... 109

4.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Tuyên Quang và các cơ quan ban ngành ... 110

<b>KẾT LUẬN ... 111 </b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 112 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 114 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

CNH Công nghiệp hóa CN-XD Cơng nghiệp xây dựng DNCN Doanh nghiệp công nghiệp HĐH Hiện đại hóa

KCN Khu cơng nghiệp NHTM Ngân hàng thương mại

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2.1. Quy mô mẫu khảo sát phân theo ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ... 30 Bảng 2.2. Thang đo Likert ... 31 Bảng 3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016- 2021 Bảng 3.4: Giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp công nghiệp tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020 ... 51 Bảng 3.5: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp công nghiệp Tuyên Quang giai đoạn 2016-2021 ... 52 Bảng 3.6: Số doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phân ra ngành kinh Bảng 3.9. Kết quả khảo sát đánh giá về quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. ... 72 Bảng 3.10: Chỉ số PCI giai đoạn 2016-2021 của tỉnh Tuyên Quang ... 74 Bảng 3.11: Kết quả đánh giá mức độ cải thiện môi trường kinh doanh cho phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2021. ... 75 Bảng 3.12: Vốn đầu tư phát triển của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2021

... 78

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Bảng 3.13: Kết quả đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tư vào phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2021. ... 79 Bảng 3.14: Kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang... 81 Bảng 3.15. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới phát triển công nghiệp ... 84 Bảng 4.1. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2022- 2025 ... 97

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định, một trong những nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội là: “Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức”. Để làm được việc đó địi hỏi sự đóng góp khơng ngừng của các tỉnh, thành phố trong phát triển kinh tế, trước hết là lĩnh vực công nghiệp. Tuy nhiên, thực trạng ngành công nghiệp ở Việt Nam chưa tương xứng với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, cũng như yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là thực hiện q trình cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa đã và đang đặt ra cho đất nước ta những thách thức nhất định, trong đó việc xây dựng doanh nghiệp cơng nghiệp có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước đang đặt ra những đòi hỏi bức thiết.

Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc, có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, có khí hậu thuận lợi, tài ngun khống sản, tài nguyên rừng đa dạng phong phú, nguồn nhân lực dồi dào và có chất lượng cao để phát triển một nền kinh tế đa dạng theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Trải qua q trình hình thành và phát triển, cơng nghiệp Tun Quang đã có lúc thăng trầm do hậu quả của chiến tranh, do sự thay đổi cơ chế quản lý. Mặc dù vậy, nhờ có những chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội, phát triển công nghiệp đúng đắn nên bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như: tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp bình quân đạt 7,83% (giai đoạn 2016-2021), tỷ trọng cơng nghiệp trong GDP tồn tỉnh năm 2021 là 21,89%. Đến nay, công nghiệp của tỉnh Tuyên Quang đã có một cơ cấu tương đối đầy đủ với sự có mặt của hầu hết các ngành cơng nghiệp như điện, luyện kim, cơ khí, khống sản, sản xuất vật liệu xây dựng, giầy da, hàng dệt may...

Tuy nhiên, thực trạng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nói chung và ngành cơng nghiệp nói riêng vẫn cịn rất nhiều khó khăn, thách thức chưa tương xứng với tiềm

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

năng là: tỷ lệ lấp đầy các khu và cụm cơng nghiệp cịn thấp; cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ; một số dự án công nghiệp tiến độ triển khai chậm; thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp chưa đạt hiệu quả; đổi mới đầu tư trang thiết bị còn chậm... Các doanh nghiệp cơng nghiệp cần tìm ra hướng đi đúng để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, tập trung nghiên cứu, xây dựng các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang là một trong những nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển bền vững của tỉnh Tuyên Quang.

Từ thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2020-2025” làm luận văn thạc sĩ của mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2021, làm căn cứ đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2022-2025, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới.

-Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang. - Đề xuất các giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển ngành công nghiệp tỉnh Tuyên Quang. - Phạm vi nghiên cứu:

+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang từ năm 2016 đến năm 2021 và định hướng phát triển đến năm 2025.

+ Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang. + Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển công nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tỉnh Tuyên Quang theo các nội dung: Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh; Tạo lập môi trường kinh doanh để phát triển công nghiệp; Xúc tiến, thu hút đầu phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Kiểm tra các hoạt động phát triển công nghiệp và quản lý các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh và đề xuất giải pháp

<b>4. Những đóng góp của luận văn </b>

- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đưa ra những kinh nghiệm thực tế về phát triển công nghiệp của một số địa phương đã thực hiện hiệu quả công tác phát triển công nghiệp trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Tuyên Quang.

- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2021, luận văn chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp của tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.

- Về tính ứng dụng: Nghiên cứu này là tài liệu tham khảo có giá trị đối với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang nói riêng và các tỉnh thành khác trong khu vực nói chung nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo giúp các cấp, các ngành trong việc xây dựng những quy định, chính sách liên quan đến hoạt động phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

<b>5. Kết cấu luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương :

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp địa bàn tỉnh Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang

Chương 4: Giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại công nghiệp </b></i>

<i>1.1.1.1.Khái niệm công nghiệp </i>

Theo Nguyễn Văn Đạm (1999), cơng nghiệp là tồn thể những hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lượng và chuyển biến các nguyên liệu-gốc động vật, thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm.

Giáo trình kinh tế và quản lý cơng nghiệp của Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn (2007), định nghĩa công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất-một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội.

Theo Từ điển bách khoa tồn thư: Cơng nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật”.

Theo quan niệm của Liên hợp quốc, công nghiệp là một tập hợp các hoạt động sản xuất với những đặc điểm nhất định thơng qua các quy trình cơng nghệ để tạo ra sản phẩm. Hoạt động công nghiệp gồm có 3 loại hình: cơng nghiệp khai thác tài nguyên, công nghiệp chế biến và các dịch vụ sản xuất theo nó (gồm dịch vụ sửa chữa, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ thông tin).

Như vậy có nhiều định nghĩa khác nhau về cơng nghiệp, cách hiểu phổ biến và thông dụng hơn là theo quan niệm của Liên Hợp Quốc, khái niệm cho thấy, công nghiệp là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân, bao gồm 3 loại hình có quan hệ chặt chẽ với nhau như công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và các dịch vụ sản xuất đi cùng.

Trong đó:

- Cơng nghiệp khai thác: gồm khai khống, khai thác nhiên liệu, khai thác tài nguyên nước, khai thác rừng, khai thác các sinh vật tự nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Công nghiệp chế biến: chế biến các vật chất tự nhiên thành dạng vật chất có tính năng đáp ứng nhu cầu sản xuất của đời sống con người, biến vật chất thành của cải và tư liệu sản xuất cho các ngành khác.

- Dịch vụ sản xuất đi cùng bao gồm các dịch vụ cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã, tư vấn phát triển và tiêu thụ, sửa chữa các sản phẩm công nghiệp.

<i>1.1.1.2. Đặc điểm của sản xuất cơng nghiệp </i>

<i> Tính chất hai giai đoạn của quá trình sản xuất </i>

Quá trình sản xuất cơng nghiệp thường được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn tác động vào đối tượng lao động để tạo ra nguyên liệu và giai đoạn chế biến các nguyên liệu thành tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Tất nhiên, trong mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công đoạn sản xuất phức tạp và chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Tính chất hai giai đoạn của q trình sản xuất công nghiệp là do đối tượng lao động của nó đa phần khơng phải sinh vật sống, mà là các vật thể của tự nhiên như khống sản nằm sâu trong lịng đất hay dưới đáy biển. Con người phải khai thác chúng để tạo ra nguyên liệu, rồi chế biến nguyên liệu đó để tạo nên sản phẩm.

<i> Sản xuất cơng nghiệp có khả năng thực hiện chun mơn hố sản xuất sâu và hiệp tác hoá sản xuất rộng </i>

Do hai giai đoạn của sản xuất cơng nghiệp khơng phải theo trình tự bắt buộc như nơng nghiệp, mà có thể tiến hành đồng thời và thậm chí cách xa nhau về mặt khơng gian. Bởi vì sản xuất cơng nghiệp chủ yếu là quá trình tác động cơ lý, hoá trực tiếp vào giới tự nhiên để lấy ra và biến đổi các vật thể tự nhiên thành các sản phẩm cuối cùng phục vụ cho nhân loại. Do đó, trong sản xuất cơng nghiệp, các nhà sản xuất có thể lựa chọn mức độ chuyên mơn hố phù hợp.

<i> Sản xuất cơng nghiệp có xu hướng phân bố ngày càng tập trung cao độ theo lãnh thổ </i>

Phân bố tập trung theo lãnh thổ là quy luật phát triển của sản xuất công nghiệp thể hiện ở quy mơ xí nghiệp và mật độ sản xuất các xí nghiệp cơng nghiệp trên một đơn vị lãnh thổ. Tính tập trung theo lãnh thổ của sản xuất cơng nghiệp có nhiều ưu

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

điểm, song cũng có nhiều nhược điểm. Công nghiệp phân bố tập trung theo lãnh thổ hình thành những điểm cơng nghiệp, khu cơng nghiệp, vùng công nghiệp sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để thực hiện chun mơn hố sản xuất và hiệp tác hoá sản xuất, khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản xuất, đưa lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Tuy nhiên nếu quy mô tập trung công nghiệp theo lãnh thổ quá mức,vượt quá sức chứa của lãnh thổ, sẽ gây ra rất nhiều khó khăn đó là: làm hình thành những khu công nghiệp lớn, những trung tâm dân cư đông đúc, những thành phố khổng lồ, tạo sức ép lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng, gây khó khăn phức tạp cho tổ chức, quản lý xã hội và mơi trường. Vì vậy cần nghiên cứu toàn diện những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trong từng địa phương; từng vùng cũng như trên lãnh thổ cả nước để lựa chọn quy mô phân bố công nghiệp cho phù hợp.

<i> Đặc điểm công nghệ sản xuất </i>

Công nghệ sản xuất trong công nghiệp do con người tạo ra. Q trình tạo ra sản phẩm cơng nghiệp được thực hiện thơng qua hệ thống máy móc, thiết bị với đội ngũ cơng nhân có trình độ tay nghề cao. Khi công nghệ ngày càng được cải tiến, hiện đại thì địi hỏi trình độ lao động phải tăng theo và ngược lại.

<i> Đặc điểm về sự biến đổi các đối tượng lao động </i>

Sau mỗi chu kỳ sản xuất từ một nguồn nguyên liệu với những cơng nghệ khác nhau có thể tạo ra nhiều sản phẩm với nhiều công dụng khác nhau; cùng một sản phẩm có thể tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng khác nhau. Đây là tính ưu việt của sản xuất công nghiệp.

<i>1.1.1.3. Phân loại công nghiệp </i>

Hiện nay, trong nền kinh tế quốc dân, người ta chia phát triển kinh tế thành 3 ngành khác nhau: ngành công nghiệp (bao gồm cả xây dựng); ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và ngành dịch vụ.

Đối với công nghiệp, dựa trên các tiêu chí khác nhau mà có các cách phân chia khác nhau.

<i><b> Dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm </b></i>

Dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm thì cơng nghiệp bao gồm: công

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nghiệp sản xuất tư liệu tiêu dùng và công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất; và theo đó có 2 nhóm ngành tương ứng là cơng nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ. Đối với các nước đang phát triển, việc phân chia này rất có ý nghĩa đối với việc tính tỷ trọng nhập khẩu tư liệu sản xuất so với tư liệu tiêu dùng và tỷ trọng xuất khẩu so với nhập khẩu, đặc biệt đối với các nền kinh tế theo đuổi chiến lược thay thế hàng nhập khẩu hay sản xuất hàng xuất khẩu.

<i> Dựa vào tính biến đổi của đối tượng lao động </i>

Theo tiêu thức này chia công nghiệp thành công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến. Việc phân loại này có ý nghĩa đối với việc phân bổ các ngành công nghiệp; trong điều kiện nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế thì việc giảm tỷ trọng cơng nghiệp khai thác, ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến là điều cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.

<i> Dựa vào các đặc điểm kỹ thuật - công nghệ sản xuất </i>

Người ta chia cơng nghiệp thành những ngành có cùng đặc trưng kỹ thuật - công nghệ, hoặc cùng phương pháp cơng nghệ, hoặc sản phẩm có cùng cơng dụng cụ thể tương tự nhau. Cách phân chia này có ý nghĩa đối với việc quy hoạch các ngành công nghiệp dựa trên cân đối liên ngành.

<i> Dựa vào quan hệ sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất </i>

Công nghiệp chia thành công nghiệp quốc doanh, công nghiệp ngồi quốc doanh, cơng nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Việc phân chia này có ý nghĩa đối với việc xây dựng chính sách để phát triển các thành phần kinh tế phù hợp với chiến lược chung của mỗi quốc gia.

<i> Dựa vào quy mô doanh nghiệp </i>

Căn cứ vào quy mơ của doanh nghiệp thì cơng nghiệp bao gồm: công nghiệp lớn, công nghiệp vừa và công nghiệp nhỏ. Việc phân chia này là cơ sở cho việc hoạch định chính sách và có hình thức quản lý phù hợp nhằm hỗ trợ phát triển công nghiệp vừa và nhỏ.

<i><b>1.1.2.Khái niệm phát triển công nghiệp </b></i>

Theo Nguyễn Lân (1997), phát triển công nghiệp là quá trình làm cho ngành cơng nghiệp tăng trưởng về quy mơ, thay đổi cơ cấu, nâng cao trình độ, chất lượng và đóng góp của cơng nghiệp vào phát triển kinh tế-xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Theo Trần Thanh Mẫn (2009), “Phát triển công nghiệp là sự phát triển đồng bộ các yếu tố tác động đến sự phát triển công nghiệp, bao gồm các yếu tố về quản lý nhà nước như: Đường lối, chủ trương; chiến lược, quy hoạch, chính sách, cơ sở hạ tầng, tác động của các khu vực kinh tế khác; cũng như sự phát triển của các yếu tố đầu vào trong sản xuất như: Vốn đầu tư, nguồn nhân lực, trình độ cơng nghệ, máy móc thiết bị, khả năng cung ứng nguyên vật liệu, trình độ quản lý và sự phát triển của các yếu tố đầu ra như: Nhu cầu thị trường, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu chuyên ngành công nghiệp, phân bố sản xuất công nghiệp và bảo vệ môi trường. Phát triển công nghiệp nhằm tăng tỷ trọng giá trị sản lượng công nghiệp trong tổng sản phẩm trong nước (GDP), góp phần hồn thành sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”.

Q trình phát triển công nghiệp bắt nguồn từ sự phát triển của nền sản xuất và phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội lần thứ hai đã tách công nghiệp ra khỏi nông nghiệp và trở thành ngành sản xuất độc lập, ban đầu là dưới hình thức sản xuất thủ công nhỏ. Với sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp, công nghiệp không ngừng phát triển, đi từ sản xuất nhỏ, thủ công thành một nền sản xuất hiện đại. Phát triển công nghiệp không chỉ bao hàm sự tăng lên về quy mơ mà cịn bao hàm sự thay đổi về chất của ngành công nghiệp theo hướng tiến bộ, từ thủ cơng sang tự động hóa, từ đơn giản lên tinh vi, từ trình độ thấp sang trình độ cao.

<i>Đối với phạm vi một tỉnh, dưới góc độ quản lý kinh tế, phát triển cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh là tổng thể tất cả các hoạt động mà chính quyền tỉnh thực hiện nhằm nâng cao cả về lượng và chất ngành công nghiệp trên địa bàn. </i>

Phát triển công nghiệp thể hiện trên những khía cạnh sau:

- Giá trị sản lượng sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng, điều này đạt được thông qua việc gia tăng số lượng doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp hiện có, thu hút thêm các doanh nghiệp mới, nâng cao giá trị hàng hóa của các doanh nghiệp cơng nghiệp.

- Trình độ khoa học cơng nghệ, trình độ quản lý các doanh nghiệp được nâng cao, điều này có được thơng qua q trình đầu tư, phát triển cơng nghệ, nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

và phát triển các sản phẩm mới, công nghệ sản xuất mới, đào tạo nâng cao trình độ. - Hiệu quả sản xuất tăng lên thể hiện ở các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, giá thành, sức cạnh tranh của doanh nghiệp được cải thiện.

- Có nhiều chủ thể tham gia vào phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó có các chủ thể cơ bản là:

+ Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp là chủ thể quan trọng, trực tiếp thực hiện các hoạt động để phát triển công nghiệp cả về lượng và về chất. Phát triển cơng nghiệp chính là gia tăng số lượng, quy mô sản xuất của các doanh nghiệp cơng nghiệp, nâng cao trình độ cơng nghệ, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.

+Cơ quan trung ương là đơn vị ban hành và thực thi luật pháp, chính sách phát triển cơng nghiệp trên phạm vi cả nước. Các chính sách này được thực hiện trên địa bàn tỉnh sẽ ảnh hưởng đến phát triển cơng nghiệp của tỉnh.

+ Chính quyền địa phương có chức năng quản lý nhà nước về phát triển cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chính quyền có nhiệm vụ cụ thể hóa và thực thi pháp luật và các chính sách do Trung ương ban hành. Chính quyền tỉnh ban hành những cơ chế, chính sách riêng, trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp, và thực thi chúng để phát triển công nghiệp được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành Quản lý kinh tế, nhấn mạnh quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh nhằm phát triển cơng nghiệp trên địa bàn.

<i><b>1.1.3. Vai trị của phát triển cơng nghiệp đối với nền kinh tế </b></i>

Để phát huy vai trị của cơng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, các quốc gia đều phải thực hiện phát triển cơng nghiệp. Cơng nghiệp có vai trị to lớn trong nền kinh tế quốc dân, phát triển công nghiệp có vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia. Đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển, đi lên từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên sản xuất nơng nghiệp và sản xuất thủ cơng là chính như Việt Nam thì phát triển cơng nghiệp quyết định thành công hay thất bại trong tăng trưởng và phát triển kinh tế.

<i>Thứ nhất, phát triển công nghiệp sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao quy </i>

mô sản lượng của nền kinh tế. Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, do đó phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

triển công nghiệp sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng của công nghiệp thường cao hơn tốc độ tăng trưởng của GDP. Điều này cho thấy, đóng góp của công nghiệp vào tăng trưởng luôn giữ vị trí quan trọng trong q trình phát triển, nhất là các quốc gia đang phát triển. Vai trò của công nghiệp trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế được minh chứng trong quá trình phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc hay Hàn Quốc.

<i>Thứ hai, phát triển công nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo </i>

hướng hiện đại, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Phát triển công nghiệp sẽ làm gia tăng giá trị sản lượng công nghiệp, từ đó nâng cao tỷ trọng của cơng nghiệp trong GDP. Cùng với phát triển cơng nghiệp thì các ngành dịch vụ cũng phát triển, trước hết là các ngành phục vụ cho sản xuất công nghiệp như vận tải, logistics, tài chính,… Phát triển công nghiệp giúp cho tỷ trọng của công nghiệp tăng cao trong cơ cấu của GDP. Sự đóng góp ở mức cao và ổn định của cơng nghiệp góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của ngành kinh tế cũng như thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hóa.

<i>Thứ ba, phát triển cơng nghiệp sẽ thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại </i>

hóa nền kinh tế, tạo dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng của nền kinh tế. Ứng dụng các thành quả của công nghiệp vào tất cả các ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng suất lao động, giá trị hàng hóa dịch vụ và hiệu quả của nền kinh tế. Vai trị của cơng nghiệp thể hiện ở việc ngành này cung cấp những yếu tố quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp tạo ra tư liệu tiêu dùng, tạo ra tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế. Công nghiệp làm thay đổi căn bản công cụ, phương tiện, vật liệu, năng lượng, công nghệ sản xuất và cả con người, yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất. Đối với Việt Nam, công nghiệp đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh, năng lực sản xuất được nâng cao. Với địa phương cấp tỉnh, vai trò của công nghiệp cũng được khẳng định thông qua những đóng góp tương tự.

Cơng nghiệp có lực lượng sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn các ngành khác, đội ngũ lao động có tính kỷ luật cao, trình độ tiên tiến và phẩm chất sáng tạo không ngừng. Ngành công nghiệp luôn tiếp cận những tiến bộ, sáng tạo khoa học kỹ thuật hiện đại nhằm chế tạo ra các công cụ lao động mới làm cho q trình sản xuất cơng nghiệp của cải vật chất xã hội không ngừng phát triển, làm thay đổi tính chất và

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

trình độ sản xuất của quốc gia. Trình độ phát triển cơng nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia.

<i>Thứ tư, phát triển cơng nghiệp góp phần tăng trưởng bền vững nhờ tạo được </i>

động lực tăng trưởng dài hạn dựa trên khoa học, công nghệ và năng suất lao động. Nhờ ứng dụng các thành quả phát triển công nghiệp vào bảo vệ môi trường tự nhiên, sử dụng hiệu quả nguồn lực tự nhiên và cải thiện tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh tế, nâng cao thu nhập, gia tăng phúc lợi xã hội. Cách thức tổ chức sản xuất của ngành cơng nghiệp góp phần thay đổi phương pháp tổ chức sản xuất của nền kinh tế. Theo đó công nghiệp tổ chức sản xuất chiều dọc và theo chiều ngang. Bên cạnh đó, cách thức tổ chức cơng nghiệp góp phần hình thành tác phong cơng nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Với phương pháp sản xuất hiện đại, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, các ngành công nghiệp đã tối ưu hóa nguyên liệu đầu vào để cung cấp những sản phẩm đầu ra hữu dụng và có sức cạnh tranh, qua đó giúp các nguồn lực được sử dụng một cách có hiệu quả.

<i>Thứ năm, phát triển công nghiệp giúp tạo ra nhiều việc làm, giải quyết các vấn </i>

đề về xã hội, giảm áp lực làm việc trong nền kinh tế nói chung và trong khu vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Vai trị của phát triển cơng nghiệp đối với lĩnh vực xã hội thông qua khả năng tạo ra việc làm của ngành này đối với xã hội. Cơng nghiệp là ngành có khả năng thu hút lao động lớn và gián tiếp tạo ra việc làm cho nông nghiệp, các ngành dịch vụ. Dưới tác động của công nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp được nâng cao tạo điều kiện chuyển dịch lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp, nhưng không làm ảnh hưởng đến sản lượng nông nghiệp. Sự phát triển của công nghiệp làm mở rộng nhiều ngành sản xuất mới, khu công nghiệp mới, các ngành dịch vụ mới.

<i><b>1.1.4. Nội dung phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh </b></i>

Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyền các tỉnh thực hiện các nội dung cơ bản sau:

<i><b>1.1.4.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển công </b></i>

<i>nghiệp trên địa bàn tỉnh </i>

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được tự chủ sản xuất, kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

doanh trong khuôn khổ pháp luật. Để định hướng sự phát triển cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyền các tỉnh sử dụng các công cụ định hướng, tác động tới hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển cơng nghiệp nói chung hoặc một số ngành công nghiệp, loại hình doanh nghiệp cụ thể.

Quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh bao gồm 2 nhóm:

- Nhóm các quy hoạch, kế hoạch, chính sách được chính quyền tỉnh cụ thể hóa từ các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách của trung ương ban hành áp dụng chung cho cả nước hoặc áp dụng riêng cho địa phương.

- Nhóm các quy hoạch, kế hoạch, chính sách do địa phương xây dựng và thực hiện theo thẩm quyền được phân cấp. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh dựa trên một số căn cứ sau:

+ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển cơng nghiệp quốc gia. Chính quyền trung ương sẽ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển cơng nghiệp quốc gia, trong đó có những định hướng phát triển từng ngành, nhóm ngành, quy hoạch phát triển công nghiệp theo các vùng địa lý, các tỉnh và xây dựng các cơ chế, chính sách để phát triển cơng nghiệp. Quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp của địa phương phải cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển cơng nghiệp của trung ương vào điều kiện của địa phương, nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển công nghiệp do chính quyền trung ương đề ra.

+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lợi thế so sánh và bất lợi thế so sánh của địa phương. Các qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát trỉển công nghiệp phải phù hợp với điều kiện địa phương, nhằm phát huy các lợi thế so sánh của địa phương và có tính khả thi gắn với các điều kiện sẵn có của địa phương.

+ Định hướng và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trên cơ sở định hướng của địa phương, các tỉnh xây dựng chính sách cơng nghiệp phù hợp và nhằm thực hiện các định hướng đó. Các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

công nghiệp địa phương được xây dựng và thực hiện nhằm cụ thể hóa qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội tổng thể của địa phương, qui hoạch phát triển của ngành theo từng giai đoạn.

+ Thực trạng ngành công nghiệp và phát triển công nghiệp của địa phương. Các qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát trỉển cơng nghiệp của tỉnh không thể tách rời thực trạng công nghiệp của địa phương với những kết quả đạt được, hạn chế đang tồn tại.

+ Các nguồn lực, điều kiện để phát triển công nghiệp của tỉnh. Các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển cơng nghiệp của tỉnh chỉ có tính khả thi khi có các nguồn lực, điều kiện để thực thi. Các nguồn lực thực hiện có thể được huy động tại địa phương, có thể từ hỗ trợ của trung ương, có thể huy động từ các địa phương khác, từ nước ngoài. Các nguồn lực chủ yếu để phát triển công nghiệp ở cấp tỉnh bao gồm:

+ Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách của tỉnh và hỗ trợ từ ngân sách trung ương. + Nguồn vốn đầu tư có thể thu hút, huy động từ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.

+ Nguồn nhân lực của tỉnh và nguồn nhân lực có thể thu hút từ các địa phương khác, kể cả các chuyên gia thu hút từ nước ngoài.

+ Nguồn lực khoa học công nghệ của địa phương, hoặc có thể thu hút, chuyển giao.

+ Nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai của tỉnh. Quy hoạch, kế hoạch và các chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh là cơ sở để tỉnh thực hiện các mục tiêu, định hướng, đề xuất và thực hiện các nội dung khác trong phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

<i>1.1.4.2. Tạo lập môi trường kinh doanh để phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh </i>

Chức năng quản lý kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Để phát triển công nghiệp, chính quyền tỉnh phải tạo lập được mơi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp phát triển và mở rộng qui mô, nâng cao hiệu quả.

Theo Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn (2007) thì môi trường kinh doanh của doanh nghiệp cơng nghiệp có thể phân làm nhiều loại, tùy theo góc độ xem

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

xét. Theo phạm vi thì mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm: - Môi trường kinh doanh nội bộ doanh nghiệp.

- Môi trường kinh doanh của ngành công nghiệp. - Môi trường kinh doanh của địa phương.

- Môi trường kinh doanh quốc gia. - Môi trường kinh doanh quốc tế.

Nếu xét theo nội dung, môi trường kinh doanh gồm môi trường thể chế, môi trường kinh tế vĩ mơ, mơi trường chính trị - văn hóa – xã hội,…

Ở cấp tỉnh, môi trường kinh doanh thể hiện ở các yếu tố chủ yếu sau (dựa trên các chỉ tiêu đánh giá chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PCI):

- Mức độ thuận lợi (khó khăn) khi gia nhập thị trường: việc thành lập doanh nghiệp, xin các giấy phép kinh doanh, đầu tư thuận lợi hay khó khăn; nhanh chóng, đơn giản hay phức tạp, mất nhiều thời gian,…Điều này sẽ ảnh hưởng đến chi phí khởi nghiệp kinh doanh và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận đất đai để hoạt động hay khơng và có thể sử dụng đất ổn định hay khơng? Doanh nghiệp cơng nghiệp có được ưu tiên hay hỗ trợ gì khơng? Tiếp cận đất đai thường là một khó khăn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do đó, đây cũng là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của các doanh nghiệp cơng nghiệp.

- Tính minh bạch: để hoạt động kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần sự minh bạch về các thông tin về pháp luật, qui định, các qui hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách của trung ương và địa phương có liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ, chẳng hạn như qui hoạch đất đai, thủ tục xin giấy phép, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp,…

Thơng tin minh bạch, có thể dự đốn giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, giảm rủi ro hoạt động. - Chi phí thời gian: Doanh nghiệp mất thời gian để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến thành lập và hoạt động. Điều này ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế, nơi nào thủ tục nhanh chóng, ít mất thời gian thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện kinh doanh thuận lợi và ngược lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Chi phí khơng chính thức: bên cạnh các chi phí chính thức, doanh nghiệp ở nhiều địa phương phải mất các chi phí phi chính thức, chẳng hạn chi phí bơi trơn cho cán bộ quản lý nhà nước, các đóng góp bất thành văn, chi phí tiếp đón các đồn kiểm tra,…Các chi phí này ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Do đó, địa phương nào có chi phí khơng chính thức thấp hoặc khơng có sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, nâng cao sức cạnh tranh.

- Mức độ cạnh tranh bình đẳng: Hiệu quả của cơ chế thị trường dựa trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Nếu mơi trường cạnh tranh khơng bình đẳng thì khơng khuyến khích được doanh nghiệp liên tục cải tiến, nâng cao hiệu quả, nghiên cứu phát triển sản phẩm, giảm giá thành. Các doanh nghiệp bị đối xử không bình đẳng sẽ khơng có động lực phát triển kinh doanh hoặc sẽ di chuyển tới các địa phương khác.

- Các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Các dịch vụ hỗ trợ sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển thuận lợi. Chính vì thế tỉnh nào, địa phương nào có hỗ trợ tốt, các doanh nghiệp sẽ có điều kiện phát triển thuận lợi và ngược lại.

- Hệ sinh thái doanh nghiệp và chuỗi giá trị: để phát triển, doanh nghiệp không chỉ dựa vào bản thân mà cịn cần có các quan hệ hợp tác, trao đổi với các doanh nghiệp khác. Để sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có nguồn cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện đầu vào, đồng thời phải có quan hệ với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Trong nền kinh tế hiện đại, mỗi doanh nghiệp công nghiệp là một mắt xích trong chuỗi giá trị và hệ sinh thái, trong đó các doanh nghiệp quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi doanh nghiệp đảm nhận một khâu, một công đoạn, một bộ phận cấu thành sản phẩm, có liên hệ với nhau không chỉ trong sản xuất, tiêu thụ mà ngay từ khâu nghiên cứu, phát triển sản phẩm. Do đó, để phát triển doanh nghiệp cần mơi trường kinh doanh trong đó có hệ sinh thái các doanh nghiệp liên quan từ đầu vào tới đầu ra, từ nghiên cứu tới triển khai và tiêu thụ sản phẩm.

- Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Môi trường kinh doanh của tỉnh phụ thuộc rất lớn vào tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh. Tỉnh nào có lãnh đạo năng động, dám nghĩ, dám làm, gần gũi và cam kết đổi mới, hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp thì ở đó mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi, có gì khó khăn sẽ nhanh chóng được tháo gỡ. Các yếu tố và điều kiện cấu thành môi trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

kinh doanh tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cơng nghiệp, trong đó có những yếu tố tác động thuận lợi, thúc đẩy và cũng có thể có những yếu tố cản trở hoạt động kinh doanh. Nhiệm vụ của chính quyền tỉnh là phải có cơ chế, chính sách, tác động để nhằm hạn chế, loại bỏ các yếu tố trong môi trường kinh doanh gây khó khăn, trở ngại cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phát huy các yếu tố tích cực đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

<i>1.1.4.3. Xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh </i>

Với mục tiêu phát triển cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyền tỉnh phải thực hiện các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đối với các tỉnh nghèo, kém phát triển, để phát triển thì địi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn, cần có các doanh nghiệp lớn từ trong và ngoài nước đầu tư, từ đó lơi kéo các doanh nghiệp, góp phần chuyển giao công nghệ, tạo việc làm, phát triển dịch vụ đi kèm,…

Xúc tiến đầu tư cấp tỉnh là tổng thể các hoạt động, biện pháp nhằm giới thiệu, định hướng, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư đối với những cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh. Xúc tiến đầu tư có vai trị quan trọng, giúp các nhà đầu tư tiềm năng nắm được những cơ hội đầu tư, lợi thế, tiềm năng, các dự án, lĩnh vực ưu tiên, đang được kêu gọi đầu tư. Trên cơ sở đó, nhà đầu tư có thể có những nghiên cứu, tìm hiểu để có thể đi đến quyết định đầu tư.

Theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/1/2014, nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm:

- Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư; - Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư;

- Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư;

- Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; - Tuyên truyền, quảng bá giới thiệu về mơi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư;

- Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực xúc tiến đầu tư;

- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư, triển khai dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư. Để thu hút đầu tư, bên cạnh việc xúc tiến, quảng bá thì mơi trường đầu tư nói chung và đầu tư vào ngành cơng nghiệp nói riêng của tỉnh phải hấp dẫn.

Chính quyền tỉnh cần phải có các biện pháp nhằm:

+ Cải tiến, đơn giản hóa thủ tục đầu tư, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư.

+ Đảm bảo quyền và lợi ích của nhà đầu tư.

+ Chuẩn bị kết cấu hạ tầng cho hoạt động đầu tư: đất đai, khu công nghiệp, giao thơng, cấp thốt nước, điện,…

+ Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư.

- Có các cơ chế, chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư như ưu đãi về tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng, hạ tầng, thuế.

<i>1.1.4.4. Kiểm tra các hoạt động phát triển công nghiệp và quản lý các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh </i>

Theo Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn (2007) kiểm tra giám sát trong quản lý thực chất là việc so sánh, đối chiếu giữa thực trạng thực hiện với mục tiêu, kế hoạch đặt ra để phát hiện những sai lệch để có biện pháp điều chỉnh. Kiểm tra, kiểm soát vừa là nội dung cuối cùng trong quá trình quản lý, vừa đồng thời là một hoạt động nằm trong mỗi nội dung quản lý. Thơng quan kiểm tra, kiểm sốt, chính quyền tỉnh nắm được những khó khăn, hạn chế, những sai sót, vi phạm trong q trình phát triển cơng nghiệp ở địa phương để có những biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát triển công nghiệp đúng pháp luật, tuân thủ qui hoạch, kế hoạch, chính sách của trung ương và địa phương, đảm bảo phát triển công nghiệp hiệu quả, đạt mục tiêu.

Nội dung kiểm tra, kiểm soát rất đa dạng, trong đó có một số hoạt động sau: - Kiểm tra, kiểm soát việc xây dựng và thực thi quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp của trung ương và của tỉnh. Ở nhiều địa phương trong quá trình phát triển công nghiệp, một số vấn đề xảy ra khá phổ biến như:

+ Phát triển công nghiệp không đúng qui hoạch, phá vỡ qui hoạch, hoặc qui hoạch treo, qui hoạch khơng có tính khả thi, lãng phí đất đai và nguồn lực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Chính sách phát triển cơng nghiệp của địa phương thiếu thực tế, khơng hiệu quả hoặc khó triển khai trên thực tiễn. Chính sách khơng đi kèm giải pháp, nguồn lực thực hiện khả thi.

+ Qui hoạch, kế hoạch, chính sách liên tục thay đổi, thiếu tính ổn định và dự báo gây khó khăn cho doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh.

- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư, đảm bảo xúc tiến và thu hút đầu tư hiệu quả, tiết kiệm. Ở một số địa phương, xúc tiến đầu tư thực hiện rùm beng nhưng thiếu hiệu quả do không xác định đúng đối tượng xúc tiến và phương pháp xúc tiến, nội dung chuẩn bị cho xúc tiến đầu tư không tốt.

- Kiểm tra, kiểm sốt các yếu tố trong mơi trường kinh doanh của tỉnh, qua đó phát hiện các vấn đề để giải quyết, đảm bảo môi trường kinh doanh thuận lợi, bao gồm:

+ Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp + Kiểm tra, phát hiện sai phạm liên quan đến các chi phí khơng chính thức của doanh nghiệp

+ Kiểm tra, kiểm soát cạnh tranh

- Quản lý hoạt động của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn. Phát triển công nghiệp bao gồm các hoạt động quản lý doanh nghiệp công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn, đảm bảo các doanh nghiệp tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, đúng quy hoạch của địa phương trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, quan

<b>hệ với người lao động và bảo vệ môi trường. </b>

<i><b>1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh </b></i>

<i>1.1.5.1.Nhân tố khách quan </i>

<i> Điều kiện tự nhiên của địa phương -Vị trí địa lý: </i>

Vị trí địa lý bao gồm vị trí tự nhiên, vị trí kinh tế, giao thơng, chính trị. Vị trí địa lý tác động rất lớn tới việc lựa chọn địa điểm xây dựng xí nghiệp cũng như phân bố các ngành công nghiệp và các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp.

Nhìn chung, vị trí địa lý có ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành cơ cấu ngành công nghiệp và xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành trong điều kiện tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

cường mở rộng các mối quan hệ kinh tế quốc tế và hội nhập vào đời sống kinh tế khu vực và thế giới.

Sự hình thành và phát triển của các xí nghiệp, các ngành cơng nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vị trí địa lý. Có thể thấy rõ hầu hết các cơ sở công nghiệp ở các quốc gia trên thế giới đều được bố trí ở những khu vực có vị trí thuận lợi như gần các trục đường giao thông huyết mạch, gần sân bay, bến cảng, gần nguồn nước, khu vực tập trung đông dân cư.

Vị trí địa lý thuận lợi hay khơng thuận lợi tác động mạnh tới việc tổ chức lãnh thổ công nghiệp, bố trí khơng gian các khu vực tập trung cơng nghiệp. Vị trí địa lý càng thuận lợi thì mức độ tập trung cơng nghiệp càng cao, các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp càng đa dạng và phức tạp. Ngược lại, những khu vực có vị trí địa lý kém thuận lợi sẽ gây trở ngại cho việc xây dựng và phát triển công nghiệp cũng như việc kêu gọi vốn đầu tư ở trong và ngồi nước.

<i>-Khí hậu, thời tiết: Là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển nguồn </i>

nguyên liệu công nghiệp, đến các hoạt động khai thác, tổ chức sản xuất và phân phối sản phẩm công nghiệp.

<i>-Tài nguyên thiên nhiên: Là cơ sở của nguồn đầu vào có thể khai thác được để </i>

phát triển cơng nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các ngành, địa phương hay quốc gia.

<i> Điều kiện kinh tế - xã hội </i>

Đặc điểm kinh tế -xã hội đặc trưng của từng địa phương có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển công nghiệp của địa phương đó. Với những điều kiện đặc thù về xuất phát điểm của nền kinh tế, đời sống, phong tục tập quán văn hoá của nhân dân địa phương sẽ tác động đến việc lựa chọn con đường phát triển công nghiệp phù hợp với những đặc trưng đó.

Dân cư và nguồn lao động là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển và

<i>phân bố công nghiệp, được xem xét dưới hai góc độ sản xuất và tiêu thụ. </i>

Nơi nào có nguồn lao động dồi dào thì ở đó có khả năng để phân bố và phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động như dệt- may, giày- da, công nghiệp thực phẩm. Những nơi có đội ngũ lao động kỹ thuật cao và đông đảo công

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nhân lành nghề thường gắn với các ngành cơng nghiệp hiện đại, địi hỏi hàm lượng công nghệ và chất xám cao trong sản phẩm như kỹ thuật điện, điện tử- tin học, cơ khí chính xác… Nguồn lao động với trình độ chun mơn kỹ thuật và khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật mới là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghệ cao và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các ngành cơng nghiệp khác. Ngồi ra, ở những địa phương có truyền thống về tiểu thủ cơng nghiệp với sự hiện diện của nhiều nghệ nhân thì sự phát triển ngành nghề này không chỉ thu hút lao động, mà còn tạo ra nhiều sản phẩm độc đáo, mang bản sắc dân tộc, được ưa chuộng trên thị trường trong và ngoài nước. Nếu biết đầu tư, khai thác, phát huy những yếu tố này sẽ mở ra một cơ hội mới trong phát triển công nghiệp, vừa đáp ứng nhu cầu trong nước vừa mang lại giá trị xuất khẩu cao.

Quy mô, cơ cấu và thu nhập của dân cư có ảnh hưởng lớn đến quy mô và cơ cấu của nhu cầu tiêu dùng. Đó cũng là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp, nhất là các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của dân cư. Bên cạnh đó, phong tục tập quán, lịch sử truyền thống cũng ảnh hưởng rất lớn đến phát triển cơng nghiệp mỗi quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng. Khi tập quán và nhu cầu tiêu dùng thay đổi sẽ làm biến đổi về quy mô và hướng chuyên môn hố của các ngành và xí nghiệp cơng nghiệp. Từ đó dẫn đến sự mở rộng hay thu hẹp của không gian công nghiệp cũng như cơ cấu ngành của nó.

Phân tích nhân tố này, địi hỏi mỗi địa phương phải biết tận dụng những lợi thế trong việc lựa chọn những ngành công nghiệp cần ưu tiên phát triển, mặt khác cần có sự kết hợp các ngành có lợi thế về mặt xã hội với các ngành địi hỏi phải có vốn đầu tư lớn và hàm lượng khoa học công nghệ cao.

<i> Kết cấu hạ tầng cho phát triển công nghiệp </i>

Kết cấu hạ tầng là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển công nghiệp. Một hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất, lưu thơng hàng hóa, giảm bớt chi phí sản xuất và góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh hơn.

Hệ thống kết cấu hạ tầng bao gồm hệ thống đường giao thông (thủy, bộ, hàng không, đường sắt); năng lượng điện, hệ thống cấp thoát nước. Các hạ tầng xã hội như

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

nhà ở, khu vui chơi giải trí cũng ảnh hưởng tới phát triển cơng nghiệp vì nó tác động đến nguồn nhân lực tại địa phương.

<i> Cơ chế, chính sách phát triển cơng nghiệp </i>

Bên cạnh sự ổn định về chính trị - xã hội tạo thành môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, động viên đầu tư trong nước và thu hút đầu tư nước ngồi vào phát triển cơng nghiệp, yếu tố môi trường thể chế (hệ thống các chủ trương, chính sách...) thuận lợi, ổn định sẽ có tác dụng khuyến khích, động viên và là nhân tố tác động mạnh mẽ đến thu hút đầu tư phát triển các ngành kinh tế nói chung, phát triển cơng nghiệp nói riêng. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mơ. Trong q trình quản lý, Nhà nước tiến hành quy hoạch các vùng kinh tế trọng điểm, các khu, cụm công nghiệp và sử dụng những biện pháp, chính sách để can thiệp vào quá trình sản xuất và trao đổi. Các biện pháp chính sách công nghiệp thường được sử dụng là thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, tỷ giá hối đối, các chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng, xúc tiến thị trường... Việc thực hiện một cách đúng đắn và hợp lý những biện pháp chính sách này sẽ góp phần đắc lực vào việc phát huy được lợi thế so sánh, đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của các cơng ty, xí nghiệp trên thị trường thế giới, tác động đến phát triển công nghiệp của cả nước.

<i>1.1.5.2. Nhân tố chủ quan </i>

<i> Nhân tố về quản lý nhà nước của chính quyền địa phương </i>

<i>- Quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp: đây là nội dung rất quan trọng </i>

định hướng cho tồn bộ q trình phát triển cơng nghiệp, phát triển kinh tế của một quốc gia, một địa phương, cũng như quyết định quá trình quản lý nhà nước đối với công nghiệp. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp phải dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, quy hoạch phát triển ngành, trên cơ sở tiềm năng và các điều kiện khác của từng quốc gia, địa phương nhằm đạt đến mục tiêu khai thác hợp lý tiềm năng phục vụ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống dân cư và đảm bảo an ninh quốc phòng.

Vai trò định hướng của quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp được thực hiện thông qua các chiến lược, quy hoạch, chính sách quốc gia, vùng, ngành hay chương trình, dự án, đề án, kế hoạch của từng địa phương. Các hình thức này được

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

chọn lựa để triển khai một cách hợp lý ở cấp độ quốc gia, ngành hay địa phương; chúng có mối liên hệ với nhau, tác động lẫn nhau, trong đó chiến lược và chính sách có vị trí quan trọng nhất, chiến lược có tính ổn định tương đối, chính sách là bộ phận năng động hơn.

<i>- Tổ chức thực thi của cơ quan quản lý nhà nước: Là việc xác định bộ máy tổ </i>

chức đủ sức thực thi pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch đã được ban hành nhằm biến chúng trở nên hiện thực, tạo sự phát triển của cơng nghiệp nói riêng và phát triển chung của nền kinh tế.

<i> Nhóm nhân tố về doanh nghiệp cơng nghiệp - Vốn đầu tư của doanh nghiệp cơng nghiệp </i>

Vai trị của vốn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đã được chứng minh trong các học thuyết kinh tế. Đối với sản xuất cơng nghiệp, vốn có vai trị trong q trình tái sản xuất và mở rộng, góp phần gia tăng khả năng sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua hoạt động đầu tư mới, duy trì, mở rộng theo hướng ngày càng hoàn thiện, đồng bộ.

Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động được sử dụng nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp đầu tư thiết bị công nghệ phù hợp và đảm bảo các nguồn đầu vào hợp lý nhằm duy trì sản xuất theo kế hoạch và đáp ứng nhu cầu thị trường.

<i>- Trình độ kỹ thuật - công nghệ của doanh nghiệp: Là sự đầu tư trang thiết bị, </i>

công nghệ phù hợp với ngành nghề nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Trình độ kỹ thuật - công nghệ quy định năng suất lao động trong doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp đó.

<i>- Trình độ nhân lực của doanh nghiệp </i>

Lao động là yếu tố sản xuất đặc biệt có tầm quan trọng hàng đầu, quyết định đến phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Trình độ nhân lực của doanh nghiệp là phản ánh trình độ chun mơn nghiệp vụ, trình độ quản lý của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lao động. Trình độ nhân lực là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiếp cận với các chuẩn quản lý tiên tiến, các thiết bị - công nghệ hiện đại. Khi nguồn lao động của doanh nghiệp có chất lượng cao, dồi dào về số lượng là nhân tố đặc biệt quan trọng để phát triển công nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>- Trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp cơng nghiệp </i>

Nhân tố này phản ánh hình thức và mức độ khoa học, hiệu quả trong tổ chức quản lý doanh nghiệp; trình độ này cũng được thể hiện qua các mơ hình tổ chức và các chuẩn quản lý tiên tiến được doanh nghiệp áp dụng.

Để thực hiện phát triển công nghiệp tại địa phương, các tỉnh cần có bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác xây dựng, hoạch định, tham mưu về quy hoạch, kế hoạch, chính sách về phát triển cơng nghiệp và tổ chức thực hiện. Muốn phát triển công nghiệp thành cơng thì địi hỏi có bộ máy quản lý hoạt động phải hiệu quả, nhịp nhàng, năng động và phản ứng nhanh nhạy với những thay đổi. Hoạt động của bộ máy phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành và yếu tố con người, là đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý.

<b>1.2. Kinh nghiệm về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh </b>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp tại tỉnh Đồng Nai </b></i>

Đồng Nai là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, kết nối với ba vùng Đông Nam bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguyên, gần Thành phố Hồ Chí Minh (cách 30km), Đồng Nai có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội như: Có hệ thống giao thơng thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc 51...; Có nền đất lý tưởng, kết cấu có độ chịu nén tốt, thuận tiện cho đầu tư xây dựng các KCN; Có nguồn nước phong phú khơng chỉ cung cấp cho Đồng Nai mà cịn cho Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương; Có nguồn điện năng dồi dào từ các Nhà máy Thủy điện Trị An, Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế; Có nhiều nguồn tài ngun khống sản đa dạng và phong phú như vàng, thiếc, kẽm, nhiều mỏ đá, cao lanh, than bùn, đất sét, cát sông; rừng và nguồn nước,… rất thuận lợi cho phát triển các ngành nghề như: sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, mỹ nghệ…

Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, Đồng Nai đã vươn lên trở thành một trong những tỉnh có GDP bình quân đầu người cao nhất cả nước, và có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân đạt khoảng 12,8%/năm. Quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh diễn ra đúng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

tỉnh, trong đó cơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo, tạo điều kiện thúc đẩy các nền kinh tế khác phát triển, nhất là dịch vụ và nông nghiệp.

Sản xuất cơng nghiệp của Đồng Nai đã có những bước chuyển mạnh về chất với sự hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực như: công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, công nghiệp cơ khí và luyện kim, cơng nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng, công nghiệp điện tử và viễn thơng, … cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nông thôn và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất từng bước được đẩy mạnh.

Tỉnh Đồng Nai là địa phương đi đầu trong cả nước về xây dựng và phát triển KCN. Các KCN của Đồng Nai phát triển mạnh cả về số lượng, khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngồi lẫn diện tích đất cho th. Đồng Nai cũng là một trong số ít địa phương thu hút được nhiều dự án có qui mơ vốn trên 100 triệu USD (Formosa – Đài Loan, Vedan – Singapore & Đài Loan, Hualon – Malaysia & Đài Loan, Fujitsu – Nhật Bản …). Vốn đầu tư nước ngoài đã thật sự trở thành nguồn lực quan trọng để đầu tư phát triển sản xuất, tạo nguồn thu ngân sách lớn, góp phần phát triển kinh tế địa phương, nhất là đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Để tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài, trong những năm gần đây, Đồng Nai ln chú trọng và tích cực thực hiện “hai cải” – đó là cải thiện mơi trường đầu tư và cải cách thủ tục hành chính theo hướng tồn diện, cơng khai, minh bạch, đơn giản, nhanh chóng, kịp thời cùng với các phương châm “chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp”, “chính quyền phục vụ doanh nghiệp”. Nhiều chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư trong và ngoài nước đã được lãnh đạo tỉnh Đồng Nai tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao, tạo tiền đề thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, các loại hình dịch vụ bưu chính, viễn thơng, vận tải, du lịch, tài chính – tín dụng, … cũng được đầu tư kịp thời.

Đồng Nai tiếp tục tập trung thực hiện chuyển dịch kinh tế theo chiều sâu, hình thành và phát triển các khu công nghệ cao, phát triển kinh tế tri thức, đầu tư một số sản phẩm mũi nhọn của địa phương, tăng hàm lượng chất xám trong các sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

công nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống, nhất là ở các khu công nghiệp và đô thị. Riêng khu vực kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh các chương trình cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thôn, đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp,… Ngành công nghiệp tiếp tục giữ vai trị, vị trí then chốt trong phát triển kinh tế, trong đó cơng nghiệp chế biến góp phần gia tăng giá trị cho sản phẩm nông nghiệp, thúc đẩy ngành thương mại – dịch vụ phát triển, tạo đà cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và đúng hướng. Phát huy mạnh mẽ tiềm năng của các thành phần kinh tế để phát triển ổn định, vững chắc, trong đó khuyến khích đầu tư nước ngồi và các ngành cơng nghiệp có trình độ cơng nghệ cao.

Đầu tư nước ngoài tiếp tục được xem là động lực giúp địa phương khơi dậy và phát huy tốt hơn nữa các lợi thế của mình, góp phần tạo ra cho Đồng Nai sức bật mới.

<i><b>1.2.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên </b></i>

Thái Nguyên là một tỉnh ở Đông Bắc Việt Nam, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực Đông Bắc hay cả vùng trung du và miền núi phía Bắc. Thái Nguyên hiện đang được nghiên cứu để trở thành vùng kinh tế trọng điểm phía bắc Thủ đơ Hà Nội. Thái Ngun được coi là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Thái Ngun là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế. Trong quá trình phát triển, tỉnh đã xác định 6 nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn là công nghiệp khai thác và chế biến khống sản; cơng nghiệp chế biến nông - lâm sản, thực phẩm, đồ uống; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp dệt may, da giầy; công nghiệp luyện kim; công nghiệp cơ khí. Trong đó, lợi thế so sánh nổi bật của tỉnh so với vùng và cả nước là Gang thép Thái Nguyên.

Trong quá trình phát triển công nghiệp, công nghiệp Thái Nguyên đã đạt được kết quả như sau:

- Với Khu công nghiệp Gang thép đã hình thành từ trước đây, Cơng ty Gang thép Thái Nguyên là đơn vị sản xuất thép từ quặng sắt và đáp ứng một phần quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

trọng nhu cầu trong nước về thép xây dựng cũng như thép cơ khí. Năm 2001, Công ty Gang thép Thái Nguyên đã được đầu tư chiều sâu cho phát triển và hiện nay đang tiếp tục đầu tư mở rộng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm thép.

- Khu công nghiệp Sông Cơng đến nay đã hồn thành 32 ha ở giai đoạn 1, đang tiếp tục mở rộng thêm 37 ha sau hai năm vừa đầu tư vừa phát triển hạ tầng vừa thu hút đầu tư (đã thu hút được 17 dự án với tổng vốn đầu tư 545 tỷ đồng và 4,8 triệu USD).

- Cụm công nghiệp La Hiên được quy hoạch cho phát triển sản xuất vật liệu xây dựng. Dự án xây dựng Nhà máy Xi măng với công xuất 1.4 triệu tấn/năm đã được khởi công xây dựng tại Quang Sơn huyện Đồng Hỷ, giáp với La Hiên. Với sự ra đời của nhà máy này sẽ hình thành thị xã Quang Sơn, cùng với các dịch vụ và các cơ sở công nghiệp phụ trợ cho nhà máy xi măng trong tương lai sẽ hình thành khu công nghiệp vật liệu xây dựng La Hiên - Quang Sơn.

- Ngồi các khu cơng nghiệp lớn, tỉnh Thái Nguyên đã quyết định quy hoạch các cụm công nghiệp (25 khu công nghiệp nhỏ với hơn 450 ha) tại các huyện, thành, thị để tạo mặt bằng cho các nhà máy mới với cơ chế đầu tư và quản lý năng động.

Trước đây, Thái Nguyên là một vùng được coi là nghèo và chậm phát triển nhất tại Việt Nam. Đạt được kết quả cao trong phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay là nhờ tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện tốt chính sách phát triển cơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Với phương châm khuyến khích phát triển cơng nghiệp, tỉnh Thái Ngun ln ln sẵn sàng đón nhận những dự án cơng nghiệp mới đầu tư cả ở ngồi các khu cơng nghiệp hoặc cụm cơng nghiệp đã hình thành. Việc giải phóng mặt bằng đã được cố gắng thực hiện một cách nhanh chóng như đối với dự án xây dựng nhà máy sữa, nhà máy gạch Tuynen, nhà máy sản xuất dụng cụ y tế xuất khẩu tại thị xã Phổ Yên. Tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện tốt chính sách thu hút

<b>đầu tư: Nhằm nâng cao điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư </b>

trên địa bàn, tỉnh Thái Nguyên đã và đang tích cực thực hiện Đề án "Cải thiện môi trường đầu tư", tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính theo cơ chế "1 cửa", "1 đầu mối" tại các cơ quan chức năng. Hiện nay đã chính thức thực hiện cơ chế "1 cửa" tại các cơ quan cấp phép đầu tư theo chỉ đạo của Chính phủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

- Tỉnh Thái Nguyên đã ban hành cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư trong nước và khuyến khích ưu đãi đầu tư ngồi nước vào tỉnh Thái Nguyên.

Với tiềm năng và cơ hội đầu tư còn rất lớn, điều kiện đầu tư càng ngày càng thuận lợi hơn. Tỉnh Thái Nguyên sẽ có nhiều cơ hội được hợp tác với các nhà đầu tư trong và ngồi nước, góp phần phát triển tỉnh Thái Nguyên thành một tỉnh giàu đẹp, tương xứng với vị trí là tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ đơ Hà Nội.

<i><b>1.2.3 Bài học kinh nghiệm về phát triển công nghiệp cho tỉnh Tuyên Quang </b></i>

Trên cơ sở nghiên cứu chính sách phát triển công nghiệp và kinh nghiệm thực tế tại một số tỉnh của Việt Nam, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong phát triển công nghiệp tại địa phương đối với tỉnh Tuyên Quang như sau:

<i>Thứ nhất, phát triển công nghiệp là con đường tất yếu để phát triển kinh tế của </i>

một địa phương; chính quyền địa phương phải thật sự quan tâm và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về cơng nghiệp để đảm bảo q trình phát triển đúng hướng và đạt hiệu quả cao.

<i>Thứ hai, phát triển công nghiệp dựa trên các lợi thế so sánh của địa phương, </i>

tập trung hướng mạnh vào xuất khẩu, lựa chọn và phát triển hợp lý các ngành công nghiệp chủ lực; phát triển công nghiệp gắn liền với cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn. Kinh nghiệm này sẽ giúp cho việc phát triển công nghiệp của tỉnh đảm bảo khai thác thế mạnh, tập trung trọng tâm và đúng định hướng.

<i>Thứ ba, thực hiện tốt “Chính sách thu hút đầu tư”. Đặc biệt là ưu đãi đầu tư </i>

trong nước và khuyến khích ưu đãi đầu tư ngoài nước vào tỉnh, thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào các dự án phát triển cơng nghiệp.

<i>Thứ tư, tiến hành chủ trương cơ giới hoá nơng nghiệp với hệ thống cơ khí nhỏ </i>

phù hợp với cây lúa nước và quy mô hộ nhỏ. Chú trọng phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nông thôn nhằm tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng cơng nghiệp hố.

<i>Thứ năm, chính quyền địa phương phải thực hiện đồng bộ chức năng quản lý </i>

nhà nước từ khâu hoạch định, tổ chức thực hiện đến xây dựng cơ chế chính sách, kiểm tra và điều chỉnh. Trong đó, cần khơi dậy và phát huy sự tham gia của các ngành, các cấp và các thành phần kinh tế. Để phát huy bài học kinh nghiệm này, tỉnh cần xây dựng bộ máy tổ chức đủ mạnh để thực hiện nhiệm vụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu </b>

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài làm rõ và trả lời các câu hỏi sau: 1. Thực trạng phát triển công nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2016-2021 như thế nào?

2. Những nhân tố nào ảnh hưởng tới sự phát triển của công nghiệp tỉnh Tuyên Quang?

3. Những giải pháp nào cần thực hiện để phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2021 - 2025 ?

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin </b></i>

<i>2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp </i>

Trong q trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập thơng tin từ các báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang, Sở Công thương tỉnh Tuyên Quang như: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2021 của UBND tỉnh Tuyên Quang; Báo cáo tổng thể quy hoạch công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2021 của Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang;...

Tài liệu cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp; Tài liệu về tình hình kinh tế - xã hội Tỉnh Tuyên Quang trong một số năm gần đây.

Tài liệu thực trạng phát triển công nghiệp qua kết quả điều tra từ năm 2016 đến năm 2021 của Tổng cục Thống kê.

C

ác văn bản, quy định liên quan phát triển cơng nghiệp của Chính phủ và của tỉnh Tuyên Quang, kết quả nghiên cứu của một số đề tài có liên quan.

<i>2.2.1.2. Phương pháp thu thập thơng tin sơ cấp </i>

Số liệu sơ cấp sử dụng trong luận văn là số liệu tác giả thu thập thông qua khảo sát từ các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Số liệu chưa được công bố, phản ánh kết quả hoạt động công nghiệp của tỉnh.

<i> Mục đích điều tra </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Mục đích của hoạt động điều tra thực hiện nhằm thu thập chính xác các thơng tin về sự ảnh hưởng của các nhân tố bao gồm: cơng nghệ, vốn, lao động, chính sách của tỉnh tới sự phát triển của công nghiệp tỉnh Tuyên Quang. Từ đó kết hợp với những quan sát thực tế, cán bộ công nhân viên, người lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh để đánh giá được thực trạng phát triển công nghiệp Tuyên Quang và đề xuất một số giải pháp phát triển công nghiệp Tuyên Quang.

<i> Đối tượng khảo sát: </i>

Đối tượng khảo sát là lãnh đạo, cán bộ, công nhân lao động trong doanh nghiệp công nghiệp theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng bằng các câu hỏi đã được chuẩn bị trước và in sẵn.

Để thực hiện khảo sát, tác giả tiến hành thu thập số liệu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.

- Tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn gồm 451 cơ sở.

- Tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn được chia thành 4 nhóm phân ngành như sau: Ngành khai khoáng; ngành chế biến; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt; ngành công nghiệp cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải. Sau đó chọn mẫu ngẫu nhiên theo từng nhóm.

<i>Quy mơ mẫu: </i>

Cỡ mẫu điều tra được tính tốn theo cơng thức Slovin:

e: Sai số cho phép thường được lấy là 5%

Căn cứ vào đối tượng và mục đích nghiên cứu, tác giả chọn mẫu theo hệ thống đã xác định cùng với các tiêu chí. Tác giả tính tốn cân đối lượng mẫu điều tra theo tỷ lệ phù hợp với 4 nhóm theo các phân ngành. Xác định cỡ mẫu được thể hiện tại bảng 2.1.

</div>

×