Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Một số đề xuất nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong bối cảnh phát triển công nghiệp điện tử của khu vực Đông Á.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.65 KB, 87 trang )

MỤC LỤCC LỤC LỤCC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
VÀ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘC NGÀNH CÔNG NGHỆP ĐIỆN
TỬ.....................................................................................................................3
1.1. Những lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ...........................................3
1.1.1. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ..........................................................3
1.1.2. Thành phần của công nghiệp phụ trợ và mối quan hệ với các ngành
khác...................................................................................................................8
1.1.3. Các giai đoạn phát triển công nghiệp phụ trợ ở các nước đang phát triển
...........................................................................................................................9
1.1.4. Đặc điểm của công nghiệp phụ trợ........................................................11
1.1.5. Các loại hình cơng nghiệp phụ trợ........................................................13
1.2. Những lý luận cơ bản về công nghiệp điện tử và công nghiệp phụ trợ cho
công nghiệp điện tử.........................................................................................14
1.2.1. Những khái niệm về công nghiệp điện tử.............................................14
1.2.1.1. Khái niệm chung................................................................................14
1.2.1.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp điện tử..........................................15
1.2.1.3. Phân loại ngành công nghiệp điện tử.................................................18
1.2.1.4. Vị trí của ngành cơng nghiệp điện tử.................................................20
1.2.2. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp điện tử......21

1


1.2.2.1. Khái niệm...........................................................................................21
1.2.2.2. Một số nhóm phẩm điển hình của cơng nghiệp phụ trợ trong ngành
điện tử..............................................................................................................22
1.2.2.3. Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm điện tử................................23
1.2.2.4. Mơ hình chia sẻ công nghiệp phụ trợ - chia sẻ công nghiệp phụ trợ
ngành điện tử cho các ngành khác...................................................................25


CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘC
NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ TRONG NHỮNG NĂM QUA...........28
2.1.Tổng quan về sự phát triển công nghiệp điện tử khu vực Đông Á và những
ảnh hưởng đến công nghiệp phụ trợ điện tử Việt Nam...................................28
2.1.1. Bức tranh tổng quát về công nghiệp điện tử khu vực Đông Á..............28
2.1.2.Tổng quan về ngành công nghiệp điện tử của Việt Nam.......................31
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công nghiệp phụ trợ thuộc ngành điện tử
của Việt Nam...................................................................................................34
2.2. Thực trạng của sự phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành điện tử
Việt Nam.........................................................................................................39
2.2.1. Thực trạng của công nghiệp phụ trợ Việt Nam.....................................39
2.2.2. Đánh giá chung về công nghiệp phụ trợ của Việt Nam........................41
2.2.3.Thực trạng công nghiệp phụ trợ trong ngành điện tử của Việt Nam.....43
2.2.4. Sự quản lý của chính phủ đối với cơng nghiệp phụ trợ trong ngành điện
tử của Việt Nam trong những năm qua...........................................................47

2


2.2.5. Hiện trạng phát triển công nghiệp phụ trợ ngành điện tử ở khu vực
Đông Á và bài học cho Việt Nam...................................................................48
2.3. Đánh giá tiềm năng phát triển công nghiệp phụ trợ ngành điện tử..........55
2.3.1. Xem xét bối cảnh phát triển công nghiệp phụ trợ của Việt Nam.........55
2.3.1.1. Bối cảnh công nghiệp quốc gia.........................................................55
2.3.1.2. Bối cảnh công nghiệp quốc tế và khu vực Đông Á...........................56
2.3.2. Xác định lợi thế so sánh của Việt Nam trong ngành công nghiệp phụ trợ
điện tử tại khu vực Đông Á.............................................................................57
2.3.3. Đánh giá tầm quan trọng của ngành công nghiệp phụ trợ thuộc ngành
công nghiệp điện tử Việt Nam thơng qua mơ hình chuỗi giá trị.....................60
2.2.4. Đánh giá nhu cầu mua sắm của các công ty đa quốc gia.....................63

2.3.4. Đánh giá về công nghiệp phụ trợ điện tử của Việt Nam thơng qua phân
tích mơ hình SWOT........................................................................................66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
PHỤ TRỢ THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VN......................68
3.1. Dự báo nhu cầu về ngành công nghiệp phụ trợ thuộc công nghiệp điện tử
Việt Nam.........................................................................................................68
3.1.1. Nhu cầu về máy nguyên chiếc...............................................................68
3.1.2. Nhu cầu về linh kiện..............................................................................69
3.1.3. Nhu cầu về phụ kiện nhựa.....................................................................70
3.1.4. Nhu cầu về khuôn mẫu và các chi tiết sắt thép, cơ khí.........................70

3


3.1.5. Nhu cầu phát triển công nghiệp phụ trợ trong thời gian tới..................71
3.2. Đề xuất các giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành công
nghiệp điện tử..................................................................................................72
3.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu(CSDL) công nghiệp phụ trợ...........................72
3.2.2. Thu hút vốn đầu tư................................................................................74
3.2.3. Phát huy tối đa lợi thế so sánh quốc gia................................................75
3.2.4. Phát triển các ngành công nghiệp chế tạo cơ bản..................................77
3.2.5. Đảm bảo nguồn nhân lực.......................................................................78
3.2.6. Phát triển ngành công nghiệp điện tử....................................................79
KẾT LUẬN.....................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1 : Khái niệm các ngành công nghiệp phụ trợ.....................................7
Sơ đồ 1.2 : Quan hệ giữa cơng nghiệp chính và cơng nghiệp phụ trợ..............8
Sơ đồ 1.3 : Quy trình sản xuất sản phẩm điện tử............................................24
Bảng 1.1 : Mức nhựa phun máy cần thiết cho sản xuất một số sản phẩm......26
Sơ đồ 1.4: Chia sẻ công nghiệp phụ trợ cho nhiều ngành khác......................27
Bảng 2.1 :Phân tích SWOT cho cơng nghiệp điện tử của Việt Nam..............36
Sơ đồ 2.1 :Giá trị nhập khẩu các hàng điện tử, máy tính và linh kiện điện tử
của VN.............................................................................................................47
Hình 2.3: Chuỗi giá trị của một ngành công nghiệp.......................................61
Bảng 2.2 :Phân tích SWOT cho cơng nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp
điện tử của Việt Nam.......................................................................................67
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu về linh kiện...........................................................69
Bảng 3.2 : Dự báo nhu cầu về phụ kiện nhựa.................................................70
Bảng 3.3 : Dự báo nhu cầu về khuôn mẫu......................................................71
Sơ đồ 3.1 : CSDL CNPT giúp giảm thời gian dao dịch tiếp xúc....................72
Sơ đồ 3.2 : Đảm bảo đầy đủ các thông tin trong CSDL về CNPT..................73

5


LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới ngày nay đã chuyển dần từ thời đại cơng nghiệp sang thời đại
cơng nghệ, trong đó thành công thuộc về các lực lượng nắm giữ công nghệ và
thơng tin, do đó q trình sản xuất cơng nghiệp trong các thập kỷ vừa qua
cũng đã có những biến đổi hết sức sâu sắc và rõ nét. Trình độ phân công lao
động quốc tế và phân chia quá trình sản xuất đã đạt đến mức rất cao. Các sản
phẩm cơng nghiệp hầu hết khơng cịn được sản xuất trọn bộ tại một không
gian hay một địa điểm, mà được phân chia thành nhiều công đoạn, ở các châu
lục, các quốc gia, các địa phương khác nhau. Khái niệm Công nghiệp phụ trợ

ra đời như là một cách tiếp cận sản xuất công nghiệp mới với nội dung cơ bản
là việc chun mơn hố sâu sắc các cơng đoạn của quá trình sản xuất.
Đề tài: “Một số đề xuất nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc
ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong bối cảnh phát triển công nghiệp
điện tử của khu vực Đông Á” là sự kết hợp giữa những hiểu biết lý luận về
công nghiệp phụ trợ và những đặc thù của ngành công nghiệp điện tử. Qua
những phân tích về cơng nghiệp phụ trợ trong ngành công nghiệp điện tử sẽ
cho thấy những tồn tại trong sản xuất công nghiệp và chỉ ra rằng công nghiệp
phụ trợ chính là mũi đột phá chiến lược giúp cho q trình cơng nghiệp hóa
của Việt Nam tiến nhanh thêm một bước. Trong chuyên đề này cũng mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ trong
ngành cơng nghiệp điện tử nói riêng và những hướng gợi mở cho các ngành
công nghiệp Việt Nam nói chung.
Đề tài được chia làm ba chương:
+ Chương I: Những lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ và công
nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp điện tử.

6


+ Chương II: Sự phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công
nghiệp điện tử trong những năm qua.
+Chương III: Một số đề xuất nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ
thuộc ngành công nghiệp điện tử Việt Nam.
Do vấn đề cũn khỏ mi m v vi trình độ kiến thức còn hạn chế nờn
chuyờn thc tp ny không thể tránh khỏi những sai sót .Kính mong cỏc
thy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để đề ti của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ¬n các cán bộ trong Viện nghiên cứu Chiến lược
chính sách cơng nghiệp thuộc bộ Cơng thương đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
q trình thực tập và hồn thành đề tài này. Và em xin đặc biệt cảm ơn thầy

Nguyễn Văn Hiển đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt q trình
hồn thành chun đề này.

Sinh viªn thùc hiÖn
Nguyễn Thị Ngọc Linh

7


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP PHỤ
TRỢ VÀ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘC NGÀNH CÔNG NGHỆP
ĐIỆN TỬ
******************

1.1. Những lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ
1.1.1. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ
Khái niệm về công nghiệp phụ trợ (hay công nghiệp hỗ trợ) đã bắt đầu
xuất hiện từ những năm 1960 ở Nhật Bản, xuất phát ban đầu từ cách thức tổ
chức sản xuất của người Nhật trong qúa trình xây dựng các mắt xích chun
mơn hóa của từng cơng đoạn sản xuất các sản phẩm và dịch vụ công nghiệp.
Ở các nước khác nhau, tùy theo tình hình cụ thể và đặc thù của từng quốc gia
khái niệm về công nghiệp phụ trợ hiện cũng chưa rõ ràng và có những sự
khác biệt nhất định.
Trong thế kỷ 20, các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành
công nghiệp thường được tổ chức theo các cách thức như sau:
 Cách thức thứ nhất: mơ hình tích hợp – liên kết theo chiều dọc của
cơng nghệ sản xuất.
Theo cách này thì trong tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh sẽ có sự
tập trung kiểm soát từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, nghĩa là từ sản xuất
nguyên liệu đầu vào cho đến khi tiêu thụ các sản phẩm tiêu dùng cuối cùng,

trong đó việc kiểm soát bao trùm tất cả các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh như: kiểm soát giá cả, kiểm sốt chất lượng sản phẩm, kiểm sốt cơng
nghệ, kiểm soát khối lượng sản xuất và tiêu thụ...

8


Đây là mơ hình tổ chức truyền thống và rất phổ biến ở hầu hết các
ngành công nghiệp và dịch vụ trong thế kỷ 20, từ đó đã tạo nên những tổ
chức, tập đồn sản xuất cơng nghiệp lớn trên thế giới.
 Cách thức thứ hai: phân chia quá trình sản xuất thành nhiều công đoạn.
Đây là cách mà các nhà lắp ráp không sở hữu các bộ phận sản xuất,
cung cấp nguyện liệu thô hay các vật tư, linh kiện, sản phẩm trung gian cấu
thành của quá trình sản xuất kinh doanh hoặc các công đoạn thương mại tiêu
thụ các sản phẩm cuối cùng. Các nguồn lực sẽ được tập trung vào một số
khâu hay công đoạn chủ yếu mà các nhà sản xuất có thế mạnh nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh, bảo vệ các bản quyền sở hữu công nghiệp và phát triển
thị trường. Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp sẽ được cung cấp bởi các
đơn vị ngồi hệ thống doanh nghiệp đó, những đơn vị này được coi là những
tổ chức thầu phụ của doanh nghiệp (hay còn gọi là tổ chức vệ tinh của doanh
nghiệp).
Liên kết theo kiểu này hiện nay ngày càng phát triển cả về chất và về
lượng. Hình thức tổ chức này được gọi là tổ chức thầu phụ (vệ tinh) hay
hướng thị trường.
 Cách thức thứ ba: tổ chức sản xuất kinh doanh mạng toàn cầu (global
network)
Trong vài thập kỷ gần đây, sự tác động của quá trình tự do hóa thương
mại ngày càng diễn ra mạnh mẽ cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin,
các hoạt động kinh tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ cùng với sự bùng nổ của
công nghệ thông tin, các hoạt động kinh tế ngày càng mang tính chất tồn

cầu, điều đó đã hình thành nên các tập đồn đa quốc gia hoạt động trên thị
trường toàn cầu.

9


Trong mạng lưới sản xuất kinh doanh theo kiểu này, một tập đồn sẽ
nắm giữ vai trị trung tâm kiểm sốt và điều phối các luồng hàng hóa và thơng
tin giữ vô số các công ty độc lập nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường một cách
hiệu quả nhất.
Nhận thấy, hai cách thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh thứ hai
và thứ ba dẫn đến quá trình sản xuất kin doanh một loại sản phẩm hàng hóa
nào đó được phân chia thành rất nhiều công đoạn và phân đoạn, do vậy số
lượng các tổ chức sản xuất kinh doanh hoạt động với tư cách độc lập (hoặc
cùng là thành viên cấu thành của tổ chức nắm giữ vai trị chủ đạo trong q
trình) tham gia vào các cơng đoạn của cùng một quá trình sản xuất kinh doanh
ngày càng nhiều.
Tổ chức chủ đạo với vai trò tạo cung có tác động thúc đẩy các tổ chức
khác hoạt động trong các cơng đoạn đầu ra cịn ở vai trị tạo cầu có tác động
lơi kéo và thu hút các tổ chức khác hoạt động trong các công đoạn đầu vào
của sản phẩm cuối cùng. Tác động của các tổ chức cấu thành hoạt động trong
từng công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh tới tổ chức chủ đạo cũng
giống như vậy nhưng theo chiều ngược lại. Mặt khác, hoạt động của các tổ
chức cấu thành không chỉ hỗ trợ riêng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
tổ chức chủ đạo nào đó, mà cịn có thể hỗ trợ thêm cho các hoạt động của tổ
chức sản xuất kinh doanh khác có liên quan. Một cách tổng thể, những tổ
chức nắm giữ vai trò chủ đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh trên có thể
chỉ nắm giữ vai trò là các tổ chức hoạt động trong các phân ngành của một
ngành cơng nghiệp nào đó.
Mơ hình sản xuất thứ hai và thứ ba thường phát triển ở khu vực Đông

Á, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan, rồi gần đây là Trung Quốc
và khu vực ASEAN.

10


Nếu xét về tỷ lệ giá trị gia tăng trong nội bộ tổ chức thì thơng thường tổ
chức nào có mức độ sản xuất tích hợp theo chiều dọc cao (cách thức một) thì
có giá trị gia tăng nội bộ cao hơn so với chiều ngang (cách thức hai, ba).
Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận hiệu quả của xu hướng tổ chức tổ
chức sản xuất tích hợp theo chiều ngang vì cách thức này dựa trên sự phân
cơng hợp tác sản xuất chặt chẽ, có mức độ chun mơn hóa sâu, hoạt động và
sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực từ tổ chức bên ngoài tổ chức chủ đạo, có
khả năng xử lý linh hoạt các biến động của thị trường, thay đổi mẫu mã nhanh
với chi phí giá thành thấp có khả năng cạnh tranh cao trong bối cảnh hội
nhập, tự do hóa thương mại mạnh mẽ.
Từ cách thức tổ chức thứ hai và thứ ba, dưới tác động của các tổ chức
sản xuất chủ đạo sẽ hình thành một loạt các cơ sở sản xuất vệ tinh, có nhiệm
vụ sản xuất những phụ tùng, nguyên liệu, linh phụ kiện, cấu kiện... được
chun mơn hóa cao về cơng nghệ sản xuất nhằm cung ứng cho nhà lắp ráp
sản phẩm cuối những sản phẩm chất lượng với giá thành cạnh tranh cao.
Đối với các cơ sở sản xuất vệ tinh này, trong q trình sản xuất kinh
doanh, hồn thiện, cải tiến cơng nghệ sản xuất của mình sẽ trở thành nhà sản
xuất, gia công các loại sản phẩm tương tự, cung ứng không chỉ riêng cho các
tổ chức sản xuất chủ đạo chính của mình mà cịn có thể vươn ra đáp ứng nhu
cầu sản xuất của các tổ chức sản xuất khác.
Vậy, công nghiệp phụ trợ (hay công nghiệp hỗ trợ) là hệ thống các nhà
sản xuất sản phẩm và cơng nghệ sản xuất có khả năng tích hợp theo
chiều ngang, cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng... cho khâu
lắp ráp cuối cùng.

Sơ đồ 1.1 sau đây sẽ giúp làm rõ khái niệm về công nghiệp phụ trợ

11


Nhà lắp ráp

Ngành công nghiệp phụ trợ
Linh phụ kiện

Cao su

Nhựa

Điện

Ốc vít

Lị xo

Cơng nghệ - thiết bị

Ép

Cán

Đúc

Dập


Xử lý nhiệt

Vật liệu

Ngun liệu thô
Sơ đồ 1.1 : Khái niệm các ngành công nghiệp phụ trợ
Một điều rõ ràng rằng, ngành công nghiệp phụ trợ cần được xem là một
cơ sở công nghệ hoạt động với nhiều chức năng để phục vụ một số lượng lớn
các ngành lắp ráp chứ khơng nên coi nó đơn giản chỉ là ngành thu nhập ngẫu
nhiên những linh kiện mà quan trọng hơn là nó cịn thực hiện quá trình sản
xuất hỗ trợ việc sản xuất các bộ phận nhựa và kim loại như cán, ép, dập
khuôn, đúc...

12


1.1.2. Thành phần của công nghiệp phụ trợ và mối quan hệ với các ngành
khác
 Cơng nghiệp phụ trợ có thể được chia thành hai phần chính là:
- Phần cứng: là các sơ sở sản xuất nguyên vật liệu và linh phụ kiện lắp
ráp.
- Phần mềm: là các cơ sở sản xuất thiết kế sản phẩm, mua sắm, hệ thống
dịch vụ công nghiệp và marketing.
 Mối quan hệ giữa công nghiệp chính và cơng nghiệp phụ trợ được minh
họa bằng sơ đồ sau:

Ngành ô tô
Ngành xe máy
Ngành điện tử
Ngành điện gia dụng


Ngành công
nghiệp phụ trợ

Ngành dệt may
Ngành da giày
Ngành cơ khí chế tạo

Sơ đồ 1.2 : Quan hệ giữa cơng nghiệp chính và cơng nghiệp phụ trợ
Sản xuất phụ trợ với những ngành cơng nghiệp khác nhau cũng có
nhiều tầng cấp, thứ bậc khác nhau. Đồng thời giữa các nhà sản xuất phụ trợ
cũng hình thành nhiều mối quan hệ hợp tác kinh doanh với thứ bậc khác nhau.

13


Chẳng hạn, một nhà sản xuất lắp ráp A nào đó có thể có nhiều đối tượng hợp
tác chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm phụ trợ. Đối tượng thứ nhất là
các cơ sở sản xuất tin cậy nhất được đầu tư vốn và chỉ chuyên sản xuất các
sản phẩm riêng của chính hãng thiết kế đặt hàng. Đối tượng thứ hai là các cơ
sở sản xuất phụ trợ nhận gia cơng cho chính hãng đặt hàng và cũng có thể tổ
chức tổ chức sản xuất cho đối tượng khác, thường thì chính hãng chỉ quan hệ
với đối tượng này theo quan hệ hợp đồng gia công. Đối tượng thứ ba là các cơ
sở sản xuất các sản phẩm phụ trợ hàng loạt, mua sẵn, quan hệ với chính hãng
là quan hệ mua bán thơng thường.
1.1.3. Các giai đoạn phát triển công nghiệp phụ trợ ở các nước đang phát
triển
Sự hình thành cơng nghiệp phụ trợ của các nước rất khác nhau, thường
ở các nước phát triển, ngành cơng nghiệp phụ trợ hình thành trước hoặc đồng
thời với ngành cơng nghiệp sản xuất chính, có vai trị quyết định tới sự thành

cơng và uy tín của các sản phẩm công nghiệp cuối cùng.
Đối với các nước NICS như Nhật Bản, Hàn Quốc... ngành cơng nghiệp
phụ trợ hình thành trước hoặc đồng thời với việc tổ chức lắp ráp, sản xuất các
sản phẩm công nghiệp cuối cùng.
Đối với các nước đang phát triển như ASEAN, Việt Nam... do thiếu
vốn, công nghệ và thị trường tiêu thụ, thông thường công nghiệp lắp ráp phát
triển trước, ngành công nghiệp hỗ trợ hình thành theo sau với tiến trình nội
địa hóa các sản phẩm được tập đồn, cơng ty có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện trên lãnh thổ của nước sở tại, sau đó tùy theo trình độ phát triển và khả
năng cạnh tranh của hệ thống các cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ, có thể
vươn ra xuất khẩu các sản phẩm phụ trợ sang các thị trường khác.

14


Thơng thường, q trình phát triển cơng nghiệp phụ trợ ở các nước
đang phát triển diễn ra theo năm giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Việc sản xuất được thực hiện dựa vào cơ sở sử
dụng các cụm linh kiện nhập khẩu nguyên chiếc, số lượng các nhà cung cấp
các linh kiện, các chi tiết đơn giản sản xuất trong nước có rất ít.
Giai đoạn thứ hai: Nội địa hóa thơng qua sản xuất tại chỗ, các nhà sản
xuất lắp ráp chuyển sang sử dụng các loại linh kiện, phụ kiện sản xuất trong
nước, thông thường các linh kiện, phụ kiện này là những loại thông dụng lắp
lẫn, dùng chung. Tỷ lệ nội địa hóa trong các sản phẩm cơng nghiệp ở trong
nước có tăng lên nhưng thơng thường là ít tăng số lượng các nhà sản xuất phụ
trợ và tính cạnh tranh trong sản xuất các sản phẩm này không cao.
Giai đoạn thứ ba: Xuất hiện các nhà cung ứng các sản phẩm phụ trợ
chủ chốt trong các ngành như sản xuất động cơ, hộp số đối với ngành ô tơ –
xe máy, chíp IC điện tử và ngun vật liệu cao cấp... một cách độc lập và tự
nguyện không theo yêu cầu của các nhà lắp ráp. Trong giai đoạn này việc gia

công phát triển mạnh mẽ tại các nước sở tại. Các phụ tùng, các chi tiết có độ
phức tạp cao và khối lượng hàng hóa nhập khẩu để lắp ráp giảm hẳn.
Giai đoạn thứ tư: Giai đoạn tập trung của các ngành công nghiệp phụ
trợ. Ở giai đoạn này hầu như tất cả các chi tiết, các phụ tùng, các loại linh
kiện đã được tiến hành sản xuất ở nước sở tại, kể cả một phần các sản phẩm
nguyên liệu sản xuất các linh kiện đó cũng được sản xuất tại nước sở
tại.Trong giai đoạn này, số lượng nhà cung cấp các sản phẩm phụ trợ tăng lên
3-4 cơ sở cho mỗi chủng loại sản phẩm. Cạnh tranh giữa các nhà sản xuất phụ
trợ trở nên gay gắt hơn cùng với xu thế chung của cạnh tranh lúc này là hạ giá
thành sản xuất trong khi chất lượng sản phẩm vẫn được duy trì và phát triển.

15


Giai đoạn thứ năm: Nghiên cứu, phát triển và xuất khẩu. Đây là giai
đoạn cuối của quá trình nội địa hóa với sự chuyển dịch các thành tựu nghiên
cứu , phát triển của các nhà đầu tư nước ngoài tại nước sở tại. Năng lực
nghiên cứu và phát triển ở các nước sở tại cũng đã được củng cố và phát triển,
bắt đầu giai đoạn sản xuất phục vụ xuất khẩu triệt để.
1.1.4. Đặc điểm của công nghiệp phụ trợ
 Đặc điểm:
Khái niệm về ngành công nghiệp phụ trợ là một khái niệm rộng và
mang tính tương đối, tuy nhiên nó có một số đặc điểm sau:
- Cơng nghiệp phụ trợ phát triển gắn kết với ngành công nghiệp hoặc sản
phẩm công nghiệp cụ thể (đối tượng hỗ trợ) và có nhiều tầng cấp tích hợp
theo cả chiều ngang và chiều dọc.
- Công nghiệp phụ trợ xuất hiện trong các hình thức tổ chức cơng nghiệp
theo kiểu thầu phụ, nằm trong một mạng lưới tổ chức sản xuất phối hợp,
thống nhất và có tính hợp tác cao giữa các doanh nghiệp chủ đạo và các
doanh nghiệp phụ trợ (mối liên kết cơng nghiệp).

- Cơng nghiệp phụ trợ có tác động thúc đẩy những ngành cơng nghiệp,
sản phẩm cơng nghiệp chính phát triển, cung cấp đầu vào theo hợp đồng
hoặc theo kế hoạch cho sản xuất chính và thu hút đầu ra của các cơ sở sản
xuất phụ trợ cấp dưới theo kế hoạch sản xuất chính hoặc theo hợp đồng.
- Đối với một ngành công nghiệp hay một sản phẩm cơng nghiệp cụ thể
nào đó, các tổ chức hoạt động trong các ngành cơng nghiệp phụ trợ thường có
quy mơ vừa và nhỏ với mức độ chun mơn hóa sâu, dễ thay đổi mẫu mã, dải
sản phẩm hẹp, có sức sống và tính cạnh tranh cao.

16


Từ những đặc điểm trên rút ra một số ưu điểm và nhược điểm của công
nghiệp phụ trợ như sau:
 Ưu điểm:
- Các doanh nghiệp phụ trợ có trình độ chun mơn hóa cao và phân
cơng lao động cao sẽ giúp cho ngành cơng nghiệp chính phát triển nhanh và
bền vững.
- Các doanh nghiệp phụ trợ thường được tiếp nhận các hướng dẫn kỹ
thuật, thiết kế sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất chính,khơng phải lo
khâu lập kế hoạch, thiết kế các sản phẩm nguyên bản. Mặt khác nhờ có được
các hợp đồng thường xun của các hãng chính mà công việc của các doanh
nghiêp phụ trợ trở nên ổn định.
- Các ngành công nghiệp phụ trợ thường do các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đảm nhận nên có điều kiện ứng phó nhanh và linh hoạt hơn với các biến
động thường xuyên xảy ra của thị trường. Quá trình thay đổi mẫu mã, ứng
dụng khoa học công nghệ vào việc đổi mới sản xuất, đáp ứng nhanh yêu cầu
của thị trường sẽ diễn ra nhanh và hiệu quả hơn.
- Với ngành cơng nghiệp phụ trợ thì khơng nhất thiết phải đầu tư và sản
xuất từ A đến Z mà vẫn có thể tổ chức sản xuất các loại sản phẩm cơng

nghiệp có chất lượng cao. Tổng số vốn đầu tư dể sản xuất ra các sản phẩm
cuối cùng được phân tán, được cấu thành từ nhiều nguồn đầu tư khác nhau, sự
rủi ro được phân tán.
- Phát triển các ngành cơng nghiệp phụ trợ sẽ có điều kiện thuận lợi hơn
để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, nhất là từ đầu tư nước ngoài, đặc
biệt là các công ty đa quốc gia.
 Nhược điểm:

17


- Sự phát triển của công nghiệp phụ trợ bị phụ thuộc vào chiến lược phát
triển sản phẩm và điều tiết thị trường của các công ty đa quốc gia, các doanh
nghiệp FDI.
- Sự hợp tác phát triển được đặt ra với yêu cầu cao cộng với sự chia sẻ
thông tin và cộng đồng trách nhiệm tương đối lớn, trong khi đó đa phần các
doanh nghiệp phụ trợ là doanh nghiệp vừa và nhỏ với xuất phát điểm thấp,
vốn và nhân lực cịn thiéu thốn, mơi trường kinh doanh chưa được minh bạch,
có xu thế khép kín, thiếu hợp tác và liên kết với nhau.
1.1.5. Các loại hình cơng nghiệp phụ trợ
Công nghiệp phụ trợ và tỷ lệ nội địa hóa dường như tách biệt nhau về
hình thức nhưng nếu nhìn nhận theo mục tiêu phát triển cơng nghiệp nội địa
thì hai vấn đề này thực chất lại là một. Tương ứng với ba hình thức của nộing ứng với ba hình thức của nộing với ba hình thức của nộii ba hình thứng với ba hình thức của nộic của nộia nộii
địa hóa sẽ có ba hình thức của cơng nghiệp phụ trợ.a hóa sẽ có ba hình thức của cơng nghiệp phụ trợ. có ba hình thứng với ba hình thức của nộic của nộia cơng nghiệp phụ trợ.p phụ trợ. trợ..
Ba hình thức nội địa hóa
Ba hình thức công nghiệp phụ trợ
- Sản xuất nội bộ của các công ty
- Hỗ trợ ruột.
lắp ráp.
- Thu mua từ các doanh nghiệp


- Hỗ trợ hợp đồng.

có vốn FDI tại nước sở tại.
- Thu mua từ các doang nghiệp

- Hỗ trợ thị trường.

nội địa.

Các hình thức này được hiểu như sau:
- Hỗ trợ ruột: là loại hình mà một tập đồn cơng nghiệp sẽ thành lập và
phát triển cho mình một mạng lưới các nhà cung cấp dưới hình thức công ty
mẹ - con, các công ty cung ứng chỉ thực hiện sản xuất linh kiện, phụ tùng
quan trọng, hàm chứa các bí quyết cơng nghệ theo u cầu của cơng ty lắp
ráp trong tập đồn.

18


Loại hình này khá phổ biến ở các nước cơng nghiệp, được các tập đồn
mạnh ứng dụng rất thành cơng.
- Hỗ trợ hợp đồng: là loại hình hỗ trợ được thực hiện theo cam kết giữa
các nhà cung ứng với các công ty lắp ráp theo từng yêu cầu và trong từng thời
điểm nhất định đối với các linh kiện ít quan trọng hơn.
- Hỗ trợ thị trường: là loại hình hỗ trợ mà các phụ tùng, phụ kiện có tính
phổ biến khơng chứa đựng nhiều bí quyết cơng nghệ, được các nhà sản xuất
bán trên thị trường, không theo một cam kết nào đối với các nhà lắp ráp. Các
cơng ty lắp ráp cũng có thể tự do lựa chọn các sản phẩm mình càn trên thị
trường, tuy nhiên, đối với các loại sản phẩm có tính hỗ trợ là đầu vào cho các

ngành trung gian hay ngành sản xuất cuối cùng thì hình thức này chưa được
phát triển và nhìn chung khả năng phát triển là khá thấp.
1.2. Những lý luận cơ bản về công nghiệp điện tử và công nghiệp phụ trợ
cho công nghiệp điện tử
1.2.1. Những khái niệm về công nghiệp điện tử
1.2.1.1. Khái niệm chung
Công nghiệp điện tử: là ngành sản xuất vật liệu, linh kiện – phụ kiện,
sản xuất cấu kiện điện tử, cơ điện tử và các thiết bị. Trong sản xuất thiết bị lại
có: thiết kế tổng thể thiết bị, thiết kế công nghệ mỹ thuật công nghiệp, mạch
điện, thiết kế chế tạo mạch in, vỏ, đế máy và lắp ráp thiết bị. Lắp ráp là khâu
cuối cùng và là một biện pháp quan trọng trong sản xuất công nghiệp điện tử.
Lắp ráp thiết bị bao gồm 3 dạng chính là : lắp ráp từ các cấu kiện, lắp
ráp từ các chi tiết rời trọn bộ và lắp ráp từ các linh kiện rời không đồng bộ, cụ
thể :
+ SKD – lắp ráp từ các cấu kiện ( semi knock down) : ở dạng này đã có
sự chuẩn bị đầy đủ về toàn bộ linh phụ kiện của thiết bị và được lắp ráp thành

19


từng cụm chi tiết đã căn chỉnh. Công việc cần làm ở đây là lắp ráp các cụm đó
lại, vào vỏ máy và tiến hành căn chỉnh kiểm tra toàn bộ thiết bị lần cuối.
+ CKD – lắp ráp từ các chi tiết rời trọn bộ(Complex knock down): toàn
bộ linh phụ kiện của thiết bị đã được chuẩn bị đầy đủ và đồng bộ. Việc làm ở
đây là lắp ráp từ các linh kiện rời thành các cụm chi tiết để được bộ linh kiện
SKD, sau đó lắp ráp tiếp tục dạng SKD các cụm chi tiết này.
+ IKD – lắp ráp từ những linh kiện không đồng bộ (incomplex knock
down). Ở dạng này, nhận thấy các dấu hiệu của nhà sản xuất từ chế tạo thêm
những linh kiện và cấu kiện còn thiếu, sẽ tự thiết kế lại thiết bị, có thể thay
đổi một phần hoặc thay đổi tồn bộ thiết kế ban đầu. Những linh kiện ngoại

nhập được thay thế bằng những linh kiện nội địa (với trường hợp phải nhập
chi tiết để lắp ráp ICD). Tất cả các sửa đổi và thay thế này cần phải chiếm
một tỷ lệ giá trị nhất định nào đó trong tồn bộ giá trị.
Khái niệm về dây chuyền lắp ráp thiết bị : đó là tổng hịa sự tương tác
của 3 yếu tố : băng chuyền, quá trình lắp ráp và những thiết bị cơng nghệ
phục vụ cho lắp ráp. Có 3 loại dây chuyền lắp ráp là : thủ công, bán tự động
và tự động.
1.2.1.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp điện tử
Mặc dù ra đời chậm hơn so với các ngành khác (chỉ từ khi Thomson
chứng minh được có sự hiện diện của điện tử năm 1897) từ đây nền khoa học
điện tử, công nghiệp điện tử và các sản phẩm điện tử mới xuất hiện trên thị
trường thế giới và phát triển một cách mạnh mẽ từ đó cho đến nay. Sự phát
triển của ngành công nghiệp điện tử còn được đánh giá là nhanh và mạnh
nhất trong 2 thập kỷ qua so với các ngành khác.
 Công nghiệp điện tử có tốc độ phát triển nhanh cả về số lượng và chất
lượng.

20



×