Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố điện biên phủ tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 101 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THỊ KHÁNH THU </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG </b>

<b>GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ </b>

<b>ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thị Kim Thu </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản thân tơi, nó khơng trùng lặp với các kết quả nghiên cứu đã được công bố trước đó. Các số liệu và những kết quả khảo sát trong luận văn là trung thực.

Tôi cam đoan những kết quả trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc và đề cập đầy đủ trong phần tài liệu tham khảo.

Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên!

<i> Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>

<b><small> </small>Nguyễn Thị Khánh Thu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, Khoa Tâm lý - Giáo dục cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đàm Thị Kim Thu, người đã tận tâm hướng dẫn khoa học, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.

Tơi xin trân trọng cảm ơn Phịng GD&ĐT thành phố Điện Biên Phủ, các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường mầm non đã hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khảo sát, điều tra, phỏng vấn phục vụ đề tài nghiên cứu của bản thân.

Tơi xin tri ân sự động viên, khích lệ và ủng hộ của bạn bè, người thân, gia đình và đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

<i> Xin trân trọng cảm ơn! </i>

<i>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Nguyễn Thị Khánh Thu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 2

4. Giả thuyết khoa học ... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Cấu trúc luận văn ... 4

<b>Chương 1</b>: <b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT Ở TRƯỜNG MẦM NON ... 5 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu ... 5

1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật lứa tuổi mầm non ... 5

1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật lứa tuổi mầm non ... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản ... 8

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường

mầm non ... 12

1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non ... 12

1.3.1. Vai trò, ý nghĩa giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ... 12

1.3.2. Mục tiêu giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non ... 13

1.3.3. Nội dung giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non ... 13

1.3.4. Phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non ... 14

1.3.5. Đánh giá kết quả thực hiện giáo dục hoà nhập ở trường mầm non ... 16

1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non ... 24

1.5.1. Yếu tố chủ quan ... 24

1.5.2. Yếu tố khách quan ... 25

Kết luận chương 1 ... 27

<b>Chương 2</b>: <b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCHOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NONTHÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ... 28 </b>

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ... 28

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.2.4. Phương pháp khảo sát và cách thức xử lý số liệu khảo sát ... 33

2.3. Thực trạng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ... 34

2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ... 40

2.4.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non ... 40

2.4.2. Thực trạng thực hiện nguyên tắc quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non ... 42

2.4.3. Thực trạng thực hiện nội dung quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non ... 43

2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện cơ sở vật chất thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non ... 54

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ

khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ... 58

2.6.1. Ưu điểm ... 58

2.6.2. Hạn chế ... 59

2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ... 60

Kết luận chương 2 ... 63

<b>Chương 3</b>: <b>BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NONTHÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ... 64 </b>

3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ... 64

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ... 64

3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện ... 64

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 64

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 65

3.2. Biện pháp nâng cao quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ... 65

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, các lực lượng khác về hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ... 65

3.2.2. Kế hoạch hố cho hoạt động giáo dục hịa nhập cho trẻ khuyết tật ... 67

3.2.3. Tổ chức thực hiện tốt cơng tác giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật ở các trường ... 69

3.2.4. Tăng cường chỉ đạo hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ... 72

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát giáo dục giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ... 73

3.2.6. Biện pháp quản lý cơ sở vật chất cho giáo dục giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ... 74

3.3. Mối quan hệ các biện pháp ... 76

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 76

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.4.1. Khái quát chung về khảo nghiệm ... 76

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ... 77

Kết luận chương 3 ... 79

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 80 </b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 82 PHỤ LỤC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Bảng 2.4: Tình hình cán bộ, giáo viên, nhân viên của giáo dục mầm non

trên địa bàn Thành phố Điện Biên Phủ... 31 Bảng 2.5: Tình hình trẻ khuyết tật được giáo dục hịa nhập tại các trường

mầm non trên địa bàn Thành phố Điện Biên Phủ ... 31 Bảng 2.6: Mô tả đối tượng khảo sát ... 33 Bảng 2.7: Khoảng đo giữa các mức độ ... 33 Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về thực hiện mục tiêu giáo dục hòa nhập trẻ

khuyết tật ở trường mầm non... 34 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về thực hiện nội dung giáo dục hòa nhập trẻ

khuyết tật ở trường mầm non... 36 Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về sử dụng phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ

khuyết tật ở trường mầm non... 38 Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về đánh giá kết quả thực hiện giáo dục hòa

nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non ... 39 Bảng 2.12: Kết quả khảo sát mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập

trẻ khuyết tật ở trường mầm non ... 41 Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về thực hiện nguyên tắc quản lý hoạt động

giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non ... 42 Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục

hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non ... 44

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 2.15: Kết quả khảo sát lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non ... 46 Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về chỉ đạo hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ

khuyết tật ở trường mầm non... 50 Bảng 2.17: Kết quả khảo sát về kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hòa

nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non ... 52 Bảng 2.18: Kết quả khảo sát về quản lý các điều kiện cơ sở vật chất thực

hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non ... 55 Bảng 2.19: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý

giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non ... 56 Bảng 3.1: Khoảng đo giữa các mức độ khảo nghiệm các biện pháp quản lý ... 77 Bảng 3.2: Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các biện pháp quản lý ... 77 Bảng 3.3: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ... 78

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Vấn đề người khuyết tật và trẻ em khuyết tật từ lâu đã được các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Ngày 13/2/2006, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua Công ước về quyền của người khuyết tật nhằm thúc đẩy, bảo vệ và đảm bảo người khuyết tật được hưởng đầy đủ và bình đẳng các quyền tự do cơ bản. Phong trào giáo dục hội nhập trẻ khuyết tật đã được khởi đầu trên thế giới từ Tuyên bố về quyền con người năm 1948.

Trẻ khuyết tật là đối tượng được xã hội quan tâm và chăm sóc đặc biệt: “Trẻ em khuyết tật được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập với xã hội”. Do đó, Bộ GD-ĐT đã xác định, giáo dục hoà nhập là hướng đi chủ yếu bảo đảm sự bình đẳng, cơng bằng trong giáo dục TKT nhằm đạt được mục tiêu: “Được phát triển khả năng của bản thân, được hoà nhập và tăng cơ hội đóng góp cho cộng đồng; đảm bảo quyền học tập bình đẳng, chất lượng và phù hợp với đặc điểm, khả năng của người khuyết tật”.

Giáo dục hòa nhập cho trẻ mầm non là phương thức giáo dục chung thực hiện các chính sách giúp đỡ trẻ khuyết tật sống, học tập và làm việc trong những điều kiện đặc thù để họ có được cơ hội tốt nhất trở nên độc lập. Điều này mang lại cho trẻ khuyết tật cơ hội gia nhập đó là xu hướng chính của cuộc sống bằng việc hướng chúng đến việc lĩnh hội những kinh nghiệm ở tuổi mầm non từ những bạn bè bình thường đồng trang lứa, đồng thời cũng đem đến cho trẻ bình thường có hội học tập và phát triển thông qua việc học hỏi kinh nghiệm từ những mặt mạnh và yếu của những bạn bè khuyết tật.

Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động tổ chức giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên vẫn còn những hạn chế. Việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hoà nhập cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

học sinh khuyết tật ngay từ đầu năm học còn chưa cụ thể. CBQL các trường còn chưa tăng cường chỉ đạo thực hiện điều chỉnh nội dung, phương pháp, đồ dùng dạy học...một cách linh hoạt, phù hợp với học sinh khuyết tật. Công tác phối hợp với các ban, ngành, đại diện cha mẹ học sinh trong giáo dục hội nhập còn chưa thường xuyên…

<i><b>Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên” làm vấn đề nghiên cứu của mình. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

<b>Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục </b>

hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Hoạt động GDHN trẻ khuyết tật đã được thực hiện ở các trường MN thành phố ĐBP, tỉnh Điện Biên; tuy nhiên, hoạt động này vẫn chưa đạt hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó một phần đến từ việc quản lý hoạt động này chưa hiệu quả. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên phù hợp với điều kiện thực tiễn ở từng trường mầm non, thì

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non.

Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

<b>6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Về nội dung nghiên cứu </b></i>

Nghiên cứu khảo sát thực trạng, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

<i><b>6.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

28 CBQL; 42 giáo viên mầm non tại 5 trường mầm non Thành phố

<b>Điện Biên Phủ, tỉnh Điên Biên. 7. Phương pháp nghiên cứu </b>

Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết </b></i>

Đề tài nghiên cứu các văn bản quản lý, sách chuyên khảo, luận án, luận văn và các tài liệu khác có liên quan đến cơng tác quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống tài liệu để xây dựng khung lý luận làm nền tảng cho q trình nghiên cứu.

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu hỏi để thu thập thông tin từ cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường mầm non trên địa bàn thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên về các hoạt động quản lý giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non tỉnh Điện Biên.

Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sâu cán bộ quản lí, giáo viên dạy học ở các trường hồ nhập. Làm cơ sở phân tích định tính thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non.

Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động liên quan đến hoạt động quản lý giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non tỉnh Điện Biên để đánh giá thực trạng.

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: nghiên cứu sản phẩm hoạt động của giáo viên khi thực hiện dạy học hoà nhập ở trường mầm non để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

Phương pháp chuyên gia nhằm mục đích lấy ý kiến đánh giá các biện pháp hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên được đề xuất.

<i><b>7.3. Các phương pháp khác </b></i>

Phương pháp sử dụng các cơng thức tốn học, thống kê để xử lí số liệu, đánh giá và trình bày các kết quả nghiên cứu.

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

Luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT Ở TRƯỜNG MẦM NON </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu </b>

<i><b>1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật lứa tuổi mầm non </b></i>

Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về GDHN TKT lứa tuổi MN như: ý nghĩa, ND, chương trình, PP, hiệu quả về GDHN TKT lứa tuổi MN của Stainback, S.B.E và Stainback,W.C (1996); Lisky và Gartner (1997), Wagner (2002); Sự cộng tác của gia đình trong GDHN TKT lứa tuổi MN của Raver, S.A (2009), Karren Kearns (2010); Thiết kế môi trường học tập ở lớp học hòa nhập của Friend M., Bursuck W (1996)

Ở Việt Nam cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về GDHN TKT lứa tuổi MN. Trong giáo trình “GDHN TKT lứa tuổi MN” (2017). Các tác giả Lã Thị Bắc Lý, Bùi Thị Lâm, Hoàng Thị Nho đã làm rõ khái niệm TKT, nguyên nhân và đặc điểm TKT lứa tuổi MN. Các mơ hình về GDHN TKT lứa tuổi MN cũng được các tác giả hệ thống hóa. Tổ chức GDHN TKT lứa tuổi MN theo các tác giả bao gồm: xác định NC và khả năng của TKT, xây dựng kế hoạch GD cá nhân, tổ chức môi trường học tập, điều chỉnh chương trình học tập phù hợp với khả năng và NC của TKT, phối hợp các lực lượng trong GDHN TKT lứa tuổi MN.

Đề xuất mơ hình hỗ trợ GDHN TKT lứa tuổi MN của Lê Thị Thúy Hằng (2011) hay mơ hình GDHN cho trẻ có rối loạn phát triển trong trường MN của Lê Ánh Nguyệt (2015).

Hồ Sỹ Hùng (2019) trong báo cáo “GDHN TKT trí tuệ ở các trường MN tỉnh Thanh Hóa” tại hội thảo quốc gia đã chỉ ra thực trạng GDHN TKT trí tuệ ở các trường MN tỉnh Thanh Hoá. KQ được nghiên cứu trên 60 cán bộ QL và GV MN đã đạt một số KQ như: ĐG được khả năng của TKT trí tuệ, sự cần thiết của GDHN, các HĐ GD TKT trí tuệ, những khó khăn và BP nâng cao chất lượng GDHN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Cao Thị Tiếng (2015), nghiên cứu về “Thực trạng và định hướng giải pháp phát triển GDHN TKT ở tỉnh Tiền Giang”, bài đăng trên tạp chí JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE, Vol. 60, No. 6BC, pp. 252-259. ND bài viết phản ánh thực trạng GDHN TKT ở tỉnh Tiền Giang thơng qua ĐG, phân tích một số KQ đạt được và những thách thức trong công táchỗ trợ GDHN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số định hướng giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng và hiệu quả GD ngày càng cao của gia đình, cộng đồng và người khuyết tật trong GDHN của tỉnh giai đoạn tới.

Trong nghiên cứu “Hợp tác với CM trong GDHN TKT ở trường MN” (2015) đăng trên tạp chí JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE, tác giả Bùi Thị Lâm chỉ ra: hợp tác với CM là một kĩ năng quan trọng của GV MN trong GDHN TKT ở trường MN. ND bài báo này đề cập đến các BP giúp GV hợp tác tốt với CM trẻ nhằm đáp ứng các NC cá nhân của từng trẻ. Các BP bao gồm: hiểu gia đình trẻ, duy trì giao tiếp thường xuyên với CM trẻ, tăng cường sự tham gia của CM vào các HĐ ở trường MN, cung cấp thơng tin về chăm sóc- GD trẻ cho CM.

Hoàng Minh Phú (2020), bài viết “Thực trạng công tác GDHN cho trẻ tự kỷ ở các trường MN tại thành phố Hồ Chí Minh nhìn từ góc độ các nhà QL cấp cơ sở” trên Tạp chí KH Đại học Văn Lang, số 24. Tác giả đã khẳng định vai trò, cần thiết của công tác GDHN cho trẻ tự kỷ, đặc biệt là trong lứa tuổi MN. Đặc biệt, trong xã hội hiện đại thì số lượng trẻ mắc chứng tự kỷ ngày càng nhiều. GDHN cho trẻ tự kỷ mới được nước ta triển khai khoảng từ năm 2000. Tuy nhiên cho tới nay, việc GDHN cho trẻ tự kỷ tại các trường MN cịn gặp rất nhiều khó khăn. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã ĐG quá trình tiếp nhận và thực hiện GDHN cho trẻ tự kỷ trong các trường MN để có những ĐG về khó khăn, hạn chế trong công tác này. Đồng thời, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục những khó khăn trên.

Bùi Thị Hồng Minh (2022), Thực trạng GDHN trẻ tự kỷ tại một số trường MN trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Tạp chí KH, số 67. Tác giả tiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hành khảo sát 16 GV giảng dạy hòa nhập cho trẻ tự kỷ tại các trường: Trường MN Kid Smile, Trường MN Doremon (cơ sở 1,2,3), Trường MN Sakura và Trường MN tuổi Hoa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đồng thời, tác giả cũng khảo sát 20 phụ huynh có con là trẻ tự kỷ đang học HN và 50 trẻ tại các trường này. Thơng qua đó, tác giả ĐG hiệu quả GDHN cho trẻ tự kỷ tại các trường MN.

<i><b>1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật lứa tuổi mầm non </b></i>

Các tác giả, Trần Ngọc Giao, Lê Văn Tạc, Nguyễn Xuân Hải, Trần Thị Thiệp và Nguyễn Thị Hoàng Yến, QL GDHN,NXB Phụ nữ, 2010. Cuốn sách đã trình bày khá đầy đủ về lý luận liên quan tới QL GDHN. Nhóm tác giả làm rõ khái niệm, ND của QL, GDHN và QL GDHN.

Tác giả Nguyễn Xuân Hải, trong giáo trình “Giáo trình QL trường, lớp dạy trẻ có NC đặc biệt”, NXB GD, 2009. Cuốn sách cũng trình bày tương đối rõ ràng và đầy đủ lý luận về các ND QL, QL trường lớp dạy trẻ có NC đặc biệt.

Nguyễn Xuân Hải, Giáo trình Quản lý GDHN, NXB Đại học Sư phạm, 2010. Cuốn giáo trình đã trình bày cơ sở lý luận về QL GDHN. Theo đó, các khái niệm, ND, hình thức GDHN và QL GDHN được làm rõ.

Nguyễn Thị Lan Anh (2016), QL HĐ GDHN cho TKT ở các trường MN huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội, luận văn thạc sỹ, Đại học GD – Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã tiến hành khảo sát nhằm ĐG thực trạng QL HĐ GDHN cho TKT ở các trường MN huyện Hoài Đức. Qua đó, tác giả cũng kiến nghị nhiều giải pháp để khắc phục hạn chế này.

Nguyễn Xuân Việt (2016), BP QL GDHN TKT tại các trường MN trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn của tác giả đã đi sâu ĐG thực trạng và rút ra mặt mạnh, mặt yếu trong QL GDHN TKT tại các trường MN trên địa bàn huyện Hòa Vang. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả QL GDHN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Trần Thị Mỹ Dung (2017), trong bài viết “Thực trạng QL HĐ QL HĐ GDHN TKT tại các trường MN quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả cho rằng GDHN và QL HĐ GDHN TKT là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời là yêu cầu cấp thiết của tồn ngành GD. Bài viết trình bày KQ khả sát thực trạng QL HĐ GDHN TKT tại một số trường MN tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, tác giả đề xuất các BP giúp hiệu trưởng các trường MN QL HĐ GDHN TKT một cách hiệu quả nhất.

Trần Thị Thanh Hương, Nguyễn Văn Bắc (2020) trong nghiên cứu” QL HĐ GDHN cho TKT ở trường MN tỉnh Quảng Trị” đã tiến hành khảo sát thực trạng QL HĐ GDHN cho TKT ở các trường MN tỉnh Quảng Trị. KQ cho thấy, QL HĐ GDHN cho TKT tuy đã đạt được nhiều KQ tích cực nhưng ở ở một số trường MN HĐ này còn hạn chế ở một số mặt như QL ND, QL chương trình kế hoạch, QL việc tổ chức thực hiện, kiểm tra ĐG...

<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

QL là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Trong xã hội loài người, QL là một HĐ bao trùm mọi mặt đời sống xã hội. QL là nhân tố không thể thiếu được trong đời sống và sự phát triển của xã hội. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức QL khác nhau.

Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những HĐ cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.

Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “HĐ QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.

Trong QL, bao giờ cũng có chủ thể QL và đối tượng QL, quan hệ với nhau bằng những tác động QL. Những tác động QL chính là những quyết định QL, là những ND chủ thể QL yêu cầu đối với đối tượng QL. C.Mác so sánh một cách hình ảnh: Nhạc trưởng đối với hệ thống nhạc công, trong đó nhạc trưởng là một chủ thể QL, nhạc công là chủ thể bị QL (các nhạc công chịu sự tác động của nhạc trưởng) để đưa đến một sản phẩm “kép” một sản phẩm “siêu sản phẩm”. Đó là cả chủ thể QL và chủ thể bị QL đều phát triển (HĐ tạo ra các chủ thể và về sự phát triển của con người).

Như vậy, có thể cho rằng QL là những tác động có định hướng của chủ thể QL (nhà QL) tới khách thể QL (đối tượng QL) nhằm điều phối các HĐ của các cá nhân hay tập thể để đạt được mục đích chung của tổ chức bằng các PP và công cụ nhất định.

<i><b>1.2.2. Giáo dục hoà nhập </b></i>

Tổ chức Văn hóa, KH và GD Liên hiệp quốc (UNESCO) đã định nghĩa về GDHN như sau: “GDHN có nghĩa là tất cả học sinh đều được hưởng lợi từ cùng những hệ thống GD giống nhau, cùng những trường học như nhau. PP học tập và tài liệu giảng dạy hướng đến đáp ứng NC của tất cả học sinh đang học trong cùng một hệ thống GD, từ đó, những rào cản gây ra nguy cơ hạn chế sự tham gia được loại bỏ”.

GDHN được xem như một hệ thống các giá trị nhằm bảo đảm quyền của tất cả trẻ em được tiếp cận bình đẳng với việc học tập, có cơ hội được tiếp cận và đạt được thành tích tốt trong tất cả các lĩnh vực GD ở trường (Ballard, 2012).

Luật người khuyết tật Việt Nam quy định: “GDHN là phương thức GD chủ yếu đối với người khuyết tật. GD bán hòa nhập và GD chuyên biệt được thực hiện trong trường hợp chưa đủ điều kiện để người khuyết tật học tập theo phương thức GDHN” (Điều 28)

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Luật GD Việt Nam (2019) cũng đưa ra khái niệm về GDHN như sau: “GDHN là phương thức giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu và khả năng khác nhau của người học; bảo đảm quyền học tập bình đẳng, chất lượng giáo dục, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm và khả năng của người học; tôn trọng sự đa dạng, khác biệt của người học và không phân biệt đối xử” (Điều 15).

Như vậy, GDHN dựa trên quan điểm tích cực trong ĐG về TKT. Mọi trẻ em đều có những năng lực nhất định, chính từ sự ĐG đó mà TKT được coi là chủ thể GD. Các em được tham gia đầy đủ, và bình đẳng trong mọi cơng việc trong nhả trường và cộng đồng để thực hiện lý tưởng "trường học cho mọi trẻ em, trong một xã hội cho mọi người".

<i><b>1.2.3. Trẻ khuyết tật </b></i>

Theo công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em (The United Nations Convention on the Rights of the Child) đã đồng ý trẻ em “Là người dưới 18 tuổi”. Trong công việc thống kê, khảo sát và điều tra về người tàn tật, định nghĩa về người tàn tật nói chung thường được áp dụng chung cho cả trẻ em tàn tật.

Điều 1, Luật Trẻ em được Quốc hội thông qua năm 2016 [13]. Trẻ em là người dưới 16 tuổi, đồng thời Luật Người KT (2010), nêu rõ: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”.

Dạng tật và mức độ KT như sau:

Dạng tật bao gồm: A) Khuyết tật vận động; B) Khuyết tật nghe, nói; C) Khuyết tật nhìn; D) Khuyết tật thần kinh, tâm thần; Đ) Khuyết tật trí tuệ; E) Khuyết tật khác.

Người KT được chia theo mức độ KT sau đây: A) Người KT đặc biệt nặng là người do KT dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ NC sinh hoạt cá nhân hàng ngày; B) Người KT nặng là người do KT dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ NC sinh hoạt cá nhân hàng ngày; C) Người KT nhẹ là người KT không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Vậy TKT là người dưới 16 tuổi bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

<i><b>1.2.4. Trường mầm non </b></i>

Theo đó, trường MN là cơ sở GD MN trong hệ thống GD quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Trường MN do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện QL. GD MN là cấp học đầu tiên trong hệ thống GD quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.

<i><b>1.2.5. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non </b></i>

GDHN cho TKT dược hiểu là hình thức GD TKT trong những lớp học bình thường ngay tại địa nơi trẻ sinh sống. Tùy thuộc vào mức độ của trẻ, nhà trường tiếp nhận và đưa trẻ vào lớp, kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các lực lượng tham gia vào quá trình GD nhằm đảm bảo cho TKT có dược các điều kiện tốt nhất để học tập và phát triển nhân cách.

Như vậy, có thể nhận thấy, “Khuynh hướng hịa nhập” (Mainstreaming Tiếng Anh) có nghĩa là giúp đỡ người khuyết tật sống, học tập và làm việc trong những điều kiện đặc thù, nơi họ có được cơ hội tốt nhất để trở nên độc lập tới mức mà họ có thể. Khuynh hướng hòa nhập được định nghĩa như việc hòa nhập TKT và trẻ bình thường trong một lớp học. Điều này mang lại cho TKT cơ hội gia nhập “Xu hướng chính của cuộc sống” bằng việc hướng chúng đến việc lĩnh hội những kinh nghiệm ở tuổi MN từ những bạn bè bình thường đồng trang lứa, đồng thời cũng đem đến cho trẻ bình thường có cơ hội học tập và phát triển thông qua việc học hỏi kinh nghiệm từ những mặt mạnh và mặt yếu của những bạn bè khuyết tật.

GDHN cho TKT ở trường MN lần đầu tiên xuất hiện ở các nước châu Âu như: Thụy Điển, Nauy, ... ; với mục tiêu giúp TKT hòa nhập cộng đồng, tư tưởng GD sớm được cộng đồng quốc tế ủng hộ. GDHN đã tạo cơ hội cho một

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

số lượng lớn TKT có cơ hội phát triển và khẳng định mình. Tạo ra được mơi trường sống, học tập hòa nhập tốt nhất cho TKT MN, tạo điều kiện thuận lợi cho TKT được tham gia học cùng trẻ bình thường ở các trường, lớp MN. GDHN là cơ hội để trẻ không KT và TKT hiểu đúng giá trị của nhau, xóa bỏ sự cách biệt mặc cảm, xa lánh để trẻ có trách nhiệm với nhau hơn.

GDHN cho TKT ở trường MN được hiểu là hình thức GD TKT trong trường MN bình thường ngay tại địa nơi trẻ sinh sống trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các lực lượng tham gia vào quá trình GD nhằm đảm bảo cho TKT lứa tuổi MN có dược các điều kiện tốt nhất để học tập và phát triển nhân cách.

<i><b>1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non </b></i>

QL công tác GDHN cho TKT ở trường MN là một bộ phận của QL nhà trường nói chung. Chính vì đó, QL GDHN có chức năng, nhiệm vụ cụ thể tương tự các ND QL GD khác, chỉ khác đối tượng QL ở đâu là HĐ GDHN cho TKT.

QL HĐ GDHN cho TKT ở các trường MN có thể hiểu chính là sự tác động có kế hoạch, có định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL (bao gồm cả lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra) nhằm đảm bảo cho việc thực hiện GDHN tại trường đạt được mục tiêu nhất định.

<b>1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non </b>

<i><b>1.3.1. Vai trò, ý nghĩa hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật </b></i>

TKT nếu không được học tập cùng với các trẻ em bình thường khác, chỉ bó hẹp trong phạm vi các TKT với nhau thì trẻ sẽ khơng phát hiện, học tập được các kỹ năng của mình và các kỹ năng mới. Điển hình như trẻ khiếm thính sẽ khó có thể có kỹ năng biểu đạt và nhận biết từ ngữ qua chuyển động của môi nếu chỉ học với những trẻ giống mình.

Thơng qua GDHN, TKT được tham gia học tập cùng trẻ bình thường khác, TKT có thể nắm bắt các kỹ năng và học theo các kỹ năng từ trẻ khác. Đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thời, TKT có thể tăng cường rèn luyện tính tự lực, sự phấn đấu để khám phá, tăng năng lực bản thân nhằm đạt thành tích mới và học thêm các kỹ năng mới.

Qua GDHN, một số trẻ có thể phát hiện sớm những khuyết tật chưa được chuẩn đoán. Qua GDHN, GV đứng lớp có điều kiện quan sát giữa các trẻ và so sánh với nhau. Một số khuyết tật có thể phát hiện ra thơng qua q trình này.

<i><b>1.3.2. Mục tiêu hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non </b></i>

Điều 3, Thông tư Số 03/2018/TT-BGDĐT, Qui định về GDHN đối với người khuyết tật có nêu rõ mục tiêu GDHN là: “Người KT được phát triển khả năng của bản thân, được hòa nhập và tăng cơ hội đóng góp cho cộng đồng. Đảm bảo quyền học tập bình đẳng, chất lượng và phù hợp với đặc điểm, khả năng của người KT”.

Vì vậy mục tiêu của công tác GDHN cho TKT ở các trường MN phải đảm bảo mục tiêu GDMN theo Thông tư Số: 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 1 năm 2017 của Bộ GD và đào tạo, ban hành chương trình MN, và mục tiêu chung của GDHN người KT trong độ tuổi MN:

+ Tạo ra được môi trường sống, học tập hòa nhập tốt nhất cho TKT MN, tạo điều kiện thuận lợi cho TKT được tham gia học cùng trẻ bình thường ở các trường, lớp MN.

+ GDHN là cơ hội để trẻ không KT và TKT hiểu đúng giá trị của nhau, xóa bỏ sự cách biệt mặc cảm, xa lánh để trẻ có trách nhiệm với nhau hơn.

+ Thơng qua lớp học hòa nhập giúp cho mọi trẻ, trong đó kể cả TKT được phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.

+ GDHN trẻ MN cịn đóng vai trò giúp TKT được can thiệp sớm và hỗ trợ gia đình TKT trong cơng tác can thiệp sớm

<i><b>1.3.3. Nội dung hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non </b></i>

ND GD trẻ cho TKT MN được xây dựng dựa trên quan điểm sau:

- Mọi trẻ em đều có quyền bình đẳng về học tập, vui chơi, giải trí và tự nhận định sát thực về cuộc sống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- GD cho TKT không chỉ riêng trên lý thuyết mà còn phải kết hợp với thực tiễn thông qua những trải nghiệm thực tế.

- ND GD phải cung cấp kiến thức, kĩ năng và hình thành thái độ cho trẻ về cả tư duy và thể chất cũng như phù hợp với phát triển của trẻ.

Để xây dựng chương trình kế hoạch nội dung giáo dục cá nhân cần khảo sát đánh giá các mặt phát triển của trẻ dựa vào 5 lĩnh vực phát triển sau:

Khả năng phát triển thể chất, vận động: Vận động thô; vận động tinh; tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe;

Khả năng ngôn ngữ và giao tiếp: Ngôn ngữ nói: biểu đạt bình thường hay có khó khăn về vốn từ, ngữ pháp, phát âm…; kỹ năng giao tiếp, thái độ trong giao tiếp..

Khả năng nhận thức: khả năng tập trung chú ý; Trí nhớ trong học tập và cuộc sống; hiểu biết và tận dụng trong cuộc sống.

Khả năng tự phục vụ: tự phục vụ trong ăn uống, đi lại, vệ sinh, tự phục vụ. Kỹ năng cá nhân, xã hội: Họat động, sinh họat phát triển theo lứa tuổi; ứng xử thích nghi với xã hội, cộng đồng.

Về bản chất, ND GDHN là những HĐ phải thực hiện để cải thiện những chức năng bị mất hoặc bị giảm sút cho trẻ khiếm khuyết. Nếu đạt được như ý thì KQ này sẽ là nền tảng giúp trẻ học tập tốt hơn, tăng nhận thức và giúp trẻ hòa nhập cộng đồng nhanh chóng hơn.

<i><b>1.3.4. Phương pháp hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non </b></i>

- Các PP trong dạy học cá nhân TKT:

Đây là công việc dạy học cho cá nhân trẻ với mục tiêu riêng của từng trẻ mà không liên quan đến những trẻ khác. Mục tiêu riêng được biên soạn từng ngày và sự nỗ lực của mỗi cá nhân được ĐG dựa theo kế hoạch GD cá nhân.

Một số PP thường được GV sử dụng trong dạy học cá nhân:

Ngồi ngang tầm mắt với trẻ để trẻ nhìn được nét mặt, ánh mắt, cử chỉ điệu bộ khi giao tiếp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Bắt chước: Làm hành động, tạo âm thanh giống trẻ để thu hút sự chú ý của trẻ.

Để xa tầm với: trẻ nhìn thấy nhưng khơng lấy được, kích thích sự tị mị, muốn khám phá của trẻ.

Từng bước nhỏ: tất cả các kỹ năng, kiến thức, tùy vào năng lực của trẻ mà chia nhỏ nhiệm vụ, giao từng bước để giúp trẻ hoàn thành được nhiệm vụ.

Làm mẫu: là PP cơ bản nhất trong GD TKT, do những khiếm khuyết của KT mang lại nên khi dạy trẻ luon có làm mẫu.

Lặp lại: TKT khó nhớ mau quên, nên kiến thức, kỹ năng luôn lặp đi lặp lại để trẻ khắc sâu.

Khen thưởng: là kỹ thuật được sử dụng thường xuyên trong dạy học TKT, phần thưởng sẽ có ý nghĩa nếu đó là điều trẻ thích, nếu quá lạm dụng thì sẽ mất đi tác dụng khuyến khích, cách tốt nhất để khuyến khích HĐ hữu ích là làm cho HĐ trở nên thú vị và đúng như những gì trẻ mong muốn.

- PP tổ chức “chơi”

Trò chơi học tập là trò chơi có luật và ND cho trước, hướng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa các biểu tượng đã có, nhằm phát triển các năng lực trí tuệ cho trẻ, trong đó ND học tập được kết hợp với hình thức chơi.

Trị chơi là hình thức HĐ phát triển thể lực phù hợp và có hiệu quả nhất ở lứa tuổi MN nói chung và TKT nói riêng. Đối với TKT, trò chơi giúp trẻ ổn định tinh thần, tránh áp lực mệt mỏi khi học tập, giải quyết vấn đề hành vi ngài có vấn đề, tăng sự hứng thú khi tham gia học tập. Vì đặc điểm TKT đa số kém tập chung, hạn chế chú ý.

- PP hợp tác nhóm

Học hợp tác nhóm là hình thức học tổ chức dạy học của GV trong đó GV chia lớp học ra thành các nhóm trẻ qua việc quy định về số lượng thành viên từng nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm, hướng dẫn và hỗ trợ các nhóm giải quyết nhiệm vụ được giao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- PP luyện tập, thực hành

Đây là PP dạy học quan trọng nhằm củng cố những kiến thức, kỹ năng đã truyền đạt cho TKT. Một trong những đặc điểm cơ bản trong HĐ nhận thức của TKT là do sự khiếm khuyết của một bộ phận cơ thể nào đó, nhất là đối với những khiếm khuyết thuộc về cơ quan tiếp nhận và xử lý thông tin đã dẫn đến sự hiểu biết về thế giới xung quanh khơng được đầy đủ, tồn diện, chi tiết. Do đó, luyện tập là hình thức dạy học khơng chỉ với mục đích nhằm củng cố kiến thức, kỹ năng mà cịn có ý nghĩa để trẻ có nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về thế giới xung quanh đồng thời đây cũng có thể coi là con đường chủ yếu trong HĐ nhận thức của TKT, còn được gọi là "học qua thực hành".

<i><b>1.3.5. Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục hoà nhập ở trường mầm non </b></i>

Trong quá trình thực hiện GDHN, GV cần ĐG về sự phát triển của trẻ theo các tiêu chí đã xây dựng trong kế hoạch giáo dục cá nhân như:về thể chất,

<i>giao tiếp/ ngôn ngữ, tự phục vụ, hành vi… KQ ĐG sẽ là tiền đề cho các kế </i>

<b>hoạch sau này để nhà trường có PP GD phù hợp nhất để trẻ phát huy tiềm năng </b>

và cải thiện điểm yếu.

Thời gian thực hiện ĐG theo từng giai đoạn, có thể là là 3 đến 6 tháng/ lần dựa vào các kỹ năng phát triển của trẻ. Điều này sẽ giúp ĐG đúng mức sự tiến bộ của trẻ cũng như tham vấn hướng can thiệp tiếp theo để trả dần tốt lên.

Tất cả TKT học hòa nhập mà khuyết tật đó ảnh hưởng đến việc học tập của trẻ cần phải có sự điều chỉnh hoặc thay thế ND chương trình, PP GD đặc thù riêng cho phù hợp với đối tượng và có hồ sơ của TKT học hòa nhập bao gồm: Giấy xác nhận khuyết tật, Sổ theo dõi sự tiến bộ của học sinh (theo mẫu Bộ GD và Đào tạo); phiếu khảo sát khả năng và NC của trẻ.

<b>1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non </b>

<i><b>1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non </b></i>

GDHN TKT ở các trường MN cần xác định rõ được mục tiêu phát triển số lượng, quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh và KQ GDHN cho trẻ. Nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

QL cần hoạch định rõ các mục tiêu và định hướng các bộ phận cùng hướng đến mục tiêu chung của GDHN cho TKT tại trường.

Cụ thể, mục tiêu QL HĐ GDHN TKT ở trường MN gồm:

- Làm cho tất cả các TKT đến tuổi học đều được đi học, hạn chế trẻ không dám ra lớp, bỏ học

- Tổ chức và lãnh đạo quá trình sư phạm ở trên lớp cũng như ở ngoài lớp bảo đảm có chất lượng những yêu cầu về ND và PP dạy học hòa nhập đặc thù, GDHN, học tập và rèn luyện trong tất cả các loại hình HĐ mà ở MN cơ bản nhất là HĐ chơi.

<i>- Phát triển trẻ KT theo các tiêu chí về thể chất, vận động, tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe, khả năng giao tiếp/ ngơn ngữ, tự phục vụ, trí nhớ, ứng xử,... </i>

<i><b>1.4.2. Nguyên tắc quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non </b></i>

<i>1.4.2.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tư tưởng trong quản lý </i>

Nguyên tắc này giúp cho công tác QL chỉ đạo tốt việc thực hiện mục têu GD theo đường lối, chủ trương, chính sách GD của Đảng và Nhà nước. Theo đó, mọi tác động, BP đều phải hướng vào việc chỉ đạo tập thể nhà trường thực hiện có hiệu quả, thực hiện mục tiêu GDHN cho TKT của Đảng, Bộ GD và đào tạo quy định.

Đồng thời, CBQL và mọi GV, nhân viên trong nhà trường phải nhậ thức đầy đủ và sâu sắc về các ND, mục đích, ý nghĩa, PP GDHN cho TKT. Từ đó, tạo ra sự thống nhất cao trong triển khai các BP QL.

<i>1.4.2.2 Nguyên tắc lấy trẻ làm trung tâm </i>

Khi thực hiện nguyên tắc này, CBQL nhà trường cần chỉ đạo thống nhất, đồng bộ của toàn tập thể. Hiệu trưởng là CBQL chịu mọi trách nhiệm lãnh đạo công tác GDHN cho TKT, đồng thời phát huy sáng tạo của mọi cá nhân trong Nhà trường khi tiến hành cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật cần đảm bảo nguyên tắc lấy trẻ làm trung tâm, tạo cơ hội cho trẻ được bộc lộ kahr năng, cảm xúc của bản thân trẻ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Mọi cán bộ, nhân viên cần tôn trọng, tuân thủ nghiêm chỉ đạo của Hiệu trưởng, đồng thời, CBQL cũng phải tôn trọng, lắng nghe, tiếp thu ý kiến của nhân viên, GV, của chính bản thân trẻ.

<i>1.4.2.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn </i>

Trong QL GDHN cho TKT, Hiệu trưởng cần nắm vững các lý luận về đặc điểm TKT, GDHN cho TKT,… đồng thời vận dụng linh hoạt, sáng tạo phù hợp với điều kiện, đặc thù của từng địa phương, từng nhà trường.

<i>1.4.2.4 Kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và tập thể </i>

Nguyên tắc này đặt ra yêu cầu các BP QL phải hướng HĐ tích cực của mỗi cá nhân vào lợi ích tập thể - xã hội trên cơ sở đảm bảo hài hịa lợi ích trước mắt và lâu dài.

Căn cứ vào quy định của Nhà nước, cân đối nguồn lực của nhà trường, Hiệu trưởng phải có những cơ chế động viên, khuyến khích khen thưởng, chế độ với những GV, nhân viên tham gia vào GDHN cho TKT. Đây là cơng việc khó khăn, vất vả, tốn nhiều công sức.

<i><b>1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non </b></i>

<i>1.4.3.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non </i>

Lập kế hoạch HĐ GDHN TKT ở trường MN đúng đắn, chi tiết và KH sẽ giúp nhà QL chủ động triển khai các BP tổ chức HĐ GDHN trong năm học, chủ động phối hợp mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tổ chức HĐ GDHN cho TKT một cách có hiệu quả, tập trung vào các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ trọng tâm của ngành GD MN trong GDHN.

Kế hoạch là một chuỗi các công việc, được sắp xếp một cách hệ thống, được quy vào một mục đích chung và được thực hiện trong một thời gian đã định trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Kế hoạch GDHN cho TKT được xây dựng theo năm học, cho mỗi học kì và cho từng HĐ. Trong kế hoạch GDHN cho TKT luôn chỉ rõ được ND các công việc, thời gian thực hiện? ai thực hiện? thực hiện ở đâu? thời gian kiểm tra ĐG? Các điều kiện về cơ sở vật chất? các tình huống có thể nảy sinh trong q trình GDHN cho TKT và cách khắc phục dự kiến khi gặp tình huống... Trong khi lập kế hoạch cần cần xác định rõ:

- Mục tiêu GDHN cho TKT: ĐG mục tiêu đạt được của GDHN cho TKT thơng qua các chỉ tiêu có thể lượng hóa được. GDHN cho TKT cần xác định rõ mục tiêu phát triển số lượng, quy mô, chất lượng GDHN.

- Đối tượng tham gia: Trong kế hoạch GDHN cho TKT, Hiệu trưởng cần xác định rõ đối tượng nào tham gia vào công tác GDHN cho TKT, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các đối tượng này.

- ND tham gia: Trong kế hoạch, Hiệu trưởng cũng cần định rõ thời gian, công việc cụ thể của các chủ thể tham gia công tác GDHN cho TKT.

- Cách thức tham gia giữa các lực lượng GD: Hiệu trưởng xây dựng cách thức phối hợp, và cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các chủ thể như thế nào giữa các lực lượng GD như cán bộ QL, GV, nhân viên, phụ huynh, trẻ, xã hội.

<i>1.4.3.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non </i>

a. Rà soát, phát hiện, động viên TKT tham gia GDHN tại các trường MN, xây dựng kế hoạch GDHN TKT cá nhân

HT nhà trường cần phân công nhân viên điều tra danh sách trẻ trong độ tuổi MN tại địa phương theo chỉ đạo chung của tòan ngành. Thông qua công tác điều tra nắm số lượng trẻ đi học, phát hiện các trường hợp TKT. Qua điều tra trường MN sẽ nắm được số trẻ theo các độ tuổi và số TKT, NC đi học của trẻ để xây dựng kế họach tiếp nhận trẻ cho năm học mới.

Nhà trường cùng phối hợp với cán bộ Y tế cơ sở tiến hành khám sàng lọc ĐG mức độ tật để có phân lọai sơ bộ mức độ khuyết tật của trẻ, xây dựng phương án tiếp nhận hoặc hỗ trợ can thiệp cho trẻ tại gia đình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Phân cơng tiếp nhận hồ sơ TKT học hịa nhập, xác định khả năng và NC của TKT học hòa nhập

Với mỗi TKT cần phải được lập kế hoạch GD cá nhân. Kế hoạch GD cá nhân do GV phối hợp với nhân viên hỗ trợ GD người khuyết tật, gia đình người khuyết tật xây dựng trên cơ sở khả năng và NC của người khuyết tật, Chương trình GD, kế hoạch dạy học phù hợp với Điều kiện thực tế của cơ sở GD. Kế hoạch GD cá nhân bao gồm các thông tin về: khả năng, NC; các đặc điểm cá nhân; Mục tiêu năm học và Mục tiêu học kỳ; thời gian, ND, BP và người thực hiện; KQ ĐG và Điều chỉnh sau ĐG đối với TKT. Để xây dựng chương trình kế hoạch GD cá nhân cần khảo sát ĐG các mặt phát triển của trẻ dựa vào 5 lĩnh vực phát triển sau: Khả năng phát triển thể chất, vận động; Khả năng ngôn ngữ và giao tiếp; Khả năng nhận thức; Khả năng tự phục vụ; Kỹ năng cá nhân, xã hội. Ngoài ra cũng cần chú ý mơi trường sống của trẻ ở gia đình, nhà trường, cộng đồng …là những yếu tố có thể ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ.

Phân công thành viên của Ban giám hiệu chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, hỗ trợ thực hiện và kiểm tra ĐG từng giai đọan GDHN cho TKT tại từng nhóm, lớp.

Phân bổ số lượng học sinh mỗi lớp HN chỉ nên từ 1-2 trẻ cùng loại tật, số học sinh chung của lớp chỉ nên 25-30 trẻ là tối đa.

b. Chọn lọc, xây dựng ND GDHN TKT theo độ tuổi

QL việc lựa chọn ND chương trình bao gồm chương trình can thiệp sớm, chương trình hỗ trợ trong lớp học, trong từng HĐ học tập chung của lớp và riêng cho từng cá nhân trẻ.

Người KT học tập theo phương thức GDHN học theo chương trình GD chung. Trường hợp người KT khơng có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình GD chung, người đứng đầu cơ sở GD quyết định điều chỉnh, miễn, giảm, thay thế một số ND môn học hoặc một số môn học, HĐ GD cho phù hợp và được thể hiện trong kế hoạch GD cá nhân. QL việc tổ chức thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

hiện chương trình các HĐ hình thành và rèn luyện các kỹ năng xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng đặc thù đối với người KT, .

c. Lựa chọn hình thức, PP GDHN TKT phù hợp với thực tế

Nhà QL, hiệu trưởng cần hiểu được tầm quan trọng của PP GDHN cho TKT. Hiệu trưởng cần hướng dẫn, bồi dưỡng GV về các PP, hình thức GDHN cho TKT; trao đổi chuyên đề, khuyến khích GV viết sáng kiến kinh nghiệm, động viên hỗ trợ GV, nhân rộng các mơ hình, PP tốt ra toàn trường.

Nhiệm vụ của nhà QL trong QL thực hiện PP, hình thức GDHN cho TKT ở các trường MN bao gồm: QL việc sử dụng các PP chung cho tất cả các trẻ MN như: đóng vai, diễn kịch, trị chơi,... của GV; QL việc sử dụng PP trong nhóm nhỏ: hợp tác nhóm, nhóm đơi, thảo luận,... của GV; QL các PP dạy học cá nhân: Ngồi ngang tầm mắt, chờ đợi, bắt chước, luân phiên, lắng nghe, để đồ vật xa tầm với,... của GV; QL các hình thức GDHN thơng qua hợp tác nhóm, HĐ chơi, sử dụng các tiết dạy cá nhân, các HĐ trải nghiệm, ngoại khóa, tình huống có vấn đề,...

<i>1.4.3.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non </i>

<i>Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện GDHN với tư cách là người QL Nhà nước và với vai trò thủ trưởng đơn vị, là trụ cột của tập thể sư phạm và mọi HĐ GDHN (định ra những nhiệm vụ cụ thể phù hợp với thực tế về chuyên môn, về các HĐ khác để GV phấn đấu thực hiện). </i>

Hiệu trưởng và cán bộ QL GD ở các trường có vai trò rất quan trọng trong các HĐ GDHN TKT ở trường MN. Muốn vậy, hiệu trưởng và các lực lượng QL phải có trình độ năng lực, có tầm nhìn về QL GDHN, có sự am hiểu chuyên mơn thì mới có thể xây dựng và tổ chức thực hiện được kế hoạch GDHN TKT ở trường MN hợp lý. Phẩm chất, năng lực của hiệu trưởng cũng như cán bộ QL, trong đó có tầm nhìn chiến lược, khả năng đồn kết, tạo lập sự đồng thuận giữa các lực lượng và cá nhân trong nhà trường và với các cơ quan, các ngành, các cấp có liên quan để thực hiện mục tiêu chung; sự nhạy bén của

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

hiệu trưởng trong tổ chức và QL là nhân tố quyết định đến hiệu quả QL của họ về HĐ GDHN TKT ở trường MN.

Trong HĐ, nhà QL cần phải biết vận dụng, kết hợp tốt, tạo nên sự giao thoa giữa yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan thì HĐ GDHN TKT ở trường MN sẽ đạt được KQ như mong đợi.

a, Triển khai kế hoạch, văn bản pháp lý, chủ trương của ngành về GDHN TKT tới GV, NV và lực lượng liên quan

Hiệu trưởng cần phải sử dụng các hình thức truyền thơng khác nhau, phù hợp với từng đối tượng và ND truyền thông phù hợp về kế hoạch, văn bản pháp lý, chủ trương của ngành về GDHN TKT tới GV, NV và lực lượng liên quan.

Công tác truyền thông cần được đảm bảo thực hiện kịp thời, đầy đủ. Công tác truyền thông nhằm mục đích giúp GV, NV và lực lượng liên quan nắm được ND, nhận thức được ý nghĩa, vai trị của mình trong cơng tác GDHN TKT. Qua đó, tạo được sự đồng thuận cho mọi lực lượng tham gia GDHN TKT.

b, Động viên, khích lệ, tạo động lực trong quá trình GD cho TKT

Việc GDHN TKT được coi là vất vả, khó khăn hơn so với các trẻ bình thường khác. Do đó, Hiệu trưởng nhà trường phải có các chế độ khích lệ, động viên phù hợp, xứng đáng với GV, nhân viên.

Về vật chất, Hiệu trưởng cần xây dựng chế độ hỗ trợ về kinh phí cho GV, nhân viên GDHN TKT.

Về tinh thần, Hiệu trưởng cần có chế độ về giờ đứng lớp, chế độ nghỉ phép, chế độ biểu dương, khen thưởng cho GV, nhân viên GDHN TKT.

c, Chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng tham gia vào GDHN TKT.

Công tác GDHN cho TKT ở các trường MN cần có sự phối hợp chặc chẽ giữa ban giám hiệu nhà trường, GV trực tiếp dạy trẻ, gia đình, nhân viên hỗ trợ người KT, y tế, chính quyền địa phương, các hội đoàn thể nên nhiệm vụ nhà QL cần làm để tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

QL việc huy động tối đa các lực lượng tham gia vào quá trình GDHN cho TKT, mà đặc biệt là công tác phối hợp với gia đình.

QL việc xác định chức năng, nhiệm vụ, phân công cụ thể cho từng lực lượng tham gia GDHN, công tác phối hợp giữa các bộ phận. Nhiệm vụ ban giám hiệu xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra HĐ GDHN. GV chủ nhiệm, GV hỗ trợ hòa nhập lập kế hoạch GD cá nhân, trực tiếp chăm sóc ni dưỡng, hỗ trợ GD cho trẻ. Phụ huynh chủ động phối hợp cùng nhà trường

<i>1.4.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non </i>

Hiệu lực QL GDHN cho TKT tại trường MN đòi hỏi phải hết sức coi trọng công tác kiểm tra. Kiểm tra là một quá trình gồm xây dựng các tiêu chuẩn; đo đạc việc thực hiện; điều chỉnh các sai lệch nhằm làm cho hệ thống đạt mục tiêu đã định. Đây là ND quan trọng của chủ thể QL vì chức năng này xuyên suốt quá trình QL và là chức năng của mọi cấp trong công tác QL. Trong QL HĐ GDHN cho TKT tại trường MN, Hiệu trưởng thực hiện các HĐ kiểm tra, ĐG sau:

- Công bố bằng văn bản các tiêu chí HĐ GDHN cho TKT tại trường thống nhất với mục tiêu và kế hoạch đầu năm

- Thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ về GDHN cho TKT tại Nhà trường. Có thể thực hiện kiểm tra qua dự giờ, thăm lớp, qua sổ sách, các ý kiến ĐG, phản hồi của trẻ, phụ huynh,...

- Tổ chức tổng kết, thẩm định, ĐG định kỳ KQ HĐ GDHN cho TKT theo tiêu chí đã cơng bố, ĐG cả về số lượng và chất lượng đạt được so với mục tiêu đề ra.

ĐG KQ GDHN cho TKT qua kế hoạch GDHN cá nhân của TKT;

Xếp loại KQ HĐ GDHN cho TKT của các khối lớp, phân tích nguyên nhân của mặt đạt được và chưa đạt được của từng nhóm theo KQ xếp loại

Có đánh giá rút kinh nghiệm về chất lượng GDHN TKT sau kiểm tra, giám sát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Đề xuất định hướng và giải pháp cho kỳ sau.

- Có BP xử lý các trường hợp không đạt yêu cầu khi thực hiện HĐ GDHN TKT

<i><b>1.4.4. Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường mầm non </b></i>

QL cơ sở vật chất bao gồm: QL việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, QL HĐ tài chính, HĐ gây quỹ, phát triển chuyên môn. Những qui định nhằm điều chỉnh kinh phí một cách phù hợp. Mà cụ thể đối với TKT được quy định trong thông tư số: 42/2013/TTLTBGDĐT-BLĐTBXH-BTC, thông tư liên tịch quy định chính sách về GD đối với người KT

QL việc thiết lập và vận hành phòng hỗ trợ GDHN cho TKT ở các trường MN, để có thiết bị hỗ trợ đặc thù, học liệu, công cụ xác định mức độ phát triển cá nhân để tổ chức các HĐ nhằm phát triển khả năng của người KT.

Xây dựng, bảo quản, phát huy hiệu quả sử dụng của những trang thiết bị cơ sở vật chất đặc thù một cách hiệu quả nhất trong q trình GD TKT.

Xây dựng mơi trường GD lành mạnh, an toàn, thân thiện cho TKT.

<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở trường mầm non </b>

<i><b>1.5.1. Yếu tố chủ quan </b></i>

Một là, chất lượng và nhận thức của GV, nhân viên: GV, nhân viên có chức năng, nhiệm vụ GDHN TKT ở trường MN. Phẩm chất, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn của GV, nhân viên là những nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả GDHN TKT ở trường MN. Thực tiễn cho thấy, nếu GV, nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, yêu người, yêu nghề, có năng lực chun mơn tốt, nhận thức đầy đủ về GD hòa nhập sẽ là một yếu tố cơ bản nâng cao chất lượng GDHN TKT ở trường MN.

Hai là, trình độ nhận thức của cán bộ QL các trường: Trong HĐ, nhà QL cần phải biết vận dụng, kết hợp tốt, tạo nên sự giao thoa giữa yếu tố chủ quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

và yếu tố khách quan thì HĐ GDHN TKT ở trường MN sẽ đạt được KQ như mong đợi.

Hiệu trưởng và cán bộ QL GD ở các trường có vai trị rất quan trọng trong các HĐ GDHN TKT ở trường MN. Muốn vậy, hiệu trưởng và các lực lượng QL phải có trình độ năng lực, có tầm nhìn về QL GDHN, có sự am hiểu chun mơn thì mới có thể xây dựng và tổ chức thực hiện được kế hoạch GDHN TKT ở trường MN hợp lý. Phẩm chất, năng lực của hiệu trưởng cũng như cán bộ QL, trong đó có tầm nhìn chiến lược, khả năng đồn kết, tạo lập sự đồng thuận giữa các lực lượng và cá nhân trong nhà trường và với các cơ quan, các ngành, các cấp có liên quan để thực hiện mục tiêu chung; sự nhạy bén của hiệu trưởng trong tổ chức và QL là nhân tố quyết định đến hiệu quả QL của họ về HĐ GDHN TKT ở trường MN.

Ba là, điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho HĐ GDHN TKT ở trường MN cũng ảnh hưởng trực tiếp tới HĐ GDHN. Trường có điều kiện cơ sở vật chất, nguồn kinh phí dồi dào thì cơng GDHN TKT ở trường MN thuận lợi hơn, dễ dàng đảm bảo sự phát triển của TKT.

<i><b>1.5.2. Yếu tố khách quan </b></i>

<i>Thứ nhất là, chủ trương chính sách, cơ chế QL của Nhà nước với GDHN </i>

TKT ở trường MN. Chủ trương, chính sách và cơ chế QL của Nhà nước là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến HĐ GDHN TKT ở trường MN nói chung và các HĐ GDHN luôn gắn liền và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ GD&ĐT. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về GDHN TKT ở trường MN bao gồm các Nghị định, Thông tư về việc tổ chức và HĐ GDHN TKT ở trường MN, có tác động, ảnh hưởng tồn diện đến quá trình GDHN TKT ở trường MN.

Cơ sở giáo dục mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật được đánh giá cao về tính đa dạng trong giáo dục, tôn trọng và được tôn vinh. Nhà trường tạo điều kiện và cơ hội học tập về giáo dục đặc biệt cho giáo viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

mầm non tham gia dạy trẻ khuyết tật hòa nhập, giúp giáo viên có kiến thức, khả năng và phương pháp, kỹ năng tổ chức tốt các họat động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường lớp mầm non hòa nhập. Tập thể giáo viên có sự cộng đồng trách nhiệm cao và hỗ trợ nhau tích cực hơn trong cơng tác giáo dục.

<i>Thứ hai là, Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương nơi trường đóng </i>

cũng ảnh hưởng tới việc thực hiện GDHN TKT ở trường MN. Điều kiện, hồn cảnh gia đình, mơi trường cộng đồng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tới việc GDHN TKT ở trường MN, có thể gây khó khăn đến cơng tác GDHN TKT ở trường MN.

<i>Thứ ba là, điều kiện và sự quan tâm, phối hợp, hợp tác của gia đình </i>

TKT. Gia đình là mơi trường GD đầu tiên của trẻ. Đối với TKT muốn thành công phải kết hợp với GD gia đình, dạy học cho trẻ thơng qua dạy học cho CM, gia đình trẻ. Bên cạnh đó, ngày nay gia đình rất quan tâm, tìm những địa chỉ can thiệp sớm kịp thời, đúng lúc, thăm khám cho con định kỳ, đầu tư trang thiết bị hợp lý: mua sắm máy trợ thính, cấy điện ốc tai,...Đồ dùng trang thiết bị của trường, lớp được quan tâm chú ý bổ sung phù hợp với mọi trẻ. Phụ huynh quan tâm tích cực hơn, có trách nhiệm phối hợp cùng với giáo viên và nhà trường trong chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật. Lôi cuốn được sự hỗ trợ của xã hội và cộng đồng trong việc chăm sóc giáo dục trẻ về nhiều mặt trong đó có tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, đồ dung học tập cho trẻ khuyết tật và trẻ bình thường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>

Trong chương 1 tác giả đã phân tích làm rõ cơ sở lí luận về GDHN TKT ở trường MN về ý nghĩa, vai trò, mục tiêu GD hòa nập, ND, PP GDHN và ĐG KQ GDHN cho TKT. Chương 1 cũng tập trung làm rõ QL GDHN TKT ở trường MN.

QL HĐ GDHN TKT ở các trường MN chính là sự tác động có kế hoạch, có định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL dựa theo những u cầu có tính chất khách quan về lí luận và thực tiễn GDHN nhằm đảm bảo cho việc thực hiện GDHN tại trường đạt hiệu quả.

QL HĐ GDHN TKT ở các trường MN nhằm đạt được các mục tiêu và tuân thủ các nguyên tắc QL nhất định. QL HĐ GDHN TKT ở các trường MN gồm các ND: Lập kế hoạch QL HĐ GDHN TKT ở trường MN; Tổ chức thực hiện HĐ GDHN TKT ở trường MN; Chỉ đạo thực hiện HĐ GDHN TKT ở trường MN; Kiểm tra, ĐG HĐ GDHN TKT ở trường MN; QL các điều kiện cơ sở vật chất GDHN TKT ở các trường MN.

Chương 1 cũng làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới QL HĐ GDHN TKT ở các trường MN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Chương 2 </b>

<b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HOÀ NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON </b>

<b>THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN </b>

<b>2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục mầm non thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên </b>

<i><b>2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội </b></i>

Thành phố Điện Biện Phủ trước đây là thị xã Điện Biên Phủ được thành lập từ ngày 18/4/1992 theo Quyết định số 130/QĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Trong năm 2020, Thành phố được điều chỉnh địa giới hành chính, với việc sáp nhập thêm 4 xã từ huyện Điện Biên.

<b>Bảng 2.1: Tình hình kinh tế, xã hội của thành phố Điện Biên Phủ </b>

6. Số lao động qua đào tạo Người 2.598 2.600 2.637

<i>Nguồn: Báo cáo kinh tế, xã hội của Thành phố Điện Biên Phủ </i>

Năm 2021 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026, Thành phố đạt và vượt kế hoạch 15/16 chỉ tiêu về kinh tế, xã hội; thu nhập bình quân

</div>

×