Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật ở trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật bắc giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.93 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (Điều
59) đã nêu: “Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ tàn tật được đi học văn
hóa và học nghề phù hợp”. Trong Luật Giáo dục năm 2005 (Điều 10):
“… Nhà nước ưu tiên cho con em các dân tộc thiểu số, con em gia đình ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng
chính sách ưu đãi, người tàn tật, KT và đối tượng được hưởng chính sách xã
hội khác được thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.
Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục tách biệt trẻ em có cùng
dạng khuyết tật vào cơ sở giáo dục riêng theo chương trình giáo dục riêng
phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý và dạng tật của trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu
tối đa của trẻ KT, từ đó giúp các em phát triển nhân cách, tri thức, kỹ năng,
các phẩm chất và thể chất của mình. Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật
Bắc Giang là Trung tâm chuyên biệt trực thuộc Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội tỉnh Bắc Giang, được thành lập năm 2002. Trung tâm có nhiệm vụ
chăm sóc, phục hồi chức năng, dạy chữ, dạy nghề và giáo dục nhân cách cho
trẻ em KT trong tỉnh Bắc Giang. Đây là môi trường giáo dục thân thiện, nhân
văn và mang lại lợi ích cho trẻ. Tuy nhiên, việc quản lý giáo dục chuyên biệt
trẻ KT ở Trung tâm còn tồn tại một số hạn chế như công tác quản lý lúng
túng, hiệu quả chưa cao, chất lượng giáo dục chuyên biệt còn thấp, thiếu bền
vững...
Xuất phát từ lý do trên, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn công tác, tác
giả đã chọn đề tài nghiên cứu: "Quản lý hoạt động giáo dục chuyên biệt trẻ
khuyết tật ở Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang” làm luận
văn tốt nghiệp cao học, với mong muốn tìm ra được những biện pháp tốt nhất
để công tác giáo dục chuyên biệt đạt kết quả cao nhất.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động GDCB,


luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDCB ở Trung tâm chăm
sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang nhằm nâng cao chất lượng GDCB trẻ KT tại
Trung tâm.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDCB trẻ KT ở Trung tâm Chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc
Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động GDCB trẻ KT ở Trung tâm Chăm sóc
trẻ em khuyết tật Bắc Giang.


2

4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu những biện pháp quản lý giáo dục chuyên biệt của
Giám đốc ở Trung tâm Chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang trong khoảng
thời gian từ 2013 đến 2016.
- Đối tượng khảo sát là Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh KT (học sinh
khiếm thính, học sinh KT trí tuệ, học sinh KT vận động, học sinh bại não) ở
mức độ nhẹ từ 6 đến dưới 16 tuổi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục chuyên biệt
trẻ KT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục chuyên biệt và quản
lý giáo dục chuyên biệt ở Trung tâm Chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục chuyên biệt trẻ KT ở Trung tâm Chăm sóc trẻ em khuyết tật
Bắc Giang.
6. Giả thuyết khoa học

Hiện nay, chất lượng GDCB trẻ KT ở Trung tâm Chăm sóc trẻ em khuyết
tật Bắc Giang còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý
GDCB trẻ KT phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ KT, đặc điểm của
Trung tâm, phù hợp với tình hình địa phương và thực hiện phối hợp một cách
đồng bộ, hợp lý các biện pháp thì hiệu quả GDCB trẻ KT sẽ được nâng cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (Anket)
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
7.2.4. Phương pháp tổng kết thực tiễn
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp xử số liệu bằng thống kê toán học
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, kết cấu luận văn gồm:
Chương 1. Cở sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục chuyên biệt trẻ
khuyết tật.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết
tật ở Trung tâm Chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang.
Chương 3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục chuyên biệt trẻ
khuyết tật ở Trung tâm Chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC CHUYÊN BIỆT TRẺ KHUYẾT TẬT
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Trẻ khuyết tật
Có nhiều khái niệm về trẻ KT, trong phạm vi nghiên cứu này, có thể hiểu:
Trẻ KT là những trẻ có khiếm khuyết về cấu trúc, hoặc các chức năng cơ thể hoạt
động không bình thường dẫn đến gặp khó khăn nhất định trong hoạt động cá
nhân, tập thể, xã hội và không thể học tập theo chương trình giáo dục phổ thông
nếu không được hỗ trợ đặc biệt về phương pháp giáo dục - dạy học và những
trang thiết bị trợ giúp cần thiết.
1.2.2 Giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật
Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục tách biệt trẻ em có cùng
dạng khuyết tật vào cơ sở giáo dục riêng theo chương trình giáo dục riêng.
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật
1.2.3.1. Quản lý
Có nhiều khái niệm về quản lý, nhưng có thể hiểu một cách tổng quát:
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Có nhiều khái niệm về quản lý, trong luận văn này, đề cập đến quản lý
giáo dục theo nghĩa hẹp trong phạm vi quản lý một cơ sở giáo dục: Quản lý
giáo dục là quá trình tác động có ý nghĩa của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.2.3.3. Quản lý giáo dục chuyên biệt
Quản lý GDCB trẻ KT là những tác động có mục đích, có kế hoạch và

hợp quy luật của nhà quản lý tới các yếu tố cơ bản của quá trình GDCB trẻ
KT để các em có cơ hội phát triển bản thân, hòa nhập với cộng đồng.
1.3. Giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ khuyết tật
1.3.2. Khó khăn của học sinh khuyết tật trong học tập
1.3.3. Quy trình giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật


4

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật
1.3.5. Những lưu ý khi dạy học chuyên biệt cho trẻ khuyết tật
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật ở Trung tâm
Chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang
1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của của Trung tâm Chăm sóc trẻ em khuyết
tật
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật của
Giám đốc Trung tâm Chăm sóc trẻ em khuyết tật
Quản lý hoạt động GDCB trẻ KT là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của Giám đốc Trung tâm Chăm sóc trẻ em khuyết tật trong việc sử
dụng có hiệu quả các tiềm năng, nguồn lực, hoạt động và cơ hội để nhà
trường tiểu học thực hiện hoạt động GDCB một cách có hiệu quả.
(1) Lập kế hoạch hoạt động GDCB
(2) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDCB
(3) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động GDCB
(4) Kiểm tra, đánh giá GDCB trẻ KT
(5) Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục chuyên biệt
(6) Phối hợp giữa gia đình, cộng đồng và trung tâm trong quản lý hoạt
động GDCB
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục chuyên biệt

cho trẻ khuyết tật ở Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang
Tiểu kết chương 1
Luận văn đã sơ lược về tình hình của vấn đề nghiên cứu, đưa ra các
khái niệm cơ bản là cơ sở cho việc nghiên cứu: Trẻ KT, GDCB trẻ KT, quản
lý, quản lý giáo dục, Quản lý giáo dục chuyên biệt, quản lý hoạt động GDCB
trẻ KT.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm liên quan đến đề tài, xác định vai
trò quản lý hoạt động GDCB trẻ KT, tác giả đã xác định nội dung của quản lý
hoạt động GDCB trẻ KT ở Trung tâm và đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến
việc quản lý hoạt động GDCB trẻ .
Từ các nội dung được xây dựng trong cơ sở lí luận chương 1 góp phần
định hướng cho việc điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Trường THPT
Chuyên Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang ở chương tiếp theo


5

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC CHUYÊN BIỆT TRẺ KHUYẾT TẬT Ở TRUNG TÂM
CHĂM SÓC TRẺ EM KHUYẾT TẬT BẮC GIANG
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và kinh tế văn hóa giáo dục của tỉnh
Bắc Giang
Bắc Giang là tỉnh miền núi, có 09 huyện và 01 thành phố, trong đó có 06
huyện miền núi và 01 huyện vùng cao (Sơn Động); có 230 xã, phường, thị
trấn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 - 2015 ước đạt 9,4%
trong đó lĩnh vực công nghiệp, xây dựng tăng 15,1%, dịch vụ tăng 8,6%,

nông nghiệp và thủy sản tăng 2,3%. GDP bình quân/người năm 2015 ước đạt
1.545 USD, vượt mục tiêu (tăng 835 USD so với năm 2010).
2.1.2. Khái quát về Trung tâm Chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang
Trung tâm Chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang nằm trên địa bàn xã
Tân Dĩnh, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Trung tâm được thành lập theo
Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày 4/11/2002 của UBND tỉnh Bắc Giang
trực thuộc ủy ban dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh Bắc Giang. Năm 2009,
Trung tâm Chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang trực thuộc Sở Lao động
TB&XH tỉnh Bắc Giang.
Trung tâm có nhiệm vụ nuôi dưỡng, phục hồi chức năng; dạy chữ, dạy
nghề phù hợp và giáo dục nhân cách cho trẻ em khuyết tật; vận động, kêu
gọi, tiếp nhận sự tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có lòng
hảo tâm giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần.
2.1.3. Khái quát về tình hình giáo dục của Trung tâm Chăm sóc trẻ em
khuyết tật Bắc Giang
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Mục tiêu khảo sát
2.2.3. Nội dung khảo sát
2.2.4. Mẫu đối tượng khảo sát và địa bàn khảo sát
2.2.5. Phương pháp và công cụ khảo sát
2.2.6. Cách thức tiến hành
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật ở Trung
tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang
2.3.1. Về vấn đề nhận thức của các cấp chính quyền, cộng đồng, phụ huynh
học sinh về GDCB trẻ KT


6


Bảng 2.1: Nhận thức của chính quyền, cộng đồng, phụ huynh học sinh
về trẻ KT và GDCB trẻ KT
(Số phiếu thu về là 97)
Mức độ tán thành
T
T

1
2
3
4
5
6

Nội dung
Trẻ KT có quyền được học tập,
tham gia các hoạt động trong và
ngoài Trung tâm
Ủng hộ việc trẻ KT học chuyên biệt
trong Trung tâm
Trẻ KT có khả năng để học tiểu học
và hòa nhập xã hội
Trẻ KT cũng có nhu cầu học tập,
vui chơi và tham gia các hoạt động
khác
Gia đình trẻ KT có đủ khả năng tự
chăm sóc và giáo dục trẻ
Chính quyền và cộng đồng toàn xã
hội cần có sự hỗ trợ tích cực để trẻ
KT học tập và hòa nhập cuộc sống


Đồng ý

Phân vân

Không
đồng ý
SL
%

SL

%

SL

%

95

97,9

2

2,1

0

0


82

84,5

15

15,5

0

0

90

92,8

7

7,2

0

0

92

94,8

5


5,2

0

0

9

9,2

12

12,4

76

78,4

90

92,8

7

7,2

0

0


2.3.2. Nhu cầu giáo dục chuyên biệt của gia đình trẻ khuyết tật
Bảng 2.2: Nguyện vọng của phụ huynh trẻ KT
(Số phiếu thu về là 72)
Đối
tượng
Phụ
huynh

Nguyện vọng

Số
lượng
Muốn trẻ KT ở nhà tự chăm sóc, giáo dục
9
Tham gia lớp học chuyên biệt ở Trung tâm
63

Tỷ lệ
%
12,5
87,5,

Ghi
chú

2.3.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên chuyên biệt ở Trung tâm chăm sóc trẻ em
khuyết tật
2.3.3.1. Khái quát chung về đội ngũ giáo viên chuyên biệt tại Trung tâm
chăm sóc trẻ em khuyết tật tỉnh Bắc Giang
Bảng 2.3: Tình hình đội ngũ giáo viên chuyên biệt

tại Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật tỉnh Bắc Giang
Năm học
2013-2014
2014-2015
2015-2016

Tổng
số
GV
6
6
12

Trình độ
Thâm niên
Độ tuổi
đào tạo
công tác
Th.s ĐH CĐ <30 >30 >40 >50 <5 >5 >10 >15
6
0
2
4
3
2
1
0
1 3 2
0
6

0
2
4
3
2
1
0
1 3 2
0
12 0
4
8
8
3
1
0
3 7 2
0

Nữ

(Nguồn: Phòng Hành chính - Quản trị Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết
tật Bắc Giang)


7

Bảng 2.4: Kết quả đánh giá xếp loại GV và các danh hiệu thi đua
của GV tại Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang
Năm học


Đánh giá xếp loại
Danh hiệu thi đua
Tổng số
Trung
GV Xuất sắc Khá
Kém LĐTT CSTTCS
bình

2013-2014

6

2

4

0

0

5

1

2014-2015

6

3


4

0

0

1

1

2015-2016

12

6

6

0

0

10

2

(Nguồn: Phòng Hành chính - Quản trị Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết
tật Bắc Giang)
2.3.3.2. Nhận thức của giáo viên về GDCB trẻ KT

Bảng 2.5. Nhận thức của GV về vai trò của GDCB đối với trẻ KT
(Số phiếu thu về là 12)
TT

Nội dung
GDCB giúp học sinh KT có cơ hội được
phát huy tối đa khả năng và nhu cầu của
trẻ
GDCB giúp học sinh KT có thêm bạn bè
và cải thiện tâm lí mặc cảm
GDCB giúp học sinh KT có cơ hội bình
đẳng như các bạn khác
Học sinh KT ít có cơ hội được quan tâm
vì thiếu những phương tiện hỗ trợ

1

2
3
4

Mức độ tán thành
Không
Đồng ý
Phân vân
đồng ý
SL
% SL %
SL
%

11

92

1

8

0

0

12

100

0

0

0

0

12

100

0


0

0

0

0

0

0

0

12

100

Bảng 2.6: Ảnh hưởng của GDCB trẻ KT đối với GV dạy chuyên biệt
(Số phiếu thu về là 12)

TT

Nội dung

Mức độ tán thành
Không
Đồng ý Phân vân
đồng ý
SL % SL % SL %


Khi học sinh KT học chuyên biệt, GV có
1 thêm nhiều phương pháp giáo dục hữu hiệu và
những trải nghiệm với những dạng khuyết tật 10 83,3
và mức độ khuyết tật khác nhau trong cùng
một lớp học

2

16,7

0

0


8

TT

Nội dung

Mức độ tán thành
Không
Đồng ý Phân vân
đồng ý
SL % SL % SL %

Việc nhiều dạng KT khác nhau học trong một
2 lớp làm GV vất vả hơn do phải hỗ trợ thêm 9 75

học sinh ở các dạng KT khác
Việc nhiều dạng KT khác nhau học trong một
3 lớp làm GV không đảm bảo được tốc độ 8 66,6
chương trình dạy và ảnh hưởng đến chất
lượng giáo dục chung
GV dạy trẻ KT bị áp lực trước các thành viên
4 khác (Ban Giám đốc, phụ huynh học sinh)
3 25

2

16,7

1

8,3

2

16,7

2

16,7

2

16,7

7


58,3

2.3.4. Thực trạng kiến thức, kĩ năng về giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật
của GV ở Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang
Bảng 2.7: Thống kê số lượng GV đã được tập huấn về GDCB
(Số phiếu thu về là 12)
TT
Nội dung
Số lượng
Tỷ lệ
1
Tập huấn cơ bản về GDCB
12
100
2
Tập huấn chuyên sâu về GDCB
0
0

Bảng 2.8: Đánh giá nhu cầu được tập huấn về GDCB của GV
(Số phiếu thu về là 12)
Mức độ
Nhu cầu tập
Rất cần
Cần
Không cần
huấn GDCB trẻ
SL
%

SL
%
SL
%
KT
11
91,7
1
8,3
0
0


9

2.3.5. Thực trạng học sinh học chuyên biệt tại Trung tâm chăm sóc trẻ em
khuyết tật Bắc Giang
Bảng 2.9: Số lượng học sinh học chuyên biệt tính theo khối lớp
Dạng tật
Tổng số học
TT
Lớp
Khiếm
Dạng KT
sinh KT
KTTT
thính
khác
1
MN1

10
4
5
1
2
MN2
11
4
6
1
3
1A1
10
3
4
3
4
1A2
9
4
3
2
5
1A3
12
4
6
2
6
1A4

11
3
6
1
7
2
9
2
6
1
8
4
8
2
5
1
(Nguồn: Phòng Hành chính - Quản trị Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết
tật Bắc Giang
Bảng 2.10: Đánh giá, xếp loại học lực 2 môn Tiếng Việt, Toán
bậc tiểu học
Năm học

Tổng
số HS

2013-2014

60

2014-2015


60

2015-2016

80

Tiếng Việt
Giỏi Khá
TB
9
25
18
15% 41,7% 30%
11
25
17
18,3% 41,7% 28,3%
16
35
24
20% 43,8% 30%

Toán
Yếu Giỏi Khá TB Yếu
8
12
27
17
4

13,3% 20% 45% 28,3% 6,7%
7
16
30
10
4
11,7% 26% 50% 17% 7%
5
21
40
16
3
7,2% 26,2% 50% 20% 3,8%

(Nguồn: Phòng Hành chính - Quản trị Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật
Bắc Giang
Bảng 2.11: Đánh giá xếp loại hạnh kiểm và khả năng hòa nhập
Năm học
2013-2014
2014-2015
2015-2016

Hạnh kiểm
Khả năng hòa nhập
Tổng
số học Thực hiện Chưa thực
Tốt
Khá
TB
Yếu

sinh
đầy đủ hiện đầy đủ
45
15
22
20
15
3
60
75%
25%
36,7% 33,3% 25%
5%
48
12
23
22
13
2
60
80%
20%
38,3% 36,7% 21,7% 3,3%
66
14
32
30
17
1
80

82,5%
17,5%
40%
38%
21%
1%

(Nguồn: Phòng Hành chính - Quản trị Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật
Bắc Giang)


10

Bảng 2.12: Tỉ lệ các môn học được học sinh chọn
(Số phiếu thu về là 62)
TT

Môn học

Số lượng

Tỉ lệ

Ghi
chú

1 Tự nhiên và xã hội (Lớp 1, 2, 4)
50
80,7%
2 Âm nhạc

15
24,2%
3 Mĩ thuật
55
88,7%
4 Toán
40
64,5%
5 Tiếng Việt
35
56,5%
6 Thủ công (lớp 1, 2), kĩ thuật (lớp 4)
43
69,4%
2.3.6. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ giáo dục chuyên biệt
trẻ khuyết tật ở Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật tỉnh Bắc Giang
Bảng 2.13: Tổng hợp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học
của Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật tỉnh Bắc Giang
(Năm học 2015 - 2016)
TT
1
2
3

Tên tài sản

5
6
7


Thư viện
Phòng vi tính
Phòng dạy cá nhân
Phòng luyện tập phục hồi
chức năng
Phòng y tế
Bàn ghế học sinh
Bàn ghế giáo viên

8

Thiết bị dạy học

4

Chất
Tổng số
lượng tốt
1
1
2

0
0
2

1

1


Chất lượng
Chất lượng
bình
chưa tốt
thường
1
0
1
0
0
0
0

0

1
1
0
0
40
40
0
0
8
8
0
0
Có đầy đủ các thiết bị giảng dạy, đa dạng về số
lượng và có chất lượng tốt


(Nguồn: Phòng Hành chính - Quản trị Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật
Bắc Giang)


11

Bảng 2.14: Đánh giá của CBQL và GV về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
(Số phiếu thu về 19)
TT
1
2
3
4
5
6

Nội dung
Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học
Xây dựng kế hoạch mua sắm trang
thiết bị dạy học
Xây dựng nội quy sử dụng cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học
Tổ chức bồi dưỡng sử dụng trang
thiết bị dạy học
Khả năng sử dụng và tự làm đồ dùng
dạy học của giáo viên
Bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học


Rất
tốt

Mức độ thực hiện
Chưa Điểm
Tốt
tốt
TB

Thứ
bậc

13

6

1

2,73

1

7

10

2

2,26


4

10

8

1

2,47

2

9

8

2

2,36

3

6

8

5

2,05


5

4

11

4

2,00

6

2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật
ở Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật tỉnh Bắc Giang
2.4.1. Thực trạng về lập kế hoạch giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật ở Trung
tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật tỉnh Bắc Giang
2.4.1.1. Về xác định và nhận dạng trẻ KT
2.4.1.2. Việc xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch
2.4.1.3. Xây dựng và thực hiện KHGDCN cho trẻ KT
Bảng 2.15: Đánh giá của GV về việc thực hiện KHGDCN cho trẻ KT
(Số phiếu thu về là 12)
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Rất
Chưa Điểm
Tốt
tốt
tốt
TB

1 Xác định năng lực và nhu cầu của trẻ 7
5
0
2,58
KT
2 Xác định mục tiêu GDCB
8
4
0
2,67
3 Nội dung các hoạt động GDCB
4
8
0
2,33
4 Thực hiện các biện pháp GDCB
6
5
1
2,41
5 Phối hợp các lực lượng tham gia 5
5
2
2,25
GDCB

Thứ
bậc
2
1

4
3
5


12

2.4.2. Thực trạng việc tổ chức GDCB trẻ KT ở Trung tâm chăm sóc trẻ em
khuyết tật Bắc Giang
Bảng 2.16: Đánh giá của CBQL và GV về tổ chức thực hiện GDCB
(Số phiếu thu về là 19)
TT

Nội dung
Công tác điều hành và triển khai các
hoạt động GDCB của Ban lãnh đạo
Sắp xếp học sinh KT vào lớp học
Phân công GV dạy
Hoạt động của phòng Giáo dục - dạy
nghề
Dự giờ, tổ chức thao giảng, thi làm và
sử dụng đồ dùng dạy học về GDCB

1
2
3
4
5

Rất

tốt

Mức độ thực hiện
Chưa Điểm Thứ
Tốt
tốt
TB
bậc

10

9

0

2,52

2

12
7

9
10

0
2

2,84
2,26


1
5

8

11

0

2,42

3

7

11

1

2,3

4

2.4.3. Về công tác chỉ đạo thực hiện GDCB trẻ KT ở Trung tâm chăm sóc trẻ
em khuyết tật Bắc Giang
Bảng 3.17: Đánh giá của lãnh đạo, chuyên viên Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang và GV về công tác
chỉ đạo thực hiện GDCB của Giám đốc Trung tâm
(Số phiếu thu về là 34)

TT
1

2
3
4
5
6

Nội dung
Chỉ đạo cho GV nắm vững và thực hiện
đúng, đủ phân phối chương trình
Chỉ đạo phòng, nhóm chuyên môn kiểm
tra việc thực hiện chương trình giảng dạy
của giáo viên
Điều hành các hoạt động giảng dạy
GDCB theo kế hoạch
Chỉ đạo thực hiện môi trường GDCB
thân thiện
Chỉ đạo đảm bảo các điều kiện cơ sở vật
chất và đồ dùng phương tiện giáo dục
Động viên khích lệ mọi người trong tập
thể, phát huy vai trò của từng cá nhân

Rất
tốt

Mức độ thực hiện
Chư Điểm Thứ
Tốt

a tốt TB bậc

25

8

1

2,70

1

20

12

2

2,52

3

23

10

1

2,64


2

13

15

6

2,20

6

18

14

2

2,47

4

15

18

1

2,41


5


13

2.4.4. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá GDCB trẻ KT ở Trung tâm chăm sóc
trẻ em khuyết tật Bắc Giang
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDCB trẻ KT ở
Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang
2.5.1. Ưu điểm
Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang trong những năm qua đã
đạt được nhiều thành tích trong việc chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức
năng cho trẻ KT. Trung tâm luôn đảm bảo mọi điều kiện tốt nhất để các em
học sinh KT có thể được hưởng một môi trường giáo dục thân thiện nhất.
Các cấp quản lý, cộng đồng, GV có nhận thức tốt về trẻ KT, về quyền học
tập và hòa nhập cuộc sống, về khả năng, nhu cầu của trẻ..., thấy được trách
nhiệm của mình đối với trẻ qua việc phối hợp, huy động và tìm kiếm các
nguồn lực hỗ trợ cho GDCB trẻ KT. Có được thành công trên chứng tỏ công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho mọi người của Trung tâm được thực
hiện tốt.
Công tác quản lý, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch GDCB trẻ KT được Ban
Lãnh đạo chú trọng và thực hiện đồng bộ.
Đội ngũ giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm trong việc chăm sóc, giáo
dục và phục hồi chức năng trẻ KT.
Tổ chức thực hiện GDCB trẻ KT ở Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật
Bắc Giang cũng được thực hiện khá tốt, từ việc lựa chọn học sinh KT được
tham gia các lớp học chuyên biệt đến việc tổ chức các hoạt động chuyên
môn, hoạt động ngoại khóa hỗ trợ cho GDCB. Học sinh KT có sự tiến bộ về
sự tiếp thu kiến thức văn hóa, chất lượng giáo dục trẻ KT ngày càng tăng qua
các năm học, tạo được niềm tin, niềm vui đến trường cho trẻ KT và gia đình.

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được Trung tâm quan tâm đầu tư, tạo điều
kiện tối ưu phục vụ cho công tác GDCB trẻ KT.
2.4.2. Hạn chế
Việc sử dụng, bảo quản CSVC, TBDH còn nhiều hạn chế, gây nhiều lãng
phí. Do đó, đặt ra những yêu cầu mới trong quản lý bảo quản CSVC.
Việc xây dựng và thực hiện một số nội dung trong KHGDCN của GV còn
chưa thực sự tốt. GV còn lúng túng và khó khăn trong việc tổ chức và vận
dụng các phương pháp đặc thù trong dạy chuyên biệt.
Cách thức giảng dạy cho đối tượng trẻ KT chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
là chính, chưa thực sự mang tính khoa học.


14

Sự phối hợp giữa GV và gia đình trẻ KT trong việc thực hiện KHGDCN
có hiệu quả chưa cao.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Ý thức của GV trong việc sử dụng và bảo quản CSVCvà TBDH còn chưa
tốt, Ban Lãnh đạo cũng chưa thực sự tích cực trong việc chỉ đạo GV bảo quản
và sử dụng CSVC, TBDH.
Nhu cầu tập huấn của GV trong Trung tâm là rất lớn nhưng chưa được
đáp ứng đầy đủ do Giám đốc Trung tâm chưa tích cực trong công tác này.
Một số phụ huynh chưa quan tâm đến con em mình, giao toàn bộ trách
nhiệm chăm sóc, giáo dục trẻ KT cho GV và Trung tâ
Tiểu kết chương 2
Qua việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDCB trẻ KT ở Trung
tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang, tác giả có thể đưa ra những nhận
định sau:
Môi trường giáo dục tại Trung tâm thân thiện, GV cũng như cán bộ khác
luôn quan tâm và yêu thương các em, học sinh KT giúp đỡ lẫn nhau để cùng

tiến bộ.
CBQL, GV nhận thức đúng đắn về nhu cầu học tập và phát triển của trẻ
KT. Đội ngũ cán bộ, GV trong Trung tâm có kinh nghiệm trong việc chăm
sóc, giáo dục và phục hồi chức năng trẻ KT.
Công tác lập kế hoạch và chỉ đạo chuyên môn GDCB đã được Giám đốc
và Ban Lãnh đạo quan tâm thực hiện. Việc tổ chức, sắp xếp học sinh KT vào
các lớp học được thực hiện tốt. Giám đốc thường xuyên quan tâm tới hoạt
động chuyên môn của GV, quan tâm tới tiến bộ và khă năng của học sinh KT
thông qua việc xem xét kết quả học tập của học sinh KT.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt làm được, Trung tâm vẫn còn có những
tồn tại như: việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
Việc thực hiện một số nội dung trong KHGDCN của GV vẫn còn mang tính
hình thức, đòi hỏi Giám đốc cần tăng cường các hoạt động chỉ đạo thực hiện
tốt hơn nữa.
Đây là những cơ sở thực tiễn để làm căn cứ cho luận văn đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDCB trẻ KT ở Trung tâm
chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang trong chương 3.


15

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CHUYÊN BIỆT TRẺ KHUYẾT TẬT Ở TRUNG TÂM
CHĂM SÓC TRẺ EM KHUYẾT TẬT
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển bền vững và ổn định
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đặc thù của GDCB trẻ KT
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDCB trẻ KT tại Trung tâm
chăm sóc trẻ rm khuyết tật Bắc Giang
3.2.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục chuyên biệt cho cộng đồng và Trung
tâm
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết về công tác tuyên truyền giáo dục từ
cấp huyện, xã, nhà trường, thôn xóm và người dân. Kế hoạch này cần đảm bảo
cả tính khả thi và tính liên tục thường xuyên.
- Hình thức phương pháp tuyên truyền giáo dục cần được thực hiện linh
hoạt và phong phú, trong đó đặc biệt chú ý đến việc sử dụng hệ thống truyền
thanh truyền hình được xây dựng và đồng bộ rộng khắp từ huyện đến phường,
xã, thôn xóm và gia đình.
- Tuyên truyên, giáo dục về GDCB tranh thủ và lồng ghép trong nội dung
cuộc họp, hội nghị của các cấp, các ban ngành đoàn thể.
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch GDCB trẻ KT trongTrung tâm chăm sóc
trẻ em khuyết tật Bắc Giang
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về lập kế hoạch toàn diện GDCB
trong đó chú trọng vào việc đề ra các giải pháp thực hiện dạy - học chuyên
biệt, các giải pháp cho công tác xã hội hóa GDCB.
Phòng Giáo dục - dạy nghề tự lập kế hoạch hoạt động của phòng và cá
nhân mình. Giám đốc cần kiểm tra, thẩm định, duyệt các bản kế hoạch này
cho thống nhất và phù hợp với kế hoạch chung.
- Trong quán trình tổ chức thực hiện, Giám đốc Trung tâm cần linh hoạt,
không được quá khô cứng trong thực hiện kế hoạch đã đề ra. Cần có những


16

quyết định thay đổi kịp thời nhằm đảm bảo kế hoạch được triển khai một

cách hợp lý, đạt được mục tiêu đã định.
3.2.3. Chỉ đạo tăng cường các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập thể,
hoạt động ngoài giờ lên lớp
- Căn cứ vào kế hoạch của Trung tâm, mỗi GV cần xây dựng kế hoạch cụ
thể để tránh tình trạng sinh hoạt chuyên môn qua loa chiếu lệ hoặc quá cầu
toàn, nguyên tắc dẫn đến ít tính khả thi và hình thức.
- Ðánh giá đúng khả năng của từng học sinh KT trong việc tham gia hoạt
động tập thể, theo qui luật phát triển có tính “bù - trừ” thì học sinh khiếm thị
thường có thính giác và xúc giác tốt, học sinh tật ngôn ngữ nặng thường có
khả năng diễn đạt bằng giác quan tốt...
3.2.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý - giáo viên về GDCB
trẻ KT và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý giáo viên về GDCB:
+ Tổ chức các lớp tập huấn từ 3 - 5 ngày trong thời gian nghỉ hè, thực hiện
có thể trước hoặc ngay sau các đợt tập huấn chuyên môn khác của Ngành. Tập
trung vào những vấn đề chung, về mô hình GDCB và việc lập kế hoạch toàn
diện, lập KHGDCN.
+ Tổ chức các lớp tập huấn 2 - 3 ngày trong thời gian năm học được tiến
hành cho các nội dung còn lại có tính chuyên sâu và gắn với GV trực tiếp dạy
từng loại tật.
- Sử dụng hợp lý đội ngũ GV dạy học chuyên biệt: Theo tinh thần tự
nguyện và phân công có tính bắt buộc, trong đó theo tinh thần tự nguyện là
chính còn nếu bắt buộc thì cần phải có biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức cho giáo viên.
+ Trong khi tập huấn, đào tạo tạo nguồn nhân lực và sử dụng GV dạy học
chuyên biệt chú ý đến GV trẻ có tinh thần trách nhiệm trong công việc, ý
thức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá và khả năng dạy được
từ lớp 1 đến lớp 5.
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá GDCB trẻ KT tại Trung tâm
Ðể công tác đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá GDCB trẻ KT tại Trung

tâm đạt hiệu quả, Giám đốc cần chỉ đạo phòng Giáo dục - dạy nghề:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá (Kế hoạch kiểm tra toàn năm học;
Kế hoạch kiểm tra học kỳ; Kế hoạch kiểm tra hằng tháng; Kế hoạch kiểm tra
hằng tuần,… với lịch, biểu cụ thể.


17

- Tổ chức lực lượng kiểm tra, đánh giá
- Với các nội dung kiểm tra, đánh giá GV và kiểm tra, đánh giá học sinh,
Giám đốc cần tiến hành lần lượt các bước kiểm tra,
3.2.6. Chỉ đạo xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học
Ðể công tác xây dựng và trang bị CSVC, thiết bị đồ dùng dạy học, Trung
tâm yêu cầu:
- Cần huy động mọi nguồn lực trong xã hội từ cấp ủy, chính quyền địa
phương đến phụ huynh học sinh.
- Tuyên truyền tốt về GDCB tới phụ huynh và các lực lượng ngoài xã hội
để họ thấy được ý nghĩa và mục đích tốt đẹp, cần thiết của GDCB. Từ đó
CBQL, GV kêu gọi phụ huynh, nhà hảo tâm … giúp đỡ hỗ trợ hoạt động.
- Giám sát, kiểm tra việc huy động các nguồn lực vật chất, đánh giá tổng
kết và công khai tài chính.
3.2.7. Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động GDCB cho học
sinh KT
Để công tác phối hợp gia đình - nhà trường - xã hội đạt kết quả cao Trung
tâm cần chỉ đạo thực hiện tốt các mặt sau:
- Đối với cán bộ quản lý:
+ Phải nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về công
tác giáo dục.
+Xác định trách nhiệm giáo dục đạo đức, GDCB trẻ KT là trách nhiệm
của toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ viên chức chứ không

phải là trách nhiệm của một cá nhân, bộ phận nào.
+ Phải luôn quan tâm đến việc xây dựng môi trường sư phạm có văn hóa,
đảm bảo tính giáo dục ngày càng cao. Xây dựng nề nếp kỷ luật, quy chế học
tập, thưởng phạt nghiêm minh học sinh thực hiện tốt hoặc học sinh còn vi phạm.
+ Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp thường xuyên với phụ huynh,
địa phương và các tổ chức xã hội để tạo được sự đồng thuận, chung sức trong
quá trình GDCB trẻ KT.
- Đối với giáo viên:
+ Nắm vững mục tiêu giáo dục về giáo dục học sinh KT.
+ Đẩy mạnh công tác thi đua trong đơn vị và đối với giáo viên thông qua
việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" bằng sự gương
mẫu và việc làm cụ thể.
- Đối với trẻ KT:


18

Cần tuyên truyền, chỉ ra cho trẻ KT thấy được tầm quan trọng của việc
học tập và rèn kỹ năng nhằm phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của các em,
giúp các em có thể có được những kỹ năng sống cần thiết để các em có thể dễ
dàng hòa nhập cộng đồng.
- Đối với phụ huynh học sinh:
+ Cần tuyên truyền về ý nghĩa vai trò của việc giáo dục trẻ KT để phụ
huynh học sinh hiểu rõ, giúp các em có khả năng giao tiếp, khả năng thích
ứng và xử trí những tình huống thực tế mà các em có thể đối mặt trong cuộc
sống hàng ngày.
+ Tuyên truyền để phụ huynh học sinh nắm được mục tiêu, nội dung,
chương trình giáo dục và các quy định của Ngành đối với hoạt động GDCB
trẻ KT trong Trung tâm.
- Đối với địa phương:

+ Tăng cường công tác tuyên truyền về dân số kế hoạch hóa gia đình
nhằm ngăn chặn tình trạng sinh nhiều con, nạn tảo hôn... làm mất cơ hội đến
trường của trẻ em cũng như việc kiểm tra, khám sàng lọc trước sinh.
+ Cần quan tâm thường xuyên đến tình hình an ninh trật tự, an toàn, mỹ
quan khu vực quanh Trung tâm. Chủ động phối hợp cùng Trung tâm giải
quyết những khó khăn ngoài thẩm quyền của Trung tâm.
+ Cần phối hợp giữa Trung tâm và cộng đồng xã hội trong giáo dục
những giá trị truyền thống cho học sinh; giáo dục bản sắc văn hóa địa
phương; bản sắc văn hóa dân tộc hàm chứa trong mỗi cộng đồng cụ thể, biểu
hiện ra bằng phong tục, tập quán, lễ hội...


19

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Biện pháp 7

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 6

Biện pháp 5

Biện pháp 3

Biện pháp 4



đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDCB trẻ KT.
Ghi chú:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về GDCB cho cộng ðồng và các nhà trường
Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch GDCB trẻ KT tại Trung tâm chăm
sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang
Biện pháp 3: Chỉ đạo tăng cường các hoạt động chuyên môn, hoạt động
tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp
Biện pháp 4: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho CBQL - GV về GDCB trẻ
KT và sử dụng hợp lý đội ngũ GV
Biện pháp 5: Ðổi mới công tác kiểm tra đánh giá GDCB trẻ KT tại Trung
tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang
Biện pháp 6: Chỉ đạo xây dựng và trang bị CSVC, thiết bị đồ dùng dạy
học
Biện pháp 7: Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động GDCB


20

trẻKT
Các biện pháp được đề xuất trên đây có mối quan hệ mật thiết với nhau
tạo nên sự thống nhất, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình
quản lý hoạt động GDCB trẻ KT tại Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc
Giang. Mỗi biện pháp có một vị trí và thế mạnh riêng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ quản lý, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia, song
chúng có mối quan hệ mật thiết tác động lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể
thống nhất trong khâu quản lý hoạt động GDCB trẻ KT.
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo sát
3.4.2. Các bước tiến hành khảo sát
Để tiến hành khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất,

chúng tôi đã dùng phương pháp xin ý kiến chuyên gia tiến hành khảo sát
Tổng số: 37 người (trong đó CBQL, GV : 19 người; PHHS: 9 người; cán bộ
địa phương: 9 người).
3.4.3. Kết quả khảo sát
3.4.3.1. Về tính cần thiết của các biện pháp
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
TT

1
2

3

4

5

6
7

Tên biện pháp
Nâng cao nhận thức về GDCB trẻ KT cho
cộng đồng và trong Trung tâm
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch GDCB trẻ KT
trong Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật
tỉnh Bắc Giang
Chỉ đạo tăng cường các hoạt động chuyên
môn, động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên
lớp
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ

quản lý - giáo viên về GDCB trẻ KT và sử
dụng hợp lý đội ngũ giáo viên
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá GDCB
trẻ KT tại Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết
tật tỉnh Bắc Giang
Chỉ đạo xây dựng và trang bị cơ sở vật chất,
thiết bị đồ dùng dạy học
Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia
hoạt động GDCB cho trẻ KT

Rất
Khôn
Cần
Điểm
cần
g cần
thiết
TB
thiết
thiết

Xếp
thứ
bậc

33

4

0


2,89

1

29

8

0

2,78

3

28

9

0

2,75

4

32

5

0


2,86

2

26

11

0

2,70

6

25

12

0

2,67

7

27

10

0


2,72

5


21

Điểm TB các biện pháp tương đối cao ( X = 2,67 đến 2,89), trong đó các
biện pháp đề xuất đều từ 70% trở lên số người được hỏi đánh giá là rất cần
thiết. Biện pháp được đánh giá là cần thiết nhất là: Nâng cao nhận thức về
GDCB cho cộng đồng và các nhà trường ( X = 2,89). Giữa các biện pháp cao
nhất và thấp nhất chênh lệch nhau không lớn. Điều đó có nghĩa các biện pháp
đưa ra phù hợp với hoàn cảnh thực tế của Trung tâm.
3.4.3.1. Về tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất
TT
1

2
3

4

5
6
7

Tên biện pháp
Nâng cao nhận thức về GDCB trẻ

KT cho cộng đồng và trong Trung
tâm
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch GDCB
trẻ KT trong Trung tâm chăm sóc trẻ
em khuyết tật tỉnh Bắc Giang
Chỉ đạo tăng cường các hoạt động
chuyên môn, động tập thể, hoạt động
ngoài giờ lên lớp
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán
bộ quản lý - giáo viên về GDCB trẻ
KT và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo
viên
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá
GDCB trẻ KT tại Trung tâm chăm sóc
trẻ em khuyết tật tỉnh Bắc Giang
Chỉ đạo xây dựng và trang bị cơ sở
vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học
Quản lý phối hợp các lực lượng tham
gia hoạt động GDCB cho trẻ KT

Rất
khả
thi

Khả
thi

Không
Điểm
khả

TB
thi

Xếp
thứ
bậc

32

5

0

2,86

1

29

8

0

2,78

3

28

9


0

2,75

4

31

6

0

2,83

2

27

10

0

2,72

5

25

12


0

2,67

7

26

11

0

2,70

6

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất, với điểm
trung bình với X = 2,7 là khá cao. Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy số ý
kiến đánh giá các biện pháp về tính cần thiết và tính khả thi là hợp lý, mang
tính xây dựng, khách quan và có tính thực tiễn cao.
Các biện pháp được đề xuất trong đề tài là kết quả nghiên cứu và thăm dò
ý kiến của các chuyên gia, Ban Lãnh đạo Trung tâm, CBQL... Đây là kết quả
nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn công tác quản lý, chỉ đạo của
Ban Lãnh đạo, của đội ngũ chuyên viên và GV có chuyên môn. Bởi vậy các


22

nhóm biện pháp đề xuất đều được đánh giá là có tính cần thiết và tính khả thi

khá cao.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDCB trẻ KT tại Trung
tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật tỉnh Bắc Giang, cần tiến hành các biện pháp
quản lý một cách đồng bộ và có hệ thống, nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Tiểu kết chương 3
Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn về GDCB trẻ KT, quản lý hoạt
động hoạt động GDCB trẻ KT, luận văn đã xây dựng 07 biện pháp để thực
hiện quản lý hoạt động GDCB trẻ KT ở Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết
tật Bắc Giang. Kết quả khảo nghiệm đối với 37 người gồm CBQL, GV và
nhân viên Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang cho thấy 07 biện
pháp đưa ra đều có tỉ lệ đánh giá cao về tính cấp thiết và có tính khả thi. Các
biện pháp trên có vị trí và vai trò không ngang bằng nhau, nhưng có mối quan
hệ biện chứng, bổ sung cho nhau trong quá trình thực hiện. Các biện pháp đã
được khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi qua khảo sát nhận thức.


23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Ban Lãnh đạo Trung tâm đã thực hiện tốt việc Phối hợp cùng các lực
lượng giáo dục triển khai kế hoạch GDCB cá nhân cho học sinh
CBQL, GV nhận thức đúng đắn về nhu cầu học tập và phát triển của trẻ
KT. Đội ngũ GV trong Trung tâm có kinh nghiệm trong việc chăm sóc, giáo
dục trẻ KT. Công tác lập kế hoạch và chỉ đạo chuyên môn GDCB đã được
Giám đốc và Ban Lãnh đạo quan tâm thực hiện. Việc tổ chức, sắp xếp học
sinh KT vào các lớp học chuyên biệt được thực hiện tốt.
Giám đốc thường xuyên quan tâm tới hoạt động chuyên môn của GV,
quan tâm tới tiến bộ và khă năng của học sinh KT thông qua việc xem xét kết
quả học tập của học sinh KT.

Tuy nhiên bên cạnh những mặt làm được, Trung tâm vẫn còn có những
tồn tại như: việc sử dụng, bảo quản CSVC, trang TBDH. Việc thực hiện một
số nội dung trong KHGDCN của GV vẫn còn mang tính hình thức, đòi hỏi
Giám đốc cần tăng cường các hoạt động chỉ đạo thực hiện tốt hơn nữa.
Để thực hiện tốt GDCB trẻ KT và quản lý hoạt động GDCB trẻ KT cần
thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý như đã nêu trong luận văn.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang
- Cần triển khai rộng rãi việc tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận
thức cho nhân dân về ý nghĩa của việc GDCB trẻ KT.
- Có kế hoạch tham mưu với UBND tỉnh và các cơ quan chức năng tạo
các điều kiện về nguồn lực con người, cơ sở vật chất, tạo môi trường khuyến
khích Trung tâm thực hiện tốt công tác GDCB trẻ KT.
- Cần quan tâm hơn nữa trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
nói chung, trẻ em khuyết tật nói riêng.
- Phối hợp với Sở GD&ĐT trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo
dục đặc biệt tại Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc Giang.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT Bắc Giang
- Cần tham mưu biên soạn, xuất bản sách, tài liệu tham khảo phục vụ cho
công tác chăm sóc, giáo dục cho trẻ KT.


24

2.3. Đối với Ban Giám đốc Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật Bắc
Giang
- Ban Lãnh đạo cần phải phân tích đúng thực trạng công tác quản lý của
Trung tâm, phải thường xuyên nghiên cứu và cập nhật, áp dụng các biện pháp
quản lý phù hợp để nâng cao chất lượng công tác quản lý.
- Có kế hoạch và biện pháp cụ thể hơn nữa trong việc chỉ đạo, kiểm tra

quản lý GDCB trẻ KT.
- Trung tâm tích cực chủ động và sáng tạo trong việc thiết lập các mối
quan hệ và phối hợp các lực lượng xã hội trong việc thực hiện GDCB trẻ KT.
Đặc biệt chú trọng việc xây dựng kế hoạch toàn diện và tổ chức thực hiện các
hoạt động GDCB trẻ KT trong và ngoài Trung tâm.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá phù hợp, quan tâm đến
công tác thi đua khen thưởng.
- Sẵn sàng đón trẻ KT đến Trung tâm, tạo mọi điều kiện tốt nhất để trẻ
được học tập.
2.4. Đối với gia đình học sinh
- Cần nhận thức đúng đắn về đầu tư cho giáo dục, tạo điều kiện đảm bảo
cho con em học tập, tu dưỡng đạt kết quả tốt.
- Tăng cường liên lạc với Trung tâm, với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
bộ môn để năm bắt tình hình học tập của con em mình, kịp thời phối hợp
trong việc giáo dục trẻ KT.



×