Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 107 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>NGUYỄN VĂN BÌNH </b>

<b>GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ NÔNG THÔN HUYỆN ĐẠI TỪ, </b>

<b>TỈNH THÁI NGUYÊN </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b> NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>NGUYỄN VĂN BÌNH </b>

<b>GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ NÔNG THÔN HUYỆN ĐẠI TỪ, </b>

<b>TỈNH THÁI NGUYÊN </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Hồng Linh </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu, các số liệu của các cơ quan tổ chức đều có chú thích nguồn gốc và được phép cơng bố.

<i>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2022 </i>

<b> Tác giả luận văn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể Q thầy, cơ giáo và các cán Phòng Đào tạo – Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đinh Hồng Linh - Người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tơi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ đang làm việc tại UBND huyện Đại Từ, Chi cục Thống kê huyện Đại Từ, Phòng Lao động - Thương binh xã hội huyện Đại Từ, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Đại Từ, các Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp xuất khẩu lao động trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thu thập dữ liệu cho luận văn này.

<i><b> Thái Nguyên, tháng 8 năm 2022 </b></i>

<b> Tác giả luận văn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Những đóng góp mới ... 3

5. Kết cấu của đề tài ... 3

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ ... 4 </b>

1.1. Những vấn đề chung về lao động ... 4

1.1.1. Khái niệm về lao động ... 4

1.1.2. Đặc điểm của lao động nữ ... 5

1.1.3. Đặc điểm của lao động nữ nơng thơn... 7

1.1.4. Vai trị của lao động nữ nông thôn ... 8

1.2. Những vấn đề chung về việc làm ... 9

1.2.1. Khái niệm việc làm, thất nghiệp ... 9

1.2.2. Phân loại việc làm ... 13

1.3. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động ... 16

1.3.1. Hỗ trợ vốn để tạo việc làm ... 16

1.3.2. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm ... 16

1.3.3. Đào tạo nghề cho lao động nữ ... 18

1.3.4. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn ... 20

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nữ ... 20

1.4.1. Những nhân tố khách quan ... 20

1.4.2. Những nhân tố chủ quan ... 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.5. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao đông nữ ở một số địa phương ... 24

1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ... 24

1.5.2 Kinh nghiệm của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ... 25

1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho huyện Đại Từ trong việc giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn... 26

<b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 28 </b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 28

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 28

2.2.1.1. Thông tin thứ cấp ... 28

2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ... 29

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá việc làm cho lao động nữ ... 30

<b>Chương 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ NÔNG THÔN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ... 32 </b>

3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội huyện đại từ, tỉnh thái nguyên ... 32

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 33

3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ... 36

3.2. Thực trạng giải quyết việc làm lao động nữ nông thôn huyện đại từ –tỉnh thái nguyên ... 41

3.2.1. Tình hình việc làm của lao động nữ nông thôn huyện Đại Từ ... 41

3.2.2. Thực trạng giải quyết việc làm lao động nữ nông thôn huyện Đại Từ ... 46

3.2.3. Thực trạng giải quyết việc làm lao động nữ nông thôn huyện Đại Từ qua kết quả điều tra ... 52

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm lao động nữ nông thôn huyện

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3..4.1. Những mặt đạt được ... 71

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới việc giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn trên địa bàn huyện ... 73

<b>Chương 4: NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ... 75 </b>

4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện đại từ, tỉnh thái nguyên ... 75

4.1.1. Quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ... 75

4.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ... 76

4.1.3. Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 ... 77

4.2. Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện đại từ, tỉnh thái nguyên ... 79

4.2.1. Đẩy mạnh công tác giáo dục – đào tạo và dạy nghề cho lao động nữ ... 79

4.2.2 Xây dựng nhiệm vụ giải quyết việc làm cho lao động nữ trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ ... 82

4.2.3 Triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm ... 84

4.2.4 Nhóm giải pháp khác ... 86

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 90 </b>

<b>1. Kết luận ... 90 </b>

<b>2. Kiến nghị ... 91 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 92 </b>

<b>PHIẾU ĐIỀU TRA ... 94</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

LĐ- TB&XH : Lao động – Thương binh & Xã hội

CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 3.1.Tổng dân số, mật độ dân số và dân số trung bình phân theo giới tính, phân theo đô thi – nông thôn (2019-2021) ... 40 Bảng 3.2. Cơ cấu lao động theo ngành (2019 – 2021)... 41 Bảng 3.3. Quy mô lao động huyện Đại Từ giai đoạn 2019-2021 ... 42 Bảng 3.4: Cơ cấu lao động nữ nơng thơn theo trình độ tại huyện Đại Từ năm Bảng 3.7: Độ tuổi của lao động nữ qua phiếu điều tra ... 52 Bảng 3.8: Trình độ văn hóa chun mơn của lao động nữ qua phiếu điều tra 54 Bảng 3.9: Cơ cấu lao động theo lĩnh vực và tình trạng việc làm ... 55 Bảng 3.10: Cơ cấu lao động theo nghề nghiệp và tình trạng việc làm ... 56 Bảng 3.11: Cơ cấu lao động theo hình thức và tình trạng việc làm ... 58 Bảng 3.12: Cơ cấu việc làm của lao động nữ theo thành phần kinh tế và địa

điểm nơi làm việc ... 60 Bảng 3.13: Đánh giá về công tác xây dựng chủ trương chính sách về tạo việc

làm cho lao động nữ nông thôn Đại Từ ... 61 Bảng 3.14: Công tác tổ chức triển khai và thực hiện chủ trương và chính sách

về tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn Đại Từ ... 63 Bảng 3.15 Mức thu nhập của LĐ nữ chia theo tình trạng việc làm ... 65

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Liên Hợp Quốc kêu gọi cả cộng đồng thế giới cần phải trao thêm quyền cho phụ nữ và trẻ em gái đang sống ở các vùng nông thơn trên khắp thế giới để xóa đói giảm nghèo. Thực tế cuộc sống cho thấy, phụ nữ là lực lượng lao động nông nghiệp quan trọng, sản xuất ra phần lớn các sản phẩm lương thực, tuy nhiên, vai trò, vị thế của họ chưa được đánh giá cao. Phụ nữ ở khu vực nông thôn đang còn chịu nhiều thiệt thòi hơn nam giới về cơ hội học tập, việc làm, tiếp cận thông tin và thụ hưởng các thành quả của cuộc sống. Những điều này khiến khơng ít phụ nữ khơng thể tìm thấy hạnh phúc thực sự cho cuộc đời mình.

Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta nói chung, các tỉnh, thành trong cả nước nói riêng hết sức quan tâm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Điều đó được thể hiện ở nhiều chính sách như chính sách đất đai, chính sách tín dụng nơng thơn, chính sách phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố và đa dạng hố sản phẩm nơng nghiệp, chính sách khuyến khích đầu tư vào nơng nghiệp và nơng thơn... Cụ thể trong chính sách đất đai: người nơng dân ln gắn với ruộng, đất bởi đó là tư liệu sản xuất trực tiếp của họ. Kể từ Khoán 100, Khoán 10 cho đến Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013, Đảng và Nhà nước ta đã từng thực hiện việc giao đất, giao ruộng cho nông dân. Đất ruộng trở thành nguồn sinh lợi, sinh kế chủ yếu của nơng dân. Họ có quyền tự chủ với ruộng đất. Điều đó làm cho nguồn vốn, kỹ thuật và lực lượng lao động ở nông thơn được giải phóng. Việc làm trong nơng thơn được tạo ra nhiều hơn, thu nhập của nông dân được nâng cao. Hiện nay, để nông nghiệp phát triển cao hơn cần dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất tạo điều kiện phát triển mạnh kinh tế trang trại. Trên phạm vi của cả nước nói chung và ĐBSCL nói riêng, xu hướng này đang được khuyến khích phát triển mạnh mẽ.

Đại Từ là một huyện của tỉnh Thái Ngun, có địa hình đa dạng gồm đồng bằng, miền núi, trung du. Trong bối cảnh tình hình chung đó, huyện Đại Từ cũng gặp rất nhiều thách thức trong công tác giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nơng thơn nói riêng. Hàng năm tồn huyện giải quyết việc làm mới cho nhiều lao động nhưng số lao động bổ sung và có nhu cầu việc làm mới lại tăng, đã tạo áp lực lớn cho công tác giải quyết việc làm. Là nhóm lao động yếu thế, vấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

đề việc làm cho lao động nữ lại càng gặp nhiều khó khăn hơn, các ngành, lĩnh vực cần phải làm gì để hỗ trợ và tạo cơ hội để phụ nữ tự tin hơn trong công việc, nắm bắt những cơ hội việc làm với thu nhập ngang hàng với nam giới trong công việc.

Xuất phát từ thực tiễn đó, xác định cơng tác giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn là nhiệm vụ chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Đại Từ hiện nay, đồng thời mong muốn xây dựng một số giải pháp góp phần tích cực trong công tác tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn ở huyện Đại Từ, tác giả tiến

<i><b>hành thực hiện đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ. </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung: </b>

Trên cơ sở đánh giá thực trạng lao động, việc làm đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

<b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm lao động nữ nông thôn.

- Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn trên địa bàn huyện Đại Từ trong thời gian tới.

<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu </b>

Những vấn đề liên quan đến hoạt động giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện Đại Từ

<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.2.1. Phạm vi không gian </b></i>

Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

<i><b>3.2.2. Phạm vi thời gian </b></i>

Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2019 - 2021; số liệu sơ cấp được điều tra vào năm 2022 và đề xuất các giải pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>3.2.3. Phạm vi nội dung </b></i>

Đề tài nhắm phân tích và đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

<b>4. Những đóng góp mới </b>

<b>- Về mặt lý luận: Đề tài sẽ góp phần bổ sung sở cứ khoa học cho việc phát </b>

triển lý luận về giải quyết việc làm và các yếu tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nơng thơn nói riêng.

<b>- Về mặt thực tiễn: Sản phẩm của đề tài là một báo cáo có giá trị về mặt </b>

khoa học thực tiễn cho huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cũng như một số địa phương có điều kiện tương tự trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ nông thôn.

<b>5. Kết cấu của đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài được chia thành 04 chương:

<b>Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nữ Chương 2. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>Chương 3. Thực trạng giải quyết việc làm lao động nữ nông thôn tại huyện </b>

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

<b>Chương 4. Một số giải pháp giải quyết việc làm lao động nữ nông thôn tại </b>

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ </b>

<b>1.1. Những vấn đề chung về lao động </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về lao động </b></i>

Theo giáo trình Kinh tế lao động, lao động được định nghĩa là hoạt động có mục đích, ý thức của con người, trong quá trình lao động, con người vận dụng sức lực của bản thân, sử dụng công cụ lao động để tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi chúng và làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống con người. Chính vì vậy Ph.Ăngghen đã viết: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó chúng ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”.

Như vậy, lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, là quá trìnhngười lao động sử dụng sức lao động của mình vào sản xuất để tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội.

Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc.

Quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau giữa các quốc gia, thậm chí khác nhau qua các thời kỳ của cùng một quốc gia, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế. Ở nước ta, theo quy định độ tuổi lao động là từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 thì từ năm 2021 trở đi, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với nam, 55 tuổi 4 tháng đối với nữ, sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với Nam, 4 tháng đối với nữ cho đến khi đạt độ tuổi 62 đối với nam vào năm 2028 và 60 tuổi đối với nữ vào năm 2035.

Trường hợp người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm.

Nguồn lao động luôn được xem xét trên hai mặt là số lượng và chất lượng. Xét về mặt số lượng, nguồn lao động gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.

- Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đi học, làm việc nội trợ trong gia đình, khơng có nhu cầu làm việc và những người thuộc tình trạng khác (gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi quy định).

Chất lượng của nguồn lao động về cơ bản được đánh giá thông qua trình độ chun mơn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động.

Lực lượng lao động (LLLĐ) hay dân số hoạt động kinh tế theo quan niệm của tổ chức Lao động quốc tế (ILO) là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm trong các lĩnh vực đời sống KTXH, ngồi ra cịn cả bộ phận dân số không trực tiếp tạo ra thu nhập nhưng lại trực tiếp giúp cho người thân, gia đình tạo thu nhập và những người đang trong độ tuổi lao động khơng có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và ln sẵn sàng làm việc. Trên thực tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nơng nghiệp, vẫn có một số lao động khơng nằm trong độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia lao động như thiếu niên từ 13 đến 15 tuổi hay nữ trên 60 tuổi và nam trên 62 tuổi.

Trong nghiên cứu này, thống kê LLLĐ hay dân số hoạt động kinh tế gồm những người thoả mãn các điều kiện đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc (có việc làm) hoặc thất nghiệp trong tuần nghiên cứu, với thời kỳ nghiên cứu là một tuần (7 ngày).

<i>Dân số không hoạt động kinh tế theo ILO bao gồm toàn bộ số người từ đủ 15 </i>

tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và thất nghiệp. Những người này không hoạt động kinh tế vì các lí do: đang đi học, hiện đang làm công việc nội trợ cho bản thân gia đình, tàn tật khơng có khả năng lao động, các lý do sức khỏe hoặc ở vào tình trạng khác.

<i><b>1.1.2. Đặc điểm của lao động nữ </b></i>

Lao động nữ là một bộ phận quan trọng của lực lượng lao động quốc gia, bao gồm một bộ phận dân cư là nữ trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, đang có việc làm hoặc khơng có việc làm, mong muốn có việc làm. Bộ Luật Lao động Việt Nam quy định: lao động nữ là những phụ nữ từ 15 - 60 tuổi có khả năng lao động, hiện đang có việc làm hoặc bị thất nghiệp. Do đó có thể thấy: lực lượng lao động nữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

bao gồm những phụ nữ trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những phụ nữ thất nghiệp nhưng đang có nhu cầu và mong muốn tìm kiếm việc làm.

Phụ nữ là một lực lượng lao động quan trọng trong lực lượng lao động xã hội có tính đặc thù về giới và giới tính thể hiện trong sức khỏe và tâm sinh lí. Cùng với nam giới, phụ nữ nói chung và lao động nữ nói riêng đóng vai trị hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Xuất phát từ đó lao động nữ có các đặc điểm sau:

Trước hết, về đặc điểm thiên chức làm mẹ. Do bẩm sinh, phụ nữ có thiên chức mang thai và sinh con, ni con bằng dịng sữa của mình. Thống nghĩ tưởng chừng đơn giản, vì từ xưa tới nay phụ nữ nào mà chẳng mang thai và sinh con, nuôi con, song trên thực tế lại nẩy sinh một loạt vấn đề phức tạp làm cho các chủ sử dụng lao động phải cân nhắc, lựa chọn và nếu khơng qn triệt quan điểm bình đẳng giới thì hầu hết các chủ sử dụng lao động chỉ muốn tuyển chọn lao động nam. Bởi lẽ, trong suốt thời kỳ mang thai và nuôi con nhỏ lao động nữ được phép nghỉ để đi khám thai và nghỉ sinh con từ 6 tháng tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất cơng việc nặng nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh, ngoài ra trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ sớm mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương, nhưng các chủ sử dụng lao động vẫn phải trả bảo hiểm xã hội đầy đủ cho lao động nữ khi họ khơng làm việc vì thai sản... Do đó, xét về hiệu quả kinh tế trước mắt giữa chi phí bỏ ra với kết quả mang lại đã khiến cho các chủ đang tìm kiếm lao động, kể cả nữ chủ khơng thích th lao động nữ.

Hai là, về đặc điểm sức khoẻ sinh lý, phụ nữ thường thấp bé, nhẹ cân, chân yếu, tay mềm lại phải đảm nhận thiên chức làm mẹ nên khơng thích hợp với cơng việc nặng nhọc, độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ như những công việc trên cao; những nghề làm việc dưới nước; những công việc tiếp xúc với hoá chất có ảnh hưởng đến sức khoẻ của người mẹ và của thai nhi. Bên cạnh đó phụ nữ thường dịu dàng, nhẹ nhàng, rất khéo tay, cần cù, chịu khó nên rất thích hợp với các nghề giáo dục, dịch vụ, phục vụ, thêu ren, thủ công truyền thống làm bằng tay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Ba là, về những đặc điểm xã hội: So với nam giới, điều kiện sinh hoạt ăn, ở của lao động nữ thường phức tạp hơn trong khi có chỗ ở ổn định lại là một điều kiện để phụ nữ được tiếp nhận vào làm việc. Cũng do những định kiến về giới còn tồn tại mà lao động nữ thường có trình độ học vấn, trình độ chun mơn, lành nghề thấp hơn lao động nam, thêm vào đó là tính rụt rè, kém tự tin vào chính bản thân mình cũng là trở ngại khó tìm việc làm trên thị trường lao động trong quan hệ so sánh với nam giới.

Nhận thức rõ các đặc điểm trên, một mặt chính sách của Đảng và Nhà nước phải tạo ra điều kiện khuyến khích người chủ sử dụng lao động nữ tạo cơ hội cho phụ nữ được tiếp cận với việc làm với đào tạo và phát triển, có các hình thức tổ chức lao động thích hợp để thu hút lao động nữ như làm việc không trọn ngày, thời gian biểu làm việc linh hoạt. Các nhà hoạch định chính sách phải có quan điểm rõ ràng, phải lồng ghép giới vào các vấn đề phát triển. Các chủ sử dụng lao động kể các cơ quan thuộc bộ máy công quyền của Nhà nước cần mạnh dạn tuyển chọn và sử dụng lao động nữ, tạo cơ hội cho lao động nữ vươn lên làm tốt chức năng xã hội và chức năng tái sinh sản, chăm sóc và ni dưỡng thế hệ tương lai. Mặt khác, bản thân lao động nữ phải có sức vươn lên, học tập để nâng cao trình độ, có năng lực đảm nhận các công việc được giao, tổ chức khoa học cơng việc gia đình động viên người chồng và các thành viên nam giới trong gia đình cùng chia sẻ cơng việc nội trợ, nuôi dạy con ngoan để làm tốt thiên chức giới mà vẫn hoàn thành vai trị sản xuất của mình.

<i><b>1.1.3. Đặc điểm của lao động nữ nơng thơn </b></i>

<i>Thứ nhất, trình độ học vấn lao động nữ nông thôn thấp. Nữ giới trong độ tuổi </i>

lao động tại các vùng nôn thơn trình độ học vấn cịn rất thấp, tỷ lệ người mù chữ cịn cao. Tại các vùng nơng thôn, cha mẹ chưa thực sự đầu tư vào vào trẻ em gái, sự bất bình đẳng về giới vào việc đầu tư cho tương lai của con cái. Số lượng phụ nữ, trẻ em gái, người nghèo, người dân tộc, người du canh, du cư là những đối tượng gặp nhiều khó khăn nhất trong việc xóa mù chữ. Tỷ lệ tái mù chữ hiện vẫn còn cao, nhất là ở các vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa do môi trường giao tiếp, môi trường sử dụng ngôn ngữ và sách báo nghèo nàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>Thứ hai, lao động nữ nông thôn chịu sự ảnh hưởng nặng nề của bất bình đẳng </i>

giới. Từ khi cịn nhỏ trẻ em gái nơng thơn đã khơng được sự đầu tư của cha mẹ vào vấn đề học tập. Lớn lên xây dựng gia đình phụ nữ nông thôn vẫn chịu sự ảnh hưởng của bất bình đẳng giới trong gia đình và trong cộng đồng xã hội. Thực tế, dù phụ nữ có tham gia các hoạt động kinh tế ở bên ngoài thì thời gian làm những cơng việc gia đình vẫn gấp đơi nam giới. Vì vậy lao động nữ khu vực nông thôn rất cần tạo điều kiện để có cơ hội và mở rộng việc làm phi nông nghiệp nhằm cải thiện và nâng cao vai trị của phụ nữ trong kinh tế gia đình.

<i><b>1.1.4. Vai trị của lao động nữ nơng thơn </b></i>

Vai trị của lao động nữ nơng thơn chịu sự tác động của vai trò giới. Vai trò giới là tập hợp những hoạt động và hành vi ứng xử mà nam giới và nữ giới học được và thể hiện trong thực tế, dựa trên mong đợi từ phía xã hội ở một người, tùy thuộc người đó là nữ giới hay nam giới.

Vai trò giới thể hiện ở: Vai trò sản xuất: là những công việc được thực hiện nhằm tạo ra thu nhập hoặc để tự tiêu dùng. Chúng bao gồm các hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần hoặc tạo ra những dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của gia đình.

Lao động nữ góp phần quan trọng trong việc sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi để tạo ra lương thực, thực phẩm cho gia đình, xã hội. Họ tham gia trực tiếp vào quá trình SXKD, tạo ra của cải vật chất, tiền bạc cho gia đình. Họ đóng góp trong thu nhập hộ gia đình thơng qua hoạt động sản xuất, làm việc trong lĩnh vực phi nơng nghiệp.

Vai trị tái sản xuất và nuôi dưỡng: là những hoạt động tạo ra nòi giống và tái tạo sức lao động. Các công việc này hầu hết do phụ nữ đảm nhiệm và là những cơng việc khơng trả thù lao.

Ngồi việc tham gia vào quá trình sản xuất, trong gia đình lao động nữ đảm nhận chức năng làm vợ, làm mẹ. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển LLLĐ cho hiện tại và tương lai như: sinh, ni dạy con, chăm sóc các thành viên trong gia đình và làm cơng việc nội trợ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Vai trò cộng đồng, xã hội: thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện các nhu cầu, mục tiêu chung của cộng đồng như các công việc của làng, bản, khối phố, họ hàng, xây dựng đường làng, ngõ xóm, giữ gìn trật tự vệ sinh hoặc trao đổi thông tin, tổ chức họp hành, lễ hội, tham gia các đoàn thể… Phụ nữ tham gia hầu hết các hoạt động cộng đồng tại thơn, xóm.

- Vai trị lãnh đạo cộng đồng: vai trò này bao gồm những hoạt động được thực hiện ở cấp cộng đồng, các tổ chức, các hoạt động chính trị chính thức…Đây là những hoạt động được trả công và dẫn đến việc nâng cao quyền lực và địa vị.

Phụ nữ thường thực hiện cùng lúc vai trò tái sản xuất, vai trò sản xuất và vai trị cộng đồng, trong khi đó nam giới thường tập trung vào vai trò sản xuất và vai trị lãnh đạo cộng đồng.

<i>Có thể thấy, phụ nữ tham gia vào mọi lĩnh vực của đời sống KTXH và có vai </i>

trị quan trọng nhưng đơi lúc đóng góp của họ chưa được đánh giá đúng mức, chưa nhận được sự ủng hộ, tạo điều kiện cần thiết từ xã hội và từ chính người thân trong gia đình. Vì vậy lao động nữ cần được tạo điều kiện thuận lợi để hồn thành tốt cơng việc, cần chia sẻ để họ làm tốt vai trị của mình.

<b>1.2. Những vấn đề chung về việc làm </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm việc làm, thất nghiệp </b></i>

<i>1.2.1.1. Việc làm </i>

Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Thông qua việc làm để người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra sản phẩm và thu nhập của người ấy.

Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì khái niệm việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây người ta cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế nhà nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành phần kinh tế khác thì bị coi là khơng có việc làm ổn định. Với những quan điểm đó nên họ cố gắng xin vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp này. Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi tìm việc làm. Những người này sẵn sàng tìm bất cứ cơng việc gì, ở đâu, thuộc thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành động lao động của họ được nhà nước khuyến khích, khơng ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ là được.

<i>Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, khơng nhận được tiền cơng hay hiện vật”. </i>

Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm được quy định tại Điều 9 Bộ luật lao động năm 2012: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc cho tồn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm”.

Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh, tự do thuê mướn lao động theo quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Đồng thời qua đây cho thấy, việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng hay thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc vào yếu tố kinh tế - chính trị, xã hội của quốc gia, địa phương hay doanh nghiệp.

Như chúng ta đã biết hai phạm trù việc làm và lao động có liên quan với nhau và cùng phản ánh một loại lao động có ích của một người, nhưng hai phạm trù đó hồn tồn khơng giống nhau vì: Có việc làm thì chắc chắn có lao động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm.

<i>1.2.1.2. Thất nghiệp </i>

Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế ILO, thất nghiệp (theo nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có

<i><b>việc làm nhưng khơng thể tìm việc làm ở mức tiền cơng nhất định. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Theo Luật Lao động nước ta sửa đổi và bổ sung năm 2002: “Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm được việc làm”.

Thất nghiệp là sự mất việc làm hay là sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất.

Thất nghiệp và thiếu việc làm là vấn đề bức xúc cho các nước đang phát triển. Trong đó thất nghiệp cơng khai ở thành thị một số nước nghèo là từ 10 đến 20% lực lượng lao động. Kết hợp với số thiếu việc làm/ bán thất nghiệp thì tỷ lệ này đã đến mức giật mình là 29% đối với tất cả các nước đang phát triển, trong đó châu Phi là 38%.

David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch cũng chia thất nghiệp làm 4 loại: thất nghiệp tạm thời; thất nghiệp cơ cấu; thất nghiệp do thiếu cầu và thất nghiệp cổ điển.

Mỗi loại thất nghiệp có nguyên nhân của nó:

<i>- Thất nghiệp tạm thời là thất nghiệp phát sinh do người lao động cần có thời </i>

gian để tìm việc làm thích hợp nhất với chun mơn và sở thích của họ. Nguyên nhân của thất nghiệp tạm thời có thể giải thích như sau: mơ hình cân bằng về thị trường lao động giả định rằng người lao động và việc làm đồng nhất với nhau, do đó mọi người lao động đều hồn thành thích hợp với mọi cơng việc. Nếu giả định này thực sự đúng và thị trường lao động cân bằng thì thất nghiệp sẽ không xẩy ra.

Bất kỳ người lao động nào muốn thay đổi công việc đang làm sẽ tìm ngay được việc làm mới với mức lương thị trường. Nhưng sở thích, năng lực, kiến thức, trình độ và kinh nghiệm của mỗi người lao động khác nhau và việc làm cũng có những thuộc tính khác nhau, có những yêu cầu cụ thể đối với người lao động không giống nhau. Các luồng thông tin về người muốn tìm việc và chỗ làm việc cịn trống khơng ăn khớp nhau... Do đó, để tìm được việc làm thích hợp địi hỏi phải có thời gian và nổ lực tìm việc làm của mỗi người. Nhu cầu hàng hoá và dịch vụ của các gia đình thay đổi, doanh nghiệp bị phá sản, những thay đổi về chính sách, thể chế của quốc gia đều có thể ảnh hưởng đến mức thất nghiệp tạm thời. Chẳng hạn chính sách đảm bảo trợ cấp thất nghiệp sẽ kéo dài thời gian tìm việc của người lao động vì họ đã có trợ cấp thất nghiệp đảm bảo mức sống tối thiểu, nhất là trong trường hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Nhà nước có chính sách tăng mức trợ cấp thất nghiệp. Ngay cả trong một nền kinh tế có đầy đủ việc làm vẫn ln ln có một số chuyển động nào đó ra vào thị trường lao động, chẳng hạn sinh viên tìm việc làm sau khi tốt nghiệp hoặc chuyển đến một thành phố mới; phụ nữ có thể quay lại làm việc sau khi sinh con; hoặc do những công nhân thất nghiệp tạm thời do thường xun chuyển cơng việc hoặc tìm những công việc tốt hơn, do vậy người ta thường cho rằng họ là những người thất nghiệp tự nguyện. Một số nhà kinh tế cho rằng duy trì một mức độ thất nghiệp tạm thời nào đó là cần thiết trong một nền kinh tế động. Mức thất nghiệp tạm thời trong nền kinh tế được xác định thông qua dòng người chuyển ra và chuyển vào thị trường lao động với tốc độ tìm được việc làm trên thị trường.

<i>- Thất nghiệp cơ cấu là thất nghiệp xuất hiện khi khơng có sự đồng bộ giữa kỷ </i>

năng, trình độ lành nghề của người lao động với cơ hội việc làm do cầu lao động và sản xuất thay đổi. Điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế dẫn đến nhu cầu phân bố lại, đào tạo lại lực lượng lao động; Sự cân nhắc của tiền lương vì phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu, các hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể của Cơng đồn là những ngun nhân của thất nghiệp cơ cấu.

<i>- Thất nghiệp do thiếu cầu: Theo lý thuyết Keynes đó là thất nghiệp xuất hiện </i>

khi tổng cầu của nền kinh tế giảm kéo theo giảm cầu về lao động mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh. Trong nền kinh tế thị trường khơng có cái gì cố hữu đảm bảo rằng mức thu nhập quốc dân thực tế sẽ đúng bằng toàn dụng lao động tiềm năng. Tất cả đều phụ thuộc vào mức tổng cầu, gồm cầu của cá nhân người tiêu dùng các loại hàng hoá, dịch vụ; cầu cho đầu tư của khu vực sản xuất tư nhân; cầu cho tiêu dùng và đầu tư của Chính phủ. Nếu như tổng cầu đưa đến một mức sản lượng quốc dân thấp hơn mức sản lượng tiềm năng trong tình hình tồn dụng lao động sẽ có một mức thất nghiệp nhất định được biểu thị bằng mức chênh lệch về sản lượng tiềm năng và tổng cầu thực tế về sản lượng quốc dân. Để giảm thất nghiệp thì cần tăng tổng cầu bằng cách tăng trực tiếp chi tiêu của Chính phủ hoặc Chính phủ có chính sách đầu tư tư nhân như cho vay với lãi suất thấp, trợ cấp giá cho đầu tư...

<i>- Thất nghiệp theo mùa là thất nghiệp do cầu lao động giao động giảm thường </i>

vào những thời kỳ nhất định trong năm. Ví dụ, cầu lao động của ngành nông nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

giảm sau vụ trồng cấy và kéo dài cho đến khi thu hoạch mùa màng. Cầu lao động của ngành xây dựng thường giảm với các tháng mùa đông.

<i>- Thất nghiệp chu kỳ là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo thời kỳ của </i>

nền kinh tế. Trong thời kỳ kinh tế suy thoái mức thất nghiệp tăng lên.

Các cơng trình nghiên cứu ở các nước đang phát triển cũng chỉ ra rằng tỷ lệ thất nghiệp rất khác nhau giữa các nhóm dân cư: nhóm lao động nữ từ 15 đến 24 tuổi có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất; nữ có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn nam; thành thị có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn nhiều so với nơng thơn; những người có trình độ học vấn thấp có tỷ lệ thất nghiệp cao (Báo cáo tại Đại hội Đại biểu toàn quốc Hội liên hiệp lao động nữ Việt Nam lần thứ V).

Thiếu việc làm và thất nghiệp gắn liền với người có khả năng lao động nhưng khơng được sử dụng có hiệu quả. Do đó, khái niệm người có việc làm, người thất nghiệp, người thiếu việc làm cần được hiểu như thế nào?

Người có việc làm gồm những người làm việc trong khoảng thời gian xác định của cuộc điều tra kể cả lao động làm nghề giúp việc gia đình được trả cơng, hoặc tạm thời nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, nghỉ lễ, nghỉ phép hoặc tạm thời nghỉ việc do thời tiết xấu.

Khái niệm trên chỉ rõ người có việc làm gồm hai nhóm: nhóm thứ nhất là nhóm người có việc làm và hiện đang làm việc. Nhóm thứ hai là những người có việc làm nhưng hiện đang khơng làm việc.

Người thất nghiệp gồm những người trong khoảng thời gian xác định của cuộc điều tra không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm và có nhu cầu được làm việc. Tiêu thức để xác định người thất nghiệp là ở chỗ: (1) đang khơng có việc làm; (2) tích cực tìm việc làm; (3) có khả năng lao động và có nhu cầu được làm việc. Do đó, những người có khả năng lao động, hiện đang khơng có việc làm nhưng khơng có nhu cầu được sắp xếp việc làm đương nhiên không thuộc nhóm những người thất nghiệp (Đỗ Thị Quyên, 2015).

<i><b>1.2.2. Phân loại việc làm </b></i>

Tùy từng cách phân loại mà ta có các hình thức việc làm, có thể được thể hiện dưới các dạng như sau:

- Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>+ Đủ việc làm:Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là người đang </b></i>

có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để ni sống bản thân và gia đình mà khơng bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì khơng đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp thu nhập cũng thấp. Đây chính là sự khơng hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ sung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ hay còn gọi là đủ việc làm .

Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định (Việt Nam hiện nay qui định 8 giờ một ngày ) mặt khác việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động.

Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ hay gọi là đủ việc làm.

<i><b>+ Thiếu việc làm: Với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc làm </b></i>

là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử dụng hết quĩ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm .

Theo tổ chức lao động thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau.

<i>Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm làm đủ thời gian, </i>

thậm chí cịn q thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp thường có mong muốn tìm cơng việc khác có mức thu nhập cao hơn .

<i>Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời </i>

gian ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc .

<i><b>- Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

+ Việc làm thu nhập tiền công, tiền lương: làm công việc để nhận tiền lương,

<i><b>tiền cơng hoặc hiện vật cho cơng việc đó. </b></i>

+ Việc làm thu lợi nhuận: làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay tồn bộ) tư liệu sản xuất

<i><b>để tiến hành cơng việc đó. </b></i>

+ Việc làm tự đáp ứng: Làm những công việc cho chính bản thân và gia đình, tức là làm các cơng việc cho hộ gia đình mình nhưng khơng được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên khác trong

<i><b>gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý. - Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập: </b></i>

+ Việc làm chính: Là cơng việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn các công việc khác.

+ Việc làm phụ: Đó là việc làm thêm theo nhu cầu hoặc mong muốn của người lao động để kiếm thêm thu nhập ở một số công sở khác hoặc là ngay chính nơi mình đang làm việc, việc làm phụ được xếp vào nhóm những công việc kiêm nhiệm; những công việc dịch vụ nhàn rỗi; buôn bán lặt vặt…

+Việc làm ổn định: là cơng việc chính thức, thường xun, liên tục trong thời gian dài, khơng có những biến động hay thay đổi đáng kể, có tính chất bền vững.

+ Việc làm tạm thời: Đó là những cơng việc theo hợp đồng hoặc khoán. Việc làm tạm thời được sử dụng rộng rãi trong các ngành thương mại, dịch vụ và xây dựng.

Đối với lao động nữ nói riêng, các đặc điểm cơ bản của lao động nữ đã tạo nên tính quy định đặc điểm việc làm của họ:

- Việc làm của lao động nữ tập trung ở các lĩnh vực hành chính sự nghiệp, các ngành công nghiệp nhẹ, các lĩnh vực thương mại và dịch vụ.

- Việc làm của lao động nữ chủ yếu trong các lĩnh vực khơng địi hỏi kỹ thuật cao, phức tạp.

- Có sự chuyển dịch theo hướng cân bằng cơ cấu việc làm giữa lao động nữ và lao động nam trong các thành phần kinh tế theo thời gian.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>1.3. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động </b>

<i><b>1.3.1. Hỗ trợ vốn để tạo việc làm </b></i>

Vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm (gọi là Quỹ cho vay giải quyết việc làm) được dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm, được quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương.

Mục đích của cho vay vốn để giải quyết việc làm nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

Đối tượng được vay vốn gồm: Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) và các hộ gia đình. Các đối tượng thuộc diện vay vốn phải thực hiện các thủ tục vay vốn theo đúng quy định hiện hành đối với từng đối tượng và mức vốn vay, thời hạn hoàn trả.

Trong thời gian qua, việc sử dụng nguồn vốn này cũng chưa thực sự hiệu quả như dự kiến. Dự kiến ban đầu của quỹ quốc gia về giải quyết việc làm sẽ tạo điều kiện cho khoảng 1,7-1,8 triệu lao động tìm được việc làm nhưng sau 05 năm thực hiện thì chỉ mới có 1,3 triệu lao động tìm được việc làm thông qua vay vốn, chỉ đáp ứng được 76,5% so với yêu cầu đặt ra lúc ban đầu.

Với địa phương cấp tỉnh, việc quản lý và sử dụng vốn được chuyển ủy thác sang Ngân hàng Chính sách Xã hội, đóng vai trò quan trọng hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao nhận thức của người lao động và toàn xã hội về việc làm.

<i><b>1.3.2. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm </b></i>

Tạo việc làm thông qua XKLĐ là việc các cơ quan Nhà nước (bao gồm các cơ quan quản lý và các tổ chức chính trị, xã hội,…có chức năng liên quan đến XKLĐ) và các doanh nghiệp XKLĐ bằng các việc làm của mình tìm kiếm, khai thác, thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

hút, tổ chức các hoạt động, tạo ra cơ chế và chính sách,...đặt NLĐ (chủ thể cần tìm việc) vào các chỗ làm việc trống được đặt ở nước ngoài, tại các thị trường khác nhau với đòi hỏi về yêu cầu của NLĐ khác nhau, yêu cầu về ngành nghề khác nhau, có điều kiện làm việc, mức thu nhập, chế độ đãi ngộ khác nhau.

Thuật ngữ XKLĐ được sử dụng ở Việt Nam để chỉ hoạt động chuyển dịch lao động từ quốc gia này sang quốc gia khác. Tham gia vào quá trình này gồm 2 bên: Bên nhập khẩu lao động và bên XKLĐ.

Theo quy định tại điều 6 của Luật số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng thì NLĐ có thể đi XKLĐ theo 4 hình thức như:

- Thông qua doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ là loại hình doanh nghiệp được Bộ LĐ- TB&XH cấp giấy phép hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Doanh nghiệp khai thác hợp đồng, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, tổ chức tuyển chọn lao động, đưa và quản lý NLĐ ở nước ngồi.

- Thơng qua doanh nghiệp nhận thầu, tổ chức, cá nhân đầu tư ở nước ngồi. Đây là hình thức mà các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Việt Nam trúng thầu ở nước ngồi, đưa NLĐ của doanh nghiệp mình đi làm việc ở các cơng trình trúng thầu ở nước ngoài hoặc các tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, đưa NLĐ Việt Nam sang làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh do tổ chức, cá nhân này đầu tư thành lập ở nước ngồi. NLĐ đi theo hình thức này phải là NLĐ đã có hợp đồng lao động với doanh nghiệp và chỉ đi làm việc tại các cơng trình trúng thầu hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngồi.

<i>- Thơng qua doanh nghiệp XKLĐ theo hình thức thực tập, nâng cao tay nghề. </i>

Đây là hình thức XKLĐ mới được đưa vào điều chỉnh trong Luật, hình thức này xuất hiện tương đối nhiều trong những năm qua tại các doanh nghiệp, nhất là ở khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Doanh nghiệp XKLĐ theo hình thức này phải có hợp đồng với cơ sở thực tập ở nước ngoài để đưa NLĐ đi làm việc theo hình thực tập, nâng cao tay nghề, có hợp đồng đưa NLĐ đi thực tập.

- NLĐ tự đi theo hình thức hợp đồng cá nhân. Đây là hình thức NLĐ chủ yếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

đi thông qua các mối quan hệ họ hàng giới thiệu, được bảo lãnh hoặc chủ sử dụng lao động cũ tuyển dụng lại lần thứ hai, số lượng đi không nhiều. NLĐ ký hợp đồng trực tiếp với chủ, không thơng qua bên trung gian mơi giới. Khi có hợp đồng trực tiếp đến Sở LĐ-TB&XH nơi thường trú để đăng ký hợp đồng cá nhân và khi làm việc ở nước ngồi thì đăng ký cơng dân với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại.

<i><b>1.3.3. Đào tạo nghề cho lao động nữ </b></i>

Đào tạo nghề (đào tạo nghề nghiệp) khơng phải là hình thức trực tiếp tạo ra việc làm nhưng nó là một trong những giải pháp quan trọng giúp người lao động nâng cao

<b>trình độ chun mơn kỹ thuật nhằm tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm. </b>

Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 quy định: “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”.

<i>Theo ILO: "Những hoạt động nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả trong phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật </i>

<i><b>và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu". </b></i>

Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với mơi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hồn thành

<b>khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. </b>

Đào tạo nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Trong quá trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, đào tạo nghề trang bị kỹ năng, năng lực cho người lao động khi dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đa số người lao động ở khu vực nông nghiệp chưa có trình độ chun mơn kỹ thuật hoặc trình độ thấp nên khơng đáp ứng được u cầu về công việc của khu vực công nghiệp. Khi chuyển sang làm việc trong các khu công nghiệp hoặc các làng

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

nghề cần phải đào tạo nghề mới đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đào tạo nghề làm tăng cơ hội tìm kiếm việc làm và tăng thu nhập cho các cá nhân, tạo khả năng thay đổi và dịch chuyển việc làm, nhanh chóng thích nghi với các biến đổi về kinh tế và xã hội.

Hơn nữa, việc làm của lao động qua đào tạo nghề đóng vai trị quan trọng trong tổng thể việc làm của lực lượng lao động và trong kết cấu lao động có CMKT. Biểu hiện thơng qua mức độ tập trung việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở các khu vực công nghiệp, dịch vụ, khu vực kinh tế hiện đại. Trong tương lai, khi khu vực nông nghiệp thu hẹp dần, lao động qua đào tạo nghề sẽ là lực lượng lao động chính tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế. Xét trên góc độ người tiêu dùng trong nền kinh tế thì lực lượng lao động qua đào tạo nghề là những công dân tầng lớp trung lưu đơng đảo và là những người tiêu dùng chính trên thị trường hàng hóa, dịch vụ.

Lao động qua đào tạo nghề đang là nhóm được quan tâm nhiều trong cạnh tranh nguồn nhân lực giữa các nước trong khu vực có nền kinh tế phát triển tương đồng. Cạnh tranh có thể là gián tiếp thơng qua hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc cạnh tranh trực tiếp thông qua cung cấp kỹ năng trên thị trường lao động quốc tế. Các nước phát triển tỷ trọng lao động làng nghề cao lớn hơn so với lao động có trình độ tay nghề thấp và khơng có tay nghề. Ở nước ta, tỷ trọng lao động có trình độ CMKT bậc trung sẽ tăng nhanh. Trong đó, nhóm lao động qua đào tạo nghề sẽ là lực lượng chủ đạo, biểu trung cho chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian tới.

Theo luật quy định, đào tạo nghề có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Đào tạo nghề bao gồm đào tạo nghề chính quy và đào tạo nghề thường xuyên.

Mục tiêu cụ thể đối với từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau: Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các côngviệc đơn giản của một nghề; đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các cơng việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số cơng việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm; đào tạo trình độ cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

đẳng để người học có năng lực thực hiện được các cơng việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các cơng việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.

Với địa bàn huyện việc đào tạo nghề sẽ thông qua các cơ sở dạy nghề trên địa bàn, các cơ sở dạy nghề sẽ tổ chức dạy nghề ngắn hạn với thời gian khoảng 03 tháng đối với những người có nhu cầu học nghề. Có thể tổ chức học nghề tại cơ sở của mình hoặc tổ chức dạy nghề lưu động trực tiếp tại địa bàn xã, phường, thị trấn.

<i><b>1.3.4. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn </b></i>

Nghề phi nông nghiệp là các hoạt động sản xuất, dịch vụ của cư dân nông thôn thực hiện trong thời gian nông nhàn. Các nghề phi nông nghiệp thường không hoặc ít gắn với hoạt động chính yếu của họ là sản xuất nơng nghiệp.

Nghề phi nơng nghiệp có thể là những nghề thủ công như đan lát, sản xuất đồ gỗ, thêu ren, cơ khí nhỏ, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống trong cộng đồng cư dân. Trong những vùng thuần nơng thì khái niệm nghề phi nông nghiệp được phân biệt rõ ràng.

Ngành nghề nông thôn, các nghề phi nơng nghiệp góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho cư dân nông thôn, giảm thời gian nông nhàn của nông dân.

Việc tổ chức các hoạt động sản xuất ngành nghề nông thôn, tổ chức được nhiều nghề phi nông nghiệp và làng nghề trong khu vực nông thôn nhằm tạo ra nhiều việc làm tại chỗ là một trong những giải pháp quan trọng và khả thi nhất để tạo thêm nhiều việc làm cho cư dân nông thôn, giảm thời gian nông nhàn của nông dân.

<b>1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nữ </b>

<i><b>1.4.1. Những nhân tố khách quan </b></i>

<i>1.4.1.1. Điều kiện tự nhiên </i>

Các nhân tố về điều kiện tự nhiên như đất đai, thời thiết, khí hậu, tài ngun khống sản và tài nguyên rừng, biển... là những nhân tố tác động đến phát triển kinh tế- xã hội nói chung, giải quyết việc làm cho người lao động nói riêng. Bởi vì, đó là cơ sở tự nhiên quan trọng cho sự kết hợp giữa chúng với sức lao động để có các

<b>hoạt động lao động. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Điều kiện tự nhiên là cơ sở quan trọng ban đầu cho phát triển sản xuất. Những vùng miền, địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi, phong phú, đa dạng sẽ dễ dàng hơn cho việc phát triển các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, từ đó tạo điều kiện việc làm cho lao động nói riêng và lao động trong nền kinh tế nói chung. Các nhân tố thuộc về tự nhiên cơ bản tác động đến việc làm của phụ nữ như thổ nhưỡng, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu,… Tùy đặc điểm tự nhiên của từng vùng miền sẽ tác động đến hoạt động SX, KD của người lao động. Các chủ thể sản xuất và người lao động cần nắm bắt lợi thế so sánh của điều kiện tự nhiên hoặc dự đoán nguy cơ rủi ro trong các hoạt động của mình nhằm có những định hướng và

<b>giải pháp đúng đắn cho kế hoạch lao động của mình, mang lại hiệu quả kinh tế. </b>

Nhiệm vụ của mỗi địa phương là phát huy mặt thuận, hạn chế mặt không thuận của điều kiện tự nhiên chi phối nền sản xuất, trên cơ sở đó hoạch định chính sách phát triển đúng đắn, bền vững nhằm mục tiêu quan trọng là phát triển con người - chủ thể và động lực chủ yếu của nền sản xuất và mọi hoạt động xã hội.

<i>1.4.1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giải quyết việc làm </i>

Để vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ có hiệu quả yêu cầu tất yếu là Đảng và Nhà nước ta phải có chủ trương và chính sách phù hợp, đúng đắn nhằm khuyến khích đội ngũ người lao động hăng hái, tích cực hơn trong hoạt động SX, KD mang lại thu nhập cho bản thân và hiệu quả xã hội.

Trên thực tế, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi CCLĐ, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH tạo nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động,… đặc biệt là lao động nông thơn. Văn kiện đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đã nêu quan điểm: “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân…”.

Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế ngày nay, việc làm nói chung và việc làm cho lao động nữ nói riêng đang là vấn đề được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm, vậy nên ngoài việc áp dụng các chính sách vốn tiền, vốn vật chất đồng thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

phải coi chính sách vốn con người là mặt trận hàng đầu. Có như vậy lao động nữ phát huy được vai trò và khả năng của mình trong việc xây dựng và phát triển bản thân, gia đình và xã hội.

<i><b>1.4.2. Những nhân tố chủ quan </b></i>

<i>1.4.2.1. Những nhân tố về con người </i>

<i><b>- Trình độ học vấn, chun mơn: Giáo dục - đào tạo đóng vai trị quan trọng </b></i>

đối với vị trí và triển vọng tương lai của việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng. Đảng ta cũng đã khẳng định vai trị quan trọng của giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ, xem đây là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Giáo dục - đào tạo cần được mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệuquả.

Giáo dục - đào tạo tạo ra lực lượng lao động có trình độ, có kỹ năng làm việc với năng suất cao là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày nay, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu lao động xã hội là mục tiêu hàng đầu của mọi địa phương, mọi quốc gia. Chất lượng lao động quyết định đến năng suất và hiệu quả lao động, khả năng áp dụng khoa học - kĩ thuật vài sản xuất, đảm bảo chun mơn hóa trong hoạt động SX, KD.

Như vậy, có thể thấy trình độ học vấn và chuyên môn tác động trực tiếp đến khả tìm kiếm cơng việc của người lao động, trong đó những lao động đặc thù như lao động nữ cần được nâng cao hơn nữa về trình độ để tự đáp ứng nhu cầu công việc và thu nhập của bản thân.

<i><b>- Sức khỏe: Sức khỏe là yếu tố rất quan trọng đối với người lao động nói chung, </b></i>

lao động nữ nói riêng, khơng chỉ tạo ra khả năng làm việc, tăng thu nhập, mà cịn góp phần cải thiện cuộc sống. Trên thực tế, lao động nữ hạn chế hơn so với lao động nam về sức khỏe, điều này khiến họ có ít cơ hội việc làm hơn. Tuy vậy, có những cơng việc do tính chất đặc thù nên nó chỉ phù hợp với đối tượng lao động nữ. Sức khỏe là vốn quý của con người, tạo cho con người khả năng lao động để tạo công việc và thu nhập cho bản thân. Sức khỏe cũng là yêu cầu cơ bản nhất đối với người lao động. Do đặc điểm sinh lí nên sức khỏe thường là hạn chế đối với lao động nữ, điều đó ảnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

hưởng đến khả năng đáp ứng công việc cũng như tìm kiếm việc làm phù hợp đối với lao động nữ.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của lao động nữ, từ điều kiện chăm sóc nghỉ ngơi, vấn đề sức khỏe sinh sản, chế độ dinh dưỡng trong gia đình, đến những điều kiện làm việc và môi trường sinh sống, nếu được cải thiện tốt sẽ có tác động tích cực đến q trình lao động, cống hiến của lao động nữ.

<i><b>- Nhu cầu, thái độ của người lao động: Bên cạnh hai nhân tố trên thì nhu cầu </b></i>

và thái độ của người lao động cũng là nhân tố quyết định đến việc làm của người lao động. Đối với lao động nữ, do đặc điểm tâm sinh lí nên khả năng cống hiến trong lao động thường hạn chế, điều này đã ảnh hưởng đến khả năng thích nghi và lao động ở

<b>những ngành nghề có tính đặc thù. </b>

Để có việc làm và thu nhập phải xuất phát từ nhu cầu chính đáng của người lao động, nhu cầu cũng quyết định đến việc phân bổ lực lượng lao động (LLLĐ) xã hội, thể hiện nguyện vọng việc làm, thu nhập và tính chất của lao động. Người lao động có nhu cầu và thái độ tích cực với cơng việc họ sẽ tự mở ra cho mình cơ hội tìm kiếm việc làm cũng như là cơ sở để nhà tuyển dụng hay xã hội phân bổ, sắp xếp công việc cho họ.

<i>1.4.2.2. Những nhân tố về xã hội </i>

So với nam giới, điều kiện sinh hoạt của lao động nữ thường phức tạp hơn. Cũng do nhiều nguyên nhân khác chi phối, lao động nữ thường có trình độ học vấn, trình độ chun mơn thấp hơn lao động nam. Bên cạnh đó, tính rụt rè, kém tự tin vào chính bản thân mình đang là những trở ngại dẫn đến phụ nữ khó tìm kiếm được việc làm trên thị trường lao động.

Trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH, với LLLĐ nữ ở nơng thơn nói riêng họ có nhiều bất lợi khơng chỉ so với lao động nam giới mà cả lao động nữ ở các đô thị, các vùng công nghiệp. Mặc dù, đối với lao động nữ thời gian lao động kéo dài, cường độ lao động cao, môi trường lao động nhiều ô nhiễm, môi trường văn hóa thấp kém… nhưng nhìn chung thu nhập của họ thường thấp, không ổn định, bị phân biệt đối xử, chịu nhiều áp lực và thường không được bảo hiểm. Hơn thế, trong điều kiện mở cửa và hội nhập, do tính chất thường phải gắn liền với gia đình của lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

động nữ nên họ đã bỏ lỡ nhiều cơ hội và thời cơ để tìm kiếm việc làm có thu nhập cao hơn ở các đô thị hay các thị trường lao động quốc tế. Trong điều kiện biến động về LLLĐ bất thường như hiện nay và khi người phụ nữ lại không phải là LLLĐ ưu tú trở thành chủ nhân chính thì rất nhiều gánh nặng đang chồng chất lên vai người phụ nữ. Do khối lượng công việc SX, KD quá lớn, công việc nội trợ gia đình q nhiều, việc ni dạy con và chăm sóc người già, người ốm… khơng có người chia sẻ đã buộc người phụ nữ phải làm việc q tải, khơng cịn thời gian dành cho cá nhân mình. Trước bối cảnh đó, phụ nữ hiện nay đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức.

Để khắc phục những thách thức đó là cả một quá trình nan giải, lâu dài bởi những thách thức này về cơ bản xuất phát một cách khách quan cùng với sự vận động và biến đổi sâu sắc của nông thôn thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.

<b>1.5. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao đông nữ ở một số địa phương </b>

<i><b>1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ </b></i>

Tại huyện Cẩm Khê, trong 5 năm qua (2016 - 2020), phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện (LĐ,TB&XH) đã phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân và các địa phương mở 56 lớp đào tạo sơ cấp nghề cho gần 1.500 học viên, trong đó có trên 50% học viên là nữ. Qua đó góp phần cung cấp nguồn lao động ổn định cho nhiều doanh nghiệp tại Cụm công nghiệp của huyện cũng như các khu, cụm công nghiệp trong và ngồi tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn. Cùng với sự nỗ lực của các ngành, địa phương trong huyện nhằm giải quyết việc làm cho lao động nữ, giai đoạn 2016 - 2020, Hội LHPN huyện đã tổ chức 76 lớp sơ cấp nghề, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, phòng dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi cho trên 3.000 lượt hội viên; giới thiệu việc làm cho 1.407 hội viên, phụ nữ. Các chi hội đã khai thác, quản lý hiệu quả trên 130 tỷ đồng hỗ trợ 4.325 lượt hội viên vay vốn giải quyết việc làm, phát triển kinh tế gia đình.

Để đạt được kết quả trên, các cấp, ngành, địa phương triển khai thực hiện nhiều giải pháp như: Đẩy mạnh các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với chỉ tiêu tạo việc làm, đặc biệt ưu tiên sử dụng lao động của địa phương, lao động là người dân tộc thiểu số, lao động hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đẩy

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

mạnh công tác giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, thực hiện giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu của người sử dụng lao động, nhu cầu nhân lực của các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và thị trường lao động. Huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm, nguồn vốn ủy thác của địa phương cho vay giải quyết việc làm.

Cùng với đó là sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay Quỹ quốc gia giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động. Lâu nay, xuất khẩu lao động vẫn được tỉnh xác định là một trong những giải pháp tích cực góp phần quan trọng giải bài toán việc làm cho người lao động nhất là vùng nông thôn. Thời gian tới, ngành Lao động cũng sẽ phối hợp thường xuyên với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chương trình tín dụng về xuất khẩu lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được vay vốn khi tham gia xuất khẩu lao động đặc biệt là lao động nữ.

<i><b>1.5.2 Kinh nghiệm của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên </b></i>

Nhằm giúp chị em phụ nữ có điều kiện phát triển kinh tế gia đình, những năm qua Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã triển khai nhiều hoạt động mang tính thiết thực. Trong đó mơ hình tổ hợp tác đã góp phần quan trọng vào việc tạo việc làm và tăng thu nhập cho phụ nữ nông thôn. Từ chỗ sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, sau khi tham gia vào các tổ hợp tác, hiệu quả sản xuất, kinh doanh và thu nhập của các hội viên phụ nữ được nâng cao đáng kể.

Thực hiện Nghị quyết của Đảng về phát triển kinh tế tập thể, thời gian qua các cấp Hội LHPN trong huyện Phú Bình đã quyết liệt trong chỉ đạo và triển khai thực hiện. Hội LHPN huyện đã chủ động phối hợp với Liên minh hợp tác xã, và các phòng, trạm chức năng... tổ chức các lớp tập huấn, truyền thơng nói chuyện chun đề về kinh tế tập thể, các chính sách hỗ trợ xây dựng mơ hình kinh tế tập thể, chương trình giảm nghèo cho hàng trăm lượt thành viên Ban Quản lý tổ hợp tác, cán bộ Hội. Theo Hội LHPN huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun, tính đến năm 2020 tồn hội đã thành lập được 82 mơ hình tổ hợp tác và hợp tác xã nghề nghiệp, với hàng ngàn thành viên tham gia. Các ngành nghề hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

động trong các tổ hợp tác và hợp tác xã gồm: nghề làm mây tre đan, làm ghề mộc mỹ nghệ, chế biến chè, làng nghề tương nếp, làng nghề chăn nuôi, sản phẩm từ chăn nuô.... mỗi tổ hợp tác đã tạo việc làm cho hàng chục, hàng trăm lao động nữ ở vùng nông thôn và tạo thu nhập mỗi lao động từ 3-5 triệu đồng mỗi tháng. Sau khi thành lập tổ hợp tác, sản phẩm các ngành nghề sản xuất được tăng lên về số lượng và chất lượng, chị em cũng đã có điều kiện trao đổi kinh nghiệp làm nghề và sản xuất chăn nuôi, trồng trọt. Nhiều chị em phụ nữ từ khó khăn đã vươn lên xóa nghèo bền vững, cuộc sống gia đình ngày càng ổn định hơn. Mơ hình tổ hợp tác và hợp tác xã nghề nghiệp của phụ nữ huyện Phú Bình là hướng hoạt động hiệu quả trong mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương. Ngoài việc tăng thu nhập và tạo việc làm ổn định cho chị em phụ nữ ở nơng thơn, cịn thắt chặt tình đồn kết, tương trợ lẫn nhau trong cuộc sống của chị em phụ nữ, qua đó cùng nhau chung tay xây dựng quê hương ngày một phát triển toàn diện

<i><b>1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho huyện Đại Từ trong việc giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn </b></i>

Qua nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số địa phương trong nước rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

- Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thơn một cách tồn diện: phát triển nơng nghiệp theo hướng hàng hoá, chú trọng phát triển cây con phù hợp với điều kiện địa phương, áp dụng KHCN vào sản xuất, phát triển các trang trại, gia trại.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, phát triển các khu công nghiệp, đầu tư công nghiệp chế biến. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nhiều lao động trong đó có lao động nữ.

- Khôi phục làng nghề truyền thống, phát triển ngành nghề là thế mạnh của địa phương nhằm tạo việc làm tại chỗ cho lao động nữ.

- Đào tạo nghề, nâng cao trình độ cho lao động nữ nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, các ngành nghề đào tạo cần phù hợp điều kiện địa phương và nhu cầu của thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Chú trọng công tác giải quyết việc làm, tổ chức các hoạt động hướng nghiệp, hỗ trợ cho lao động tham gia XKLĐ. Giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn cần chú trọng đến đặc điểm của lao động nữ và phù hợp với tình hình địa phương.

<i>Tóm lại, tùy vào điều kiện tự nhiên, văn hóa, KTXH của địa phương mà có </i>

chính sách giải quyết việc làm khác nhau. Tuy nhiên đây là một q trình lâu dài, địi hỏi sự tham gia, kết hợp đồng bộ từ nhiều phía. Đại Từ cần học hỏi, vận dụng sáng tạo kinh nghiệm của các địa phương cũng như phát huy nội lực để giải quyết tốt việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nơng thơn nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>2.1. Câu hỏi nghiên cứu </b>

<b>Câu 1: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn tại huyện </b>

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong những năm như thế nào?

<b>Câu 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc làm cho lao động nữ nông </b>

thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên?

<b>Câu 3: Các giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn tại </b>

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên?

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin </b></i>

<i>2.2.1.1. Thông tin thứ cấp </i>

Tiến hành tập hợp các thông tin, số liệu liên quan dùng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên lấy trong khoảng thời gian 3 năm (2019 - 2021). Ngoài các nguồn số liệu lấy từ các báo cáo tổng kết, tài liệu niên giám thống kê hàng năm, số liệu thứ cấp còn được tập hợp từ các tư liệu nghiên cứu đăng tải trên trên các sách, báo, tạp chí. Đây là nguồn thơng tin cơ bản có tính pháp lý cao và được sử dụng xuyên suốt đề tài nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của luận văn đặt ra.

<i>2.2.1.2. Thông tin sơ cấp </i>

- Số liệu sơ cấp sẽ được tiến hành thu thập năm 2022 thông qua bảng hỏi. Trên cơ sở mục tiêu, nội dung nghiên cứu, phương pháp phân tích và địa điểm nghiên cứu đã xác định, đề tài tiến hành xây dựng bảng câu hỏi liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

- Đối tượng khảo sát: Các hộ gia đình có lao động nữ tại các địa điểm nghiên cứu đã xác định.

- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Đại Từ có 30 xã, thị trấn chia làm 3 vùng theo vị trí địa lý, địa hình gồm: Vùng núi cao, vùng trung du, vùng đồng bằng. Mỗi vùng có đặc điểm và thuận lợi, khó khăn riêng. Vì vậy lựa chọn 03 xã đại

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

diện cho 3 vùng để tiến hành điều tra chọn mẫu, gồm: Thị trấn Hùng Sơn, xã Ký Phú và xã Cù Vân.

Xã Cù Vân: Là xã gần thành phố Thái Nguyên, giao thông đi lại thuận tiện. Thị trấn Hùng Sơn: Là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hố của huyện, tình hình KT – XH phát triển; các hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển và có hiệu quả, nâng cao thu nhập tác động tích cực đến q trình chuyển dịch lao động trên địa bàn.

Xã Ký Phú: Là xã giáp với Phổ n có trình độ phát triển KT – XH trung bình trong tồn huyện.

- Kích thước mẫu nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian, tài chính nên tác giả chỉ tiến hành khảo sát mỗi xã 60 lao động nữ. Như vậy, tổng số mẫu cần khảo sát cho nghiên cứu này là 180.

- Nội dung khảo sát: Tác giả thu thập các thơng tin cá nhân họ tên, giới tính, tuổi tác, nơi cư trú, trình độ; và các thơng tin về nghề nghiệp chính, lĩnh vực làm việc, trình trạng cơng việc, tình trạng tiếp cận chính sách, nhu cầu làm việc trong thời gian tới, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp tạo việc làm thích hợp với mỗi nhóm đối tượng.

Thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn liên quan đến nội dung giải quyết việc làm. Bộ câu hỏi điều tra được phỏng vấn thử trên cơ sở đó chỉnh sửa cho phù hợp.

<i>- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia được thực hiện qua </i>

phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp các đối tượng. Phương pháp này được thực hiện để tham vấn ý kiến nhận xét, đánh giá của người quản lý và chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu.

<i><b>2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu </b></i>

Trên cơ sở nghiên cứu thông tin, số liệu thu thập được, tác giả tiến hành phân tích số liệu bằng các phương pháp sau:

<i>- Phương pháp thống kê mô tả: Diễn giải các thông tin, số liệu để hình thành </i>

các kết quả theo các nội dung cần nghiên cứu và kiểm chứng những giả thiết đã đề ra và giải quyết các vấn đề liên quan đến mục tiêu và đối tượng nghiên cứu. Cụ thể, sử dụng hệ thống các chỉ tiêu thống kê để phân tích tình hình giải quyết việc làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

cho lao động nữ nông thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Thông qua số liệu thu thập được, hệ thống hoá và tổng hợp thành các bảng số liệu và các biểu đồ theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

<i>- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp này để phân tích so sánh tình </i>

hình giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên qua các năm từ đó đưa ra các đánh giá khái quát về tình hình hoạt động. Phương pháp so sánh được thực hiện qua 3 cách, đó là:

+ So sánh tuyệt đối: Được thực hiện qua so sánh các số tuyệt đối về cùng một chỉ tiêu như quy mô, số lượng, giá trị, …

+ So sánh tương đối: Được thực hiện bằng so sánh các tỷ lệ % các chỉ tiêu, hoặc so sánh về tốc độ tăng trưởng, …

+ So sánh bình quân: Được thực hiện để so sánh giữa các chỉ tiêu nghiên cứu, giữa các năm nghiên cứu. So sánh bình quân cho phép đánh giá được tình hình chung, sự biến động chung của các chỉ tiêu trong thời gian nghiên cứu.

<b>2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá việc làm cho lao động nữ - Tỷ lệ tham gia LLLĐ của lao động nữ </b>

Tỷ lệ tham gia LLLĐ của lao động nữ <sup>= </sup>

Số LĐ nữ trong độ tuổi thuộc LLLĐ

*100%

Dân số nữ trong độ tuổi LĐ

<b>- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ </b>

<b>- Tỷ lệ lao động nữ khơng có chun mơn kỹ thuật: là tỷ lệ phần trăm giữa </b>

tổng số lao động nữ khơng có CMKT so với tổng số lao động nữ. Lao động không được đào tạo sẽ thường gắn với vị trí thấp hơn trên thị trường lao động, có ít cơ hội hay phải đối mặt với nhiều nguy cơ hơn. Vì vậy tỷ lệ này góp phần phản ánh chất

</div>

×