Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

quản lý hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục stem ở các trường thcs huyện tủa chùa tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 107 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHẠM THẾ LONG </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC </b>

<b>MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ </b>

<b>HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHẠM THẾ LONG </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC </b>

<b>MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ </b>

<b>HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN </b>

<b>Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8140114 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN CƯỜNG </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kì cơng trình nào khác.

<i>Thái Ngun, tháng 8 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Phạm Thế Long </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i><b>Thực hiện đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn Khoa học tự nhiên </b></i>

<i><b>theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Tâm </b></i>

lý - Giáo dục, Phòng đào tạo Trường Đại học Sư phạm Thái nguyên - Đại học Thái Nguyên, các quý thầy cô đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn này.

Với lòng kính trọng và biết ơn, tơi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới TS. Phạm Văn Cường, đã khuyến khích, chỉ dẫn tơi trong thực hiện luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ quản lý, giáo viên, các em học sinh tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên đã hỗ trợ tơi trong q trình thực hiện luận văn này.

Dù đã rất cố gắng, xong luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý của các thầy, cơ và các bạn.

<i>Thái nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Phạm Thế Long </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3

5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ... 4

6. Giả thuyết khoa học ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Cấu trúc luận văn ... 5

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ... 6 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề... 6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ... 6

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ... 8

1.2. Các khái niệm cơ bản ... 10

1.2.1. Quản lý ... 10

1.2.2. Hoạt động dạy học ... 11

1.2.3. Môn khoa học tự nhiên và hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên .. 13

1.2.4. Hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 14

1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 18

1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS ... 19

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.1. Hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục

STEM ở các trường THCS ... 19

1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường Trung học cơ sở ... 25

1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường Trung học cơ sở. ... 31

Kết luận chương 1 ... 35

<b>Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TỦA CHÙA, </b>

2.1.2. Khái quát về giáo dục trung học cơ sở huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên37 2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ... 39

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ... 39

2.2.2. Nội dung khảo sát ... 39

2.2.3. Đối tượng khảo sát ... 39

2.2.4. Phương pháp khảo sát ... 40

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM của các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên 41 2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu của dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 41

2.3.2. Thực trạng nội dung dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 43

2.3.3. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.3.4. Thực trạng hình thức tổ chức dạy học mơn Khoa học tự nhiên theo định

hướng giáo dục STEM ... 48

2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 50

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM của các trường THCS trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ... 52

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 52

2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện dạy học các môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 54

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai dạy học các môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 56

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học các môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 58

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ... 61

2.6. Đánh giá chung về thực trạng ... 62

2.6.1. Những ưu điểm ... 62

2.6.2. Những tồn tại hạn chế ... 63

Kết luận chương 2 ... 65

<b>Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN ... 66 </b>

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ... 66

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ... 66

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ... 66

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ... 67

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa ... 67

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ... 68

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về quản lý, dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 68

3.2.2. Chỉ đạo triển khai sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM .... 70

3.2.3. Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM cho giáo viên THCS ... 72

3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 77

3.2.5. Chỉ đạo đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 80

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 84

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 84

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 84

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ... 84

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ... 85

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Đặc điểm của mẫu đối tượng khảo sát ... 40 Bảng 2.2. Thực trạng mục tiêu dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định

hướng giáo dục STEM ... 42 Bảng 2.3. Thực trạng nội dung dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định

hướng giáo dục STEM ... 43 Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học môn Khoa học tự nhiên

theo định hướng giáo dục STEM ... 46 Bảng 2.5. Thực trạng hình thức tổ chức dạy học mơn Khoa học tự nhiên theo

định hướng giáo dục STEM ... 48 Bảng 2.6. Thực trạng phương pháp đánh giá kết quả học tập môn Khoa học

tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 50 Bảng 2.7. Thực trạng lập kế hoạch dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định

hướng giáo dục STEM ... 52 Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện dạy học môn Khoa học tự nhiên theo

định hướng giáo dục STEM ... 54 Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo triển khai dạy học môn Khoa học tự nhiên theo

định hướng giáo dục STEM ... 56 Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Khoa học tự

nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 59 Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học

môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ... 61 Bảng 3.1. Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

HĐDH môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ... 85

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Để hội nhập bắt kịp sự phát triển giáo dục của những nước có nền giáo dục hàng đầu trên thế giới thì ngành giáo dục bắt buộc phải có những bước thay đổi mang tính đột phá. Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng Việt Nam (khóa XI) đã thơng qua nghị quyết số 29/NQ-TW (04/01/2013) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Quốc hội đã ban hành nghị quyết số 88/2014/QH13 (28/11/2014) về đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thơng, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo. Ngày 27/3/2015, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

Thực hiện nghị quyết của Đảng, Quốc hội và quyết định của Thủ tướng chính phủ, ngày 26/12/2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo cơng bố chương trình giáo dục phổ thơng mới kèm theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo. Trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018, giáo dục STEM có vai trò thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật, và tốn học được thực hiện theo phương pháp tiếp cận liên môn, chú trọng đến việc phát triển phẩm chất, năng lực của HS, tạo ra không gian trải nghiệm gắn lý thuyết với thực tế cuộc sống. Hiện nay giáo dục STEM đã bước đầu được triển khai và đưa vào thành một hoạt động giáo dục chính thức ở các trường phổ thông. Tuy nhiên, cách thức quản lý và triển khai hoạt động này cụ thể ra sao đối với từng bài học, môn học còn khá nhiều CBQL, GV trong các nhà trường THCS lúng túng, địi hỏi cần có những nghiên cứu thực tiễn làm căn cứ để nhân rộng, phát triển hình thức giáo dục này.

Mơn KHTN theo định hướng giáo dục STEM trong chương trình phổ thơng 2018 với đặc thù là một phương thức giáo dục mang tính tích hợp, liên mơn: Các

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

kiến thức trong mơn học là sự tích hợp, liên môn từ của các môn học như vật lý, hóa học, sinh học và các mơn học khác. Khối lượng kiến thức của các môn học này mang tính trừu tượng, khó hiểu, phương thức truyền thụ kiến thức truyền thống có thể gây ra sự khô khan, nhàm chán đối với với học sinh. Đặc biệt, đối với lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở khi các em bước vào tuổi dậy thì, với nhiều biến đổi phức tạp về tâm sinh lý. Giáo dục STEM rất phù hợp với học sinh ở giai đoạn này bởi STEM không chỉ giúp các em chủ động tiếp thu kiến thức mà còn giúp các em được tương tác trong học tập, giao lưu, hỗ trợ lẫn nhau thông qua hoạt động thực tiễn, hoạt động trải nghiệm, hình thành kiến thức qua hoạt động thực tiễn, giảm bớt sự khô khan của môn học KHTN, khơi dậy hứng thú, tạo ra hiệu quả đối với môn học.

Qua thực tiễn làm công tác quản lý tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên chúng tôi nhận thấy: Việc quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở địa phương đã có những thành cơng bước đầu. Tuy nhiên, khi triển khai, thực hiện hoạt động này cịn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc về cả lý luận và thực tiễn. Nhiều bài toán đặt ra cho các CBQL, GV hiện chưa có lời giải đòi hỏi người CBQL phải tiến hành những nghiên cứu để khắc phục những tồn tại của thực trạng, làm phong phú thêm về mặt thực tiễn làm cơ sở để triển khai hoạt động này được đồng bộ, thống nhất.

Qua việc đọc và nghiên cứu tài liệu chúng tơi nhận thấy các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM gắn với chương trình phổ thơng mới cịn chưa nhiều, nghiên cứu trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên còn mới mẻ hơn.

<i><b>Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn: “Quản lý hoạt động dạy </b></i>

<i><b>học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” là đề tài nghiên cứu của mình. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Chùa, tỉnh Điện Biên, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên vẫn có những khó khăn, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, chưa phát huy được tính độc lập, sáng tạo của HS. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS.

5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Giới hạn về nội dung </b></i>

Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lýhoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

<i><b>6.2. Giới hạn về địa bàn và đối tượng nghiên cứu </b></i>

- Đề tài chỉ khảo sát trên 27 CBQL và 80 GV tại các trường THCS trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên gồm: Trường THCS Thị Trấn; Trường THCS Mường Báng; Trường PTDTBT THCS Mường Đun; Trường PTDTBT THCS Tủa Thàng; Trường PTDTBT THCS Sính Phình; Trường PTDTBT THCS Trung Thu; Trường PTDTBT THCS Tả Phìn; Trường PTDTBT THCS Sín Chải; Trường PTDTBT TH&THCS Lao Xả Phình; Trường PTDTBT TH&THCS Huổi Só.

<i><b>6.3. Thời gian khảo sát: từ tháng 12/2022 đến tháng 4 năm 2023. </b></i>

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích tài liệu, phương pháp lịch sử. Đề tài sử dụng các phương pháp trên để nghiên cứu lịch sử, xác định khái niệm và xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

- Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về thực trạng việc quản lý dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

- Phương pháp phỏng vấn: Đề tài sử dụng phương pháp này để tìm hiểu, giải thích một số vấn đề liên quan đến thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Phương pháp điều tra: Tác giả tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tác giả trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

<i><b>7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học </b></i>

Sử dụng các phương pháp thống kê tốn học để tổng hợp, phân tích số liệu làm cơ sở đánh giá định lượng và định tính cho các kết quả nghiên cứu thực trạng.

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS.

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng

<b>giáo dục STEM ở các trường THCS huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC </b>

<b> MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi </b></i>

Giáo dục STEM là một hình thức giáo dục đã được các nước trên thế giới nghiên cứu và áp dụng từ khá lâu và hiện nay đang mang lại nhiều thành tựu to lớn đóng góp vào sự phát triển giáo dục.

Tại Mỹ, xu hướng giáo dục STEM được hình thành từ đầu những năm 90. Trong chương trình giáo dục STEM, các môn học về khoa học công nghệ không giảng dạy độc lập mà tích hợp lại với nhau thành một môn học thông qua phương pháp giảng dạy bằng dự án, trải nghiệm, thực hành,... Tại nhiều nước châu Âu và châu Mỹ, để phát huy tối đa sự sáng tạo của học sinh các cấp, các hội chợ khoa học (Science fair) được tổ chức thường xuyên từ cấp trường đến cấp quốc gia để khuyến khích sự sáng tạo của mỗi học sinh. Trong một thập kỷ trở lại đây nghiên cứu về giáo dục STEM đã, đang được rất nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu và xu hướng nghiên cứu về lĩnh vực này sẽ còn tiếp tục được phát triển. Theo thống kê của Josh Brown - Trường đại học Illinois “giai đoạn 2007 - 2010 tại Mỹ có 60 bài báo khoa học liên quan trực tiếp đến giáo dục STEM được xuất bản từ 8 tạp chí nổi tiếng trong lĩnh vực giáo dục của Mỹ, điều này cho thấy cơ sở khoa học đối với việc nghiên cứu về giáo dục STEM. Tích hợp giáo dục STEM là một hướng nghiên cứu khá cơ bản về giáo dục STEM được rất nhiều nhà khoa học, tổ chức giáo dục quan tâm. Tiêu biểu là cơng trình của Hom E. J và các cộng sự” [15]. Đây là kết quả nghiên cứu trong một thời gian dài của nhóm các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực của Ủy ban tích hợp giáo dục STEM (Mỹ) dưới sự ủng hộ của Viện Kĩ thuật Quốc gia và Ban khoa học giáo dục của Hội đồng nghiên cứu quốc gia Mỹ. Nghiên cứu này là một kinh nghiệm quý báu

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

về tích hợp giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông hệ 12 năm của Mỹ. Cụ thể: nghiên cứu đã mơ tả về khung lí thuyết tích hợp giáo dục STEM, tổng quan nghiên cứu những kinh nghiệm tích hợp giáo dục STEM, những nghiên cứu liên quan đến việc thiết kế tích hợp những trải nghiệm STEM, ngữ cảnh cho việc triển khai tích hợp STEM.

Tại Úc, từ năm 2009, chương trình iSTEM (Invigorating STEM) được thành lập như là một chương trình quốc gia làm giàu tri thức cho học sinh trung học ở Sydney, Úc. Chương trình tập trung vào việc đáp ứng những yêu cầu của học sinh và phụ huynh học sinh về những vấn đề mà họ quan tâm . Chương trình iSTEM cũng tổ chức một chương trình làm giàu để đưa học sinh và giáo viên vào chương trình Học viện Khơng gian Hoa Kỳ.

Tại Trung Quốc, các nghiên cứu liên quan đến giáo dục STEM ắt đầu muộn hơn so với Mỹ. Năm 2008 bắt đầu xuất hiện một vài bài báo, cơng trình nghiên cứu về giáo dục STEM. Sau đó, khoảng từ năm 2010 đến 2015, xuất hiện khá nhiều nhà nghiên cứu cơng bố những cơng trình liên quan đến vấn đề này, tiêu biểu như: Zhongjian Zhao, Huicheng Zhao và Shengquan Yu..v.v. Nội dung nghiên cứu bao gồm diễn giải về giáo dục STEM của nước ngoài (tập trung nghiên cứu nhiều nhất là STEM tại Mỹ) và nghiên cứu lý thuyết về nội địa hóa giáo dục STEM của Trung Quốc. Giai đoạn gần đây, khoảng từ năm 2015 đến 2021, số lượng các bài nghiên cứu về giáo dục STEM của các nhà nghiên cứu tăng đột biến, các đề tài nghiên cứu được phân tích, tìm hiểu dưới nhiều góc độ, mang lại nhiều ý nghĩa học thuật to lớn.

Bên cạnh đó, hiện nay trên thế giới có một số khuynh hướng nghiên cứu về giáo dục STEM như: lịch sử, quá trình phát triển, tầm quan trọng của giáo dục STEM tiêu biểu là các tác giả Morrison, Amanda Roberts, David W. White, William E. Dugger, Ryan Brown… Những nghiên cứu theo hướng này tập trung tìm hiểu về bản chất của STEM, vai trị của STEM trong lịch sử phát triển khoa học công nghệ của loài người, những nhận thức về giáo dục STEM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước </b></i>

Khác với các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, Úc, Trung Quốc giáo dục STEM du nhập vào Việt Nam không phải bắt nguồn từ các nghiên cứu khoa học giáo dục hay từ chính sách vĩ mơ về nguồn nhân lực của đất nước mà bắt nguồn từ các cuộc thi Robot dành cho học sinh từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông do các công ty công nghệ tại Việt Nam triển khai cùng với các tổ chức nước ngồi. Mơ hình giáo dục STEM được đưa vào Việt Nam từ năm 2010 thông qua sự phối hợp của liên doanh DTT - EDUSPEC với Trường Icarnegie (Hoa Kỳ) trên nền tảng là môn học Công nghệ thông tin và Robotics cho khối phổ thông cấp tiểu học đến Trung học phổ thông. Mô hình đã được mở rộng triển khai thí điểm tại thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh. Các nội dung chương trình STEM được triển khai theo chuẩn quốc tế và phù hợp với mục tiêu của Bộ Giáo dục & Đào tạo.

Trong dự án thí điểm: “Áp dụng phương pháp tiếp cận STEM của Anh vào bối cảnh Việt Nam năm 2016 - 2017” được Bộ áp dụng thí điểm trên học sinh các tỉnh Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh và Nam Định. Dự án với mục tiêu áp dụng STEM cho CBQL, GV của các nhà trường để nâng cao năng lực thực hành, thành tích học tập cho HS; Đổi mới sách, phương pháp dạy học, thiết kế các hoạt động ngoại khóa, nâng cao năng lực dạy học STEM cho GV, một số hướng phát triển STEM cho mỗi nhà trường…

Năm 2017, tác giả Lê Xuân Quang nghiên cứu: “Dạy học môn Công nghệ phổ thông theo định hướng giáo dục STEM” [11], trong cơng trình này tác giả đã đề cập tới một số vấn đề như: Phần cơ sở lý luận về giáo dục STEM tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận như: khái niệm, quy trình dạy học theo định hướng giáo dục STEM, các tiêu chí để giáo dục STEM cho một số chủ đề…; Phần kết quả nghiên cứu thực trạng tác giả đánh giá thực trạng dạy học STEM, minh họa một số chủ đề dạy học theo định hướng STEM ở môn Công nghệ lớp 8.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Vào năm 2017 - 2018 xuất hiện cơng trình nghiên cứu: “Dạy học chủ đề STEM cho HS THCS và Trung học phổ thông”, “Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM cho HS THCS và trung học phổ thông” của tập thể các tác giả Nguyễn Thanh Nga, Phùng Việt Hải, Nguyễn Quang Linh, Hồng Phước Muội, Nguyễn Anh Dũng, Ngơ Trọng Tuệ. Tài liệu được xuất bản thành sách cung cấp cho độc giả thêm cơ sở lý luận, một số chủ đề.. cho việc dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM [9].

Năm 2018, Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải (đồng chủ biên) cùng tập thể các các tác giả khác công bố tài liệu về “Giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông”. Trong tài liệu này các tác giả đã đề cập tới: quy trình thực hiện giáo dục STEM; cách thức đưa giáo dục STEM vào các môn học và hoạt động giáo dục; mô tả một số chủ đề STEM cụ thể. Kết quả của cơng trình nghiên cứu cho thấy: Muốn giáo dục STEM trong nhà trường đạt hiệu quả thì CBQL, GV cần nhận thức rõ về bản chất, đặc trưng của giáo dục STEM, biết cách vận dụng kiến thức liên môn vào từng tiết học cụ thể [2].

Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu về giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông, chúng tôi cũng thấy xuất hiện một số cơng trình nghiên cứu có liên quan gần đến hướng nghiên cứu của đề tài. Một số cơng trình nghiên về quản lý hoạt động dạy học trong một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục trong những năm gần đây như:

Năm 2018, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục do tác giả Bùi Xuân Qúy

<i>nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên”. </i>

Năm 2019, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục do tác giả Lê Thị Tú Anh

<i>nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy học mơn khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường phổ thông dân tộc bán trú THCS, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Năm 2020, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục do tác giả Phạm Thị Khánh

<i>Hương nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”. </i>

Năm 2020, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục do tác giả Nguyễn Ngọc Qúy

<i>nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy học môn Khoa học tự nhiên theo chương trình Giáo dục phổ thơng mới ở các trường trung học cơ sở huyện Yên Dũng, </i>

<i><b>tỉnh Bắc Giang”… </b></i>

<b>1.2. Các khái niệm cơ bản </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

Hiện nay khái niệm này có khá nhiều các quan điểm và cách hiểu khác nhau, dưới đây chúng tơi trình bày một số khái niệm cơ bản:

Theo từ điển tiếng Việt tác giả Hoàng Phê (chủ biên): “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [10].

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến” [12].

Từ lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý cho thấy hoạt động muốn thành công cần trang bị những kiến thức quản lý một cách khoa học, bài bản. Bên cạnh đó, hoạt động này cũng là một “nghệ thuật” đòi hỏi năng lực vận dụng linh hoạt, khôn khéo của CBQL các nhà trường.

Từ những nghiên cứu lý luận từ những quan điểm khác nhau ở trên, trong

<i>đề tài này chúng tơi quan niệm rằng: “Quản lý là q trình nhà quản lý tác động có mục đích, có kế hoạch đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, phù hợp với quy luật vận hành của tổ chức đó”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Quản lý có 4 chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa; Tổ chức, Chỉ đạo và Kiểm tra. Nội dung cơ bản của các chức năng như sau:

“Kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa là việc xác định mục tiêu, mục đích đối với những thành quả tương lai của tổ chức, của các hoạt động chức năng và vạch ra con đường tối ưu với các tính tốn cân đối các nguồn lực, các thách thức và điều kiện cần thiết để đạt mục tiêu, mục đích đã xác định.

Tổ chức: Tổ chức là q trình bố trí, sắp xếp các nguồn nhân lực và nhân sự, hình thành nên cấu trúc hợp lý, hiệu quả các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.

Chỉ đạo: Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và ra quyết định chỉ huy, hoặc động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được yêu cầu của các kế hoạch và mục tiêu của tổ chức.

Kiểm tra: Kiểm tra cũng là một chức năng quản lý, thơng qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức là chủ thể quản lý thực hiện việc theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắm nếu cần thiết” [11].

<i><b>1.2.2. Hoạt động dạy học </b></i>

Khi xem xét khái niệm hoạt động dạy học có thể thấy nhiều cách tiếp cận khác nhau. Xu hướng tiếp cận gắn vào hoạt động dạy của giáo viên hoặc xu hướng tiếp cận gắn vào hoạt động học của HS, lấy hoạt động của HS làm trung tâm.

Theo tác giả B.P Exipop: “Hoạt động dạy học gồm hai quá trình thống nhất biện chứng: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trị chủ đạo, hoạt động học của học sinh có vai trị tự giác,

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên quá trình dạy học không diễn ra” [7; tr.57].

Theo tác giả Hồng Anh thì “Hoạt động dạy học của giáo viên là một mặt của hoạt động sư phạm. Trước đây, người ta hiểu hoạt động sư phạm chỉ là hoạt động của người thầy. Người thầy đóng vai trị trung tâm trong q trình dạy và học. Trong hoạt động sư phạm, người thầy chủ động từ việc chuẩn bị nội dung giảng dạy, phương pháp truyền thụ, đến những lời chỉ dẫn, những câu hỏi, v.v. Còn học sinh (HS) tiếp nhận thụ động, học thuộc để “trả bài”. Người thầy giữ “chìa khố tri thức”, cánh cửa tri thức chỉ có thể mở ra từ phía hoạt động của người thầy. Quan niệm này hiện nay đã lỗi thời, bị vượt qua. Vì rằng, từ góc độ khoa học sư phạm, quan niệm trên chỉ chú trọng hoạt động một mặt, hoạt động của người thầy mà không thấy được mặt kia của hoạt động sư phạm là hoạt động của trò” [1; tr.42].

Theo quan điểm lý thuyết về dạy học hiện đại, hoạt động dạy học bao gồm hoạt động của thầy và trò. Nhà tâm lý học A.Mentriskaia viết: “Hai hoạt động của thầy và trò là hai mặt của một hoạt động”; “Hoạt động dạy học là hoạt động được thực hiện theo một chiến lược, chương trình đã được thiết kế, tác động đến HS nhằm hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS. GV xây dựng,thiết kế hoạt động dạy học một cách đầy đủ và cụ thể bao nhiêu thì cơng việc dạy học càng hiệu quả bấy nhiêu. Hoạt động dạy học là hoạt động cùng nhau của thầy và trò” [1]. Hoạt động dạy học của giáo viên và HS đều có mục tiêu chung. Kết quả đầu ra của HS so với mục tiêu chương trình giáo dục là thước đo năng lực dạy học của GV.

Như vậy, hoạt động dạy học là một hoạt động kép bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Hai hoạt động này thống nhất biện chứng với nhau trong cung một hoạt động là hoạt động dạy học. GV không thể dạy nếu thiếu HS ngược lại HS cũng khó có thể học nếu thiếu đi vai trị của người GV. Trong hai hoạt động này, mỗi hoạt động có vai trị khác nhau: Hoạt động dạy

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

(GV) là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh quá trình nhận thức của HS. Hoạt động học (HS) là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV.

<i>Theo cách tiếp cận của luận văn, chúng tôi cho rằng: “Hoạt động dạy học là học là một dạng hoạt động sư phạm được tổ chức có mục đích, có kế hoạch trong nhà trường, trong đó giáo viên giữ vài trị chủ đạo cịn học sinh tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… để hình thành, phát triển nhân cách cho bản thân”. </i>

<i><b>1.2.3. Môn khoa học tự nhiên và hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên </b></i>

<i>* Môn Khoa học tự nhiên: </i>

Môn KHTN trong chương trình phổ thơng 2018 được phát triển từ môn Khoa học ở lớp 4,5 cấp tiểu học, sau đó sang cấp học THCS nó trở thành một môn học bắt buộc. Môn KHTN giúp trang bị cho HS những kiến thức để tìm tịi, khám phá về KHTN; Vận dụng các kiến thức KHTN vào thực tiễn cuộc sống.

“Môn KHTN được xây dựng và phát triển trên nền tảng của khoa học vật lý, hóa học, sinh học và khoa học Trái Đất. Đối tượng nghiên cứu của KHTN là các sự vật, hiện tượng, các thuộc tính cơ bản…của giới tự nhiên. Trong quá trình dạy học, các mạch nội dung được tổ chức sao cho vừa tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên, vừa đảm bảo logic bên trong của từng mạch nội dung” [4].

Mơn KHTN là khoa học có sự kết hợp nhuần nhuyễn lí thuyết với thực nghiệm. Vì vậy, thực hành, thí nghiệm trong phịng thực hành, phịng học bộ mơn, ngồi thực địa, hoạt động trải nghiệm, thực tế mơn học… có vai trị và ý nghĩa quan trọng và là hình thức dạy học đặc trưng của môn học này. “Thông qua việc học tập mơn KHTN giúp hình thành ở HS năng lực tìm tòi, khám phá; Tiếp thu, lĩnh hội nhiều kiến thức KHTN gần gũi với cuộc sống hằng ngày, qua đó nâng cao năng lực nhận thức kiến thức khoa học, năng lực tìm tịi, khám phá và vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn cuộc sống” [4].

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>* Hoạt động dạy học môn Khoa học tự nhiên: </i>

Hoạt động dạy học môn KHTN là hoạt động được thực hiện theo những chính sách, chiến lược, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Hoạt động dạy học môn KHTN tác động đến HS nhằm hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. GV xây dựng, thiết kế hoạt động dạy học môn KHTN càng đầy đủ và cụ thể bao nhiêu thì cơng việc dạy học môn KHTN càng hiệu quả bấy nhiêu.

Theo quan điểm hệ thống, hoạt động dạy học môn KHTN là một chỉnh thể thống nhất bao gồm nhiều thành tố cấu trúc có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau như: Mục tiêu dạy học; Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; Phương tiện dạy học; Hoạt động dạy học của GV-HS; Kết quả của hoạt động dạy học môn KHTN.

Bản chất của hoạt động dạy học môn KHTN là sự thống nhất của hoạt động dạy (GV) và hoạt động học (HS), sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học môn KHTN khi triển khai, thực hiện hoạt động dạy học.

<i>Như vậy có thể hiểu: “Hoạt động dạy học mơn KHTN là q trình người giáo viên tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, kỹ năng về lĩnh vực khoa học tự nhiên qua đó phát triển tâm lý, nhân cách cho bản thân”. </i>

<i><b>1.2.4. Hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM </b></i>

<i><b>1.2.4.1. Khái niệm STEM và giáo dục STEM </b></i>

<i>a) Khái niệm STEM </i>

Theo từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “STEM là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành học về Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học).Thuật ngữ này thường được sử dụng khi giải quyết các chính sách giáo dục và lựa chọn chương trình giảng dạy trong các trường học để nâng cao khả năng cạnh tranh trong phát triển khoa

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

học và cơng nghệ. Nó có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực, những vấn đề về an ninh quốc gia và chính sách di dân.” [13].

Thuật ngữ STEM hiện nay được hiểu và sử dụng theo hai hướng cơ bản sau: Khi sử dụng trong giáo dục, nói đến STEM “là muốn nhấn mạnh đến sự quan tâm của nền giáo dục đối với các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Thay vì dạy bốn môn học như các môn học riêng biệt và rời rạc, STEM tích hợp chúng vào một mơ hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng trong thế giới thực để nâng cao năng lực cho người học. Giáo dục STEM có thể được hiểu và diễn giải ở nhiều cấp độ như: chính sách STEM, chương trình STEM, nhà trường STEM, mơn học STEM, bài học STEM hay hoạt động STEM” [5].

Khi sử dụng vào hoạt động nghề nghiệp, “STEM được hiểu là nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học, ví dụ: Nhóm ngành nghề về CNTT; Y sinh; Kĩ thuật, Điện tử và Truyền thông”… [5].

<i>b) Khái niệm giáo dục STEM </i>

Định nghĩa về giáo dục STEM (STEM education) được một trong những tổ chức uy tín nhất hiện nay trong lĩnh vực giáo dục khoa học trên thế giới là Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia Mỹ (National Science Teachers Association - NSTA) được thành lập năm 1944, đã đề xuất ban đầu như sau:

“Giáo dục STEM là cách tiếp cận liên ngành trong q trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó các học sinh áp dụng các kiến thức trong khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức tồn cầu, để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và có thể góp phần vào cạnh tranh trong nền kinh tế mới” (Tsupros, Kohler, &Hallinen, 2009) [16]. Do vậy, giáo dục STEM nói đến cách tiếp cận liên ngành, liên mơn học trong một chương trình đào tạo, cụ thể phải có bốn lĩnh vực: khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và toán. Định nghĩa cũng cho thấy được tầm quan trọng của giáo dục STEM trong việc giúp học sinh vận dụng kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

thức các môn khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán trong việc giải quyết các vấn đề thực tế đời sống. Mục đích của các chương trình giáo dục STEM không nhằm tạo ra các nhà khoa học, nhà toán học hay các kỹ sư mà nhằm truyền cảm hứng trong học tập, học sinh thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức (nhất là kiến thức khoa học và toán), và nhận thức được tầm quan trọng của các kiến thức STEM ảnh hưởng đến thế giới và sự phát triển của xã hội trong tương lai. Ngoài ra, các kỹ năng thực hành khoa học và kỹ thuật cũng góp phần quan trọng trong việc vận dụng các kiến thức được học để giải quyết vấn đề và tạo thành sản phẩm. Tác giả Lê Xuân Quang đưa ra 3 cách hiểu chính về giáo dục STEM [11] Hiện nay có ba cách hiểu chính về giáo dục STEM:

- Thứ nhất, “Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là quan tâm đến các môn Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Đây cũng là quan niệm về giáo dục STEM của Bộ giáo dục Mỹ: Giáo dục STEM là một chương trình nhằm cung cấp hỗ trợ, tăng cường, giáo dục Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học (STEM) ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau đại học” [11].

- Thứ hai, theo tác giả Tsupros giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp, liên ngành gồm 4 lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học, theo đó tác giả định nghĩa: “Giáo dục STEM là một phương pháp học tập tiếp cận liên ngành, ở đó những kiến thức hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp dụng những kiến thức Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học vào trong những bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường, cộng đồng và các doanh nghiệp cho phép người học phát triển những kĩ năng STEM và tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới” [16].

Tác giả Sanders, thì giáo dục STEM có thể được hiểu là sự tích hợp từ 2 trên 4 lĩnh vực khoa học kể trên trở lên, từ đó Sanders định nghĩa: “Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường” [11].

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Thứ ba, theo quan điểm của tác giả Lê Xuân Quang: “giáo dục STEM được quan niệm STEM là chương trình đào tạo dựa trên ý tưởng giảng dạy cho HS bốn lĩnh vực cụ thể (Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học) trong một liên ngành và phương pháp tiếp cận ứng dụng. Thay vì dạy bốn lĩnh vực này theo những môn học tách biệt và rời rạc, STEM tổng hợp chúng thành một mơ hình học tập liền mạch dựa trên các ứng dụng thực tế [11].

<i>1.2.4.2. Hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM </i>

Dạy học tích hợp và dạy học định hướng năng lực là cơ sở khoa học của dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM. Do vậy, các đặc điểm của dạy học môn Khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM cũng mang những nét bản chất của dạy học tích hợp và dạy học định hướng năng lực.

<i><b>- Tính tích hợp: Nội dung học tập mơn KHTN mang tính tích hợp kiến </b></i>

thức thuộc các lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật, Tốn học trên cơ sở tiếp cận thực tiễn cuộc sống.

<i><b>- Tính thiết kế: Dạy học mơn KHTN theo định hướng giáo dục STEM là </b></i>

hoạt động định hướng thực hành và định hướng sản phẩm trong việc tổ chức hoạt động dạy học, được chi phối bởi những sản phẩm đã được thỏa thuận giữa GV và HS. Do vậy, tư tưởng thiết kế là một đặc điểm quan trọng khi giáo dục STEM xuất phát từ Cơng nghệ và Kĩ thuật.

<i><b>- Tính tồn diện. Giáo dục STEM nói chung nhằm hướng tới mọi đối </b></i>

tượng HS khơng phụ thuộc giới tính, dân tộc, vùng miền bởi mục tiêu của giáo dục STEM là đảm bảo cho tất cả các công dân có năng lực về STEM, tăng cường sự đóng góp của cộng đồng cho các thành tựu về kinh tế, khoa học, kĩ thuật… Bên cạnh đó những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống luôn đem đến cho con người những cảm xúc nhất định. Dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

tạo môi trường giả lập, chứa đựng nhiều phong cách học tập khác nhau đem đến cho HS những cơ hội trải nghiệm hành động và trải nghiệm cảm xúc. Dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM là nhấn mạnh việc học tập trong những điều kiện phức hợp nhưng vẫn đảm bảo việc nắm vững những kiến thức cơ bản, rèn luyện những kĩ năng cơ bản.

<i>Đề tài này chúng tôi quan niệm: “Hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM là quá trình người GV tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức của HS, bằng cách tích hợp mơn KHTN gắn với thực tiễn giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, kỹ năng về lĩnh vực KHTN qua đó hình thành và phát triển nhân cách cho bản thân”. </i>

<i><b>1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM </b></i>

Quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM là hệ thống các tác động hướng đích của chủ thể quản lý các cấp (từ Bộ-Sở-Phòng Giáo dục & Đào tạo và người cán bộ quản lý, tổ chuyên môn của từng nhà trường) tới đối tượng quản lý (GV) trong hoạt động dạy học nhằm giúp người GV phát triển năng lực dạy học theo định hướng giáo dục STEM, đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục & Đào tạo trong bối cảnh mới. Trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài tập trung vào chủ thể quản lý là Hiệu trưởng trường THCS, nên quản lý hoạt động dạy học môn KHTN theo định

<i>hướng giáo dục STEM ở trường THCS được hiểu là: “Hệ thống các tác động có mục đích, kế hoạch của Hiệu trưởng trường THCS tới giáo viên các tổ chun mơn (Tốn học, Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Tin học) nhằm hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học theo định hướng giáo dục STEM, giúp giáo viên tổ chức quá trình dạy học hướng tới hình thành năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS </b>

<i><b>1.3.1. Hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS </b></i>

<i>1.3.1.1. Mục tiêu dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường Trung học cơ sở </i>

Từ nội hàm của khái niệm STEM và cơ sở khoa học của dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM cho thấy mục tiêu của dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM:

- Tạo cơ hội cho HS kết nối những kiến thức được học trong môn Công nghệ với các kiến thức cơ sở của các môn học thuộc lĩnh vực STEM với những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.

- Giúp HS chủ động, tích cực, tự giác chiếm lĩnh tri thức KHTN để hình thành, phát triển các kỹ năng thực hành; hình thành những kỹ năng cơ bản cho HS như: kỹ năng quan sát, đặt và trả lời câu hỏi; kỹ năng lập luận, dự đoán, chứng minh, phản biện, bác bỏ các vấn đề chưa phù hợp; biết giải thích, vận dụng kiến thức KHTN đã học để giải quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống.

- Giúp HS biết áp dụng những kiến thức được học, giúp HS có những suy nghĩ rộng hơn về những tình huống hay vấn đề nhất định.

- Giúp HS hình thành và phát triển tư duy phản biện; phát triển khả năng giao tiếp, khả năng làm việc nhóm, làm việc hợp tác.

- Tạo mơi trường khuyến khích sự khám phá, sáng tạo vào giải quyết vấn đề thực tiễn.

<i>1.3.1.2. Đặc thù của môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM </i>

KHTN theo định hướng giáo dục STEM là một phương thức giáo dục mang tính tích hợp, liên mơn: Các kiến thức trong mơn học là sự tích hợp, liên mơn từ của các mơn học như vật lý, hóa học, sinh học và các môn học khác. Ở cấp THCS, bộ mơn KHTN tích hợp kiến thức, kỹ năng theo các mạch nội dung: chất và sự biến đổi chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi, trái đất và bầu trời.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Các nội dung được sắp xếp theo logic tuyến tính, kết hợp một số nội dung đồng tâm để học sinh làm quen và có ứng dụng trong thực tế.

KHTN theo định hướng giáo dục STEM là môn học kết hợp giữa lý thuyết với thực hành, trải nghiệm: Với mơ hình dạy học 5E: Gắn kết (Engage), Khám phá (Explore), Diễn giải (Explain), Củng cố (Elaborate), Đánh giá (Evaluate), học sinh từng bước khám phá kiến thức mới dựa trên các kiến thức đã biết trước đó thơng qua hoạt động thực hành và trải nghiệm.Thông qua hoạt động thực hành, trải nghiệm, môn KHTN giúp cho học sinh nắm vững kiến thức lý thuyết, đồng thời có khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng KHTN vào cuộc sống. Tổ chức các chủ đề giáo dục STEM ở nhà trường, học sinh được trải nghiệm và có kiến thức, kỹ năng liên ngành để đối mặt với những vấn đề khác nhau của cuộc sống.

KHTN theo định hướng giáo dục STEM là môn học luôn gắn với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Nội dung môn học đề cập đến những kiến thức khoa học hiện đại có liên quan. Do đó, nội dung môn học phải liên tục cập nhật những thành tựu khoa học mới, phản ánh được những tiến bộ của các ngành khoa học, công nghệ và kỹ thuật. Việc dạy học theo quy trình thiết kế khoa học, công nghệ không chỉ giúp học sinh thực hành những kỹ năng giống như những nhà khoa học thực thụ trong các bộ phận làm nghiên cứu và phát triển sản phẩm, mà quan trọng hơn đó là giúp cho học sinh cảm thấy tự tin hơn vào bản thân khi tự mình có thể giải quyết được những vấn đề.

Mơn KHTN theo định hướng giáo dục STEM gắn kết học khoa học với cuộc sống. Các bài học STEM luôn dựa trên những câu chuyện hoặc những vấn đề xảy ra trong thực tế. Nhờ đó, học sinh cảm thấy những bài học trở nên sinh động và gần gũi, tăng cường vận dụng kiến thức khoa học vào các tình huống thực tế. Thơng qua đó, HS thấy được khoa học rất thú vị, gần gũi và thiết thực với cuộc sống con người. Chương trình góp phần phát triển ở HS năng lực thích ứng trong một xã hội biến đổi khơng ngừng, góp phần phát triển bền vững xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>1.3.1.3. Nội dung dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS </i>

* Khái qt về mơn KHTN:

Trong chương trình phổ thơng 2018, môn KHTN cấp Trung học cơ sở được phát triển từ môn Khoa học ở lớp 4,5 bậc học tiểu học. Sang cấp học Trung học cơ sở môn học này là môn học bắt buộc, được dạy ở các lớp 6, 7, 8 và 9, trong 35 tuần/năm học, tổng số 140 tiết/năm học, 4 tiết/tuần. KHTN là mơn học tích hợp, thuộc giai đoạn giáo dục cơ bản. Chương trình mơn KHTN của lớp 6, 7, 8, 9 đều có 3 phần tương ứng với kiến thức thuộc lĩnh vực Vật lí, Sinh học, Hố học được sắp xếp theo trình tự thời gian như sau:

Lớp 6: Hoá học (20%) - Vật lí (32%) - Sinh học (38%) Lớp 7: Hố học (24%) - Vật lí (28%) - Sinh học (38%) Lớp 8: Hoá học (31%) - Vật lí (28%) - Sinh học (31%) Lớp 9: Hố học (31%) - Vật lí (30%) - Sinh học (29%)

Nghiên cứu tổng quan chương trình mơn KHTN ở bậc học THCS có thể nhận thấy chương trình được xây dựng trên ba trục là: Các chủ đề khoa học; Các nguyên lý và khái niệm chung; Hình thành và phát triển năng lực. Vì vậy, nội dung dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM gồm:

* Nội dung dạy học môn KHTN:

- Chủ đề khoa học chủ yếu của chương trình:

<i>“+Chất và sự biến đổi của chất: chất có ở xung quanh ta, cấu trúc của chất, </i>

chuyển hoá hoá học các chất.

<i>+ Vật sống: Sự đa dạng trong tổ chức và cấu trúc của vật sống; các hoạt </i>

động sống; con người và sức khoẻ; sinh vật và mơi trường; di truyền, biến dị và tiến hố.

<i>+ Năng lượng và sự biến đổi: năng lượng, các q trình vật lí, lực và sự </i>

chuyển động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>+ Trái Đất và bầu trời: chuyển động trên bầu trời, Mặt Trăng, hệ Mặt Trời, </i>

Ngân Hà, hố học vỏ Trái Đất, một số chu trình sinh - địa - hoá, Sinh quyển. Các chủ đề được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, có kết hợp ở mức độ nhất định với cấu trúc đồng tâm, đồng thời có thêm một số chủ đề liên mơn, tích hợp nhằm hình thành các nguyên lí, quy luật chung của thế giới tự nhiên” [4].

- Các nguyên lý chung của khoa học tự nhiên trong chương trình:

+ “Các nguyên lý chung: Tính cấu trúc; Sự đa dạng; Sự tương tác; Tính hệ thống, Sự vận động và biến đổi

+ Các nguyên lý chung, khái quát của KHTN là nội dung cốt lõi của môn KHTN. Các nội dung vật lý, hoá học, sinh học, Trái Đất và bầu trời được tích hợp, xuyên suốt trong các nguyên lí đó. Các kiến thức vật lý, hố học, sinh học, Trái Đất và bầu trời là những dữ liệu vừa làm sáng tỏ các nguyên lí tự nhiên, vừa được tích hợp theo các logic khác nhau trong hoạt động khám phá tự nhiên, trong giải quyết vấn đề công nghệ, các vấn đề tác động đến đời sống của cá nhân và xã hội. Hiểu biết về các nguyên lý của tự nhiên, cùng với hoạt động khám phá tự nhiên, vận dụng kiến thức khoa học tự nhiên vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn là yêu cầu cần thiết để hình thành và phát triển năng lực khoa học tự nhiên ở HS. Sự phù hợp của mỗi chủ đề vật lý, hoá học, sinh học, Trái Đất và bầu trời với các nguyên lý chung của khoa học được lựa chọn ở các mức độ khác nhau. Có nguyên lý cần được thể hiện ở mức độ phù hợp cao, nhưng cũng có nguyên lý chỉ thể hiện ở mức độ thấp” [4].

<i>1.3.1.4. Phương pháp dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS </i>

Dạy học môn KHTN chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong đó giáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh. Các hoạt động học tập của học sinh chủ yếu là học tập chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

Định hướng đổi mới phương pháp giảng dạy môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, giúp HS tích cực, chủ động trong giờ học, tránh cách học thụ động, một chiều.

- Hình thành được ở HS những kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đưa HS vào mơi trường học tập ln có sự khám phá, tìm tịi; HS được trải nghiệm, thực hành, sáng tạo khi tham gia vào học tập, biến HS trở thành chủ thể của hoạt động nhận thức.

Khi áp dụng các định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM, GV cần có sự linh hoạt, sáng tạo căn cứ theo mục tiêu, nội dung môn học, đặc điểm của HS và điều kiện cụ thể của địa phương. GV cần có sự phối hợp đa dạng các phương pháp dạy học cho mỗi chủ đề. Phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình…) GV sử dụng theo hướng đổi mới phát huy tính tích cực của HS. Tăng cường phối kết hợp với các phương pháp dạy học hiện đại.

Một số phương pháp dạy học mơn KHTN theo định hướng giáo dục STEM có thể thực hiện là:

<i>+ Phương pháp quan sát: Thông qua quan sát các mẫu vật thật trong phịng </i>

thí nghiệm/ngoài thiên nhiên để giúp học sinh nhận thức được tri thức về sự vật hiện tượng trong tự nhiên.

<i>+ Phương pháp dạy học tình huống: sử dụng các bài tập tình huống trong </i>

thực tiễn đời sống.

<i>+ Phương pháp dạy học dự án: bao gồm dự án ứng dụng khoa học tự </i>

nhiên; dự án tìm hiểu các vấn đề khoa học tự nhiên trong thực tiễn.

<i>+ Phương pháp sử dụng các thí nghiệm ảo: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin </i>

để trình chiếu, hướng dẫn HS các thí nghiệm ảo đối đặc biệt là với những thí nghiệm khó thực hiện trong thực tiễn hoặc nhà trường chưa có điều kiện, cơ sở vật chất để thực hiện.

<i>+ Phương pháp thực hành: GV tổ chức cho học sinh tìm hiểu, khám phá </i>

tri thức thơng qua thực hành tại nhà trương như: phịng thí nghiệm, phịng thực hành,... hoặc khám phá kiến thức thông qua hoạt động giáo dục ngoại khóa, thực tế, thực địa...

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>1.3.1.5. Các hình thức tổ chức dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS </i>

Hình thức tổ chức dạy học mơn KHTN theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS được thực hiện đa dạng và linh hoạt. GV có thể sử dụng các hình thức tổ chức dạy học sau:

<i>- Dạy học cá nhân: Đây là hình thức dạy học cá biệt hóa người học, GV tổ </i>

chức cho HS làm việc độc lập cho từng HS, kèm cặp từng HS để các em HS yếu kém có thể theo kịp trình độ chung của tập thể lớp, mặt khác những em HS học tốt có thể phát triển cao hơn khả năng của bản thân mình so với trình độ hiện tại.

<i>- Dạy học theo nhóm: Học tập hợp tác theo nhóm sẽ giúp cho các nhóm </i>

HS tận dụng được trí tuệ tập thể của từng HS theo phương châm: “Châm ngọn nến của anh bằng ngọn lửa của tôi, nến của anh sáng lên nhưng lửa của tôi cũng không tối đi”. Học tập theo nhóm sẽ giúp mỗi HS tích cực, tự giác phải làm việc theo sự phân cơng của tổ nhóm qua đó nắm vững kiến thức, kỹ năng của từng bài học.

<i>- Tham quan, trải nghiệm: Đây là một hoạt động giáo dục không thể thiếu khi </i>

thực hiện dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM. Thơng qua, hình thức học tập này HS tiếp cận được những kiến thức thực tiễn sinh động không khô khan, hàn lâm như các kiến thức lý thuyết trên lớp. Từ đó, HS gắn được tri thức với thực tế, học đi đôi với hành thực hiện theo nguyên lý giáo dục.

Định hướng đổi mới hình thức dạy học mơn KHTN trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cần chú ý:

- Kết hợp đa dạng các hình thức dạy học khác nhau sao cho phù hợp với từng nội dung bài học;

- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học môn KHTN để khai thác những thế mạnh của hoạt động này. Đặc biệt là chú trọng khai thác các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng… sử dụng vào hoạt động dạy học môn KHTN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>1.3.1.6. Đánh giá kết quả dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS </i>

Đánh giá kết quả là hoạt động thường xuyên, không thể thiếu trong các hoạt động. Hoạt động dạy học môn KHTN cũng vậy, thông quá đánh giá kết quả CBQL, GV nắm được chính xác thực trạng hoạt động dạy và học của nhà trường, kịp thời điều chỉnh những điểm hạn chế của hoạt động này. Đồng thời, hoạt động đánh giá kết quả cũng giúp phụ huynh HS và HS biết được thực chất chất lượng học tập của HS, uốn nắn, điều chỉnh hoạt động học của HS theo đúng hướng.

Để đạt được hiệu quả của hoạt động đánh giá kết quả học tập môn KHTN khi đánh giá GV cần chú ý: sử dụng các phương pháp đánh giá có độ tin cậy, khách quan; kết hợp đa dạng các hình thức đánh giá; đánh giá cũng cần tính đến đặc điểm tâm lý của HS của vùng miền và điều kiện học tập tương ứng…

Đánh giá kết quả học tập môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM có thể thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như sau: Đánh giá bằng phương pháp kiểm tra viết (tự luận); Sử dụng các trắc nghiệm (test) khách quan; Đánh giá thông qua kết quả thực hiện các bài thực hành, thí nghiệm; Đánh giá bằng các bài tiểu luận, đề tài; Đánh giá thông qua kết quả các dự án học tập; Đánh giá bằng bảng quan sát của GV; Đánh giá bằng hồ sơ học tập của HS… Thực tế cho thấy, năng lực học tập của HS được thể hiện ở những khía cạnh học tập khác nhau là khác nhau. Khi GV sử dụng đa dạng các hình thức đánh giá sẽ giúp đánh giá được năng lực ở nhiều mặt của HS, qua đó phát huy tối đa những mặt mạnh của HS, hạn chế, khắc phục được những hạn chế, yếu kém trong học tập cho các em nhằm phát triển nhân cách toàn diện cho mỗi HS theo mục tiêu giáo dục.

<i><b>1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường Trung học cơ sở </b></i>

<i>1.3.2.1. Lập kế hoạch hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường Trung học cơ sở </i>

Kế hoạch hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường do Hiệu trưởng của một nhà trường phê duyệt, căn cứ vào kế hoạch của mỗi cá nhân GV và kế hoạch của Tổ chun mơn. Hiệu trưởng có thể giao cho phó Hiệu trưởng phụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

trách chuyên môn tổ chức thảo luận với các Tổ chuyên mơn, góp ý dự thảo kế hoạch; hồn chỉnh kế hoạch và trình Hiệu trưởng xem xét, phê duyệt.

Việc lập kế hoạch dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM cho từng học kỳ và cả năm học có thể bao gồm nhiều kế hoạch khác nhau như: Kế hoạch tổ chức thực hiện hoạt động dạy học môn KHTN định hướng giáo dục STEM; Kế hoạch đổi mới phương pháp, hình thức dạy học môn KHTN định hướng giáo dục STEM; Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV dạy môn KHTN định hướng giáo dục STEM; Kế hoạch xây dựng chuyên đề môn KHTN định hướng giáo dục STEM; Kế hoạch phát triển chương trình mơn KHTN theo định hướng giáo dục STEM theo năm học, kỳ học.

Để xây dựng kế hoạch Hiệu trưởng cần phổ biến những thông tin căn bản cho toàn thể GV ngay từ đầu năm học ( u cầu của việc dạy học tích hợp mơn KHTN theo định hướng giáo dục STEM, gợi ý các mẫu kế hoạch, yêu cầu về chất lượng dạy và học của GV - HS…) Hiệu trưởng chỉ đạo các TCM xây dựng kế hoạch tổ theo qui trình và cách trình bày như kế hoạch các dạy học môn KHTN của nhà trường, kế hoạch dạy học môn KHTN định hướng giáo dục STEM của tổ chuyên môn phải được hiệu trưởng duyệt, và trở thành văn bản pháp lý để hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn.

Nội dung lập kế hoạch dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM bao hàm nhiều nội dung khác nhau, tuy nhiên cần tập trung vào các chủ đề chính là: Chủ đề chất, sự biến đổi của chất; chủ đề vật sống; chủ đề năng lượng và sự biến đổi năng lượng; chủ đề Trái Đất và bầu trời. Trong các chủ đề lớn này đều bao gồm nhiều tiểu chủ đề nên việc lập kế hoạch cần phải bám chi tiết theo từng chủ đề, từng khối lớp được quy định trong các văn bản của Bộ Giáo dục & Đào tạo.

Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng đội ngũ cần lập kế hoạch bồi dưỡng cho GV, tập trung bồi dưỡng các nội dung như: Thiết kế xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với HS; Kỹ thuật dạy học tích hợp, liên mơn; Phương pháp,

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng HS miền núi; Đánh giá kết quả học tập theo định hướng giáo dục STEM…

Để các mơn học có tính mới, tính phù hợp với thực tiễn CBQL, GV cịn cần phải lập kế hoạch phát triển chương trình mơn học. Kế hoạch này cần phải được tiến hành hàng năm hoặc định kỳ 2-3 năm để cập nhật, cải tiến thường xuyên những vẫn đề chưa phù hợp với thực tiễn. Ngoài ra, CBQL, GV cũng cần quan tâm đến những kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục; chuẩn bị nguồn lực đáp ứng yêu cầu dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM…

<i>1.3.2.2. Tổ chức triển khai hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường Trung học cơ sở </i>

Hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo triển khai hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM. Ban chỉ đạo cần có sự nghiên cứu nắm vững văn bản chỉ đạo, cách thức thực hiện chương trình phổ thơng mới nói chung và dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM nói riêng.

Hiệu trưởng phối hợp với ban chỉ đạo nghiên cứu, ban hành văn bản hướng dẫn dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM đến TCM và toàn thể đội ngũ GV dạy môn KHTN. Tổ chức hướng dẫn văn bản trực tiếp cho TCM và GV các quy định về soạn giáo án tiếp kế hoạch lên lớp, giáo án của từng GV.

Hiệu trưởng chỉ đạo TCM thảo luận ở tổ để thống nhất các quy định soạn bài; thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mơn KHTN theo định hướng giáo dục STEM cho mỗi bài học, tiết học. Việc thảo luận ở tổ phải được diễn ra thường xuyên bằng các hình thức dự giờ, nghiên cứu bài học, GV cốt cán cần nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng đắn những yêu cầu, quy định của việc dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM.

Thảo luận tại TCM cần bám sát vào từng chủ đề dạy học môn KHTN đã xây dựng ở nội dung lập kế hoạch như:

“Kế hoạch dạy học: Chủ đề chất và sự biến đổi của chất: chất có ở xung quanh ta, cấu trúc của chất, chuyển hoá hoá học các chất;

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Kế hoạch dạy học: Chủ đề vật sống: Sự đa dạng trong tổ chức và cấu trúc của vật sống; các hoạt động sống; con người và sức khoẻ; sinh vật và môi trường; di truyền, biến dị và tiến hoá;

Kế hoạch dạy học: Chủ đề năng lượng và sự biến đổi: năng lượng, các quá trình vật lí, lực và sự chuyển động.

Kế hoạch dạy học: Chủ đề trái Đất và bầu trời: chuyển động trên bầu trời, Mặt Trăng, hệ Mặt Trời, Ngân Hà, hố học vỏ Trái Đất, một số chu trình sinh - địa - hoá, Sinh quyển” [11].

Hiệu trưởng chỉ đạo ban chỉ đạo được xây dựng thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát TCM thực hiện việc dạy học mơn KHTN theo đúng chương trình quy định. Kịp thời có những biện pháp điều chỉnh những sai xót của TCM trong việc thực hiện các nội quy, quy định dạy học theo định hướng giáo dục STEM.

Hiệu trưởng xây dựng mối quan hệ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để huy động các nguồn lực xã hội hóa chung tay cùng với nhà trường trong việc tổ chức dạy học môn KHTN. Khi có sự hỗ trợ từ các nguồn lực xã hội hóa, Hiệu trưởng cần tập trung tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn KHTN mà nhà trường đang yếu hoặc thiếu; Các trang thiết bị dạy học môn KHTN cần thiết nhưng lại khơng có trong danh mục trang thiết bị được Bộ Giáo dục & Đào tạo cung cấp; liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại địa phương để phối hợp tiến hành các hoạt động trải nghiệm, thực tế môn học.

Hiệu trưởng thống nhất với ban chỉ đạo, TCM xây dựng các cơng cụ, tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động dạy học mơn KHTN. Các tiêu chí đánh giá cần được xây dựng rõ ràng, minh bạch, đảm bảo tính thực tiễn, khả thi nhằm giúp cho việc đánh giá kết quả dạy học môn KHTN phù hợp với những văn bản quy định, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>1.3.2.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường Trung học cơ sở </i>

Hiệu trưởng căn cứ trên kế hoạch giáo dục tổng thể của nhà trường, kế hoạch của TCM, mỗi GV dạy môn KHTN đã xây dựng từ đầu năm, rà soát, kiểm tra lại các kế hoạch, phê duyệt kế hoạch dạy học và chỉ đạo triển khai kế hoạch, nội dung dạy học đã được phê duyệt.

Hiệu trưởng chỉ đạo TCM phân công giàng dạy cho giáo viên theo từng khối lớp. Việc phân công giảng dạy cho GV phải đảm bảo phù hợp với năng lực dạy học của từng GV và đặc điểm của HS. Mỗi GV trong q trình giảng dạy có năng lực, sở trường khác nhau việc phân công giảng dạy vừa sức, phù hợp với đối tượng sẽ giúp cho GV phát huy được hết những khả năng của bản thân mình. Hiệu trưởng chỉ đạo TCM thường xuyên tiến hành dự giờ, kiểm tra chuyên môn của GV. Việc dự giờ thực hiện theo tinh thần đổi mới giáo dục hiện nay, dự giờ khơng phải nhằm mục đích chỉ trích, phê phán giáo viên mà dự giờ cần tập trung vào nghiên cứu tiến trình dạy học, đánh giá kết quả, thái độ học tập của HS qua từng nội dung bài học. Qua đó, họp TCM góp ý theo hướng nghiên cứu bài học, để mỗi GV thấy được bài dạy này có thể thực hiện tốt hơn nếu tích cực đổi mới, sáng tạo của bản thân.

Hiệu trưởng căn cứ kế hoạch bồi dưỡng GV hàng năm, chỉ đạo TCM cử GV tham gia tập huấn bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn cho GV dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM. Việc cử GV bồi dưỡng vừa phải căn cứ theo các văn bản chỉ đạo của cấp trên, vừa phải có tính lựa chọn những vấn đề ưu tiên. Đối với những nội dung tập huấn mà GV của nhà trường đang yếu kém cần cử GV cốt cán, có chun mơn tốt đi và sau đó có kế hoạch tập huấn lại cho những GV chưa được đi tập huấn, để hiệu quả của các đợt tập huấn mang ý nghĩa thiết thực.

Hiệu trưởng chỉ đạo TCM, GV giảng dạy môn KHTN cần mạnh dạn đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm mục đích tìm ra những

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mơn KHTN vừa khoa học, hợp lý vừa phù hợp với đặc điểm tâm lý của những HS dân tộc miền núi.

Hiệu trưởng tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương, các lực lượng giáo dục trong và ngồi trường của địa phương mình để trang bị thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM mà nhà trường cần nhưng đang thiếu. Phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội để huy động thêm nguồn lực phục vụ hoạt động dạy học môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM.

Hiệu trưởng chỉ đạo TCM, GV đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo từng chủ đề học tập nhằm để đánh giá chính xác, nhiều mặt kết quả học tập môn KHTN theo định hướng giáo dục STEM của HS.

<i>1.3.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo định hướng giáo dục STEM ở các trường Trung học cơ sở </i>

Mọi hoạt động để diễn ra hiệu quả, thành cơng thì khâu kiểm tra, đánh giá ln là khâu góp phần mang lại điều đó. Thơng qua hoạt động kiểm tra đánh giá giúp CBQL mỗi nhà trường đánh giá đúng thực trạng hoạt động dạy học của GV, học tập của HS. Kết quả của hoạt động này cũng giúp cho mỗi GV nhìn nhận được chính xác hơn hoạt động dạy học của bản thân, giúp cho mỗi HS nhận thức được những ưu, nhược điểm của bản thân mình. Để hoạt động quản lý này mang lại hiệu quả Hiệu trưởng cần thực hiện một số nội dung sau:

Hiệu trưởng kết hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá vừa kiểm tra đột xuất vừa định kỳ hồ sơ lên lớp của GV, dự giờ đánh giá hoạt động dạy học môn KHTN của GV. Thông qua việc kiểm tra Hiệu trưởng nắm được thực trạng kết quả dạy học của GV, xây dựng tiêu chí thi đua, khen thưởng nhằm để khuyến khích động viên thực hiện hoạt động dạy học tốt đồng thời uốn nắn, điều chỉnh những vấn đề còn hạn chế phát sinh trong hoạt động dạy học của GV.

Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch kiểm tra sổ đầu bài, sổ ghi điểm, sổ theo dõi thực hành, thí nghiệm của GV. Những dữ liệu của hoạt động dạy học

</div>

×