Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

tiểu luận kinh tế chính trị marx lenin đề tài các quy luật kinh tế của thị trường làm rõ ý nghĩa của v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 24 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC DUY TÂN</b>

<b>KHOA KH XÃ HỘI & NHÂN VĂN</b>

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>Mơn: Kinh tế chính trị Marx-Lenin</b>

<b>Đề tài: Các quy luật kinh tế của thị trường, làm rõ ý nghĩa của việc nghiên cứu </b>

quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường hiện nay

<i>GVHD : TH.S Nguyễn Thị Hải LênLớp: POS 151 D</i>

<i>Khoá: K29</i>

<i>1. Nguyễn Hồng Khải 292147617972. Ngô Anh Kiệt 292147595803. Nguyễn Hoàng Nam 292147537784. Lê Quốc Nghị 29214758784</i>

Đà Nẵng, Ngày 30 tháng 11 năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b><small>Chương I: Cơ sở lý luận chung về các quy luật về kinh tế thị trường...2</small></b>

<b><small>1.1. Quy luật giá trị...2</small></b>

<b><small>1.1.1 Nội dung của quy luật giá trị...2</small></b>

<b><small>1.1.2 ý nghĩa và ứng dụng của quy luật giá trị...3</small></b>

<b><small>1.1.2.1. Điều tiết sản xuất và trao đổi lưu thơng hàng hố...3</small></b>

<b><small>1.1.2.2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hố sản xuất, tăng năng xuất lao động...3</small></b>

<b><small>1.1.2.3. Phân hoá giàu nghèo trong xã hội...3</small></b>

<b><small>1.2. Quy luật cung cầu:...4</small></b>

<b><small>1.2.1. Nội dung của quy luật cung cầu:...4</small></b>

<b><small>1.2.2 Ý nghĩa và ứng dụng của Quy luật cung cầu:...4</small></b>

<b><small>1.2.2.1. Ý nghĩa của quy luật cung cầu:...4</small></b>

<b><small>1.2.2.2. Ứng dụng của quy luật cung cầu:...5</small></b>

<b><small>1.3. Quy luật cạnh tranh:...7</small></b>

<b><small>1.3.1. Nội dung của quy luật cạnh tranh:...7</small></b>

<b><small>1.3.2. Ý nghĩa và ứng dụng của quy luật cạnh tranh:...7</small></b>

<b><small>1.3.2.1. Ý nghĩa:...7</small></b>

<b><small>1.3.2.2. Ứng dụng:...8</small></b>

<b><small>1.4. Quy luật lưu thông tiền tệ:...9</small></b>

<b><small>1.4.1. Quy luật cung cấp và cầu:...9</small></b>

<b><small>1.4.2. Quy luật kiểm sốt tín dụng:...9</small></b>

<b><small>1.4.3. Quy luật duy trì giá trị:...10</small></b>

<b><small>1.4.4. Quy luật tự do chuyển động vốn:...10</small></b>

<b><small>1.4.5. Quy luật bảo vệ người tiêu dùng:...10</small></b>

<b><small>1.4.6. Quy luật tuân thủ pháp luật:...10</small></b>

<b><small>CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM...10</small></b>

<b><small>2.1. Kinh tế thị trường...10</small></b>

<b><small>2.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường:...10</small></b>

<b><small>2.1.1.1. Tư nhân sở hữu tài sản:...11</small></b>

<b><small>2.1.1.2. Sự tư duy cá nhân và tự do kinh tế:...11</small></b>

<b><small>2.1.1.3. Thị trường cạnh tranh:...11</small></b>

<b><small>2.1.1.4. Sự tự do giá cả:...11</small></b>

<b><small>2.1.1.5. Quyết định dựa trên lợi nhuận:...11</small></b>

<b><small>2.1.1.6. Chính sách tài chính và tiền tệ:...12</small></b>

<b><small>2.1.1.7. Sự đa dạng và sự chuyển đổi:...12</small></b>

<b><small>2.1.1.8. Tình trạng thị trường khơng hồn hảo:...12</small></b>

<small>Nhóm 8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>2.1.2. Đặc trưng kinh tế thị trường:...12</small></b>

<b><small>2.1.2.1. Sự Tự Quyết Định:...12</small></b>

<b><small>2.1.2.2. Sự Cạnh Tranh:...12</small></b>

<b><small>2.1.2.3. Quyền Sở Hữu Tư Nhân:...13</small></b>

<b><small>2.1.2.4. Phân Quyền Kinh Tế:...13</small></b>

<b><small>2.1.2.5. Giá Cả Do Thị Trường Quyết Định:...13</small></b>

<b><small>2.1.2.6. Tư Tưởng Lợi Nhuận:...13</small></b>

<b><small>2.1.2.7. Tình Hình Thị Trường Biến Động:...13</small></b>

<b><small>2.1.2.8. Tư Tưởng Tự Do Kinh Tế:...13</small></b>

<b><small>2.2 Quy luật lưu thông tiền tệ...14</small></b>

<b><small>2.3.1. Hiểu Rõ Hơn Về Hoạt Động Tài Chính:...18</small></b>

<b><small>2.3.2. Dự Báo và Phịng Tránh Rủi Ro Tài Chính:...18</small></b>

<b><small>2.3.3. Tối Ưu Hóa Chính Sách Tiền Tệ:...18</small></b>

<b><small>2.3.4. Hỗ Trợ Quyết Định Chiến Lược Doanh Nghiệp:...18</small></b>

<b><small>2.3.5. Tối Ưu Hóa Thương Mại Quốc Tế:...19</small></b>

<b><small>2.3.6. Kết Nối Tồn Cầu và Phát Triển Bền Vững:...19</small></b>

<b><small>2.3.7. Đối Mặt với Thách Thức Kinh Tế Tồn Cầu:...19</small></b>

<small>Nhóm 8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>STTHọ và tênMSSVNội dung phân tích% đónggóp</b>

1 Nguyễn Hồng Khải 29214761797 1.1.1. Nội dung của quy luật giá trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong thời đại hiện đại, nền kinh tế thị trường đang trải qua những biến động mạnh mẽ, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về cơ chế hoạt động của thị trường. Các yếu tố như tồn cầu hóa, cơng nghệ số, và biến đổi khí hậu đều đang tác động đến mơ hình kinh tế truyền thống. Trong ngữ cảnh này, nghiên cứu về các quy luật kinh tế của thị trường trở nên ngày càng quan trọng để có cái nhìn tồn diện về cách các yếu tố này tương tác và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế.

Nghiên cứu về các quy luật kinh tế của thị trường đã thu hút sự quan tâm rộng rãi của các nhà nghiên cứu và chuyên gia kinh tế trên khắp thế giới. Trong nước, các nhà nghiên cứu đang tập trung vào việc hiểu rõ cách thị trường nội địa tương tác với thị trường quốc tế, đồng thời đánh giá tác động của chính sách kinh tế đến sự phát triển các nghiên cứu này khơng chỉ đóng góp vào việc định hình chính sách mà cịn mở rộng kiến thức về cách nền kinh tế địa phương tương tác với thị trường toàn cầu. Ngoại nước, những nghiên cứu này giúp kết nối Việt Nam với các diễn biến trên toàn cầu, tạo ra một cầu nối vững chắc để học hỏi và áp dụng những phát hiện mới, đồng thời tao ra được một nền tảng để chia sẽ những kinh nghiệm và học hỏi với nhau. Việc nghiên cứu các quy luật kinh tế của thị trường không chỉ mang lại kiến thức vững về cơ sở lý thuyết mà cịn giúp dự đốn và định hình sự phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt, trong bối cảnh ngày nay, sự thiếu chắc chắn và đầy sự biến động nghiên cứu về quy luật lưu thông tiền tệ đóng vai trị rất quan trọng trong xã hội tồn cầu. Sự hiểu biết sâu sắc về quy luật và cách tiền tệ di chuyển và tương tác với thị trường con người có thể giúp chúng ta đối mặt với những thách thức kinh tế toàn cầu, từ biến động về giá cả đến khủng hoảng tài chính với quy mô từ doanh nghiệp đến cả nước.

Nghiên cứu về các quy luật kinh tế của thị trường đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp cái nhìn chi tiết và sâu sắc về cách thức kinh tế hoạt động. Việc hiểu rõ về quy luật lưu thông tiền tệ, trong bối cảnh mối liên kết toàn cầu, khơng chỉ giúp dự báo những biến động tài chính mà cịn tạo cơ hội để thí nghiệm và thiết lập chính sách. Trong một thời đại mà tốc độ biến đổi là chìa khóa của sự thành cơng, nghiên cứu này trở nên cực kỳ cấp thiết để định hình chiến lược và quyết định kinh tế một cách thông tin và hiệu quả.

Lời mở đầu này nhấn mạnh vào sự quan trọng của việc nghiên cứu về các quy luật kinh tế của thị trường và quy luật lưu thông tiền tệ, đồng thời khẳng định rằng nó khơng chỉ là một nhiệm vụ của các nhà nghiên cứu mà còn là một cần thiết cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế thị trường hiện nay.

Trong quá trình thực hiện tiểu luận, chắc hẳn em sẽ khơng thể tránh được những sai sót vì trình độ kiến thức cịn hạn chế nên em rất mong nhận được sứ đóng góp, nhận xét và sửa đổi từ cơ để tiểu luận của em có thể hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hải Lên đã truyền tải những bài giảng thật thú vị và chứa đựng những kiến thức bổ ích cũng như đã góp phần cho bài tiểu luận này của em được hoàn thành tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Chương I: Cơ sở lý luận chung về các quy luật về kinh tế thị trường1.1. Quy luật giá trị</b>

<b>1.1.1 Nội dung của quy luật giá trị</b>

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hố, nó quy định bản chất và là cơ sở của những quy luật khác liên quan tới sản xuất và trao đổi hàng hoá. Đồng thời, cũng quy định mặt chất và sự vận động về mặt lượng của giá trị hàng hố, theo đó, việc sản xuất và lưu thơng hàng hố phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết.Người sản xuất và trao đổi phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.

+ Đối với người sản xuất: hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá phải nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.

+ Đối với lưu thơng: Quy luật giá trị địi hỏi việc trao đổi hàng hố cũng dựa trên

hao phí lao động xã hội cần thiết theo nguyên tắc ngang giá.

Quy luật giá trị hay quy luật giá trị của hàng hoá được Các Mác lần đầu trình bày trong luận chiến Sự nghèo nàn của Triết học năm 1847, đề cập đến một nguyên tắc điều tiết về trao đổi kinh tế các sản phẩm lao động của con người, cụ thể là giá trị trao đổi tương đối của những sản phẩm đó trong thương mại, thường được biểu thị bằng giá cả bằng tiền, tỷ lệ thuận với lượng thời gian lao động trung bình của con người hiện đang cần thiết về mặt xã hội để sản xuất ra chúng trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Càng tốn nhiều lao động để tạo ra một sản phẩm thì nó càng có giá trị và ngược lại, càng tốn ít lao động để tạo ra một sản phẩm thì nó càng ít giá trị.

Cơ chế tác động của quy luật giá trị là thông qua sự vận động của giá cả trên thị trường, giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị. Cơ chế này phát sinh tác dụng trên thị trường thông qua cạnh tranh và sức mua của đồng tiền.

Ở đâu có sản xuất và lưu thơng hàng hố thì ở đó có sự tồn tại và ảnh hưởng của quy luật giá trị. Quy luật giá trị sẽ tác động đến toàn bộ hoạt động của các chủ thể kinh tế trong sản xuất và trao đổi hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường, chính giá cả của sản phẩm hàng hoá dịch vụ hay giá tiền của chúng thể hiện quy luật giá trị.

<small>Nhóm 8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.1.2 ý nghĩa và ứng dụng của quy luật giá trị</b>

<b>1.1.2.1. Điều tiết sản xuất và trao đổi lưu thông hàng hố</b>

Mặt tích cực thấy rõ nhất là nó đã tự động điều chỉnh tỷ lệ phân chia sức lao động, nguyên vật liệu, sản xuất khác nhau, đáp ứng đủ nhu cầu của xã hội. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong lâu dài thì phải có lợi nhuận, họ ln phải tìm cách cắt giảm chi phí sản xuất xuống, quy luật giá trị sẽ góp phần phân phối hàng hố và thu nhập giữa các vùng miền khác nhau, điều chỉnh sức mua chung của thị trường.

Với nền kinh tế thị trường, quy luật giá trị hỗ trợ điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành các lĩnh vực đều cân bằng nhau.

Theo đó, nếu giá cả hàng hố lớn hơn giá trị của nó thì có nghĩa là mặt hàng này đang thiếu số lượng trên thị trường, cung nhỏ hơn cầu, doanh nghiệp rất có thể sẽ thu về lợi nhuận lớn, lúc này, họ cần đẩy mạnh sản xuất để tiếp thêm nguồn cung ứng cho thị trường.

Ngược lại, nếu cung lớn hơn cầu, hàng hoá ứ đọng khiến giá cả sẽ bị hạ thấp. Doanh nghiệp cần có những giải pháp để mở rộng thị trường, đưa hàng hố lưu thơng sang các kênh phân phối khác, nếu không buộc phải tạm ngừng sản xuất, đến khi nhu cầu mua trên thị trường tăng trở lại thì sẽ bán ra.

Cịn khi giá cả hàng hoá bằng với giá trị nghĩa là cung bằng cầu thì đó là biểu hiện của nền kinh tế bão hồ.

<i><b>1.1.2.2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động</b></i>

Sự hao phí lao động của các chủ thể là khơng giống nhau, vì tính độc lập của mỗi chủ thể trong nền kinh tế sản xuất. Hao phí lao động cá biệt càng nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết thì doanh nghiệp sản xuất sẽ càng thu về nhiều lợi nhuận hơn, ngược lại, hao phí lao động cá biệt càng lớn thì lợi nhuận càng nhỏ thậm chí là thua lỗ.

Chính vì vậy, doanh nghiệp phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống bằng cách tối ưu hố chi phí sản xuất, cộng thêm việc áp dụng sự tiên tiến vượt bậc của khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất lao động, từ đó tăng lợi thế cạnh tranh với đủ số lượng và chất lượng sản phẩm nhưng với giá cả phải chăng.

<i><b>1.1.2.3. Phân hoá giàu nghèo trong xã hội</b></i>

Kết quả của quá trình theo đuổi quy luật giá trị đó là sự phân hóa thu nhập, dẫn tới phân hoá giàu - nghèo trong xã hội. Những người có điều kiện để tiếp xúc với kiến thức và kỹ thuật tiên tiến, có trình độ và kỹ năng tốt sẽ đạt được mức <small>Nhóm 8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

hao phí lao động thấp hơn hao phí lao động cần thiết, khiến họ nhận được tiền công cao hơn, thu nhập nhiều hơn, càng ngày càng khẳng định được địa vị trong xã hội.

Ngược lại, với những người khơng có nhiều kiến thức, khơng có nhiều lợi thế cạnh tranh,năng suất kém thì mức thu nhập nhận về sẽ thấp hơn, nên họ sẽ nghèo hơn. Như vậy, một mặt quy luật giá trị đã thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, bình tuyển người sản xuất, mặt khác tạo ra sự phân hoá giàu nghèo, làm phát sinh quan hệ chủ thợ

<b>1.2. Quy luật cung cầu: </b>

<b>1.2.1. Nội dung của quy luật cung cầu: </b>

Quy luật cung cầu là nguyên lý cơ bản trong kinh tế, mơ tả mối quan hệ giữa lượng hàng hóa được cung cấp và lượng hàng hóa được cầu trong một thị trường. Khi giá cả tăng, nhà cung cấp có xu hướng cung cấp nhiều hơn, trong khi người mua có thể giảm lượng cầu. Ngược lại, khi giá cả giảm, cầu tăng còn cung giảm. Sự cân bằng giữa cung và cầu quyết định giá cả và lượng hàng hóa trên thị trường. Điều này ảnh hưởng đến giá cả và lượng hàng hóa trên thị trường.

- Cung là một khối lượng hàng hóa, dịch vụ nhất định mà người bán có thể đáp ứng cho thị trường. Nó tương ứng với những mức giá khác nhau, khả năng sản xuất, chi phí sản xuất trong một thời gian nhất định.Cung sẽ phục thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài như thuế, giá cả nguyên vật liệu, công nghệ, số lượng và khả năng thực hiện của nhà sản xuất. Cung bao gồm cung của thị trường và cung cá nhân. Cung thị trường sẽ bằng tổng của cung cá nhân.

- Cầu là một khối lượng hàng hóa, dịch vụ nhất định mà người tiêu dùng muốn mua và sẵn lòng mua. Số lượng hàng hóa, dịch vụ này tương ứng với nhiều mức giá khác nhau, nằm trong một khoảng thời gian xác định. Cầu phụ thuộc vào những yếu tố như khả năng chi trả, mức độ kỳ vọng vào sản phẩm và giá cả của hàng hóa, dịch vụ.

<b>1.2.2 Ý nghĩa và ứng dụng của Quy luật cung cầu: </b>

<i><b>1.2.2.1. Ý nghĩa của quy luật cung cầu: </b></i>

Quy luật cung cầu có ý nghĩa quan trọng, là một phần tất yếu của nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu đem đến những ý nghĩa, tác dụng to lớn đến với các <small>Nhóm 8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

chủ thể trong nền kinh tế vì nó giúp hiểu và dự đoán sự biến động của giá cả và lượng hàng hóa trong thị trường. Nó cung cấp thơng tin cho những quyết định kinh doanh, chính trị và chính sách kinh tế. Hiểu rõ quy luật này giúp các doanh nghiệp, chính phủ và người tiêu dùng đưa ra các quyết định hợp lý về sản xuất, đầu tư, và tiêu dùng để tối ưu hóa lợi ích và hiệu suất kinh tế.

- Mối quan hệ giữa xung cầu:

+ Cung < cầu: Trong trường hợp mà cung bé hơn cầu thì giá cả hàng hóa sẽ tăng. Nói cách khác là hoạt động sản xuất kinh doanh cung ứng hàng hóa đang khơng đủ để đáp ứng được nhu cầu của những người tiêu dung. Khi mà số lượng hàng hóa khơng đủ để cung cấp cho người tiêu dùng thì việc mà những nhà sản xuất họ thực hiện tăng giá là một điều dễ hiểu. Khi đó thì người tiêu dùng họ sẽ phải chấp nhận chi một mức giá cao hơn so với bình thường để mua sản phẩm hàng hóa dịch vụ đó.

+ Cung > cầu: Khi mà hoạt động sản xuất hàng hóa lớn, một cách tràn lan ra thị trường dẫn đến số lượng hàng hóa vượt mức so với nhu cầu của người tiêu dùng thì dẫn đến là nhiều nhà sản xuất đã chấp nhận bán với mức giá thấp hơn giá trị hàng hóa sản phẩm để có thể đưa sản phẩm ra cạnh tranh trên thị trường. Bởi vậy mà khi cung lớn hơn cầu thì giá cả hàng hóa sẽ giảm.

- Cung = cầu: Khi mà hàng hóa sản xuất đưa ra thị trường bằng với nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng thì hoạt động cung và cầu sẽ bằng nhau. Theo đó thì giá cả hàng hóa ở mức ổn định, thuận mua vừa bán giữa bên bán và bên mua với nhau. Thị trường ở trạng thái cân bằng và ổn định.

<i><b>1.2.2.2. Ứng dụng của quy luật cung cầu: </b></i>

- Quy luật cung cầu được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kinh tế và quản lý doanh nghiệp, bao gồm:

- Đối với Nhà nước:

Đối với nhà nước, quy luật cung cầu có một tác dụng vơ cùng to lớn. Nó dùng để điều chỉnh tình hình kinh tế của một đất nước. Nếu cầu vượt cung, nhà nước sẽ tiến hành các biện pháp để điều chỉnh, tăng nguồn cung cho thị trường. Khi cung vượt cầu, nhà nước sẽ thực hiện các biện pháp để kích cầu. Dựa vào quy luật này, nhà nước sẽ thực hiện điều tiết đảm bảo ổn định thị trường. Bên cạnh đó, nhà nước sẽ tìm ra được kẻ đầu cơ làm lũng đoạn kinh tế.

- Đối với nhà sản xuất, kinh doanh:

Đối với nhà sản xuất, kinh doanh, họ dựa vào quy luật cung cầu để điều chỉnh việc kinh doanh của mình sao cho phù hợp với thị trường. Nếu cầu vượt cung, giá cả hàng hóa đang cao hơn giá trị thực tế của sản phẩm. Lúc này nhà sản xuất

<small>Nhóm 8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

sẽ tăng sản lượng để tăng lợi nhuận thu về. Khu cung vượt cầu, cần thu hẹp sản xuất để tối ưu lại chi phí, tránh thua lỗ.

- Đối với người tiêu dùng:

Người tiêu dùng sẽ dựa vào quy luật cung cầu này để điều chỉnh nhu cầu mua sắm, tối ưu chi phí. Khi có dấu hiệu cầu vượt cung, mức giá bị đẩy lên câu, người tiêu dùng sẽ hạn chế lại nhu cầu, hoạt động mua sắm. Khi cung vượt cầu, họ có thể gia tăng việc mua sắm bởi lúc này giá cả sẽ thấp hơn hoặc bằng giá trị hàng hóa.

- Ngồi ra cịn được ứng dụng trong:

+ Quyết định chiến lược Giá Cả: Doanh nghiệp sử dụng quy luật cung cầu để đưa ra chiến lược giá cả hợp lý, đồng thời dự đốn và ứng phó với biến động của thị trường. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược giá cả hiệu quả để tối ưu hóa lợi nhuận và thu hút khách hàng.

+ Quảng cáo và Tiếp thị: Hiểu biết về cung cầu giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược quảng cáo và tiếp thị sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. + Quản lý Cung Ứng: Các doanh nghiệp sử dụng thông tin về cung cầu để quản lý hiệu suất và linh hoạt trong chuỗi cung ứng, giúp tránh thiếu hụt hoặc dư thừa.

+ Chính sách Kinh tế: Chính phủ có thể áp dụng quy luật cung cầu để định hình chính sách kinh tế, kiểm sốt lạm phát và thúc đẩy phát triển kinh tế.

+ Đầu tư và Tài chính: Nhà đầu tư sử dụng hiểu biết về cung cầu để đưa ra quyết định đầu tư thông minh, dựa trên triển vọng và biến động thị trường.

+ Chính sách Lao động: Chính phủ cũng có thể sử dụng quy luật cung cầu để hiểu và quản lý thị trường lao động, có thể ảnh hưởng đến chính sách liên quan đến việc làm và thu nhập.

+ Dự Báo Kinh Tế: Những hiểu biết về cung cầu có thể được sử dụng để dự báo xu hướng kinh tế và phản ánh sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng và doanh nghiệp.

+ Hiểu Nhu Cầu Khách Hàng: Doanh nghiệp có thể tùy chỉnh sản phẩm và dịch vụ dựa trên sự hiểu biết về nhu cầu thị trường, từ đó cải thiện sự hài lịng của khách hàng.

+ Quyết định Chiến lược Giá Cả: Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược giá cả hiệu quả để tối ưu hóa lợi nhuận và thu hút khách hàng.

+ Đầu tư và Tài Chính: Nhà đầu tư sử dụng thông tin về cung cầu để đưa ra quyết định đầu tư thông minh, dựa trên triển vọng và biến động thị trường, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

+ Chính Sách Lao Động và Thu Nhập: Hiểu rõ về cung cầu giúp chính phủ định hình chính sách liên quan đến lao động và thu nhập, tạo điều kiện cho một thị trường lao động ổn định.

<small>Nhóm 8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Quản lý Lạm Phát: Chính phủ có thể sử dụng quy luật cung cầu để kiểm sốt lạm phát thơng qua việc điều chỉng cung tiền và chính sách tiền tệ.

+ Thúc Đẩy Cạnh Tranh: Hiểu biết về cung cầu giúp doanh nghiệp nâng cao sự cạnh tranh bằng cách đáp ứng linh hoạt với thay đổi trong nhu cầu thị trường.

<b>1.3. Quy luật cạnh tranh: </b>

<b>1.3.1. Nội dung của quy luật cạnh tranh: </b>

Quy luật cạnh tranh là nguyên tắc về sự cạnh tranh giữa các tổ chức, doanh nghiệp, hoặc cá nhân phải tuân theo khi tham gia trong một thị trường để đạt được ưu thế và mục tiêu kinh doanh. Nó bao gồm việc áp dụng chiến lược cạnh tranh để tối ưu hóa giá trị cho khách hàng và đạt được lợi nhuận cao nhất trong môi trường kinh doanh.Các yếu tố như chất lượng sản phẩm, giá cả, quảng bá, và dịch vụ được xem xét để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp thường phải cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm giá cả, nâng cao dịch vụ,và khả năng sáng tạo để chiếm lĩnh thị trường và duy trì sự cạnh tranh, duy trì sự tồn tại trong mơi trường kinh doanh. Điều này tạo nên một môi trường kinh doanh động lực, thúc đẩy sự phát triển và đổi mới trong nền kinh tế

<b>1.3.2. Ý nghĩa và ứng dụng của quy luật cạnh tranh: </b>

<i><b>1.3.2.1. Ý nghĩa: </b></i>

Quy luật cạnh tranh thể hiện sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong một thị trường kinh doanh. Quy luật cạnh tranh mang ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh bằng cách tạo ra một môi trường đầy thách thức, động lực. Đối thủ cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải liên tục cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm giá, và nâng cao dịch vụ để thu hút và giữ chân khách hàng. Điều này không chỉ tạo ra lợi ích cho người tiêu dùng mà cịn kích thích sự đổi mới và tăng cường sức đề kháng của doanh nghiệp trong thị trường. Ý nghĩa của nó nằm ở việc thúc đẩy sự đổi mới, tăng cường chất lượng sản phẩm, và giúp tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn.

- Thứ nhất, quy luật cạnh tranh có vai trị điều phối các hoạt động kinh doanh trên thị trường:

+ Sự tồn tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khả năng lạm dụng quyền lực thị trường để bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách hàng. Như một quy luật sinh tồn của tự nhiên, cạnh tranh đảm bảo phân phối thu nhập và các nguồn lực kinh tế sẽ tập trung vào tay những doanh nghiệp giỏi, có khả năng và bản lĩnh trong kinh doanh và tồn tại được trên thị trường. Vai trò điều phối của cạnh tranh thể hiện thơng qua các chu trình của q trình cạnh tranh. Theo đó, chu trình sau có mức độ cạnh tranh và khả năng kinh doanh cao hơn so với chu trình trước. Do đó, khi một chu trình cạnh tranh được giả định là kết thúc, người chiến thắng sẽ có được thị phần (kèm theo chúng là nguồn nguyên liệu, vốn và <small>Nhóm 8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

lao động…) lớn hơn điểm xuất phát. Thành quả này lại được sử dụng làm khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh tiếp theo. Cứ thế, kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh và cạnh tranh hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có sự tích tụ dần trong quá trình kinh doanh để nâng cao dần vị thế của người chiến thắng trên thương trường. Trong cuộc cạnh tranh, mọi nguồn lực kinh tế từ những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả sẽ được lấy đi để trao cho những người có khả năng sử dụng một cách tốt hơn. Sự dịch chuyển như vậy đảm bảo cho các giá trị kinh tế của thị trường được sử dụng một cách tối ưu

- Thứ hai, quy luật cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng:

+ Trong môi trường cạnh tranh, người tiêu dùng có vị trí trung tâm, giữa các bên tham gia cạnh tranh. Nhu cầu của họ được đáp ứng một cách tốt nhất mà thị trường có thể cung ứng và chính họ là người có thể quyết định trong các bên cạnh tranh, ai được tồn tại và ai phải ra khỏi cuộc chơi. Nói cách khác, cạnh tranh đảm bảo cho người tiêu dùng có được cái mà họ muốn. Trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng khơng cịn phải sống trong tình trạng xếp hàng chờ mua nhu yếu phẩm như thời kỳ bao cấp, mà ngược lại, những nhà sản xuất kinh doanh ln tìm đến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất. Trong môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp ln phải ganh đua, tìm mọi cách hạ giá thành sản phẩm nhằm lôi kéo khách hàng đến với mình. Chính sự tương tác giữa nhu cầu của người tiêu dùng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh đã làm cho giá cả hàng hoá và dịch vụ đạt được mức rẻ nhất có thể; các doanh nghiệp cố gắng để có thể thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong khả năng chi tiêu của họ. Tùy thuộc vào khả năng tài chính và nhu cầu của mình, người tiêu dùng sẽ quyết định việc sử dụng loại hàng hố, dịch vụ cụ thể. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào những tính tốn về cơng nghệ, về chi phí…nhà sản xuất sẽ quyết định mức độ đáp ứng nhu cầu về loại sản phẩm, về giá và chất lượng của chúng.

- Thứ ba, quy luật cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả nhất:

+ Từ những phân tích trên đây, có thể suy ra những nỗ lực giảm chi phí để từ đó giảm giá thành của hàng hoá, dịch vụ đã buộc các doanh nghiệp phải tự đặt mình vào những điều kiện kinh doanh tiết kiệm bằng cách sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực mà họ có được. Mọi sự lãng phí hoặc tính tốn sai lầm trong sử dụng ngun vật liệu đều có thể dẫn đến những thất bại trong kinh doanh. Nhìn ở tổng thể của nền kinh tế, cạnh tranh là động lực cơ bản giảm sự lãng phí trong kinh doanh, giúp cho những doanh nghiệp cân nhắc sử dụng mọi nguồn nguyên , nhiên, vật liệu một cách tối ưu nhất.

<small>Nhóm 8</small>

</div>

×