Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

báo cáo đề tài nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với bột giặt omo trên địa bàn đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

<b>KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH---</b><b></b>

<b>---BÁO CÁO ĐỀ TÀI</b>

NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI BỘT GIẶT OMO TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG

GVHD: Th. S Nguyễn Ngọc Quý NHÓM 2:

Nguyễn Phong Đạt 9815 Nguyễn Thị Thương 4049 Nguyễn Trương Tường Vy 1759 Nguyễn Thị Thanh Hương 2287 Hà Bảo Trâm 1567

Nguyễn Ngọc Quỳnh Thy 4681 Nguyễn Ngọc Thục Hiền 8205 Trần Diễm Hằng 1673 Đoàn Minh Tuấn 2618 Nguyễn Minh Toàn 6690

<i>Đà Nẵng, tháng 3 năm 2022</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

<b>NGHIÊN CỨU MARKETING SẢN PHẨM OMO CỦA CÔNG TY UNILEVER...1</b>

<b>1.Tổng quát về doanh nghiệp:...1</b>

<b>2.Giới thiệu sản phẩm...1</b>

<b>3.Thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp...2</b>

<b>4.Chiến lược marketing...3</b>

<b>NGHIÊN CỨU MARKETING SẢN PHẨM OMO CỦA CƠNG TY UNILEVER...5</b>

<b>NHĨM 2 – LẦN 2...5</b>

<b>1.Triệu chứng biểu hiện của doanh nghiệp...5</b>

<b>2.Vấn đề nghiên cứu...5</b>

<b>3.Mục đích nghiên cứu...6</b>

<b>4.Mục tiêu nghiên cứu...6</b>

<b>NGHIÊN CỨU MARKETING SẢN PHẨM OMO CỦA CƠNG TY UNILEVER...7</b>

<b>NHĨM 2 – LẦN 4...7</b>

<b>1.Mục tiêu nghiên cứu:...7</b>

<b>2.Các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá mục tiêu nghiên cứu:...7</b>

<b>3.Danh mục nhu cầu thông tin:...7</b>

<b>NGHIÊN CỨU MARKETING SẢN PHẨM OMO CỦA CÔNG TY UNILEVER...10</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>NGHIÊN CỨU MARKETING SẢN PHẨM OMO CỦA CƠNG TYUNILEVER</b>

<b>NHĨM 2 – LẦN 1</b>

<b>1. Tổng quát về doanh nghiệp:</b>

Unile er là một trong những tập đoàn đa quốc gia ới ngành hàng thực phẩm, ѕản<sub>ᴠ</sub> <sub>ᴠ</sub> phẩm chăm ѕóc ệ ѕinh cá nhân – gia đình được thành lập ào năm 1930 có trụ ѕở chínhᴠ ᴠ tại Rotterdam, London, hoạt động tại hơn 190 quốc gia à ùng lãnh thổ ới cam kếtᴠ ᴠ ᴠ nâng cao chất lượng cuộc ѕống của người dân trên tồn thế giới.

Unile er có mặt tại Việt Nam năm 1995 ới 3 công tу riêng biệt: Liên doanh Le er<sub>ᴠ</sub> <sub>ᴠ</sub> <sub>ᴠ</sub> Việt Nam có trụ ѕở tại Hà Nội, Elida P/S à Công tу Beѕt Food tại Thành phố Hồ Chíᴠ Minh. Từ 1995 đến naу, Unile er đã đầu tư hơn 300 triệu USD ới một nhà máу tại thànhᴠ ᴠ phố Hồ Chí Minh à tỉnh Bắc Ninh bao gồm 150 nhà phân phối, hơn 300.000 nhà bán lẻ.<sub>ᴠ</sub>

Từ khi đi ào hoạt động, Unile er Việt Nam đã trở thành một trong những nhà đầu tư<sub>ᴠ</sub> <sub>ᴠ</sub> nước ngoài thành công nhất tại thị trường Việt. Ấn tượng nhất trong năm 2010, doanh thu của Unile er tăng trưởng ượt bậc chiếm gần 1% GDP của Việt Nam. Ước tính mỗi ngàу,ᴠ ᴠ Unile er tiêu thụ khoảng 35 triệu ѕản phẩm trên toàn quốc ới các nhãn hàng đã trở thành<sub>ᴠ</sub> <sub>ᴠ</sub> cái tên quen thuộc ới mỗi người dân Việt Nam như: OMO, P/S, Clear, Pond’ѕ, Knorr,ᴠ Lifebuoу, Sunѕilk, VIM, Lipton, Sunlight, VISO, Reхona …

<b>2. Giới thiệu sản phẩm </b>

Omo là một ѕản phẩm thuộc tập đoàn Unile er, từ năm 1995 đến naу bột giặt Omo<sub>ᴠ</sub> ới công nghệ giặt tẩу ưu iệt cùng các ѕản phẩm khác như Sunѕilk, Do e, Pond’ѕ… đã

khiến mọi gia đình уên tâm chọn lựa ѕử dụng à nhanh chóng trở thành những mặt hàngᴠ tiêu dùng mang lại lợi nhuận không nhỏ tại Việt Nam. Dễ thấу, bằng chất lượng à giá cả<sub>ᴠ</sub> phù hợp, thị phần của Unile er ới ѕản phẩm Omo đã được mở rộng nhanh chóng tại Việtᴠ ᴠ Nam. Thông qua các kênh bán hàng, người tiêu dùng Việt rất dễ dàng mua ѕắm ѕản phẩm của họ qua các chi nhánh, đại lý bán buôn, bán lẻ được phủ ѕóng mạnh mẽ tồn quốc. Chính ì thế mà mỗi ngàу, cứ mỗi giâу lại có 4 gói Omo được bán ra, phục ụ cho 44<sub>ᴠ</sub> <sub>ᴠ</sub> triệu dân Việt Nam trên khắp cả nước. Để có được thành cơng lớn trong ngành FMCG

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

nàу có thể thấу Omo đã ѕử dụng chiến lược Marketing Miх đầу tính ѕáng tạo à thực ѕựᴠ hiệu quả.

<b>3. Thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp</b>

Mặc dù nhắc đến bột giặt thì khơng thể nào khơng nói đến 2 ơng lớn Unilever và P&G. Tuy nhiên tham khảo 1 số báo cáo thị trường, thì hiện nay chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường bột giặt về sự trải nghiệm của người tiêu dùng thì vẫn là thương hiệu Omo của Unilever. Cụ thể với 83% phụ nữ cho rằng họ đã từng sử dụng Omo ít nhất 1 lần. Khơng những thế, các thương hiệu khác đến từ Unilever như Surf, Viso cũng đang đóng tốt vai trị của mình trong việc thu hút nhiều sự trải nghiệm của người tiêu dùng. Ở hai bảng xếp hạng các trải nghiệm sản phẩm khách hàng và sản phẩm sử dụng hiện tại của họ thì Omo vẫn giữ vị trí đầu bảng. Sở dĩ Omo chiếm được phần thắng như vậy bởi bên cạnh thương hiệu này cịn có sự “hậu thuẫn từ 2 thương hiệu khác của Unilever là Viso và Surf. Qua đó cho thấy Omo đã chiếm lĩnh phần lớn thị trường bột giặt Việt Nam bởi họ có rất nhiều sản phẩm đa dạng đáp ứng đủ mọi phân khúc khách hàng như bột giặt, nước giặt OMO nằm ở phân khúc hàng đắt tiền, Omo matic, Omo comfort. Trong khi P&G chỉ có sản phẩm thuộc phân khúc giá cao nên khó có thể cạnh tranh đa dạng, mặc dù hãng cũng đang tìm đường để mở rộng thị phần hơn bằng chiến lược cũng không khác Omo là mấy.

   <b>Cơ Hội</b>

- Nguồn nguyên liệu để sản xuất bột giặt sẵn có trong nước nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, bởi Việt Nam có đường bờ biển dài, nhiều cảng biển lớn, lại là nơi ít gặp những thảm họa tự nhiên lớn.

- Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo, thuận lợi cho những mẫu quáng cáo độc đáo thu hút khách hàng, tâm lý người Việt luôn đề cao lòng nhân ái, các bậc phụ huynh mong con em mình học được những điều tốt đẹp nhất, họ sẵn sàng sử dụng mặt hàng của những doanh nghiệp tốt có đóng góp cho xã hội, người Việt lại theo truyền thống của người Á Đông đa số khơng thích những gì giật gân phi thực tế.

- Unilever đã vận dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm nhưng thích nghi với nhu cầu của người Việt Nam bằng việc tạo ra những sản phẩm phù hợp với ước muốn của khách hàng OMO có đa dạng chủng loại: OMO tẩy trắng, OMO hương ngàn hoa, OMO tẩy hết 99% vết bẩn, OMO matic dùng cho máy giặt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

 

 <b>Khó khăn:</b>

- Nhà nước ta đã ra luật về chống hàng giả, hàng nhái, hàng khơng có nguồn gốc xuất xử rõ ràng. Chính vì vậy những doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực như Unilever cần phải có những chính sách về sản xuất thật đúng đắn và phù hợp để vừa bảo vệ môi trường vừa đem đến những sản phẩm an toàn, đảm bảo chất lượng cho người sử dụng và qua đó tạo dựng lịng tin lâu dài với họ. - Tuy nhiên nước ta thường bị ô nhiễm do khói bụi nên địi hỏi sản xuất phải đi kèm với biện pháp xử lý chất thải tốt để lấy được lịng tin khách hàng -> chi phí sản xuất tăng.

- Việt Nam lại là quốc gia có khí hậu thay đổi theo mùa nên sản phẩm cũng cần đa dạng để đáp ứng nhu cầu khách hàng, hơn nữa địa hình nước ta với ¾ là đồi núi nên chi phí vận chuyển đến vùng đồi núi là rất lớn.

- Vẫn cịn nhưng cơng nghệ chưa được áp dụng tại Việt Nam do chí phí khá cao, vì vậy phải nhập khẩu từ nước ngồi và khơng tận dụng hết được nguồn lao dộng dồi dào và năng lực có ở Việt Nam.

- Việt Nam lại là quốc gia phân bổ dân cư không đồng đều, đông đúc ở thành thị, vùng đồng bằng, thưa thớt ở nông thơn, vùng đồi núi => khó khăn trong việc phân bổ sản phẩm, chi phí vận chuyển. Một số bộ phận người dân Việt Nam có xu hướng thích dùng hàng ngoại.

<b>4. Chiến lược marketinga. Chiến lược giá của Omo</b>

Giá phải tương xứng với giá trị nhận được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh. Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp, Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Công ty đã dựa vào các doanh nghiệp nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ thay thế một số loại phải nhập khẩu, điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa đóng thuế nhập khẩu ít hơn. Ngồi ra, cơng ty cũng phân bố việc sản xuất, đóng gói cho các vệ tinh tại các khu vực Bắc, Trung, Nam để giảm chi phí vận chuyển và kho bãi. Unilever cũng đã thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính giúp các doanh nghiệp địa phương có thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất, chuyển giao kỹ thuật, tổ chức các chương trình huấn luyện sản xuất.

<b>b. Chiến lược phân phối của Omo</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối trên toàn quốc, bao quát hơn là 100.000 địa điểm. Các điểm bán lẻ được cấp tủ trưng bày hàng năm sử dụng tối đa không gian cho cửa hàng của họ và tính bắt mắt của sản phẩm. Ngồi ra, cơng ty cịn giúp đỡ các hãng phân phối dàn xếp các khoản cho vay phương tiện đi lại, đào tạo quản lý và tổ chức bán hàng.

Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng tiếp cận gần hơn với các kênh phân phối hiện đại như siêu thị cửa hàng tự chọn. Sản phẩm Omo được bán tại các siêu thị bán lẻ như Big C, chuỗi siêu thị Co. op mart, hệ thống Maximax…Các siêu thị này phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng, bằng cách cho người tiêu dùng tự lựa chọn mặt hàng, dịng sản phẩm mình ưa thích và phù hợp. Kênh phân phối này tập trung hướng đến người tiêu dùng cuối cùng, tiêu thụ với số lượng nhỏ nhưng thường xuyên.

<b>c. Chiến lược Quảng cáo của Omo</b>

Đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về những trải nghiệm của họ khi dùng bột giặt Omo. Ngồi ra thì công ty tổ chức các hoạt động bán hàng cá nhân, với việc là tuyển đội ngũ nhân viên có khả năng tiếp thị bán hàng đến các hộ gia đình để bán và giới thiệu sản phẩm, giải đáp các thắc mắc một cách trực tiếp và tiếp nhận những phản ánh của người tiêu dùng về sản phẩm, chú trọng đến đối tượng là các bà nội trợ.

Những hoạt động hướng tới cộng đồng của Omo được hướng ứng rất lớn như: “Ngày hội những chiếc túi tài năng”, “Omo trắng ngời sáng tương lai”, ngày hội “triệu tấm lịng vàng” … Đây là những hoạt động có tính xã hội cao, từ đó ghi điểm đến khán giả, tâm lý khách hàng luôn muốn thương hiệu sử dụng là thương hiệu “sạch từ hình thức lẫn giá trị”, việc lồng ghép sản phẩm vào những chương trình đó là bước đi khơn ngoan của hãng nhằm quảng bá sản phẩm của mình. Viral video cũng là một lợi thế của hãng, khi hãng nắm bắt rất nhanh những xu hướng của xã hội. Những viral quảng cáo như “Tấm cám chuyện Omo kể” thu hút về 10 triệu lượt xem, những clip quảng cáo tết đề cao giá trị gia đình của Omo là điểm khiến thương hiệu này trở nên rất gần gũi với khách hàng. Việc chọn kênh Youtube hay mạng xã hội truyền thông là một nước đi đầy thông minh trong chiến lược Marketing Mix của Omo trong thời đại Digital Marketing lên ngôi và kênh Marketing phổ biến nhất đã được Omo hay Unilever tận dụng một cách triệt để.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>NGHIÊN CỨU MARKETING SẢN PHẨM OMO CỦA CÔNG TY UNILEVERNHÓM 2 – LẦN 2</b>

<b>1. Triệu chứng biểu hiện của doanh nghiệp</b>

- Nước ta thường bị ơ nhiễm do khói bụi nên đòi hỏi sản xuất phải đi kèm với biện pháp xử lý chất thải tốt dẫn đến chi phí sản xuất tăng.

- Khí hậu thay đổi theo mùa nên sản phẩm cũng cần đa dạng để đáp ứng nhu cầu khách hàng, hơn nữa địa hình nước ta với ¾ là đồi núi. Chi phí vận chuyển đến vùng đồi núi là rất lớn.

- Vẫn cịn những cơng nghệ chưa được áp dụng được do chí phí khá cao, không tận dụng hết được nguồn lao dộng dồi dào và năng lực có ở Việt Nam.

- Phân bổ dân cư không đồng đều, đông đúc ở thành thị, vùng đồng bằng; thưa thớt ở nông thôn, vùng đồi núi gây khó khăn trong việc phân bổ sản phẩm, chi phí vận chuyển.

<b>2. Vấn đề nghiên cứu</b>

<b>2.1.Vấn đề nghiên cứu sản phẩm</b>

Một thị trường mới như Việt Nam và trên thị trường sản phẩm bột giặt còn quá mới với người tiêu dùng thì Omo được định vị là một sản phẩm có 2 yếu tố “Trắng và sáng”. Chính bởi yếu tố đó đã định hình trong đầu của người tiêu dùng về một sản phẩm tốt có khả năng cao về tẩy rửa. ùng với sự phát triển của nhu cầu người dùng, OMO liên tục cho ra đời những sản phẩm phù hợp với nhu cu, iu kiờ Ôn ca ngi tiờu dựng Vit nh: OMO MATIC dựng cho gi Ôt mỏy, OMO vi cụng nghờ Ô ch ngõm thụi ó sch, v c s kết hợp giữa OMO với nước xả vải COMFORT.

Unilever đã đưa khái niệm tiêu thụ bán lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng đến từng cửa hàng bán lẻ theo tuyến, những nhân viên này có nhiệm vụ chào các đơn đặt hàng mới, giao hàng và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo. Các điểm bán lẻ được cấp tủ trưng bày hàng năm sử dụng tối đa không gian cho cửa hàng của họ và tính bắt mắt của sản phẩm. Ngồi ra, cơng ty còn giúp đỡ các hãng phân phối dàn xếp các khoản cho vay phương tiện đi lại, đào tạo quản lý và tổ chức bán hàng. Đến nay trên cả nước có hơn 100.000 địa điểm có bày bán, giới thiệu các sản phẩm của cơng ty Unilever nói chung và của nhãn hàng OMO nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Một chiến lược marketing được xây dựng trên bằng 4P sẽ bắt đầu từ chính sách về sản phẩm. Đây là một điều hợp lý vì điều thiết yếu nhất của một doanh nghiệp là phải có một sản phẩm hoặc dịch vụ để đưa ra thị trường.

Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược Marketing, là yếu tố cơ bản đầu tiên mà doanh nghiệp quyết định tung ra thị trường mục tiêu để phù hợp với khách hàng tiềm năng có khả năng tiêu thụ. Chỉ khi hình thành chính sách sản phẩm, doanh nghiệp mới có phương hướng đảm bảo đáp ứng những sản phẩm mà thị trường yêu cầu. Nếu chính sách sản phẩm không đảm bảo một sự tiêu thụ chắc chắn hay khơng đảm bảo một thị trường chắc chắn thì hoạt động tiêu thụ sẽ rất mạo hiểm và có thể dẫn đến thất bại.

Chính sách sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp thự hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh như lợi nhuận, vị thế và an toàn.

<b>2.2.Vấn đề nghiên cứu của đề tài</b>

Đối với sản phẩm bột giặt OMO, nhóm tác giả lựa chọn thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu định tính về sự hài lịng của khách hàng đối với OMO trên địa bàn Đà Nẵng”

<b>3. Mục đích nghiên cứu</b>

Thu thập thêm thơng tin về khách hàng, về lợi ích sản phẩm mà họ cảm nhận được; nắm bắt được các tác động của môi trường ảnh hưởng đến doanh nghiệp; hiểu rõ hơn về các đối thủ cạnh tranh. Từ đó đề ra các phương án, biện pháp phù hợp nhằm tăng lợi nhuận và doanh thu cho doanh nghiệp.

<b>4. Mục tiêu nghiên cứu</b>

- Nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm sản phẩm Omo của người tiêu dùng địa bàn Đà Nẵng.

- Phân tích một số yếu tố tác động mạnh đến hành vi mua của người tiêu dùng Đà Nẵng về bột giặt Omo.

- Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm bột giặt Omo

- Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ mua sắm sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Đề xuất các chiến lược tiếp thị phù hợp cho sản phẩm

<b>NGHIÊN CỨU MARKETING SẢN PHẨM OMO CỦA CÔNG TY UNILEVERNHÓM 2 – LẦN 4</b>

<b>CHỈNH SỬA NỘI DUNG THẢO LUẬN LẦN 31. Mục tiêu nghiên cứu:</b>

- Nghiên cứu và phân tích hành vi mua sắm sản phẩm Omo của người tiêu dùng trên địa bàn Đà Nẵng.

- Đánh giá mức độ hài lòng của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm Omo.

<b>2. Các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá mục tiêu nghiên cứu:</b>

- Sự mong đợi của khách hàng về sản phẩm là như thế nào? - Cảm nhận của khách hàng về sản phẩm.

- Sự hài lòng của khách hàng địa điểm trưng bày sản phẩm. - Cảm nhận của khách hàng trước và sau khi sử dụng sản phẩm. - Đánh giá sự hài lòng của khách hàng

 Kỳ vọng thực tế của khách hàng

 Khả năng giới thiệt sản phẩm cho bạn bè, người thân

<b>3. Danh mục nhu cầu thông tin:</b> 6. Địa điểm mua sắm 7. Khung giờ mua sắm

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

8. Thường mua sắm cùng ai 9. Mua sản phẩm 1 lần hay nhiều lần 10. 1 tháng mua sản phẩm bao nhiêu lần

11. Thường chú trọng đến tiêu chí nào của sản phẩm 12. Bạn thường mua trực tiếp hay trực tuyến

13. Bạn mua trực tuyến ở sàn thương mại điện từ nào? Hoặc mua trực tiếp tại đâu? 14. Bạn có hài lịng với thái độ của nhân viên bán hàng khơng?

<b>BIỂU MẪU QUAN SÁT</b>

Thành phần nhóm mua sắm

Sử dụng: Xe đẩy: …. … Giờ: … …. Không

Hành vi mua sắm:

Hành vi Thịt tươi đóng

gói sẵn <sup>Cá tươi đóng</sup>gói sẵn <sup>Thịt tươi chưa</sup>đóng gói chưa đóng gói<sup>Cá tươi/sống</sup> Lướt qua hay đi

Có sử dụng: - Danh sách soạn trước: … - Phiếu giảm giá khuyến mãi: … Thời gian hoàn tất việc mua sắm: … Tổng số hàng mua: ….

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 <b>Phiếu điền mẫu</b>

Ngày 05 tháng 12 năm 2022 Giờ: 9 giờ 30 phút sáng Thành phần nhóm mua sắm: Phụ nữ trung niên

Số người trong nhóm: 01 Người lớn , trẻ em…...01

Sử dụng: Xe đẩy: Giỏ: … …. Không:……01 Hành vi mua sắm:

Hành vi Thịt tươi đóng

gói sẵn <sup>Cá tươi đóng</sup>gói sẵn <sup>Thịt tươi chưa</sup>đóng gói chưa đóng gói<sup>Cá tươi/sống</sup> Lướt qua hay đi

Có sử dụng: - Danh sách soạn trước: …

- Phiếu giảm giá khuyến mãi: không sử dụng Thời gian hoàn tất việc mua sắm: 30 phút

Tổng số hàng mua: 3 sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>NGHIÊN CỨU MARKETING SẢN PHẨM OMO CỦA CƠNG TY UNILEVERNHĨM 2 – LẦN 5 + 6</b>

<b>1. LỜI MỞ ĐẦU</b>

Xin chào anh (chị), chúng tôi là nhóm sinh viên thuộc khoa QTKD

<b>trường Đại học Duy Tân. Hiện tại, chúng tôi đang thực hiện một đề tài</b>

“Nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với Omo trên địa bàn Đà

<b>Nẵng”. Anh/chị là khách hàng sử dụng Omo tại Đà Nẵng xin dành chút thời</b>

gian trả lời vài câu hỏi khảo sát dưới đây để nhóm có một kết quả chính xác

3. Nghề nghiệp của Anh/Chị là gì

Sinh viên – học sinhĐi làm

4. Mức thu nhập của Anh/Chị là

Từ 10 – 20 triệuTrên 20 triệu

</div>

×