Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

lý luận của chủ nghĩa mác lênin về hình thái kinh tế xã hội và vận dụng lý luận này để tìm hiểu con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCMKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>

<b>MƠN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN</b>

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNINVỀ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ VẬNDỤNG LÝ LUẬN NÀY ĐỂ TÌM HIỂU CONĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI BỎQUA GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TƯ BẢNCHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY (chỗnày định dạng tiêu đề ở giữa, chứ ko phải căn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 11 năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Tiểu luận có thể được xem là một cơng trình nghiên cứu khoa học nhỏ. Do vậy để hoàn thành một đề tài tiểu luận là một việc không dễ dàng đối với sinh viên chúng em. Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Cô Nguyễn Thúy Duy, người đã dùng những tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho chúng em vốn kiến thức quý báu, cảm ơn Cô đã giúp đỡ và hướng dẫn chúng em tận tình trong suốt thời gian viết bài tiểu luận này, tạo cho chúng em những tiền đề, những kiến thức để tiếp cận, phân tích giải quyết vấn đề. Thành cơng ln đi kèm với nỗ lực, trong vịng nhiều tuần, nghiên cứu đề tài

<i><b>“Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về hình thái kinh tế - xã hội và vận dụng lý</b></i>

<i><b>luận này để tìm hiểu con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn pháttriển tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” chúng em cũng đã gặp khơng ít khó</b></i>

khăn, thử thách nhưng nhờ có sự giúp đỡ của Cơ chúng em đã vượt qua. Chúng em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được trong học kỳ qua để hoàn thành bài tiểu luận này nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như những hạn chế về kiến thức nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Cơ để bài tiểu luận được hồn thiện hơn.

Chúng em cũng xin cảm ơn bạn bè, anh chị đã tận tình chỉ bảo chúng em trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận, tạo điều kiện cho chúng em hiểu thêm về những kiến thức thực tế.

Một lần nữa, nhóm chúng em xin cảm ơn Cơ vì đã giảng dạy và trang bị kiến thức cần thiết để phục vụ cho môn học cũng như làm hành trang cho cuộc sống của chúng em sau này.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Nhóm sinh viên thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Nguyễn Thuý Duy</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Mục Lục</b>

MỞ ĐẦU... 1

CHƯƠNG 1: HỌC THUYẾT VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN... 3

1.1 Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội...3

1.2 Những vấn đề cơ bản trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội...4

1.2.1. Lực lượng sản xuất...4

1.2.2. Quan hệ sản xuất...5

1.2.3. Kiến trúc thượng tầng...5

1.3 Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người...5

1.4 Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng...7

1.4.1. Giá trị khoa học bền vững...7

1.4.2. Ý nghĩa cách mạng...8

CHƯƠNG 2 VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỂ TÌM: HIỂU CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI BỎ QUA GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TƯ BAN CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...10

2.1 Nhận thức về chủ nghĩa xã hội...10

2.2 Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay...11

2.2.1 Tầm quan trọng của vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay...11

2.2.2 Điều kiện để nước ta đi lên xã hội chủ nghĩa...12

2.3 Đường lối, chủ trương, chính sách, phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay...13

2.4 Giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội ở Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa...15

KẾT LUẬN...17

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Lý luận hình thái kinh tế - xã hội do Mác - Ăngghen phát hiện ra vào những năm 40 của thế kỷ 19, được V.I.Lênin kế thừa và phát triển, vận dụng lý luận này vào Cách mạng Tháng 10 Nga. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội được xây dựng nên nhằm mục đích tìm hiểu quy luật chung nhất về sự vận động và phát triển của lồi người. Nhờ có lý luận hình thái kinh tế - xã hội, lần đầu tiên trong lịch sử loài người, C.Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát triển xã hội, bản chất của từng chế độ xã hội, nghiên cứu về cấu trúc cơ bản của xã hội, cho phép phân tích đời sống hết sức phức tạp của xã hội để chỉ ra các mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực cơ bản của nó, chỉ ra quy luật vận động và phát triển của nó như một q trình lịch sử - tự nhiên. Lý luận đó giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học về sự vận hành của xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến trình vận động lịch sử nói chung của xã hội loài người.

Trong nhiều năm trước đây, lý luận về hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác không những không được bổ sung, phát triển cho phù hợp với sự phát triển, biến đổi của thực tiễn mà lại được giải thích một cách máy móc, giáo điều và được áp dụng một cách rập khn máy móc là cho Chủ nghĩa Xã hội hiện thực ở nhiều nước bị biến dạng, dẫn đến khủng hoảng, tan rã. Từ sau những sự sụp đổ đó của các nước Xã hội chủ nghĩa ở Đơng Âu, lý luận hình thái kinh tế - xã hội bị phê phán từ nhiều phía. Sự phê phán đó khơng những từ những nhà triết học có quan điểm trái ngược với chủ nghĩa Mác mà còn đến ngay từ những nhà triết học vốn có đồng quan điểm với chủ nghĩa Mác. Họ cho rằng với sự vận động, phát triển ngày một đổi thay của thế giới, lý luận hình thái kinh tế - xã hội đã lỗi thời, lạc hậu. Điều đó dẫn đến một nhu cầu cấp thiết về việc cần tìm ra một lý luận mới, hiện đại hơn, mang tính thực tiễn cao hơn. Chính vì vậy việc làm rõ thực chất lý luận hình thái kinh tế - xã hội, giá trị khoa học và tính thời đại của nó đang là một đòi hỏi cấp thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Tại Đại hội Đảng cộng sản toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định việc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp, có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

<i><b>Chính vì những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: “Lý luận của chủ nghĩa Mác</b></i>

<i><b>– Lênin về hình thái kinh tế - xã hội và vận dụng lý luận này để tìm hiểu conđường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa ởViệt Nam hiện nay” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.</b></i>

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:</b>

<b>Mục đích: Góp phần tìm hiểu giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng của lý luận</b>

hình thái kinh tế – xã hội và việc vận dụng nó vào điều kiện nước ta hiện nay.

<b>Nhiệm vụ: Nêu rõ thực chất của lý luận hình thái kinh tế – xã hội và vận dụng lý</b>

luận hình thái kinh tế – xã hội, chứng minh công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một tất yếu khách quan.

Phân tích thực tiễn xây dựng đất nước trong thời gian qua và qua các giải pháp đưa công cuộc xây dựng đất nước đến thành công.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 1</b>

<b>HỌC THUYẾT VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘICỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN</b>

<b>1.1 Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội</b>

Xã hội là tổng thể của nhiều lĩnh vực với những mối quan hệ xã hội hết sức phức tạp. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng để phân tích đời sống xã hội, tiến hành trừu tượng hóa các quan hệ xã hội và phân tách ra những quan hệ sản xuất, tức là những quan hệ kinh tế tồn tại một cách khách quan, tất yếu khơng phụ thuộc vào ý chí con người, tiến hành "giải phẫu" những quan hệ đó. Đồng thời, phân tích những quan hệ đó trong mối quan hệ phụ thuộc của nó với thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất hiện thực. Phân tích những quan hệ đó trong mối quan hệ với tồn bộ những quan hệ xã hội khác, tức với những quan hệ thuộc kiến trúc thượng tầng chính trị - xã hội, từ đó cho thấy rõ xã hội là một hệ thống cấu trúc với các lĩnh vực cơ bản tạo thành. Đó là: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội) và hệ thống kiến trúc thượng tầng của xã hội. Trong đó, quan hệ sản xuất vừa tồn tại với tư cách là hình thức kinh tế của sư phát triển lực lượng sản xuất, vừa tồn tại với tư cách là cái hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội mà trên đó dựng lên một hệ thống kiến trúc thượng tầng chính trị, pháp luật, tôn giáo,…Trong lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, cấu trúc đó được gọi lả hình thái kinh tế - xã hội (hoặc "hình thái xã hội").

Với tư cách là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, phạm trù hình thái kinh tế - xã hội dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

Với quan niệm khoa học về xã hội theo cấu trúc "hình thái" như vậy đã đem lại một phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu về cấu trúc cơ bản của xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hội, cho phép phân tích đời sống hết sức phức tạp của xã hội để chỉ ra những mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực cơ bản của nó: chỉ ra quy luật vận động và phát triển của nó như một quá trình lịch sử - tự nhiên. Đây là một trong những phát hiện to lớn của chủ nghĩa Mác - Lênin về phương pháp luận khoa học để phân tích đời sống xã hội và lịch sử vận động, phát triển của nó.

<b>1.2 Những vấn đề cơ bản trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội</b>

<b>1.2.1. Lực lượng sản xuất</b>

Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong q trình sản xuất. Nó là thước đo năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất gồm người lao động với sức khỏe, trình độ, kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất mà trước hết là công cụ lao động.

Trong lực lượng sản xuất, yếu tố cơ bản nhất là con người - người lao động với thể lực, học vấn, kinh nghiệm kỹ năng, trình độ lao động. Người lao động là chủ thể đóng vai trị quyết định trong q trình sản xuất, họ tạo ra của cải vật chất cho xã hội thao gồm chất lượng lao động và số lượng lao động). VI.Lênin đã nhấn mạnh: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là người công nhân, là người lao động”.

Tư liệu sản xuất là những vật phẩm, yếu tố, điều kiện để con người tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm. Trong tư liệu sản xuất, công cụ lao động giữ vai trị quyết định cơng cụ lao động là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất. Cùng với q trình tích luỹ kinh nghiệm, những phát minh và sáng chế kỹ thuật, công cụ lao động không ngừng được cải tiến, hoàn thiện và sự phát triển của cơng cụ đã làm biến đổi tồn bộ tư liệu sản xuất, quá trình sản xuất. Đây là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội. Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế, trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, những tri thức khoa học đóng vai

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

trị to lớn. Sự phát triển của tri thức khoa học gắn liền với sản xuất và là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

<b>1.2.2. Quan hệ sản xuất</b>

( chị bổ sung thêm trước 2 đoạn bài làm của Hào)

Chủ nghĩa Mác đặt mình trong bối cảnh lịch sử và xã hội, và một trong những yếu tố quan trọng nhất mà Mác quan tâm là "quan hệ sản xuất." Quan hệ sản xuất đề cập đến cách mà xã hội tổ chức quá trình sản xuất và phân phối các tài nguyên, môi trường, và sản phẩm. Đây là một khái niệm quan trọng trong triết học chính trị và kinh tế Mác-xít. Theo Mác, quan hệ sản xuất là một khía cạnh của cơ sở hạ tầng xã hội, bao gồm cả các mối quan hệ giữa các tầng lớp xã hội. Trong xã hội phân chia thành các tầng lớp xã hội, có sự phân chia rõ ràng giữa những người sở hữu các phương tiện sản xuất (như nhà máy, đất đai, máy móc) và những người chỉ có lao động để cung cấp cho quá trình sản xuất.

Trong một xã hội tư bản, Mác mô tả rằng quan hệ sản xuất chủ yếu chia thành hai lớp chính: tư sản và giai cấp vơ sản. Tư sản (cịn được gọi là giai cấp tư sản) là những người sở hữu các phương tiện sản xuất, trong khi giai cấp vô sản là những người phải bán lao động của mình để kiếm sống, nhưng không sở hữu phương tiện sản xuất. Mác mô tả rằng mối quan hệ giữa hai giai cấp này là mối quan hệ thống trị và xung đột.

Mối quan hệ sản xuất đóng vai trị quan trọng trong việc định hình xã hội và lịch sử. Theo Mác, thay đổi trong quan hệ sản xuất có thể dẫn đến thay đổi xã hội và cơ sở hạ tầng kinh tế của nó. Chủ nghĩa Mác tin rằng việc thay đổi quan hệ sản xuất thông qua cách mạng xã hội có thể dẫn đến việc xây dựng một xã hội mới, khơng có sự phân biệt giai cấp và công bằng hơn.

Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Quan hệ sản xuất là một trong những biểu hiện của quan hệ xã hội, giữa vai trò xuyên suốt trong quan hệ xã hội vì quan hệ sản xuất là quan hệ đầu tiên, quyết định những quan hệ khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.

<b>1.2.3. Kiến trúc thượng tầng</b>

Kiến trúc thượng tầng là khái niệm dùng để mô tả tồn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Kiến trúc thượng tầng là tồn bộ những quan điểm chính trị, chính quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,.. cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội.... (bổ sung chi tiết)

<b>1. Chính trị: Bao gồm các hệ thống chính trị, chính trị gia, và cơ quan quản lý</b>

nhà nước. Theo Mác, chính trị khơng chỉ là quyền lực, mà còn là cách mà xã hội tổ chức bản thân để bảo vệ và duy trì lợi ích của giai cấp thống trị.

<b>2. Pháp luật: Hệ thống pháp luật phản ánh mối quan hệ sản xuất và lực lượng sản</b>

xuất. Nó giữ vai trị trong việc bảo vệ quyền lợi tư nhân và xã hội, nhưng đồng thời cũng là cơng cụ để duy trì sự bất bình đẳng.

<b>3. Tôn giáo: Tôn giáo được xem xét như một phần của kiến trúc thượng tầng,</b>

nhưng Mác cũng nói về "tôn giáo là opium của dân tộc" để chỉ rằng tơn giáo có thể được sử dụng để làm giảm bớt đau khổ và mất mát trong xã hội, nhưng cũng có thể trở thành một cơng cụ kiểm sốt tư tưởng.

<b>4. Nghệ thuật và Văn hóa: Bao gồm các biểu hiện của ý thức xã hội như nghệ</b>

thuật, văn hóa, và tri giác. Mác cho rằng nghệ thuật và văn hóa khơng chỉ phản ánh thế giới, mà cịn có thể tạo ra sự nhận thức và thay đổi trong xã hội.

<b>5. Tri giác: Điều này liên quan đến cách con người hiểu và giải thích thế giới</b>

xung quanh. Tri giác không chỉ là sản phẩm của cơ sở hạ tầng mà còn ảnh hưởng trở lại lên nó thơng qua mối quan hệ tương tác phức tạp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1.3 Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội lồi người </b>

Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã cho rằng: "Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên".

Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội được thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, sự vận động và phát triển của xã hội khơng tn theo ý chí chủ quan của con người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,... mà trước hết và cơ bản nhất là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.

Thứ hai, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại, của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... của xã hội, suy đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội đó. V.I.Lênin từng nhấn mạnh một phương pháp luận quan trọng khi nghiên cứu về xã hội là: "Chỉ cố đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất, và đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lượng sản xuất thì người ta mới có được một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình thái xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên".

Thứ ba, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại và sự phát triển của lịch sử xã hội lồi người có thể đo sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai trị quyết định chính là sự tác động của các quy luật khách quan. Dưới sự tác động của quy luật khách quan mà lịch sử nhân loại xét trong tính chất tồn bộ của nó là q trình thay thế tuần tự của các hình thái kinh tế - xã hội: nguyên thủy, nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và tương lai nhất định thuộc về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Trong khi khẳng định tính chất lịch sử - tự nhiên, tức tính quy luật khách quan của sự vận động, phát triển xã hội, chủ nghĩa Mác - Lênin cũng đồng thời khẳng định vai trò của các nhân tố khác đối với tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại nói chung và lịch sử mỗi cộng đồng người cụ thể nói riêng. Đó là sự tác động của các nhân tố thuộc về điều kiện địa lý, tương quan lực lượng chính trị của các giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền thống văn hóa của mỗi cộng đồng người, điều kiện tác động của tình hình quốc tế đối với tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng người trong lịch sử,... Chính do sự lác động của các nhân tố này mà tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra với những con đường, hình thức và bước đi khác nhau, tạo nên tính phong phú, đa dạng trong sự phát triển của lịch sử nhân loại. Tính chất phong phú, đa dạng của tiến trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội có thể bao hàm những buớc phát triển "bỏ qua" một hay một vài hình thái kinh tế -xã hội nhất định. Tuy nhiên, những sự "bỏ qua" như vậy đều phải có những điều kiện khách quan và chủ quan nhất định.

Như vậy, lịch sử nhân loại nói chung, lịch sử phát triển của mỗi cộng đồng người nói riêng vừa tn theo tính tất yếu của các quy luật xã hội, vừa chịu sự tác động đa dạng của các nhân tố khác nhau, trong đó có cả nhân tố hoạt động chủ quan của con người. Từ đó lịch sử phát triển của xã hội được biểu hiện ra là lịch sử thống nhất trong tính đa dạng và đa dạng trong tính thống nhất của nó.

<b>1.4 Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng</b>

<b>1.4.1. Giá trị khoa học bền vững</b>

Trước C.Mác, chủ nghĩa duy tâm giữ vai trò thống trị trong khoa học xã hội. Với sự ra đời của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó hạt nhân của nó là lý luận hình thái kinh tế - xã hội đã cung cấp một phương pháp luận thực sự khoa học trong nghiên cứu về lĩnh vực xã hội.

Thứ nhất, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất vật chất chính là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất và do đó cũng là nhân tố quyết định trình độ phát triển của đời sống xã hội và lịch sử nói chung. Vì vậy, khơng thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng hoặc từ ý chí

</div>

×