Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU SẠCH TRONG RỔ NHỰA Ở QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 58 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: LÝ – HĨA – SINH </b>

------

<b>PHAN ĐÌNH TÂM </b>

<b>BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU SẠCH TRONG RỔ NHỰA Ở </b>

<b>QUY MƠ HỘ GIA ĐÌNH </b>

<i><b> </b></i>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC</b>

<i><b>Quảng Nam, tháng 4 năm 2015 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Qua quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cơ, gia đình và bạn bè. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:

- Ban giám hiệu và các thầy, cô giáo trong khoa Lý – Hóa – Sinh trường Đại học Quảng Nam đã tạo điều kiện, cơ sở vật chất cho tơi hồn thành tốt đề tài nghiên cứu.

- Th.S Triệu Thy Hòa – giáo viên hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.

- Quý thầy cô giáo trong tổ bộ môn Sinh đã cho phép tôi sử dụng thiết bị, dụng cụ thí nghiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu.

- Gia đình và bạn bè đã ở bên động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

MỤC LỤC

I. MỞ ĐẦU ... 1

1.1. Lý do chọn đề tài ... 1

1.2. Mục tiêu đề tài ... 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu ... 2

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 3

1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên huyện Phú Ninh – tỉnh Quảng Nam. ... 3

<i>1.1.1. Vị trí địa lý ... 3 </i>

<i>1.2.2. Điều kiện tự nhiên ... 4 </i>

<i>1.2. Đặc điểm sinh học và giá trị dinh dưỡng của rau mồng tơi (Basella alba L.), rau cải bẹ xanh (Brassica juncea L.) và rau dền đỏ (Amaranthus tricolor L.) ... 5 </i>

<i>1.2.1. Đặc điểm sinh học và giá trị dinh dưỡng của rau mồng tơi ... 5 </i>

<i>1.2.1.1. Phân loại ... 5 </i>

<i>1.2.1.2. Nguồn gốc ... 6 </i>

<i>1.2.1.3. Đặc điểm sinh học của cây mồng tơi (Basella alba L.) ... 6 </i>

<i>1.2.1.4. Công dụng của rau mồng tơi ... 7 </i>

<i>1.2.2.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc mồng tơi (Basella alba L.) ... 8 </i>

<i>1.2.2. Đặc điểm sinh học và giá trị dinh dưỡng của rau cải bẹ xanh (Brassica juncea L.) ... 10 </i>

<i>1.2.2.1. Phân loại ... 10 </i>

<i>1.2.2.2. Nguồn gốc ... 10 </i>

<i>1.2.2.3. Đặc điểm sinh học của rau cải bẹ xanh (Brassica juncea L) ... 10 </i>

<i>1.2.2.4. Công dụng của rau cải bẹ xanh ... 11 </i>

<i>1.2.2.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc rau cải bẹ xanh... 11 </i>

<i>1.2.3. Đặc điểm sinh học và giá trị dinh dưỡng của rau dền đỏ ... 13 </i>

<i>1.2.3.1. Phân loại ... 13 </i>

<i>1.2.3.2. Nguồn gốc ... 13 </i>

<i>1.2.3.3. Đặc điểm sinh học của rau dền đỏ (Amaranthus tricolor L.) ... 14 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>1.2.3.4. Công dụng của rau dền đỏ ... 15 </i>

<i>1.2.3.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc rau dền đỏ ... 15 </i>

1.3. Giới thiệu phương pháp trồng rau trên giá thể sinh học. ... 16

1.4. Tình hình sản xuất rau sạch trong và ngồi nước ... 17

<i>1.4.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới ... 17 </i>

<i>1.4.2. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam ... 18 </i>

Chương 2:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...20

2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ... 20

2.2. Nội dung nghiên cứu ... 20

<i>2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ... 20 </i>

<i>2.2.2. Nội dung nghiên cứu ... 20 </i>

2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 20

<i>2.3.1. Phương pháp tra cứu tài liệu ... 20 </i>

<i>2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ... 20 </i>

<i>2.3.2.1. Chuẩn bị dụng cụ ... 20 </i>

<i>2.3.2.2. Xử lý mùn cưa ... 21 </i>

<i>2.3.2.3. Tiến hành gieo hạt ... 21 </i>

<i>2.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu ... 22 </i>

<i>2.3.3.1. Phương pháp xác định chiều cao cây và số lượng lá ... 22 </i>

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN ... 24

3.1. Khả năng sinh trưởng và phát triển của rau mồng tơi khi được trồng trong rổ nhựa và ngoài đất. ... 24

3.1.1. Chiều cao cây ... 24

<i>3.2.2. Số lá trên cây ... 25 </i>

<i>3.2.3. Diện tích lá ... 26 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.2. Khả năng sinh trưởng và phát triển của rau cải bẹ xanh khi được trồng trong

rổ nhựa và ngoài đất. ... 27

<i>3.2.1. Chiều cao cây ... 27 </i>

<i>3.2.2. Số lượng lá trên cây ... 28 </i>

3.4. Trọng lượng tươi và trọng lượng khô của rau cải bẹ xanh, mồng tơi và dền đỏ tại thời điểm thu hoạch. ... 34

<i>3.4.1. Trọng lượng tươi ... 34 </i>

<i>3.4.2. Trọng lượng khô ... 35 </i>

3.5. Hàm lượng nước tổng số (%) trong cây tại thời điểm thu hoạch ... 36

3.6. Năng suất của rau tại thời điểm thu hoạch. ... 37

3.7. Ưu và nhược điểm của phương pháp trồng rau trên rổ nhựa với giá thể mùn

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc Food and Agriculture Organization of the United Nations

SVĐC: So với đối chứng

USA: Hoa Kỳ (United States of America).

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 1 Diện tích, năng suất và sản lượng sản xuất rau của Việt

Bảng 2 Diện tích, năng suất, sản lượng rau của thế giới giai đoạn

Trọng lượng tươi của rau cải bẹ, mồng tơi và dền đỏ trồng

trong mùn cưa và ngoài đất tại thời điểm thu hoạch <sup>34 </sup> Bảng

3.4b

Trọng lượng khô của rau cải bẹ, mồng tơi và dền đỏ trồng

trong mùn cưa và ngoài đất tại thời điểm thu hoạch <sup>35 </sup> Bảng

3.5

Hàm lượng nước tổng số (%) của rau cải bẹ, mồng tơi và dền đỏ trồng trong mùn cưa và ngoài đất tại thời điểm thu hoạch

36

Bảng 3.6

Hàm lượng nước tổng số (%) của rau cải bẹ, mồng tơi và dền đỏ trồng trong mùn cưa và ngoài đất tại thời điểm thu hoạch

37

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

<b>Biểu đồ Tên biểu đồ Trang </b>

3.5 Hàm lượng nước tổng số của cây cải bẹ xanh,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>I. MỞ ĐẦU </b>

<i><b>1.1. Lý do chọn đề tài </b></i>

Rau xanh là loại thực phẩm quan trọng không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của mọi gia đình. Rau cung cấp nhiều loại dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cơ thể như: vitamin, protein, khoáng chất, cacbonhydrat… và các chất xơ cần thiết cho sự tiêu hóa. Rau là nguồn cung cấp vitamin rất phong phú về hàm lượng và thành phần lại rẻ tiền.

Thời gian gần đây, khi đời sống con người được cải thiện thì nhu cầu của con người về rau càng cao không những là số lượng mà cịn cả chất lượng rau. Trong khi đó, q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho diện tích đất bị thu hẹp dần trong đó có cả diện tích trồng rau. Hơn nữa, chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt đô thị ảnh hưởng mạnh tới nền nơng nghiệp bền vững nói chung và an tồn thực phẩm nói riêng trong đó có ngành sản xuất rau.

Hiện nay, rau được bán tràn ngập trên thị trường các thành phố lớn, những khu đông dân cư với số lượng khá lớn. Trong điều tra mức sống ở Việt Nam năm 2010 cho biết hầu như tất cả các hộ dân điều tiêu thụ rau, với mức tiêu thụ trung bình hằng năm là 53,25 kg rau đối với một người [21]. Tuy nhiên, chất lượng của rau trên thị trường chưa được quan tâm đúng mức. Cụ thể như thực trạng rau không sạch, nhiều tàn dư chất bảo vệ thực vật do quá lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, sử dung quá nhiều chất kích thích tăng trưởng. Trong khi đó rau sạch được bày bán trong các cửa hàng lớn hay siêu thị có giá cao mà đôi khi vẫn không đảm bảo được chất lượng, chưa phù hợp với đại đa số người dân.

Thực tế cho thấy, việc hằng ngày ăn phải rau không đảm bảo tiêu chuẩn là mầm mống gây nên nhiều căn bệnh nguy hiểm như ung thư, ngộ độc, rối loạn chức năng thận, gan… Nếu ăn phải rau chứa kim loại nặng như kẽm sẽ dẫn đến tích tụ kẽm trong gan gây ngộ độc thần kinh, ung thư đột biến và một loạt các chứng bệnh nguy hiểm khác.

Trồng rau sạch tại nhà là một cách giải quyết nhu cầu rau xanh tại chỗ, rất tiện lợi đối với cư dân đơ thị. Bên cạnh đó, nó còn là một cách là một cách thư giãn tuyệt vời cho bạn sau những giờ làm việc căng thẳng, một liệu pháp giảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

stress hiệu quả thông qua làm vườn. Chỉ cần một không gian nhỏ như góc ban cơng, sân thượng hoặc hàng hiên trước nhà. Tranh thủ thời gian ngoài giờ làm việc là sẽ có rau an tồn tại chỗ để gia đình sử dụng vừa tiết kiệm được chi phí lại vừa tươi và bổ dưỡng.

<i><b>Từ những lí do trên, tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Bước đầu nghiên cứu trồng một số loại rau sạch trong rổ nhựa ở quy mơ hộ gia đình”. </b></i>

<b>1.2. Mục tiêu đề tài </b>

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số loại rau được trồng trong rổ nhựa với giá thể mùn cưa thông qua việc xác định chiều cao thân, số lượng lá, diện tích lá sau đó so sánh với việc trồng ngoài đất.

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i>- Đề tài được nghiên cứu trên ba loại rau: Cải bẹ xanh (Brassica juncea L.), dền đỏ (Amaranthus tricolor L.), mồng tơi (Basella alba L.). </i>

- Đề tài được tiến hành từ 10/2015 đến 03/2016.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - Phương pháp xử lý số liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>

<b>1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên huyện Phú Ninh – tỉnh Quảng Nam. 1.1.1. Vị trí địa lý </b>

Quảng Nam nằm ở khu vực miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 883 km về phía Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 68 km về phía Bắc và cách thành phố Hồ Chí Minh 887 km về phía Nam theo đường Quốc lộ 1A. Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp tỉnh Sekong (Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào), phía Đơng giáp Biển Đơng. Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 15 huyện với 247 xã/phường/thị trấn. Tỉnh lỵ của Quảng Nam đặt tại thành phố Tam Kỳ [22].

Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 10.438 km<small>2</small>. Quảng Nam có hướng địa hình nghiên dần từ Tây sang Đơng hình thành 3 kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi chiếm 72% diện tích tự nhiên với nhiều ngọn cao trên 2.000m như núi Lum Heo cao 2.045m, núi Tion cao 2.032m, núi Gole - Lang cao 1.855m (huyện Phước Sơn). Núi Ngọc Linh cao 2.598m nằm giữa ranh giới Quảng Nam, Kon Tum là đỉnh núi cao nhất của dãy Trường Sơn Ngoài ra, vùng ven biển phía đơng sơng Trường Giang là dài cồn cát chạy dài từ Điện Ngọc, Điện Bàn đến Tam Quan, Núi Thành. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sơng ngịi khá phát triển gồm sơng Thu Bồn, sông Tam Kỳ và sông Trường Giang [22].

Phú Ninh là một huyện của tỉnh Quảng Nam, được thành lập vào năm 2005 trên cơ sở tách 10 xã khỏi thị xã Tam Kỳ cũ. Phía Ðơng huyện giáp thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành; Tây giáp huyện Tiên Phước; Nam giáp huyện Bắc Trà My; Bắc giáp huyện Thăng Bình. Phú Ninh rộng 25.147 ha và có 84.863 dân [23].

Tồn huyện có 1 thị trấn Phú Thịnh và 10 xã: Tam An, Tam Đại, Tam Dân, Tam Đàn, Tam Lãnh, Tam Lộc, Tam Phước, Tam Thái, Tam Thành, Tam Vinh. Huyện Phú Ninh với trung tâm hành chính Huyện đặt tại thị trấn Phú

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Thịnh. Trong Huyện chỉ có 2 xã là Tam An và Tam Đàn có Quốc lộ 1 A đi qua. Ngành nghề chính của dân trong xã là nghề nông thuần túy, bên cạnh đó là các nghề phụ khác. Phú Ninh cũng là tên gọi của một cơng trình thủy lợi, thủy điện và du lịch sinh thái của huyện. Hồ Phú Ninh thuộc xã Tam Lãnh và là địa danh nổi tiếng với các dịch vụ du lịch. Trong đó, xã Tam Lãnh đặc biệt hơn là nơi dừng chân của mỏ vàng Bông Miêu là một trong những mỏ vàng lớn của Việt Nam. Phú Ninh có nhiều điểm du lịch tiêu biểu như: thác Ào Ào (Tam Lộc), Tháp Chiêng Đàn (Tam An), Hồ Phú Ninh(Tam Đại), Núi Đá Ngựa (Tam Thành)... Xã Tam Phước là một trong 11 xã của cả nước, được Ban chỉ đạo trung ương chọn để xây dựng mơ hình xã điểm nông thôn mới, đại diện cho khu vực Duyên hải miền Trung [23].

<b>1.2.2. Điều kiện tự nhiên </b>

<i> ● Nhiệt độ </i>

<i><b> Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và </b></i>

mùa khô, chịu ảnh hưởng của mùa đơng lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 25,6<small>o</small>C, mùa đơng nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 12<small>o</small>C và nhiệt độ vùng núi thậm chí cịn thấp hơn. Độ ẩm trung bình trong khơng khí đạt 84% [22].

Phú Ninh là một huyện của tỉnh, có nhiệt độ trung bình 26,5<small>0</small>C; độ ẩm trung bình 84%

<i> ● Lượng mưa </i>

Lượng mưa trung bình 2000 - 2500mm. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 10 đến tháng 12, mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8, tháng 1 và tháng 9 là các tháng chuyển tiếp với đặc trưng là thời tiết hay nhiễu loạn và khá nhiều mưa. Mưa phân bố không đều theo không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng. Vùng Tây Bắc thuộc lưu vực sông Bung (các huyện Đông Giang, Tây Giang và Nam Giang) có lượng mưa thấp nhất trong khi vùng đồi núi Tây Nam thuộc lưu vực sông Thu Bồn (các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước và Hiệp Đức) có lượng mưa lớn nhất. Trà My là một trong những trung tâm mưa lớn nhất của Việt Nam với lượng mưa trung bình năm vượt quá 4,000 mm. Mưa lớn lại

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tập trung trong một thời gian ngắn trong 3 tháng mùa mưa trên một địa hình hẹp, dốc tạo điều kiện thuận lợi cho lũ các sơng lên nhanh [22].

Lượng mưa bình quân hằng năm huyện Phú Ninh đạt 2300 – 2600mm, tập trung các tháng 10, 11, 12 so với tình hình chung của tỉnh.

<i>● Hệ thống sơng ngồi </i>

Quảng Nam có hai hệ thống sơng lớn là Vu Gia Thu Bồn (VGTB) và Tam Kỳ. Diện tích lưu vực VGTB (bao gồm một phần lưu vực thuộc tỉnh Kon Tum, Quảng Ngãi, thành phố Đà Nẵng) là 10,350 km<small>2</small> và lưu vực sông Tam Kỳ là 735 km<small>2</small>. Các sông bắt nguồn từ sườn đông của dãy Trường Sơn, chảy chủ yếu theo hướng Tây - Đông và đổ ra biển Đông tại các cửa Hàn (Đà Nẵng), Đại (Hội An) và An Hịa (Núi Thành). Ngồi hai hệ thống sơng trên, sơng Trường Giang có chiều dài 47 km chảy dọc ven biển theo hướng Bắc Nam kết nối hệ thống sơng VGTB và Tam Kỳ.

Do địa hình đồi dốc và lượng mưa lớn nên mạng lưới sơng ngịi của tỉnh Quảng Nam khá dày đặc. Mật độ sơng ngịi trung bình là 0,47 km/km<small>2</small> cho hệ thống VGTB và 0,6 km/km<small>2</small> cho các hệ thống sông khác.

Tài nguyên nước phong phú là tiền đề để phát triển thủy điện trên địa bàn. Tính đến 2015, trên địa bàn Quảng Nam có 8 dự án thủy điện có cơng suất lớn (trên 100 MW) và 35 thủy điện có cơng suất nhỏ. Nhiều nhà máy thủy điện công suất lớn như Sông Tranh 2, Dak Mi 4, A Vương, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Kơn 2... đã và đang được xây dựng góp phần cung cấp điện cho nhu cầu ngày càng tăng của cả nước [22].

<i><b>1.2. Đặc điểm sinh học và giá trị dinh dưỡng của rau mồng tơi (Basella alba L.), rau cải bẹ xanh (Brassica juncea L.) và rau dền đỏ (Amaranthus tricolor L.) </b></i>

<i><b>1.2.1. Đặc điểm sinh học và giá trị dinh dưỡng của rau mồng tơi </b></i>

<i>1.2.1.1. Phân loại </i>

<b>Theo phân loại thực vật, cây mồng tơi thuộc: </b>

<b>Bộ (ordor) : Cẩm chướng (Caryophyllales) Họ (familia) : Mồng tơi (Basellaceae) </b>

<b>Chi (genius) : Mồng tơi (Basella) có 8-10 lồi </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>1.2.1.2. Nguồn gốc </i>

<b>- Tên gọi khác: Mùng tơi, tầm tơi, lạc quỳ. </b>

<i><b>- Tên khoa học: Basella alba L., 1753 </b></i>

<i><b>- Các loài lân cận: B. rubra, B. lucida, B. cordiforlia, B. Crassifolia, </b></i>

<i>B. nigra, B. Ramosa, B. cananiforlia, B. japonica, B. volubilis. </i>

<i><b> Phân bố: Mồng tơi hay mùng tơi (Basella alba L.) là lồi thực vật </b></i>

có kiểu quang hợp theo chu trình C4, có số nhiễm sắc thể 2n = 44 hay 48, thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae). Loài cây này có nguồn gốc ở các nước Nam Á, lan tỏa và mọc hoang ở nhiều nước Châu Á nhiệt đới và được trồng thử ở Châu Á, Châu Phi, Nam Mỹ và cịn phát triển đến vùng ơn đới thuộc Châu Á và Châu Âu [5].

Phân bố phổ biến ở Châu Phi, quần đảo Ăngti, Braxin và Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam). Ở Việt Nam cây mọc hoang và trồng khắp nơi. Thường gặp ở ven rừng, trên đất ẩm, trong các đất trồng trọt từ vùng thấp tới vùng cao [5].

Cây được trồng ở phần lớn các vùng nhiệt đới để lấy lá và ngọn làm rau ăn và quả mọng có khi để nhuộm màu thực phẩm. Tại Châu Phi nhiệt đới, nó phổ biến nhất trong khu vực ấm áp, ẩm ướt và ít gặp ở các vùng khô hạn hoặc lạnh lẽo của châu lục này [11], [14].

<i><b>1.2.1.3. Đặc điểm sinh học của cây mồng tơi (Basella alba L.) </b></i>

Đây là cây thuộc loại dây leo, có lá và đọt non ăn được, sống 1 hay 2 năm. - Thân: Dạng dây leo mập và nhớt, thân nhẵn bóng có màu xanh hay tím. Cây mồng tơi mọc nhanh, dây có thể dài đến 10 mét [1].

- Rễ: Rễ chùm, mọc sâu trong đất, thích hợp trên đất tơi xốp.

- Lá: Lá mọc cách, lá đơn, dày thịt, khơng có lá bẹ, cuống dài khoảng 9cm, lá hình trứng hay hình trái tim, có kích thước 2,5 - 15cm x 2 - 12,5cm, thường thì giống hình trái tim ở phần dưới của cây, đỉnh lá nhọn, màu xanh đậm hoặc tím [1].

- Cụm hoa ở nách lá, có thể dài đến 22 – 30cm, trên một cuống dài. Hoa lưỡng tính, thường xun, hoa khơng cuốn, vịi nhụy chẻ 3 ở ngọn [1].

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Trái: Giả nạc, hình cầu, đường kính 4-7mm, bao bởi lớp ngoại bì mềm thịt, màu tím đen, bên trong chứa một chất màu tím và một hạt [5].

- Hạt: Hình cầu, đường kính khoảng 3mm, nâu đậm đến đen. Hạt nảy mầm trên mặt đất mầm lớn, lá đầu tiên mọc đối, lá tiếp theo mọc cách [5].

Ngay khi những hạt nảy mầm, tăng trưởng thành một thân bò trườn hay leo nhanh và những nhánh bên được thành lập rất nhanh. Mồng tơi bò trườn trên mặt đất, những thân bò phát triển rễ trên những đốt, cho phép mồng tơi sinh trưởng không giới hạn.

<i>● Thành phần hóa học các chất có trong mồng tơi </i>

Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ (USDA, 2002) trong 100g phần tươi ăn được của rau mồng tơi có chứa: nước 93g; năng lượng 79KJ (19 kcal); 1,4% glucid; 2,5% xơ; 0,9% tro; 1,8g protein; 0,3g chất béo; 109mg Ca; 52mg P; 1,2mg Fe; 8000IU vitamin A; 0,05mg thiamin; 0,16mg riboflavin; 0,5mg niacin; 140mg folate; 102mg acid ascorbic [11].

Ngoài ra trong lá rau mồng tơi chứa các chất oligoglycosides, một số triterpene loại oleanane, bao gồm basellasaponins, betavulgaroside I, spinacoside C và momordins. Trong hạt rau mồng tơi có chứa hai loại peptide kháng nấm và ribosome – khử hoạt tính các protein, có hoạt tính kháng virus đã được phân lập từ hạt giống [11].

<i>1.2.1.4. Công dụng của rau mồng tơi </i>

Mồng tơi không chỉ là món ăn thơng thường, trong dân gian rau mồng tơi cịn có tác dụng chữa bệnh.

Theo đơng y, rau mồng tơi có tính hàn, vị chua, tán nhiệt, mất máu, lợi tiểu, giải độc, đẹp da, trị rôm sảy mụn nhọt hiệu quả…rất thích hợp trong mùa nóng. Trong mồng tơi có chất nhày pectin rất q để phịng chữa nhiều bệnh, làm cho rau mồng tơi có tác dụng nhuận tràng, thải chất béo chống béo phì, thích hợp cho những người có mỡ và đường cao trong máu. Tác dụng trừ thấp nhiệt, làm cho người lao động ngoài trời nắng nóng duy trì được sức khỏe, phòng chống bệnh tật như mỏi mệt háo khát, bức rứt [11].

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á, cơm là món chính nên rau mồng tơi rất thích hợp để nấu các món canh ăn với cơm.

Ở Châu Phi, món súp rau mồng tơi là món ăn truyền thống bản địa. Người Châu Âu đến sống ở Châu Phi chọn rau mồng tơi thay thế cho rau bina và họ đặt tên cho rau mồng tơi là rau bina Tích Lan. Đọt non của rau mồng tơi dùng trong

<i>các món súp được dùng thay thế cho rau xà lách bắp (Valerianella locusta L.) </i>

Ở một số nước Châu Phi và Nam Á quả chín của cây mồng tơi đã được sử dụng để nhuộm, nước ép quả màu đỏ có thể được sử dụng như mực in, mỹ phẩm và chất màu thực phẩm.

<i><b>1.2.2.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc mồng tơi (Basella alba L.) </b></i>

<i>Kỹ thuật trồng, bón phân: - Thời vụ: </i>

<i><b> Mồng tơi được gieo trồng chủ yếu trong vụ xuân và thu hoạch suốt vụ hè </b></i>

đến mùa thu. Thời vụ gieo trồng từ đầu tháng 3 đến tháng 5, thu hoạch từ tháng 5 đến tháng 9.

<i>- Làm đất: </i>

Chọn loại đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình, đất cát pha, pH từ 6,0 – 6,7. Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo trồng, luân canh với cây trồng khác họ. Làm luống: mặt luống rộng 1- 1,2m; cao 25 – 30cm [6].

<i>- Mật độ khoảng cách: </i>

Có thể gieo mồng tơi trực tiếp theo hàng hoặc gieo cây con rồi tỉa cấy khi có 2 – 3 lá thật. Khoảng cách: hàng cách hàng 20 - 25cm, cây cách cây 20cm. Mật độ: từ 16 – 17 vạn cây/ha.

<i>- Giống: </i>

Có 3 loại giống phổ biến trong sản xuất:

+ Mồng tơi trắng: Phiến lá nhỏ, thân mảnh, thân và lá có màu xanh nhạt. + Mồng tơi tía: Phiến lá nhỏ, thân và gân lá có màu tím đỏ.

+ Mồng tơi lá to: Nhập từ Trung Quốc nhưng đã được thuần hóa, lá dày, màu xanh đậm, phiến lá to, thân mập thường được trồng dày để dễ cắt tỉa cành non, ít nhớt và cho năng suất cao [6].

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Lượng gieo hạt: 0,7 – 0,8kg/sào (20- 21kg/ha).

Tuyệt đối không được dùng phân chuồng, phân bắc và nước phân tươi để bón hoặc tưới. Có thể dùng phân hữu cơ sinh học hoặc phân rác chế biến thay thế phân chuồng với lượng bằng 1/3 lượng phân chuồng [3].

+ Cách bón thúc:

٭ Lần 1: Sau 10 ngày. ٭ Lần 2: Sau 25-30 ngày.

Lượng đạm và kali còn lại hòa tưới sau mỗi đợt hái. Xới xáo, vun gốc, làm cỏ kết hợp với các đợt bón thúc. Chỉ được thu hoạch sau khi tưới hoặc bón phân ít nhất 7-10 ngày.

Có thể dùng nitrat amon, sunfat amon thay cho ure, kali clorua thay cho kali sunfat hoặc các phân hỗn hợp NPK với liều lượng nguyên chất tương đương, hoặc phun các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng qua lá theo hướng dẫn của hãng sản xuất [3].

<i>- Nước tưới: </i>

Sử dụng nguồn nước sạch để tưới (nước sông hoặc nước giếng), luôn giữ độ ẩm đất 80%.

<i>- Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh: </i>

<i>+ Sâu hại: Thường bị sâu khoang (Spodoperalitura) và một số sâu ăn lá </i>

khác gây hại nhưng ít nghiêm trọng, cần sử dụng biện pháp thủ công bắt sâu và

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

ngắt ổ trứng sâu. Trong trường hợp bị sâu nặng mới dùng thuốc NPV hoặc Shepra 25 EC.

<i>+ Bệnh hại: Chủ yếu có bệnh đốm mắt cua (Cercospora sp.), nếu chăm </i>

sóc tốt, cây phát triển mạnh sẽ hạn chế bệnh. Khi bệnh nặng mới dùng thuốc Rovra 50WP, Score 250EC, Anvil 5SC. Phun theo hướng dẫn trên nhãn bao bì từng loại thuốc, thời gian cách ly tối thiểu là 10 ngày [3].

Cần thu hoạch đúng lứa đảm bảo chất lượng rau non và đảm bảo thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật và phân đạm bón thúc.

<i><b>1.2.2. Đặc điểm sinh học và giá trị dinh dưỡng của rau cải bẹ xanh (Brassica </b></i>

<i><b>Chi ( genius ) : Brassica </b></i>

<b>Loài (species) : B. juncea </b>

<i>1.2.2.2. Nguồn gốc </i>

<b>- Tên gọi khác: Cải canh, cải xanh, cải cay. </b>

<i><b>- Tên khoa học: Brassica juncea L., </b></i>

<i><b>- Các loài lân cận: B. rapa chinensis L., B. integrifolia L., B. </b></i>

<i>oleracea L., B. pekinensis L., </i>

<i><b> Phân bố: Loài của miền nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á, có nhiều </b></i>

ở Trung Á. Ở nước ta, cây được trồng khắp cả nước.

<i>1.2.2.3. Đặc điểm sinh học của rau cải bẹ xanh (Brassica juncea L) </i>

- Thân: Cây thân cỏ, sống hằng năm, rất ít khi là cây bụi hoặc cây nửa bụi. Cao 40 - 60cm hay hơn [6].

- Rễ: Rễ cọc, ít phân nhánh. Bộ rễ ăn nơng trên tầng đất màu, tập trung nhiều nhất ở tầng đất 0 - 20cm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Lá: Lá mọc từ gốc, hình trái xoan, tù, có cuống lá có cánh với 1-2 cặp tai lá; phiến dài tới 1m, rộng 60cm, hơi hay có rang khơng đều; các lá ở thân tiêu giảm hơn; các lá phía trên hình dãi – ngọn giáo dài 5cm, rộng 5-10mm [3].

- Hoa: Hoa màu vàng nhạt, khá lớn, cao 1,5cm, xếp thành chùm dạng ngù, khơng có lá bắc. Hoa đều, mẫu 2. Đài hoa và tràng hoa đều 4, xếp xen kẽ nhau. Có 6 nhị trong đó 2 nhị ngồi có chỉ nhị ngắn hơn 4 cái trong. Bộ nhị gồm 2 lá nỗn dính bầu trên, một ơ về sau có 1 vách ngăn giả chia bầu thành 2 ô. Mỗi ô có 2 hoặc nhiều nỗn [5].

- Quả và hạt: Quả thuộc loại quả giác (quả khi khô chín nứt ra theo 4 đường dọc, mở thành 2 mảnh vỏ, để lại vách ngăn ở giữa mang hạt, chin tự tách vỏ, hạt rơi rụng). Hạt hình cầu, dài 2mm. Có phôi lớn và cong, nghèo nội nhũ.

<i>1.2.2.4. Công dụng của rau cải bẹ xanh </i>

Theo Đông y cải bẹ xanh có vị cay, tính ơn, có tác dụng giải cảm, thơng đàm, lợi khí…Thành phần dinh dưỡng trong cải bẹ xanh gồm có: vitamin A, B, C, K, carotene, anbumin… Cải bẹ xanh có nhiều lợi ích đối với sức khỏe cũng như có tác dụng phòng chống bệnh tật. Phần thân, lá dùng làm rau ăn cịn phần hạt có tác dụng chữa bệnh viêm họng, ho hen, mụn nhọt và các chứng phong hàn. Ngồi ra, hạt cải bẹ xanh cịn dùng để chữa các chứng đau lưng, đau xương sống và bệnh tiêu chảy…

Đối với những thực phẩm có màu xanh đậm như cải bẹ xanh thì hàm lượng vitamin cao, cung cấp nhiều acid folic cần thiết cho tế bào máu. Trong các loại rau thuộc họ cải nói chung và cải bẹ xanh nói riêng rất giàu chất chống oxy hóa các mơ tế bào. Vì vậy cần cung cấp khoảng 200 - 300 gr rau cải trong khẩu phần ăn hằng ngày để bổ sung chất dinh dưỡng và phòng chống bệnh tật [17].

<i>1.2.2.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc rau cải bẹ xanh. Kỹ thuật trồng, bón phân </i>

<i><b> - Giống </b></i>

<i><b> + Nếu vào mùa khô nên sử dụng các giống nhập của Trung Quốc và Thái </b></i>

Lan. Mùa mưa nên dùng giống TCL.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng thuốc Rovral, Aliette hoặc Benlat C (5g cho 100 hạt giống) [3].

<i> - Thời vụ </i>

Cải bẹ xanh có thể trồng quanh năm, nhưng trồng vào mùa khô cho năng suất cao hơn. Nếu trồng vào tháng 12, tháng 1 cần theo dõi sâu hại để phòng trừ kịp thời. Mùa mưa làm giàn che để bảo vệ cây, tránh giập lá.

<i> - Làm đất </i>

Có thể trồng cải bẹ xanh trên nhiều loại đất khác nhau, miễn là được tưới tiêu tốt. Đất cần được phơi ải 8 - 10 ngày trước khi lên luống. Lên luống rộng 0,8 -1m, cao 10 - 15cm, mùa mưa lên luống cao hơn khoảng 20cm. Xử lý đất trước khi gieo trồng bằng cách bón vơi bột 5 - 6kg hoặc 100 vimoca cho 100m<small>2</small> để phòng trừ tuyến trùng. Không trồng liên tục cùng một loại cải trên cùng một chân đất [3].

<i> - Mật độ khoảng cách </i>

Tùy theo mùa vụ và giống có thể trồng khoảng cách 15 x 15cm hoặc 15 x 20cm. Khoảng cách giữa 2 liếp là 20cm.

<i> - Gieo trồng </i>

<i><b> + Lượng hạt giống gieo: 5-6g/m</b></i><small>2</small>

+ Nếu gieo để trồng (cấy) trong vụ mùa (Đơng Xn) thì khi cây con được 25 - 30 ngày tuổi thì nhổ đi trồng (cây x cây từ 20 - 30cm).

+ Nếu để liền chân trong vụ Xuân Hè thì tỉa 2 lần rồi định cây (tỉa lần 1 khi cải xanh có 2 - 3 lá thật, tỉa lần 2 khi cải có 4 - 5 lá thật để lại khoảng cách

Bón lót phân chuồng hoai mục là 1,3 - 1,5 tấn, super lân 14 - 15kg, bón thúc lần 1 phân ure hịa nước tưới khi cây hồi xanh, khoảng cách 7 - 8 ngày, bón thúc lần 2 và 3 cách nhau 5 - 6 ngày, 5 - 6kg/lần (30 - 40g/ lí nước), cũng có thể dùng phân bón lá 2 đến 3 lần, song phải giảm bớt số lượng phân ure. Thúc lần 2

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nên kết hợp bón hỗn hợp 50 - 60kg bánh dầu với 2,5kg kali. Nếu bón NPK hoặc DAP phải tính lượng đạm, lân, kali cho phù hợp [6].

<i>- Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh: </i>

Cải bẹ xanh thường bị một số bệnh như: bọ nhảy, sâu khoang, sâu tơ, ruồi đục lá, …

<i>+ Bọ nhảy: Có thể dùng các biện pháp phịng trừ tổng hợp như vệ sinh </i>

đồng ruộng, phơi ải, che phủ bạt nilon , luân canh với cây trồng khác… Dùng chế phẩm nấm Ma có hiệu quả cao, có thể dùng các loại thuốc Hopsan, Polyrin.

<i>+ Sâu khoang: Có thể trừ bằng các loại thuốc có nguồn gốc Pyerthroid </i>

như Sherpa, Polytrin P hoặc dùng các loại phế phẩm vi sinh như NPV, Vi-BT hoặc thảo mộc: Rotenone Neem.

<i>+ Sâu tơ: Sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc BT như Delfin Dipel, </i>

Aztron… hoặc dùng các thuốc có gốc Abamectin, gốc Pyrethroid…và nên dùng luân phiên các loại thuốc.

<i>+ Ruồi đục lá: Có thể dùng thuốc Ofunak, Scout… </i>

Lưu ý: Khi dùng thuốc BVTV phải đảm bảo nguyên tắc “4 đúng” và giữ <b>Chi (genius) : Amaranthus Loài (species) : A. tricolor </b>

<i>1.2.3.2. Nguồn gốc </i>

<b>- Tên gọi khác: Dền canh, dền tía. </b>

<i><b>- Tên khoa học: Amaranthus tricolor L.,1753 </b></i>

<i><b>- Các loài lân cận: A. viridis L.; A. caudatus L.; A. panicu-latus L.; </b></i>

<i>A. lividus L.; A. spinosus L. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b> Phân bố: Lồi cây cổ nhiệt đới, có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ. </b></i>

Nay trở thành lên nhiệt đới và được trồng rộng rãi làm cây rau và làm cảnh. Do trồng trọt mà có nhiều thứ tùy theo dạng cây, màu sắc của lá [13].

<i>1.2.3.3. Đặc điểm sinh học của rau dền đỏ (Amaranthus tricolor L.) </i>

- Thân: Cây thân thảo mọc đứng, cao 0,5 - 1,5m, xẽ rảnh, khơng có lơng và gai. Lá: Lá mọc đơn, phiến lá xoan trịn dài, có khi hình bánh bị, dài 3,5 -12cm, rộng 2,5 - 10cm, cuống dài đến 10cm, gân - phụ 4 - 6 cặp [1].

- Hoa: Hoa thành ngù ở nách lá, hình cầu. Các hoa ở phía trên sít nhau hơn và tận cùng thân hay cành bằng một bông gần như liên tục, có mùi. Hoa đực có 3 tiểu nhụy, hoa cái có nỗn sào với 3 vịi nhụy [5].

- Quả và hạt: Quả hình túi nhẵn, hình trứng – nón, dài 2mm, có núm vịi nhụy phía trên dài 1mm, mở thành một khe ngang. Hạt hình lăng kính, đường kính 1mm, màu đen, láng [5].

<i>• Thành phần hóa học các chất trong rau dền đỏ </i>

Thân và lá rau dền có vị ngọt, chứa sắt, vitamin B2, vitamin C, axít nicotic và canxi (dền gai có hàm lượng canxi tối đa đến 0,2%). Hạt ngoài các thành phần vitamin A, vitamin C cịn giàu tinh bột, đạm thực vật (các lồi dền hạt trồng làm lương thực có hàm lượng đạm thực vật từ 12 đến 16%) và lysin [16].

<b>Thành phần dinh dưỡng có trong 100g lá và hạt rau dền </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>1.2.3.4. Công dụng của rau dền đỏ </i>

Rau dền có vị hơi ngọt, tính mát. Theo Đơng y, rau dền có công hiệu thanh nhiệt, lợi thấp (làm mát, khử nhiệt), lương huyết chỉ huyết (mát máu, cầm máu), chỉ lỵ (chữa kiết). Thường dùng chữa các chứng kiết lỵ trắng và đỏ, bí đại tiểu tiện, đau mắt đỏ, đau họng, chảy máu cam...[24].

Rau dền chứa nhiều protein, lipid, glucid, nhiều vitamin và chất khống. Các protein chứa trong đó được cơ thể hấp thu triệt để. Chất bêta carotine trong rau dền cao hơn gấp 2 lần so với các loại cà, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể, giúp ích cho việc tăng cường thể chất, nâng cao sức miễn dịch của cơ thế nên được mệnh danh là rau trường thọ. Hàm lượng chất sắt trong rau dền nhiều hơn so với rau bó xôi, hàm lượng canxi gấp 3 lần, là loại rau đứng đầu về hàm lượng các chất này trong các loại rau tươi. Điều quan trọng hơn là trong rau dền không chứa acid oxalic; canxi và sắt trong rau dền sau khi đi vào cơ thể rất dễ được tận dụng và hấp thu, vì vậy rau dền có tác dụng thúc đẩy phát triển cơ thể cho trẻ, có giá trị dinh dưỡng cao, giúp xương gãy mau liền [16].

<i>1.2.3.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc rau dền đỏ Kỹ thuật trồng, bón phân </i>

<i>- Thời vụ : Rau dền có thể trồng được quanh năm. </i>

<i>- Chuẩn bị đất: Rau dền được trồng trên nhiều loại đất khác nhau, miễn là </i>

tưới tiêu tốt. Đất trồng phải được chuẩn bị kỹ, cần làm sạch cỏ dại cùng các tàn dư cây trồng vụ trước, cày phơi ải khoảng 3 - 5 ngày, trước khi lên liếp. Kết hợp với cày phơi đất bón 100kg vôi bột/1000m<small>2</small>. Sau khi cày phơi ải đất được lên liếp, liếp có bề mặt rộng 0,8 - 1m, nếu mùa khô vét rãnh sâu 5 - 7cm; mùa mưa lên liếp cao 20cm. Mùa mưa che phủ đất bằng rơm. để tránh đất bám lên cây, dễ nhiễm các loại bệnh.

<i>- Gieo trồng </i>

Lượng hạt giống gieo ở vườn ươm từ 1,5 – 2g/m2. Sau khi gieo khoảng 25 - 30 ngày thì nhổ cấy cây cao 10 - 15cm, trồng với khoảng cách: 15 x 15cm hoặc 12 x 20cm. Đối với rau trồng trực tiếp trên ruộng sản xuất thì lượng giống nhiều hơn: 2 - 3g/ m2 .

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>- Bón phân: </i>

Lượng phân bón cho 1.000m<small>2</small>: phân chuồng hoai: 1,5 – 2 tấn nếu sử dụng phân hữu cơ nhà máy bón từ 200 – 250kg. Phân Urê: 10kg, phân Lân 15kg, phân Kali 10kg.

+ Bón lót kết hợp xới đất và bón lót phân cho cây: tồn bộ phân hữu cơ, phân lân, 1/2 lượng phân Kali và 1/3 lượng phân Urê trước lúc trồng.

+ Bón thúc: Thúc lần 1: Sau khi cấy từ 10 - 15 ngày thì cây đã phục hồi nên bón thúc bằng phân Urê pha thật lỗng 3 kg/1.000m<small>2</small>. Thúc lần 2: Sau khi cấy từ 10 – 12 ngày bón tồn bộ lượng phân cịn lại bao gồm: 1/2 lượng Kali và 1/3 lượng Urê [3].

<i>Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh </i>

<i>+ Sâu hại: Chủ yếu là các sâu ăn lá như ruồi đục lá (Lriomyza sp.), sâu </i>

<i>xanh (Diaphania indica), sâu khoang (Spodoptera litura). Dùng biện pháp bắt </i>

giết sâu non và phun thuốc. Ruồi đục lá phun các thuốc Feat, Sherpa, Polytrin, Trigard…Với sâu xanh, sâu khoang dùng các thuốc nhóm BT (Biocin, Dipel…), Sherpa, Polytrin, Fastac..

<i>+ Bệnh hại: Bệnh chết cây con (do nấm Rhizoctonia solani), bệnh đốm lá </i>

<i>(do nấm Cercospora sp) và bệnh bứu rễ (do tuyến trùng Meloidogyne sp.). Phòng </i>

trừ bệnh chết cây con dùng thuốc Validacin, Monceren, Anvil. Trừ bệnh nấm lá dùng thuốc Dithan – M, Carbenzim, Viben – C…Trừ bệnh tuyến trùng dùng thuốc Sincocin hòa nước tưới quanh gốc cây [3].

<b>1.3. Giới thiệu phương pháp trồng rau trên giá thể sinh học. </b>

<b> Nguồn đất đai ít đi, khí hậu diễn biến phức tạp, nhu cầu rau sạch của con </b>

người trở nên bức thiết trong tương lai. Tuy việc trồng rau trên giá thể tại nước ta chưa rộng rãi nhưng nghĩ đến việc trồng rau trên các giá thể khác nhau thay thế cho đất lúc này là thời điểm thích hợp.

Trước đây giá thể sử dụng là cát sỏi, ngày nay giá thể đã được thay đổi rất nhiều. Như ta đã biết, cây cần oxi và chất dinh dưỡng tiếp xúc rễ cây. Khả năng giữ nước và độ thống khí của giá thể quyết định bởi những khoảng trống (khe, kẽ) trong nó. Trong cát mịn có các khoảng trống rất nhỏ khơng chứa được nhiều nước oxi. Ngược lại trong sỏi thô, cát khoảng trống q lớn, chứa nhiều khơng khí nhưng mất nước nhanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Nguyên liệu để phối trộn các giá thể rất dễ tìm, dễ kiếm: Mùn hữu cơ được khai thác từ các vùng đầm lầy lâu năm, xác thực vật với than bùn đã phân hủy với phân bò, NPK để bổ sung nhằm đảm bảo chất dinh dưỡng cho cây trong vòng 1 tháng. Cũng có thể sử dụng đất thịt nhẹ, đất cát pha hoặc đât bùn ao đã phơi khô đập nhỏ trộn với 20% phân chuồng hoai mục, 10% NPK, vôi bột để khử mầm mống sâu bệnh.

Sau đây là một số giá thể sinh học được sử dụng khá phổ biến trong việc trồng rau sạch hiện nay:

+ Bụi xơ dừa: Là phế phẩm chế biến từ xơ dừa, khi vỏ dừa được đập nát làm mất đi cấu trúc ban đầu và tách ra thành sợi nhỏ, những bột mịn phế liệu được dùng làm giá thể. Giá thể có đặc điểm là giữ nước tốt, độ thoáng cao, rẻ phổ biến.

+ Mùn cưa: Là phế phẩm của quá trình chế biến gỗ, loại này rẻ, dễ tìm. Khi khơ có khối lượng rất nhẹ nhưng do có khả năng hấp thụ một lượng nước lớn vì vậy rất nặng khi được tưới ẩm giúp tạo độ ẩm cao, độ thơng thống tốt.

+ Rơm rạ, bã mía: Loại giá thể này rất bé, phổ biến ở nước ta, có độ thơng thống và giữ nước tốt [18].

<b>1.4. Tình hình sản xuất rau sạch trong và ngồi nước </b>

<i><b>1.4.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới </b></i>

Rau xanh là loại thực phẩm thiết yếu của cuộc sống con người, cung cấp phần lớn khống chất và vitamin, góp phần cân bằng dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày. Rau là cây trồng có giá trị kinh tế cao, là mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước trên thế giới.Theo trung tâm rau quả thế giới, rau là loại cây có tốc độ tăng diện tích đất trồng nhanh nhất thế giới. Nhiều khu vực, trước đây trồng ngũ cốc và bơng sợi hoặc bỏ hoang thì nay đã chuyển sang trồng các loại rau có giá trị kinh tế cao. Trong đó Châu Á là khu vực có tốc độ tăng diện tích đất trồng rau cao nhất hiện nay. [Báo kinh tế và đô thị , thứ 2 ngày 10/11/2008].

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Bảng 1. Diện tích, năng suất, sản lượng rau của thế giới giai đoạn </b>

(Nguồn: FAO statistic, 2011)

<i><b>1.4.2. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam </b></i>

Nghề trồng rau ở nước ta đã được hình thành từ lâu đời, trước cả nghề trồng lúa nước. Nước ta với các vùng sinh thái nông nghiệp tương đối đa dạng từ nhiệt đới - ôn đới, cận nhiệt đới ở miền Bắc sang khí hậu nhiệt đới ở miền Nam. Việt Nam có điều kiện tự nhiên và khí hậu phù hợp để phát triển nhiều loại rau quả

Trước đây giống rau có ít, được gọi là "rau ta" như rau muống, rau cải,rau đay, rau dền,... Từ đầu thế kỷ XX, cùng với sự mở mang đô thị ngành trồng rau cũng được phát triển. Nhiều giống rau quí, dinh dưỡng cao được du nhập trong thời Pháp thuộc được gọi là "rau tây" như cải bắp, su hào, cải bông, hành tây, tỏi, cà rốt, cà chua,... Ngoài ra một số giống rau nhập từ Trung Quốc được gọi là "cải tàu" như cải tàu cuốn, cải bắc thảo, cải bẹ,...

Ngày nay qua chọn lọc và thuần hoá lâu đời nước ta đó có nhiều giống trồng tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu từng vùng riêng biệt, nơng dân đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm khá phong phú trong lĩnh vực thuần hoá,chọn và để giống các loại rau. Ở xung quanh thành phố và các thị trấn, thị xã hình thành những vùng rau tập trung như vùng rau ngoại thành Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, vùng rau Đà Lạt,...[21].

Trong đề án phát triển rau quả và hoa, cây cảnh giai đoạn 1998 - 2010 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề ra mục tiêu cho ngành sản xuất rau

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

là: “đáp ứng nhu cầu rau có chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng trong nước, nhất là vùng dân cư tập trung (đô thị, khu công nghiệp... và cho xuất khẩu). Đến năm 2010 đạt mức tiêu thụ bình quân đầu người là 85kg rau/người lớn/năm, và giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 690 triệu USD”. [tài liệu Cục trồng trọt (2006), Tuyển tập báo cáo tổng kết chỉ đạo sản xuất năm 2006, NXB Nông nghiệp, Hà Nội] [18].

Trong những năm qua, diện tích rau ăn lá, đậu, củ quả tăng khá nhanh. Trung bình trong giai đoạn 1990 - 2001, diện tích rau đậu tăng bình quân 4,4%/năm. Trong 5 năm gần đây, xu hướng tăng diện tích rau đậu (5,23%/năm) cao hơn so với giai đoạn đầu của thập kỷ 90 (3,56%).

<b>Bảng 2: Diện tích, năng suất và sản lượngsản xuất rau của Việt Nam </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu </b>

<b>- Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên 3 loại rau: </b>

<i>+ Rau mồng tơi (Basella alba L.,) + Rau cải bẹ xanh (Brassica juncea L.,) + Rau dền đỏ ( amaranthus tricolor L.,) </i>

<i> Được tiến hành trồng trong rổ nhựa trên giá thể mùn cưa. </i>

<b>- Thước đo chiều cao 50cm </b>

<b>- Cân điện tử AND GF – 4000 với sai số d = 0,01g </b>

<b>- Tủ sấy UBN của hãng Memmert. Độ chính xác cài đặt nhiệt độ 0,5</b><small>0</small>C

<b>2.2. Nội dung nghiên cứu </b>

<i><b>2.2.1. Địa điểm nghiên cứu </b></i>

Rau được trồng tại vườn nhà thuộc huyện Phú Ninh – tỉnh Quảng Nam Các mẫu thí nghiệm được phân tích tại phịng thí nghiệm sinh học trường đại học Quảng Nam

<i><b>2.2.2. Nội dung nghiên cứu </b></i>

Nghiên cứu đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của từng loại rau khi được trồng trong rổ nhựa với giá thể mùn cưa và trồng ngoài đất.

<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.3.1. Phương pháp tra cứu tài liệu </b></i>

Đọc sách, báo và tra cứu các tài liệu về phương pháp trồng rau trong rổ nhựa (giá thể sinh học) và tác dụng của rau mồng tơi, rau cải bẹ xanh và rau dền đỏ.

<i><b>2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm </b></i>

<i>2.3.2.1. Chuẩn bị dụng cụ </i>

<i><b> - Mùn cưa: Được lấy trong các xưởng cưa từ q trình chế biến gỗ, có khả </b></i>

năng giữ nước tốt, tạo độ ẩm, độ thơng thống cao.

- Hạt giống: Giống của công ty cổ phần giống Lâm nghiệp Quảng Nam. - Rổ nhựa: Kích thước 36 x 12cm.

- Bình phun nước.

</div>

×